Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
40
3.2. Đặc điểm nuôi dƣỡng của trẻ
Bảng 3.5. Đặc điểm về nuôi dƣỡng của trẻ (N=97)
Đặc điểm
TB ± ĐLC hoặc n (%)
Thời gian nuôi ăn tĩnh mạch đơn thuần (ngày)
3,1±2,7
Thời gian nuôi ăn tĩnh mạch + ruột (ngày)
6,1±3,5
Thời gian nuôi ăn đƣờng ruột đơn thuần (ngày)
8,4±1,6
Đƣờng truyền tĩnh mạch
Ngoại biên
54(55,7)
Trung ƣơng
43(44,3)
Cách nuôi ăn đƣờng ruột khi bắt đầu
Sonde dạ dày nhỏ giọt
97(100)
Loại sữa ăn khi nhập viện
Chƣa ăn
87(89,7)
Sữa mẹ
3(3,1)
Sữa hỗn hợp
3(3,1)
Sữa công thức
4(4,1)
Loại sữa khi bắt đầu ăn đƣờng ruột
Sữa mẹ
4 (4,1)
Sữa hỗn hợp
8 (8,3)
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
41
Sữa công thức
85 (87,6)
Loại sữa khi ăn đƣờng ruột hồn tồn
Sữa mẹ
41 (42,3)
Sữa hỗn hợp
29 (29,9)
Sữa cơng thức
27 (27,8)
Loại sữa khi rời khu cách ly
Sữa mẹ
63 (65)
Sữa hỗn hợp
24 (23,7)
Sữa công thức
10 (10,3)
Loại sữa khi xuất viện
Sữa mẹ
70 (72,2)
Sữa hỗn hợp
22 (22,7)
Sữa công thức
5 (5,1)
Biến chứng
Chƣớng bụng
6(6,2)
Ứ dịch dạ dày
8(8,3)
XHTH
8(8,3)
Nhận xét:
Thời gian ni ăn tĩnh mạch hồn tồn là 3,1±2,7 ngày. Đƣờng ni ăn tĩnh
mạch ngoại biên chiếm tỷ lệ cao hơn 55,7%. Thời điểm cho ăn đƣờng ruột
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
42
đơn thuần sau nhập viện 9,2±5,1 ngày (thời gian tĩnh mạch đơn thuần + thời
gian nuôi ăn ruột + tĩnh mạch). Khi trẻ nhập viện đa số là chƣa đƣợc ăn
đƣờng ruột (89,7%), tỷ lệ trẻ ăn sữa mẹ khi nhập viện chiếm tỷ lệ thấp 3,1%.
Khi trẻ bắt đầu ăn đƣờng ruột, tỷ lệ trẻ ăn sữa mẹ hồn tồn thấp 4,1%.
Nhƣng có sự cải thiện tỷ lệ ăn sữa mẹ hoàn toàn vào các thời điểm ăn đƣờng
ruột hoàn toàn, rời khu cách ly và lúc xuất viện lần lƣợt là 42,3%, 65% và
72,2%. Khi ăn qua đƣờng ruột, tỷ lệ trẻ có biến chứng đƣờng tiêu hóa khá cao
nhƣ XHTH 8,3%; ứ dịch dạ dày 8,3%; chƣớng bụng 6,2%
3.3. Xác định tỷ lệ bà mẹ có sữa mẹ khi xuất viện:
Bảng 3.6 Đặc điểm về tình trạng có sữa mẹ lúc xuất viện
Đặc điểm
n(%)
Sữa mẹ
Khơng
Có
5(5,1)
92(94,9)
Phƣơng pháp
Vắt tay
26(26,8)
Vắt máy
71(73,2)
Lƣợng sữa
Khơng có
5(5,2)
Thiếu *
21(21,6)
Đủ
63(64,9)
Dƣ
8(8,3)
Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
43
* thiếu: trẻ phải ăn thêm sữa công thức ở các cử bú, bất kỳ cử bú nào trong
ngày
Nhận xét:
Đa số khi xuất viện các bà mẹ đều có sữa cho con 94,2%.
Đa số các bà mẹ vắt sữa bằng máy 73,2%.
Khi xuất viện có 5,2% bà mẹ khơng có sữa cho con, 21,6% bà mẹ thiếu sữa,
64,9% bà mẹ đủ sữa, và có 8,3% bà mẹ dƣ sữa cho con.
3.4. So sánh 2 giai đoạn về đặc điểm dịch tễ mẹ, đặc điểm dịch tễ, bệnh lý,
dinh dƣỡng, nuôi dƣỡng
Bảng 3.7. So sánh đặc điểm dịch tễ của mẹ, đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, nuôi
dƣỡng, dinh dƣỡng của con ở 2 giai đoạn
Đặc tính
n (%) hay TB ± ĐLC
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
N=50
N=47
26,4 ±6
1(2)
28,1 ±6,3
0(0)
18 -35 tuổi
44(88)
41(87,2)
>35 tuổi
5(10)
6(12,8)
Tuổi mẹ
<18 tuổi
Học vấn
Cấp 1-2
11(23,4)
Cấp 3
28(56)
25(53,2)
TC/CĐ/ĐH
7(14)
11(23,4)
0,47
0(0)
1(2,1)
5-10tr
22(44)
24(51,1)
>10tr
28(56)
22(46,8)
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
0,8
0,46
15(30)
Thu nhập
< 5 tr
p
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
44
Số con
0,67
1 con
21(42,9)
24(51,1)
2 con
≥3 con
19(37,8)
9(18,3)
18(38,3)
5(10,6)
21±1,5
21,1±1,2
2(4)
0(0)
44(88)
41(87,2)
3(6)
1(2)
6(12,8)
0(0)
BMI trƣớc sinh
Gầy
Bình thƣờng
Thừa cân
Béo phì
0,7
Đặc điểm bệnh lý con
Giới
0,85
Nam
21(42)
21(44,7)
Nữ
29(58)
26(55,3)
Tuổi thai (tuần)
33,3 ±2,4
32,9±1,9
Cực non
0(0)
0(0)
Rất non
10(20)
8(17)
Non vừa
18(36)
26(55,3)
Non muộn
17(34)
12(25,5)
Đủ tháng
5(10)
1(2,1)
Cân nặng lúc sinh (g)
1883±376
1890±400
Cực nhẹ cân
0(0)
(0)
Rất nhẹ cân
6(12)
6(12,8)
Nhẹ cân vừa
44(88)
41(87,2)
1,1±1,06
1,1±1,5
Số ngày tuổi nhập viện (ngày)
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
0,16
1
0,79
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
45
Tổng số ngày nằm viện (ngày)
19,1±7,5
15,9±5,5
0,02
Số ngày cách ly (ngày)
15,3±6,9
13,4±5,6
0,13
1(2)
6(12,7)
0,32*
15(30)
12(25,5)
14(28)
11(23,4)
0(0)
1(2,1)
Đặc điểm bệnh lý
Tật bẩm sinh lớn
Tim bẩm sinh
Bệnh lý ngoại khoa
BL hô hấp
BMT
Chậm hấp thu phế nang
Nhiễm trùng
0,29*
Viêm phổi
8(16)
9(19)
Viêm ruột
4(8)
1(2.1)
24(48)
15(31,9)
0(0)
0(0)
XHTH lúc nhập viện
4(8)
4(8.5)
VRHT
0(0)
0(0)
Hạ đƣờng huyết
8(16)
2(4.2)
Tăng đƣờng huyết
0(0)
2(4.2)
Nhiễm trùng huyết
Viêm màng não
0,14*
BL tiêu hóa nội khoa
1*
BL rối loạn đƣờng huyết
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
0,054*
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
46
Vàng da cần can thiệp
Chiếu đèn
28(57.1)
33(72.3)
Thay máu
0(0)
2(4.3)
Xuất huyết não
2(4)
0(0)
ROP
0(0)
0(0)
0,49*
1
3(6)
5(10,6)
0.37
2
31(62)
21 (44,7)
3
15(30)
19(40,3)
4
1(2)
2 (4,3)
Thời gian nuôi ăn tĩnh mạch đơn
thuần (ngày)
3,5±2,9
2,6±2,3
0,1
Thời gian nuôi ăn bán phần
(ngày)
6,8±4,3
5,4±2,1
0,04
Bắt đầu nuôi ăn đƣờng ruột đơn
thuần (ngày)
10,3±5,9
8±3,6
0,02
Thời gian ăn đƣờng ruột đơn
thuần (ngày)
8,8±1,6
8,1±1
0,8
0.047*
BL khác
Số lƣợng bệnh lý
Đặc điểm nuôi dƣỡng
Đƣờng truyền nuôi ăn TM
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
47
Ngoại biên
23(46)
31(66)
Trung ƣơng
27(54)
16(34)
0,06*
50(100)
47(100)
1
Chƣa ăn
45(90)
42(89,3)
Sữa mẹ
2(4)
1(2,1)
Sữa hỗn hợp
1(2)
2(4,3)
Sữa công thức
2(4)
2(4,3)
Sữa mẹ
4(8)
0(0)
Sữa hỗn hợp
1(2)
7(14,9)
45(90)
40(85,1)
Sữa mẹ
15(30)
26(55,3)
Sữa hỗn hợp
12(24)
17(36,2)
Sữa công thức
23(46)
4(8,5)
20(40)
43(91,5)
Cách nuôi ăn đƣờng ruột
Sonde dạ dày nhỏ giọt
Loại sữa ăn khi nhập viện
0,94*
Khi bắt đâu ăn đƣờng ruột
Sữa công thức
P<0,01*
Khi ăn đƣờng ruột hoàn toàn
p<0,01*
Khi rời khu cách ly
Sữa mẹ
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
p<0,01*
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
48
Sữa hỗn hợp
21(42)
3(6,4)
Sữa công thức
9(18)
1(2,1)
Khi xuất viện
p<0,01*
Sữa mẹ
25(50)
45(95,7)
Sữa hỗn hợp
20(40)
2(4,3)
Sữa công thức
5(10)
0(0)
Chƣớng bụng
4(8)
2(4,2)
Ứ dịch dạ dày
5(10)
3(6,5)
XHTH
6(12)
2(4,2)
1848,2±393,2
1846,5±397,3
0,49
SGA
9(18)
5(10,6)
0,22*
AGA
37(74)
41(87,2)
LGA
4(8)
1(2,1)
43,2 ± 2,6
42,9 ±2,24
- 0,03±1,1
0,04±0,9
29,1 ±1,47
29,1±1,46
-0,7 ±0,85
-0,5±0,75
Biến chứng
0,35
Đặc điểm dinh dƣỡng
Khi vào khu cách ly
Cân nặng (g)
Chiều dài (cm)
Z score
Vòng đầu (cm)
Z score
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
0,75**
0,74**
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
49
Khi rời khu cách ly
Thời điểm rời cách ly (ngày)
16,4±7,9
14,5±7,1
0,14
1974,4±400,5
1955±409,6
0,81
SGA
18(36)
11(23,4)
AGA
32(64)
35(74,5)
LGA
0
1(2,1)
44,4±2,7
44,2±2
-0,5 ±0,97
-0,4±0,83
30,2 ± 1,2
30±1,25
-0,9±0,8
-0,9±0,63
20,2±8,5
17,1 ±7
2067,5±398,9
2006,8±411,5
0,46
SGA
18(36)
11(23,4)
0,26
AGA
32(64)
35(74,5)
LGA
0
1(2,1)
44,9±2,6
44,4±2
-0,63±0,9
-0,54±0,7
30,6±1,36
30,2±1,29
-1±0,78
-1±0,64
Cân nặng (g)
Chiều dài (cm)
Z score
Vòng đầu (cm)
Z score
0,26*
0,95
0,48
Khi xuất viện
Thời điểm xuất viện (ngày)
Cân nặng (g)
Chiều dài (cm)
Z score
Vòng đầu (cm)
Z score
Tốc độ tăng cân (g/ngày)
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
0,37
0,11
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
50
Từ ngày 1 đến ngày 14
5,4±7,3
7,1±5,1
0,33
Lúc nằm khu cách ly
5,7±6,9
6,5±6,6
0,48
Lúc nằm với mẹ
17,1±7,6
15,1±6,4
0,17
Lúc rời khoa sơ sinh
9,8±6,4
8,8±5,3
0.39
Tốc độ phát triển vịng đầu
(cm/tuần)
0,5±0,1
0,46±0,1
0,08
Tốc độ phát triển chiều dài
(cm/tuần)
0,63±0,2
0,64±0,2
0,6
Khơng(n=5)
5(10)
0(0)
Có (n=92)
45(90)
47(100)
0,057*
Vắt tay (n=26)
13(26)
13(27,7)
0,85*
Vắt máy (n=71)
37(74)
34(72,3)
Khơng có (n=5)
5(10)
0(0)
Thiếu (n=21)
19(38)
2(4,3)
Đủ (n=63)
24(48)
39(82,9)
Dƣ (n=8)
2(4)
6(12,8)
Sữa mẹ khi xuất viện
Sữa mẹ
Phƣơng pháp vắt sữa
Lƣợng sữa
* kiểm định Fisher
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
<0,01*
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
51
**kiểm định Mann-whitney
Nhận xét:
Đặc điểm dịch tễ học và thai kỳ của mẹ ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 là khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Đặc điểm dịch tễ học và bệnh lý của trẻ:
Đặc điểm dịch tễ học của trẻ ở 2 giai đoạn khơng có sự khác biệt. Tuy nhiên
trung bình thời gian nằm viện ở giai đoạn 2 ngắn hơn giai đoan 1 lần lƣợt là
15,9 ± 5,5 ngày so với 19,1 ± 7,5 ngày, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p=0,02.
Đặc điểm bệnh lý của trẻ ở 2 giai đoạn gần nhƣ khơng có sự khác biệt. Tuy
nhiên giai đoạn 2 trẻ vàng da cần chiếu đèn nhiều hơn giai đoạn 1 tƣơng ứng
là 72,3% so với 57,3% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Đặc điểm về nuôi dƣỡng:
Thời gian nuôi ăn bán phần của giai đoạn 2 ngắn hơn giai đoạn 1 sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p=0,04. Và giai đoạn 2 thời điểm ni ăn đƣờng
ruột hồn toàn cũng ngắn hơn giai đoạn 1 tƣơng ứng là 8±3,6 ngày so với
10,3± 5,9 ngày sự khác biệt này có ý ghĩa thống kê (p=0,02).
Có sự cải thiện về ăn sữa mẹ từ khi bắt đầu ăn qua đƣờng ruột đến khi ăn
đƣờng ruột hoàn toàn cho đến khi xuất viện ở giai đoạn 1 là 8%, 30%, 50% và
ở giai đoạn 2 là 0%; 55,3%; 95,7%. Ở giai đoạn 2 cải thiện hơn so với giai
đoạn 1, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
Cả 2 giai đoạn đều có xuất hiện biến chứng tiêu hóa khi ăn qua đƣờng ruột.
Giai đoạn 1 xuất hiện nhiều biến chứng chƣớng bụng 8%, ứ dịch dạ dày 10%,
xuất huyết tiêu hóa 12% hơn giai đoạn 2, nhƣng sự khác biệt này khơng có ý
nghĩa thống kê.
Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
52
Đặc điểm dinh dƣỡng: khơng có sự khác biệt về chiều cao, vòng đầu, cân
nặng ở các thời điểm nhập khu cách ly, rời khu cách ly, xuất viện và tốc độ
phát triển của trẻ (tốc độ tăng cân, tốc độ phát triển vòng đầu, tốc độ phát
triển chiều dài) ở 2 giai đoạn.
Khả năng mẹ cho sữa lúc xuất viện: đa số khi xuất viện các bà mẹ có sữa cho
con, giai đoạn 1 90%, giai đoạn 2 100%. Tỷ lệ bà mẹ vắt sữa bằng máy chiếm
tỷ lệ cao, giai đoạn 1 là 74%, giai đoạn 2 là 72,3%, khơng có sự khác nhau
giữa 2 giai đoạn. Tỷ lệ bà mẹ có đủ sữa, dƣ sữa cho con ở giai đoạn 2 lần lƣợt
là 82,9%; 12,8% cao hơn giai đoạn 1 lần lƣợt là 48%; 4%, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p<0,01.
3.5. So sánh đặc điểm nuôi dƣỡng và dinh dƣỡng của 2 nhóm rất nhẹ cân
và nhẹ cân vừa
Bảng 3.8. Đặc điểm ni dƣỡng của 2 nhóm rất nhẹ cân
và nhẹ cân vừa
Đặc tính
Rất nhẹ cân
Nhẹ cân vừa
p
(<1500g)
(1500g-<2500g)
N=12
N=85
2,5±2,46
3,1±2,7
0,4
7±3,8
5,9±3,4
0,3
9,5±4,5
9,1±5,1
0,8
Trung ƣơng
4 (33,3)
50 (58,8)
0,09
Cách nuôi ăn đƣờng ruột
8 (66,7)
35 (41,2)
Đặc điểm nuôi dƣỡng
Thời gian nuôi tĩnh mạch đơn
thuần (ngày)
Thời gian ăn bán phần (ngày)
Thời điểm ăn đƣờng ruột đơn
thuần (ngày)
Đƣờng truyền khi nuôi ăn tĩnh mạch
Ngoại biên
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
53
Sonde dạ dày nhỏ giọt
Loại sữa khi nhập viện
12 (100)
85 (100)
12 (100)
75 (88,3)
Sữa hỗn hợp
0 (0)
3 (3,5)
Sữa công thức
0 (0)
3 (3,5)
0 (0)
4 (4,7)
0 (0)
4 (4,7)
1 (8,4)
7 (8,2)
11 (91,6)
74 (87,1)
6 (50)
35 (41,2)
4 (33,3)
25 (29,4)
2 (16,7)
25 (29,4)
Sữa hỗn hợp
9 (75)
54 (63,6)
Sữa công thức
3 (25)
21 (24,7)
0 (0)
10 (11,7)
Sữa hỗn hợp
10 (83,3)
60 (70,6)
Sữa công thức
2 (16,7)
20 (23,5)
0 (0)
5 (5,9)
1
Chƣa ăn
Sữa mẹ
Loại sữa khi bắt đầu ăn đƣờng ruột
1*
Sữa mẹ
Sữa hỗn hợp
Sữa cơng thức
1*
Loại sữa khi ăn đƣờng ruột hồn tồn
Sữa mẹ
Sữa hỗn hợp
Sữa công thức
Loại sữa khi rời cách ly
0,7*
Sữa mẹ
Loại sữa khi xuất viện
0,57*
Sữa mẹ
Biến chứng
Chƣớng bụng
0 (0)
Ứ dịch dạ dày
1 (8,3)
6 (7,1)
XHTH
1 (8,3)
7 (8,2)
7 (8,2)
* kiểm định Fisher
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
0,6*
1*
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
54
Nhận xét:
Khơng có sự khác biệt đặc điểm ni dƣỡng giữa 2 nhóm rất nhẹ cân và nhẹ
cân vừa ở các thời điểm.
Tỷ lệ có sữa mẹ khi bắt đầu ăn đƣờng ruột của 2 nhóm thấp nhóm rất nhẹ cân
0%; nhóm nhẹ cân vừa 4,7%. Nhƣng có sự cải thiện đáng kể khi xuất viện ở
nhóm rất nhẹ cân là 83,3%; nhóm nhẹ cân vừa 70,6%.
Bảng 3.9. Đặc điểm dinh dƣỡng nhóm rất nhẹ cân và nhẹ cân vừa
Đặc điểm dinh dƣỡng
Rất nhẹ cân
Nhẹ cân vừa
(<1500g)
(1500-<2500g)
N=12
N=85
1310,2±82,4
1923,3±358
SGA
5(41,7)
9(10,6)
AGA
6(50)
72(84,7)
LGA
1(8,3)
4(4,7)
41,2 ±1,7
43,3±2,4
-0,038±1,17
0,01±0,97
27,6±1,7
29,4±1,3
-0,8±0,75
-0,55±0,82
1476 ±138,1
2034,3±379,5
SGA
7(58,3)
22(25,9)
AGA
5(41,7)
62(72,9)
LGA
0(0)
1(1,2)
42,7±1,5
44,5±2,4
-0,62±1
-0,46±0,8
29±1,5
30,3±1,2
p
Lúc nhập viện
Cân nặng (g)
Chiều dài (cm)
Zscore
Vòng đầu(cm)
Zscore
0,01*
0,9**
0,1**
Lúc rời cách ly
Cân nặng (g)
Chiều dài (cm)
Zscore
Vòng đầu(cm)
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
0,07*
0,7**
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
55
Zscore
-1,2±0,65
-0,89±0,73
0,04**
1567,2±153,7
2104,5±383,9
SGA
7(58,3)
22(25,9)
AGA
5(41,7)
62(72,9)
LGA
0(0)
1(1,2)
43,1±1,4
44,9±2,3
-0,7±0,98
-0,6±0,85
29,3±1,43
30,6±1,2
-1,3±0,68
-0,97±0,71
0,04**
Trong 14 ngày đầu
6,8 ± 2,5
6,1± 6,9
0,7
Lúc rời khu cách ly
6,5±3,5
6,1±7,1
0,6
Tốc độ bà mẹ
14,4±6
16,4±7,2
0,36
Lúc xuất viện
8,8±3,5
9,4±6,2
0,5
Tốc độ phát triển vòng đầu
(cm/tuần)
0,43±0,2
0,49±0,12
0,6
Tốc độ phát triển chiều dài
(cm/tuần)
0,64±0,14
0,64±0,2
0,5
Lúc xuất viên
Cân nặng (g)
Chiều dài (cm)
Zsore
Vòng đầu (cm)
Zscore
0,07*
0,6**
Tốc độ tăng cân /ngày (g/ngày)
* kiểm định Fisher
** kiểm định Mann-Whitney
Nhận xét:
Đặc điểm dinh dƣỡng tỷ lệ nhẹ cân so với tuổi thai ở nhóm rất nhẹ cân vào
thời điểm nhập viện 41,7% cao hơn nhóm nhẹ cân vừa 10,6%, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p= 0,01. Khi xuất viện tỷ lệ nhẹ cân so với tuổi
thai tăng ở cả 2 nhóm tăng lên gần 1,5 lần, ở nhóm rất nhẹ cân 58,3%; nhóm
nhẹ cân vừa 25,9%.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
56
Tốc độ phát triển của 2 nhóm rất nhẹ cân và nhẹ cân vừa khơng có sự khác
biệt.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
57
CHƢƠNG 4 - BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm dịch tễ của mẹ và đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, dinh dƣỡng
của trẻ
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ của mẹ
Độ tuổi mẹ trung bình trong nghiên cứu của chúng tơi là 27,2 ± 6,1
tuổi, các bà mẹ có nhóm tuổi từ 18-35 tuổi chiếm đa số 87,6. Bà mẹ có trình
độ học vấn cao chiếm đa số, trong đó cấp 3 chiếm 53%,. Tuy nhiên, vẫn có
nhiều bà mẹ có học vấn thấp (cấp 1-2 chiếm 26,8%). Bà mẹ có 1 con chiếm tỷ
lệ nhiều nhất 46,9%. Đa số các bà mẹ có BMI trƣớc sinh là bình thƣờng,
chiếm 87,6%. Khi tham khảo kết quả nghiên cứu của các tác giả khác về đặc
điểm của bà mẹ sinh non, kết quả nhiên cứu của chúng tôi tƣơng tự nhƣ trong
nghiên cứu của Temu và cs [74], thực hiện ở Tazania, tuổi mẹ trung bình là
28,8±6,89 tuổi, tỷ lệ bà mẹ ở nhóm tuổi từ 19-34 tuổi chiếm tỷ lệ đa số, bà mẹ
trên 35 tuổi chiếm 19,7%; bà mẹ có trình độ học vấn cấp 1,2 chiếm tỷ lệ cao
141/162, phần lớn các bà mẹ có 1 con chiếm 32%; còn trong nghiên cứu của
tác giả Lâm Đức Tâm [3], tuổi trung bình của bà mẹ sinh non là 27,95 ±6,78
tuổi, và tỷ lệ bà mẹ nhóm tuổi 20-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao, đa số các bà mẹ 1
con chiếm 62%. Những vấn đề liên quan đến sản phụ sinh non nhƣ nhỏ tuổi,
và lớn tuổi, học vấn thấp, thu nhập thấp đã đƣợc ghi nhận trong y văn. [16]
4.1.2. Đặc điểm về dịch tễ và bệnh lý, dinh dƣỡng của trẻ
Đặc điểm dịch tễ của trẻ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giới nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam, gấp
1,3 lần. Trong khi đó, trong nghiên cứu của Temu [74], giới nam thƣờng có tỷ
lệ sinh non cao hơn giới nữ, nghiên cứu của Lâm Đức Tâm [3] cũng vậy, và
trong y văn trẻ nam thƣờng có tỷ lệ sinh non cao hơn trẻ gái. Sự khác biệt này
có thể là do cỡ mẫu chúng tơi nhỏ.
Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
58
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi thai trung bình của trẻ là 33,1 ± 2,2
tuần; trong đó nhóm trẻ non vừa và non muộn chiếm tỷ lệ cao nhất. Cân nặng
trung bình lúc sinh là 1886,6 ±386g, đa số trẻ là nhẹ cân vừa. Kết quả này
cũng tƣơng tự nhƣ trong nghiên cứu của tác giả Merewood và cs, khi đánh giá
hiệu quả của tƣ vấn viên lên tỷ lệ ăn sữa mẹ ở trẻ non tháng, ở khoa hồi sơ
sinh tại Boston, trên 108 trẻ sinh non (tuổi thai trung bình 32 tuần, cân nặng
trung bình lúc sinh 1875g) [50]. Kết quả này có thể là do nghiên cứu của
chúng tôi đƣợc thực hiện ở khoa sơ sinh, và không thu nhận những trẻ nhập
khoa sau 7 ngày tuổi, nên phần lớn trẻ là non tháng vừa và non tháng muộn
(những trẻ cực non hoặc cần ổn định về hô hấp và huyết động phải đƣợc điều
trị tại khoa hồi sức sơ sinh). Ngoài ra, theo y văn, nhóm trẻ non vừa và non
muộn chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ non tháng chung: >80% trong nghiên cứu của
Moser [5], và >70% trong nghiên cứu của Martin A và cs. [46]
Đặc điểm về bệnh lý của trẻ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% trẻ đều mắc bệnh; thƣờng gặp
nhất là vàng da cần chiếu đèn (64.6%), nhiễm trùng huyết (40,2%), bệnh lý
ngoại khoa (27,8%), bệnh màng trong (27%), hạ đƣờng huyết (10,1%). Đây
cũng là những bệnh thƣờng gặp ở trẻ non tháng vừa và muộn trong giai đoạn
sơ sinh sớm đƣợc ghi nhận trong y văn [24]; [53]. Kết quả này có phần tƣơng
đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Altman và cs, đánh giá nguy cơ mắc
bệnh ở trẻ sinh non từ 30-34 tuần, trên 6674 trẻ sinh non: vàng da tăng
billirubine gián tiếp (59%), nhiễm trùng (15%), bệnh màng trong (14%), hạ
đƣờng huyết (16%) [4]. Tỷ lệ nhiễm trùng huyết trong nghiên cứu chúng tơi
cao hơn tỷ lệ tìm thấy trong nghiên cứu của tác giả Altman, vì nghiên cứu của
chúng tơi nhận cả những trẻ có bệnh lý ngoại khoa, thƣờng bị nhiễm trùng
huyết hậu phẫu; mặt khác, nghiên cứu Altman thực hiện ở Thụy Điển, nơi có
kiểm sốt nhiễm khuẩn tốt.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
59
Khơng có trẻ nào trong dân số nghiên cứu của chúng tôi bị viêm ruột hoại tử.
Nghiên cứu của Wu và cs tại Trung Quốc, khi đánh giá tác động nhật ký vắt
sữa mẹ lên tỷ lệ vắt sữa mẹ cho trẻ sinh non tại khoa hồi sức sơ sinh, cho thấy
khơng có trẻ nào viêm ruột hoại tử trong phân nhóm trẻ rất nhẹ cân ăn sữa mẹ
hoàn toàn; tỷ lệ viêm ruột hoại tử ở nhóm ăn sữa hỗn hợp và sữa cơng thức
cũng thấp, lần lƣợt là 2 ca /45 ca và 1 ca/35 ca. Theo y văn, tỷ lệ viêm ruột
hoại tử ở trẻ non vừa và non muộn thấp hơn trẻ rất non. Tác giả Loftin và cs
tổng hợp từ các nghiên cứu ở trẻ non tháng muộn ghi nhận tỷ lệ viêm ruột
hoại tử ở trẻ sinh non là thấp ở nhóm trẻ non vừa và non muộn, lần lƣợt là
0,27%; 0,03% và 0,049% ở trẻ 34 tuần; 35 tuần và 36 tuần. [41]
Đặc điểm dinh dưỡng
Trong nghiên cứu của chúng tơi, tình trạng dinh dƣỡng ghi nhận lúc
nhập viện là: trọng lƣợng trung bình 1847,4±393,2(g); số trẻ có cân nặng phù
hợp với tuổi thai chiếm. Chiều dài trung bình 43,1± 2,43 (cm), trung bình
Zscore chiều dài 0±1, chiều dài theo tuổi thai <10 percentile là 8,25%. Vịng
đầu trung bình 29,1± 1,46 (cm), trung bình Zscore vịng đầu -0,58±0,8, tỷ lệ
trẻ có vịng đầu < 10 percentile là 10,3%.
Khi rời khỏi khu cách ly, cũng nhƣ khi xuất viện, tỷ lệ trẻ chậm tăng trƣởng
ngoài tử cung theo cân nặng, chiều dài và vòng đầu tăng lên so với lúc nhập
viện, và gần tƣơng đƣơng nhau ở 2 thời điểm, lần lƣợt là 29,9%; 13,4% và
23,5%. Kèm theo đó có sự giảm chỉ số Zscore cân nặng, vòng đầu, chiều dài
lúc rời khu cách ly, lúc xuất viện so với lúc nhập viện. Hiệu số Zscore lúc rời
khu cách ly so với lúc nhập viện của cân nặng, chiều dài và vòng đầu lần lƣợt
là -0,8; -0,35 và -0,48; tƣơng tự lúc xuất viện lần lƣợt là -0,8; -0,5 và -0,54.
Ta thấy tỷ lệ trẻ chậm phát triển ngoài tử cung, hiệu số Zscore vào lúc rời khu
cách ly, và lúc xuất viện gần tƣơng đƣơng nhau. Điều này có thể giải thích do
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
60
thời gian nằm với mẹ ngắn nên có sự tƣơng đƣơng ở các chỉ số nhân trắc ở 2
thời điểm lúc rời khu cách ly và lúc xuất viện.
Theo kết quả của chúng tơi, có sự sụt giảm Zscore rỏ về cân nặng, vòng đầu,
chiều dài lúc xuất viện so với lúc nhập viện. Khi so sánh với nghiên cứu của
tác giả Funkquist và cs, thực hiện nghiên cứu trên trẻ non tháng có cân nặng
phù hợp với tuổi thai lúc sinh, trên 127 trẻ, cân nặng trung bình lúc sinh 2320
(g), tuổi thai trung bình lúc sinh 34,29 tuần; chỉ số Zscore cân nặng, chiều dài,
vòng đầu lúc sinh lần lƣợt là -0,3; -0,2; 0. Khi xuất viện sự thay đổi chỉ số
zscore đối với cân nặng, chiều dài, vòng đầu lần lƣợt là -0,9; -0,3; -0,5 [22]
Còn dựa vào kết quả nghiên cứu của tác giả Clark và cs thì tỷ lệ chậm phát
triển ngồi tử cung khi xuất viện dựa trên cân nặng, chiều dài, vòng đầu lần
lƣợt là 28%, 34%, 16% [12]. Theo tác giả Sakurai và cộng sự thì tỷ lệ chậm
phát triển ngoài tử cung khi xuất viện ở trẻ non tháng dựa trên cân nặng, chiều
dài, vòng đầu lần lƣợt là 57%, 49%, 6% [62]. Các kết quả này khác nhau có
thể là do tiêu chuẩn chọn mẫu, cỡ mẫu, năm nghiên cứu của các tác giả; tác
giả Clark thực hiện trên trẻ non 23-34 tuần tuổi, thực hiện ở khoa hồi sức Sơ
sinh, từ năm 1997-2000, cỡ mẫu lớn 24371 trẻ non tháng. Còn tác giả Sakurai
thực hiện ở trẻ non ≤ 32 tuần, và tiến hành đánh giá chậm tăng trƣởng trong tử
cung khi trẻ đƣợc 37-42 tuần, thực hiện ở khoa sơ sinh, cỡ mẫu 416 trẻ. Ngồi
ra, có sự khác biệt này là do sử dụng biểu đồ tăng trƣởng khác nhau. Tuy vậy,
tất cả các kết quả này đều thống nhất ở chổ là tỷ lệ trẻ non tháng nhẹ cân
chậm phát triển ngoài tử cung khá cao; điều này có thể đƣợc giải thích là do
nhu cầu năng lƣợng tăng lên vì cả 2 yếu tố: stress (nhiễm trùng huyết, hổ trợ
oxy..) và không cung cấp đủ năng lƣợng. Năng lƣợng cung cấp không đủ xảy
ra ở cả 2 đƣờng nuôi ăn tĩnh mạch và nuôi ăn đƣờng ruột. Chức năng dạ dày
ruột kém trƣởng thành làm trì hỗn tốc độ tăng sữa qua đƣờng ruột; trong khi
đó, khả năng dung nạp lipid và glucose qua đƣờng nuôi ăn tĩnh mạch cung
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
61
kém; điều này dẫn đến năng lƣợng nhập vào không đáp ứng đủ nhu cầu năng
lƣợng ở trẻ non tháng, làm trẻ nhanh chóng thiếu hụt protein và năng lƣợng.
Nguy cơ và mức độ của chậm tăng cân tăng lên khi tuổi thai giảm, và nặng
nhất là ở trẻ cực nhẹ cân [26]
Tốc độ tăng trƣởng
Tốc độ tăng cân trung bình vào ngày 14, lúc rời khu cách ly, lúc nằm
với mẹ và lúc xuất viện lần lƣợt là 6,2±6,5 (g/ngày); 6,1±6,7 (g/ngày);
16,1±7,1(g/ngày) và 9,3±5,9 (g/ngày). Tốc độ phát triển chiều dài và vòng
đầu khi xuất viện lần lƣợt là 0,64±0,2 (cm/tuần) và 0,48±0,13 (cm/tuần). Khi
so sánh với nghiên cứu của Blackwell và cs thực hiện ở khoa hồi sức sơ sinh,
trên 450 trẻ non vừa từ 30-35 (tuần) tuổi thai, tuổi thai trung bình 33,2 tuần,
cân nặng trung bình 2014 (g), chỉ số Zscore trung bình của cân nặng lúc nhập
viện -0,16; lúc xuất viện -0,87. Tốc độ tăng cân từ ngày 7 đến khi xuất viện là
13,3 g/kg/ngày, cả trong thời gian nằm viện 5,3g/kg/ngày [9]. Còn trong
nghiên cứu của tác giả Ribed Sanchez và cs thực hiện đánh giá tốc độ phát
triển khi trẻ đƣợc ni ăn tĩnh mạch tích cực, ở 65 trẻ non tháng, tuổi thai
trung bình 33 tuần, tốc độ tăng cân trung bình 16 g/kg/ngày, tốc độ phát triển
chiều dài 0,9cm/tuần; tốc độ phát triển vòng đầu là 0,45 cm/tuần [61].
Có sự khác nhau giữa kết quả của chúng tơi với kết quả của các tác giả khác,
có thể là do tiêu chuẩn chọn mẫu khác nhau, áp dụng công thức tính tốc độ
tăng cân khác nhau, sử dụng biểu đồ theo dõi tốc độ tăng cân khác nhau,
hƣớng dẫn thực hành nuôi ăn khác nhau, và bệnh lý mà trẻ mắc phải cũng
khác nhau ở các nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tơi sử dụng cơng thức
tính tốc độ tăng cân trung bình gam/ ngày, sử dụng biểu đồ tăng trƣởng theo
Fenton (2013) để đánh sự phát triển của trẻ, còn nghiên cứu của tác giả
Blackwell, mẫu chọn là những trẻ sinh non 30-35 tuần, và loại trừ những trẻ
cấy máu dƣơng tính, viêm màng não, cung cấp oxy trên 7 ngày hay đƣợc phẫu
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
62
thuật, sử dụng cơng thức tính tốc độ tăng cân trung bình gam/kg/ngày, chỉ số
zscore cân nặng dựa trên tiêu chuẩn của tác giả Brenner. Còn trong nghiên
cứu của tác giả Ribed Sanchez, tác giả chọn trẻ sinh non nhập viện ngày đầu
sau sinh, nuôi ăn tĩnh mạch > 3 ngày, và thực hành nuôi ăn tĩnh mạch tăng
cƣờng ngay từ ngày đầu, tăng đến lƣợng tối đa vào ngày thứ 4, và tốc độ tăng
cân của trẻ tính từ ngày đầu ni ăn tĩnh mạch đến ngày cuối nuôi ăn tĩnh
mạch, tốc độ tăng cân sử dụng cơng thức tính trung bình gam/kg/ngày.
Cho tới nay, thực tế vẫn chƣa có biểu đồ tăng trƣởng lý tƣởng nào để đánh giá
dinh dƣỡng hay tăng trƣởng của trẻ non tháng [26]; và để đánh giá tốc độ tăng
trƣởng của trẻ non tháng, hiện nay vẫn chƣa có cơng thức chuẩn nào. Theo tác
giả Fenton và cs, trong bài tổng hợp các phƣơng pháp đánh giá tốc độ tăng
trƣởng trẻ non tháng, có nhiều phƣơng pháp dựa trên cân nặng, chiều dài và
vịng đầu, tính bằng g/kg/ngày; g/ngày; cm/tuần hay sự thay đổi Zscore. Theo
kết quả tổng hợp từ 1543 nghiên cứu từ 2005-2015, phƣơng pháp tính tốc độ
tăng cân theo g/kg/ngày chiếm 40%, kế tiếp là g/ngày, chiếm 32%; và sự thay
đổi zscore chiếm 29%. [19]
Theo khuyến cáo của Viện Hàn Lâm Nhi khoa Hoa Kỳ, để đảm bảo sự phát
triển tối ƣu của trẻ non tháng, tốc độ phát triển của trẻ phải giống nhƣ tốc độ
phát triển thai nhi trong tử cung với tuổi thai tƣơng ứng, với tốc độ tăng cân là
15-20 g/kg/ngày. [7]; [27]
4.2. Đặc điểm nuôi dƣỡng chung
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian ni ăn tĩnh mạch trung bình là
3,1±2,7 ngày. Trung bình trẻ ăn đƣờng ruột hồn tồn vào ngày 9,2±5,1. Khi
nuôi ăn tĩnh mạch, 55,7% đƣờng truyền là ngoại biên; đƣờng truyền trung
ƣơng chiếm tỷ lệ 44,3%.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
63
Khi vào viện, đại đa số trẻ chƣa đƣợc ăn qua đƣờng ruột (89,7%), tỷ lệ ăn sữa
mẹ hoàn toàn chỉ là 3,1%. Khi bắt đầu cho trẻ ăn qua đƣờng ruột, tỷ lệ trẻ ăn
sữa mẹ hồn tồn cũng cịn thấp 4,1%. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ đƣợc ăn sữa mẹ
hoàn toàn qua các thời điểm tăng dần: lúc ăn đƣờng ruột đơn thuần, lúc rời
khu cách ly và lúc xuất viện lần lƣợt là 42,3%; 65% và 72,2%.
Khi so sánh với kết quả của tác giả Smith và cs thực hiện nghiên cứu hồi cứu
trên 361 cặp bà mẹ-trẻ rất nhẹ cân, xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ ăn
sữa mẹ ban đầu, 60% trẻ có sữa mẹ khi bắt đầu ăn qua đƣờng ruột [69]. Còn
trong nghiên cứu của Maastrup và cs, cũng nhằm xác định các yếu tố mẹ và
con lên tỷ lệ ăn sữa mẹ hoàn toàn và thời gian ăn sữa mẹ, tỷ lệ trẻ ăn sữa mẹ
lúc bắt đầu khá cao 99%, lúc xuất viện tỷ lệ ăn sữa mẹ là 68%. [43]
Có thể thấy tỷ lệ ăn sữa mẹ khi bắt đầu nuôi ăn đƣờng tiêu hóa của chúng tơi
thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của tác giả Smith và tác giả Maastrup.
Điều này có thể giải thích nhƣ sau: nghiên cứu của Smith đƣợc thực hiện ở
361 cặp bà mẹ - trẻ non tháng, trẻ không bị cách ly khỏi mẹ, mà bà mẹ cùng
nhập viện với con khi trẻ bệnh; còn nghiên cứu của Maastrup lại loại ra những
bà mẹ khơng có dự định cho con ăn sữa mẹ và không thực hiện vắt sữa lúc bắt
đầu. Ngƣợc lại, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở khoa sơ sinh bệnh viện
Nhi Đồng 2, là đơn nguyên chuyên sơ sinh, khi trẻ bắt đầu ăn đƣờng tiêu hóa
thì phần lớn các bà mẹ vẫn còn chƣa xuất viện khỏi bệnh viện sản, tỷ lệ tiếp
xúc mẹ - con lúc đầu thấp dẫn đến tỷ lệ ăn sữa mẹ lúc đầu trong nghiên cứu
chúng tôi khá thấp; tuy nhiên tỷ lệ ăn sữa mẹ hoàn toàn đã cải thiện vào các
thời điểm ăn đƣờng ruột hoàn toàn, rời khu cách ly và lúc xuất viện, do khi
đó, các bà mẹ thƣờng đã xuất viện từ bệnh viện sản và vào bệnh viện Nhi
đồng 2 để sẵn sàng chăm sóc và cung cấp sữa mẹ cho trẻ. Có nhiều yếu tố ảnh
hƣởng tới tỷ lệ ăn sữa mẹ của trẻ non tháng khi bắt đầu ăn qua đƣờng ruột
nhƣ tuổi thai lớn, không hỗ trợ thơng khí nhân tạo, tiếp xúc với mẹ sớm, mẹ
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
64
có trình độ học vấn cao, bà mẹ đã từng cho con ăn sữa mẹ, mẹ nhập viện cùng
với con, bà mẹ có dự định ni con bằng sữa mẹ [54]; [69]. Ngồi ra, cịn các
yếu tố bà mẹ ảnh hƣởng tới ăn sữa mẹ khi xuất viện nhƣ tuổi thai, mẹ có học
vấn cao, hạn chế tối đa sử dụng núm vú giả, bắt đầu vắt sữa sớm trƣớc 12h
sau sinh. [44]
Biến chứng tiêu hóa trong thời gian nuôi ăn đường ruột
Tỷ lệ biến chứng tiêu hóa, cho thấy tình trạng kém dung nạp thức ăn qua
đƣờng ruột, nhƣ chƣớng bụng, ứ dịch dạ dày và XHTH, lần lƣợt là 6,2%;
8,3% và 8,3%. Nghiên cứu của Khashana và cs, thực hiện ở Ai Cập, tại khoa
hồi sức sơ sinh, xác định tỷ lệ kém dung nạp thức ăn qua đƣờng ruột, ở 998
trẻ sinh non, tỷ lệ kém dung nạp thức ăn qua đƣờng ruột là 2,6%. Tỷ lệ kém
dung nạp thức ăn khi ăn qua đƣờng ruột trong nghiên cứu của chúng tơi khá
cao, có thể là do tỷ lệ dị tật đƣờng tiêu hóa cần phẫu thuật và nhiễm trùng
huyết cao, cũng nhƣ tỷ lệ ăn sữa mẹ lúc bắt đầu ăn đƣờng ruột thấp. Trong khi
đó, nghiên cứu của Khashana đã loại những trẻ có dị tật đƣờng tiêu hóa lẫn
những trẻ nhiễm trùng huyết nặng. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng
dung nạp thức ăn qua đƣờng ruột của trẻ non tháng, trong đó sữa mẹ giúp trẻ
non tháng dung nạp tốt hơn, trẻ nhanh đạt đƣợc ăn hoàn toàn qua đƣờng ruột,
tỷ lệ viêm ruột hoại tử thấp hơn sữa công thức. Trong nghiên cứu của
Hogewind-Schoonenboom và cs, không có sự khác biệt giữa nhóm ăn sữa mẹ
hồn tồn và nhóm ăn sữa mẹ 1 phần ở khả năng dung nạp thức ăn khi ăn qua
đƣờng ruột; tác giả kết luận rằng chỉ một lƣợng sữa mẹ ít cũng đủ giúp trẻ non
tháng dung nạp tốt khi ăn qua đƣờng ruột. [13]; [30]; [34]; [76]
4.3. Đặc điểm khả năng mẹ cho sữa
Theo kết quả trong nghiên cứu của chúng tơi, 94,9% bà me có sữa mẹ khi
xuất viện. Khi xuất viện, đa số các bà mẹ có đủ sữa mẹ cho con (64,9%), tuy
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn