Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HCM
----------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC
DẠ DÀY – THỰC QUẢN CÓ BIỂU HIỆN Ở VÙNG
HỌNG – THANH QUẢN
Mã số: 60 72 01 40
Chủ nhiệm đề tài:
PGS. TS. BS. BÙI HỮU HOÀNG
BS. TỐNG THỊ MINH THƢƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 04/2018
Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HCM
----------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC
DẠ DÀY – THỰC QUẢN CÓ BIỂU HIỆN Ở VÙNG
HỌNG – THANH QUẢN
Mã số: 60 72 01 40
Chủ nhiệm đề tài:
PGS. TS. BS. BÙI HỮU HOÀNG
BS. TỐNG THỊ MINH THƢƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 04/2018
Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
i
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chủ nhiệm đề tài
Năm sinh
Giới tính
Bùi Hữu Hồng
25/01/1963
Nam
Học hàm -Học
vị
PGS. TS. BS
Tống Thị Minh
Thƣơng
08/01/1986
Nữ
BS
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Chức vụ
Trƣởng khoa Nội
tiêu hóa – BV Đại
học Y Dƣợc
TP.HCM;
Giảng viên bộ môn
Nội, ĐH Y Dƣợc
TP.HCM
Không
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ....................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ KHÓA VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... vii
THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VỀ TÌNH TRẠNG TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY –
THỰC QUẢN ......................................................................................................4
1.2 SƠ LƢỢC VỀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC
QUẢN ..................................................................................................................5
1.3 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU – SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TRÀO NGƢỢC
VÙNG HỌNG – THANH QUẢN Ở BỆNH NHÂN GERD ...............................6
1.4 CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC
QUẢN CÓ BIỂU HIỆN Ở VÙNG HỌNG – THANH QUẢN .........................10
1.5 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC
QUẢN ................................................................................................................12
1.6 LÂM SÀNG CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN ...........13
1.7 CHẨN ĐOÁN TRÀO NGƢỢC HỌNG – THANH QUẢN VÀ TRÀO NGƢỢC
DẠ DÀY – THỰC QUẢN .................................................................................14
1.8 ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN ........................25
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
iii
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................26
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................26
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................26
2.3 VẤN ĐỀ Y ĐỨC ................................................................................................35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................36
3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ..............................................36
3.2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƢỜI MẮC GERD CÓ BIỂU HIỆN Ở
VÙNG HỌNG – THANH QUẢN .....................................................................39
3.3 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI CỦA NGƢỜI MẮC GERD CĨ BIỂU HIỆN
Ở VÙNG HỌNG – THANH QUẢN .................................................................45
3.4 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH TRÀO NGƢỢC HỌNG – THANH
QUẢN Ở BỆNH NHÂN GERD ........................................................................50
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................59
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ..............................................59
4.2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƢỜI MẮC GERD CÓ BIỂU HIỆN Ở
VÙNG HỌNG – THANH QUẢN .....................................................................61
4.3 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI CỦA NGƢỜI MẮC GERD CÓ BIỂU HIỆN
Ở VÙNG HỌNG – THANH QUẢN .................................................................67
4.4 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH TRÀO NGƢỢC HỌNG – THANH
QUẢN Ở BỆNH NHÂN GERD ........................................................................71
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..76
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………….77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢN THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: BẢNG RSI NGUYÊN BẢN TIẾNG ANH
PHỤ LỤC 3: BẢNG RFS NGUYÊN BẢN TIẾNG ANH
PHỤ LỤC 4: BẢNG GỢI Ý KHAI THÁC RSI
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
iv
DANH MỤC CÁC TỪ KHÓA VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
: Bệnh nhân
BMI
: Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
CA
: Carbonic anhydrase
GERD
: Gastroesophageal reflux disease
Bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản
KTC
: Khoảng tin cậy
LPR
: Laryngopharyngeal reflux
Trào ngƣợc họng – thanh quản
MII
: Multichannel intraluminal impedance
Đo trở kháng trong lòng thực quản đa kênh
OR
: Odds ratio
Tỉ số chênh
PPI
: Proton pump inhibitor
Thuốc ức chế bơm proton
RFS
: Reflux finding score
Điểm số trào ngƣợc qua thăm khám
RSI
: Reflux symptom index
Chỉ số triệu chứng trào ngƣợc
TMH
: Tai – Mũi – Họng
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
WHO
: World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Điểm cắt của bảng điểm GERD-Q ............................................................22
Bảng 2.2 Bảng điểm GERD-Q ..................................................................................29
Bảng 2.3 Chỉ số triệu chứng trào ngƣợc (RSI) .........................................................29
Bảng 2.4 Điểm số trào ngƣợc qua thăm khám (RFS) ...............................................30
Bảng 3.5 Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi ....................................................36
Bảng 3.6 Chỉ số BMI của bệnh nhân ........................................................................37
Bảng 3.7 Phân bố theo nơi đăng ký khám bệnh của bệnh nhân ...............................37
Bảng 3.8 Trình độ học vấn ........................................................................................38
Bảng 3.9 Điểm RSI trung bình của các triệu chứng cơ năng ....................................40
Bảng 3.10 Vƣớng đờm trong họng hoặc chảy mũi sau .............................................41
Bảng 3.11 Cảm giác vƣớng họng ..............................................................................42
Bảng 3.12 Triệu chứng đằng hắng ............................................................................42
Bảng 3.13 Phân tích đơn biến sự xuất hiện của các triệu chứng theo bảng RSI và
tổng điểm RSI > 13 ...................................................................................43
Bảng 3.14 Phân tích đơn biến điểm trung bình của các triệu chứng theo bảng RSI và
tổng điểm RSI > 13 ...................................................................................44
Bảng 3.15 Phân bố tổng điểm GERD-Q của bệnh nhân ...........................................45
Bảng 3.16 Triệu chứng thực thể dựa vào bảng RFS .................................................45
Bảng 3.17 Điểm RFS trung bình của các hình ảnh nội soi TMH theo bảng RFS ....46
Bảng 3.18 Dấu hiệu phì đại mép sau ........................................................................47
Bảng 3.19 Dấu hiệu phù nề hạ thanh mơn ................................................................48
Bảng 3.20 Phân tích đơn biến sự xuất hiện của các hình ảnh nội soi theo bảng RFS
và tổng điểm RFS > 7 ...............................................................................49
Bảng 3.21 Phân tích đơn biến điểm trung bình của các hình ảnh nội soi theo bảng
RFS và tổng điểm RFS > 7 .......................................................................50
Bảng 3.22 Các yếu tố nguy cơ của bệnh LPR...........................................................50
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tuổi trung bình và bệnh LPR ....................................51
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa phân nhóm tuổi và bệnh LPR ...................................51
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
vi
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa giới và bệnh LPR .....................................................52
Bảng 3.26 Mối liên quan giữa béo phì và bệnh LPR ................................................53
Bảng 3.27 Mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá và bệnh LPR ........................53
Bảng 3.28 Mối liên quan giữa uống rƣợu, bia và bệnh LPR ....................................53
Bảng 3.29 Mối liên quan giữa uống cà phê và bệnh LPR ........................................54
Bảng 3.30 Mối liên quan giữa nằm nghỉ ngay sau khi ăn và bệnh LPR ...................54
Bảng 3.31 Tóm tắt phân tích đơn biến các yếu tố liên quan bệnh LPR ....................55
Bảng 3.32 Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến bệnh LPR .............................56
Bảng 3.33 Giới tính và điểm RSI, RFS và GERD-Q ................................................56
Bảng 3.34 Hút thuốc lá và bảng điểm RSI, RFS và GERD-Q ..................................57
Bảng 3.35 Uống rƣợu, bia và các mức độ nặng của triệu chứng trào ngƣợc theo
bảng điểm RSI, RFS và GERD-Q ............................................................58
Bảng 3.36 Uống cà phê và điểm RSI, RFS và GERD-Q ..........................................58
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới................................................36
Biểu đồ 3.2 Nghề nghiệp ...........................................................................................38
Biểu đồ 3.3 Lý do đến khám bệnh ............................................................................39
Biểu đồ 3.4 Triệu chứng cơ năng theo bảng RSI ......................................................39
Biểu đồ 3.5 Các triệu chứng lâm sàng theo bộ câu hỏi GERD-Q.............................44
Biểu đồ 3.6 Mối liên quan giữa BMI và bệnh LPR ..................................................52
Biểu đồ 3.7 Hút thuốc lá và điểm RFS .....................................................................57
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cơ thắt thực quản trên ..................................................................................8
Hình 1.2 Các yếu tố đề kháng của biểu mơ họng – thanh quản ................................10
Hình 1.3 Tác động của dịch trào ngƣợc lên đƣờng hô hấp và tiêu hóa trên .............10
Hình 1.4 Phân loại Montreal về trào ngƣợc dạ dày thực quản..................................14
Hình 1.5: a. Rãnh giả; b. Rãnh dây thanh thật ..........................................................18
Hình 1.6: a. Buồng thanh thất bình thƣờng; b. Phù nề buồng thanh thất..................19
Hình 1.7 Phù nề dây thanh ........................................................................................19
Hình 1.8 Mép sau ......................................................................................................20
Hình 3.1 Phì đại mép sau nhẹ....................................................................................48
Hình 3.2 Phì đại mép sau vừa ...................................................................................48
Hình 3.3 Phì đại mép sau nặng..................................................................................48
Hình 3.4 Phì đại mép sau rất nặng ............................................................................48
Hình 3.5 Rãnh giả .....................................................................................................49
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
ix
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Đặc điểm lâm sàng của bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản có biểu
hiện ở vùng họng – thanh quản
- Mã số: 60 72 01 40
- Chủ nhiệm đề tài:
PGS. TS. Bùi Hữu Hoàng - Điện thoại: 0903762195
- Email:
BS. Tống Thị Minh Thƣơng - Điện thoại: 0982595650
- Email:
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Đại học Y Dƣợc TP. Hồ
Chí Minh
- Thời gian thực hiện: 01/05/2016 – 31/03/2017
2. Mục tiêu:
- Mô tả đặc điểm lâm sàng ở ngƣời mắc GERD có biểu hiện ở vùng họng – thanh
quản
- Mơ tả đặc điểm hình ảnh nội soi họng – thanh quản ở bệnh nhân mắc GERD có
biểu hiện ở vùng họng – thanh quản
- Xác định tỉ lệ của các yếu tố nguy cơ mắc LPR trên bệnh nhân GERD có biểu hiện
ở vùng họng – thanh quản
3. Nội dung chính:
- Mơ tả đặc điểm lâm sàng ở ngƣời mắc GERD có biểu hiện ở vùng họng – thanh
quản
- Mơ tả đặc điểm hình ảnh nội soi họng – thanh quản ở bệnh nhân mắc GERD có
biểu hiện ở vùng họng – thanh quản
- Xác định tỉ lệ của các yếu tố nguy cơ mắc LPR trên bệnh nhân GERD có biểu hiện
ở vùng họng – thanh quản
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
x
4. Kết quả chính đạt đƣợc (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
Về đào tạo (số lƣợng, chuyên ngành: trình độ BS/DS/CN, ThS, NCS…): 01
Thạc sĩ, chuyên ngành Nội khoa
Công bố trên tạp chí trong nƣớc và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất
bản):
-
Tên bài báo: Đặc điểm lâm sàng của bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản có biểu
hiện ở vùng hầu – họng
-
Đăng trên Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, tập IX – số 45 - 2016
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
Đề tài rất có ý nghĩa về thực tiễn lâm sàng, có thể ứng dụng trong thực hành
chẩn đoán ở tất cả các bệnh viện từ Trung ƣơng đến cơ sở điều trị bệnh
nhân GERD và LPR.
Đề tài còn là cơ sở dữ liệu để các học viên cao học, nghiên cứu sinh và các
trƣờng Đại học Y khoa trong cả nƣớc nghiên cứu về các triệu chứng lâm
sàng cũng nhƣ trong chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị GERD với các
biểu hiện ở vùng họng – thanh quản.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản (GastroEsophageal Reflux Disease –
GERD) là bệnh phổ biến trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Tỉ lệ mắc GERD gặp
cao nhất ở Hoa Kỳ, Bắc Âu (10-20%) và Nga (14,2%) [53]. Ở Châu Á, tỉ lệ này
khoảng 2,5 – 7,1% và có khuynh hƣớng gia tăng [80]. Tại Việt Nam, GERD cũng
có xu hƣớng tăng dần trong khi bệnh loét dạ dày – tá tràng giảm dần trong vịng 15
năm qua [1].
Ngồi các triệu chứng tiêu hóa điển hình nhƣ ợ nóng, ợ trớ, GERD cịn biểu
hiện nhiều triệu chứng ngoài thực quản khác nhƣ viêm họng, viêm xoang, viêm tai
giữa tái phát, viêm thanh quản, hen phế quản…[15], [23], [58], [59]. Trên thực tế,
số bệnh nhân đến khám các chuyên khoa Tai – Mũi – Họng (TMH), hơ hấp, và các
đơn vị chăm sóc sức khỏe ban đầu vì các triệu chứng khó chịu nhƣ ho kéo dài, khàn
tiếng, cảm giác vƣớng trong họng,… ngày càng tăng từ 7,1% đến 64% [10], [13],
[16], [21], [67]. Các triệu chứng ngoài thực quản này thƣờng gây ra sự nhầm lẫn
cho cả thầy thuốc và bệnh nhân [18], [22], [59].
Có khoảng 40% bệnh nhân có tình trạng phối hợp giữa các triệu chứng trào
ngƣợc tại thực quản với triệu chứng ngoài thực quản [15]. Trong số biểu hiện trào
ngƣợc ngoài thực quản, bệnh trào ngƣợc họng – thanh quản (LPR) đƣợc chứng
minh có liên quan với GERD. Hiện nay, chẩn đốn GERD và LPR chƣa có tiêu
chuẩn vàng. Chẩn đoán GERD chủ yếu dựa vào triệu chứng trào ngƣợc điển hình (ợ
nóng, ợ trớ), nội soi thực quản – dạ dày, bộ câu hỏi GERD-Q và điều trị thử với
PPI. Bộ câu hỏi GERD-Q đã đƣợc áp dụng tại nhiều quốc gia khơng chỉ với đối
tƣợng có triệu chứng tiêu hóa trên mà cịn trong cả dân số chung, tại các đơn vị
chăm sóc sức khỏe ban đầu [11], [75]. Bệnh LPR ở bệnh nhân GERD là tình trạng
bệnh lý có ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh, nếu khơng đƣợc
điều trị, bệnh có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm nhƣ co thắt thanh quản, sẹo
hẹp hạ thanh môn, ung thƣ họng – thanh quản [17], [38]. Khơng những thế, nó cịn
là gánh nặng kinh tế lớn, chi phí điều trị cho những trƣờng hợp có biểu hiện trào
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
2
ngƣợc ngoài thực quản tốn kém, gấp từ 4 đến 5,6 lần so với GERD có triệu chứng
điển hình [36], [44], [58].
Ở Việt Nam, việc áp dụng bộ câu hỏi GERD-Q còn chƣa rộng rãi, cách nhận
diện các triệu chứng vùng họng – thanh quản trong GERD cịn gặp nhiều khó khăn,
chƣa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, chƣa thực sự thống nhất về chẩn đoán và điều trị.
Hiện nay đã có một số nghiên cứu nhƣ áp dụng chỉ số triệu chứng trào ngƣợc (RSI)
và điểm số trào ngƣợc qua thăm khám (RFS) trong chẩn đoán LPR của Hà Phƣơng
Thảo và nghiên cứu tỉ lệ các triệu chứng TMH ở bệnh nhân mắc GERD của Lê
Xuân Quang, nhƣng chƣa có nghiên cứu nào về các triệu chứng vùng họng – thanh
quản do trào ngƣợc và các yếu tố nguy cơ mắc LPR trên bệnh nhân GERD [7],[9].
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với tên đề tài: “Đặc điểm lâm sàng
và các yếu tố nguy cơ của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản có biểu hiện ở
vùng họng – thanh quản” nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng hiểu, nhận biết đƣợc các
triệu chứng thƣờng gặp và lƣu ý các yếu tố nguy cơ của bệnh LPR trên bệnh nhân
GERD.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh trào ngƣợc dạ
dày – thực quản ở ngƣời trƣởng thành có biểu hiện ở vùng họng – thanh quản.
Mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mắc GERD có biểu hiện ở vùng
họng – thanh quản.
2. Mơ tả đặc điểm hình ảnh nội soi họng – thanh quản ở bệnh nhân mắc GERD
có biểu hiện ở vùng họng – thanh quản.
3. Xác định tỉ lệ của các yếu tố nguy cơ mắc LPR trên bệnh nhân GERD có
biểu hiện ở vùng họng – thanh quản.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VỀ TÌNH TRẠNG TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY –
THỰC QUẢN
1.1.1 Hiện tƣợng trào ngƣợc dạ dày – thực quản
Là hiện tƣợng sinh lý bình thƣờng xảy ra ở ngƣời, xuất hiện vài lần trong
ngày, thƣờng sau bữa ăn, nhất là bữa ăn thịnh soạn nhƣng không gây triệu chứng
hay tổn thƣơng niêm mạc của thực quản và các cơ quan lân cận [41].
Để phân biệt hiện tƣợng trào ngƣợc sinh lý và trào ngƣợc bệnh lý, ta có thể
dựa vào những điểm sau:
- Hiện tƣợng trào ngƣợc sinh lý: thƣờng chỉ xảy ra sau ăn, ngắn hạn và
không gây triệu chứng và gần nhƣ hiếm khi xảy ra về đêm, nhất là khi ngủ.
- Hiện tƣợng trào ngƣợc bệnh lý thƣờng xảy ra về đêm, trong khi ngủ và
thƣờng gây triệu chứng và tổn thƣơng niêm mạc.
Hiện tƣợng trào ngƣợc dạ dày – thực quản sinh lý xảy ra thƣờng xuyên vào
ban ngày ở trẻ sơ sinh, ít hơn ở trẻ em, thanh thiếu niên (< 18 tuổi), do sự phát triển
cịn non nớt của hệ tiêu hóa ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ thối lui khi trẻ
lớn khoảng 1 tuổi, nhờ các cấu trúc của đƣờng tiêu hóa dần hồn chỉnh và chế độ ăn
cũng đặc dần [14]. Có khoảng 5% trẻ tiếp tục vẫn bị trào ngƣợc sau thời điểm 1
tuổi. Nếu không có biện pháp can thiệp đúng lúc thì tình trạng này sẽ chuyển từ
mức độ sinh lý sang thành bệnh lý, gây các triệu chứng khó chịu và các biến chứng,
khi đó gọi là bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản.
1.1.2 Bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản
Ngƣợc lại với hiện tƣợng trào ngƣợc dạ dày – thực quản, bệnh trào ngƣợc dạ
dày – thực quản đƣợc xem là một tình trạng bệnh lý với các triệu chứng gây khó
chịu cho BN, thƣờng gặp là ợ nóng và ợ trớ. Thơng thƣờng ở thời điểm mới chẩn
đốn, đa số BN chƣa có tổn thƣơng niêm mạc thực quản trên nội soi. Tuy nhiên,
một số trƣờng hợp đã có viêm thực quản hoặc biến chứng, thậm chí tổn thƣơng
ngồi thực quản gây đau ngực, triệu chứng hô hấp hay triệu chứng tai – mũi – họng
[10].
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
5
Theo Hội Tiêu hóa Úc, GERD xảy ra khi hiện tƣợng trào ngƣợc dạ dày –
thực quản gây ra cho BN nguy cơ có biến chứng thực thể hay khi các triệu chứng
của bệnh làm giảm đáng kể chất lƣợng cuộc sống (xảy ra ít nhất 2 ngày/tuần) [27].
Theo Hội nghị đồng thuận quốc tế năm 2006 (Đồng thuận Montreal), GERD
là một tình trạng bệnh lý xảy ra khi có sự tăng trào ngƣợc dịch dạ dày gây ra các
triệu chứng khó chịu và/hoặc biến chứng cho BN. Theo đồng thuận này, triệu chứng
gây ra khó chịu cho BN là hội chứng thực quản điển hình với chứng ợ nóng và ợ trớ
[23].
1.1.3 Bệnh trào ngƣợc họng – thanh quản
Theo phân loại của Hội nghị quốc tế về tiêu hóa ở Montreal năm 2006, LPR là
biểu hiện ngoài thực quản của bệnh lý trào ngƣợc dạ dày – thực quản [23].
LPR là tình trạng dịch dạ dày tác động lên vùng họng thanh quản. Điều đó
trở thành bệnh lý khi gây ra những tổn thƣơng tại vùng này và các triệu chứng khó
chịu cho ngƣời bệnh nhƣ: ho kéo dài, khàn tiếng, cảm giác vƣớng họng,...[24], [52],
[61], [67], [78].
1.2 SƠ LƢỢC VỀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC
QUẢN
1.2.1 Trên thế giới
GERD có tần suất lƣu hành khác nhau tùy theo vùng địa dƣ và chủng tộc.
Tần suất bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản cao nhất ở Bắc Mỹ, tiếp đến là Châu
Âu, Châu Á và cuối cùng là Châu Phi. Sự khác biệt có thể do cách định nghĩa và
thực hành chẩn đốn khác nhau. Tuy nhiên, đây cũng có thể là khác biệt thật sự do
yếu tố môi trƣờng và di truyền học [20]. Tại các nƣớc phƣơng Tây, tỉ lệ ợ nóng hay
triệu chứng trào ngƣợc ít nhất mỗi tuần vào khoảng 10-20%, trong khi đó tỉ lệ này ở
hầu hết các nƣớc châu Á thấp hơn 10%. Mặc dù tại châu Á có một vài nghiên cứu
cho kết quả cao hơn, nhƣng phần lớn các nghiên cứu cho biết tần suất có triệu
chứng trào ngƣợc hàng tuần là 2,5-7,1%, 2 lần/ 1 tuần là 3,8-4,6% và hàng ngày là
2,1% [80]. Có sự khác biệt đáng kể về sắc tộc ở tần suất mắc GERD ở Châu Á: tại
vùng Tây Á, tần suất này tới 50%, trong khi đó vùng Đông Á thấp hơn. Sự khác biệt
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
6
sắc tộc tƣơng tự cũng đã đƣợc quan sát trong nghiên cứu cắt ngang ở Singapore, tần
suất mắc GERD ở ngƣời Ấn Độ (7,5%) cao hơn so với ngƣời Trung Quốc (0,8%)
hoặc ngƣời Malaysia ( 3% ) [80].
Thuật ngữ trào ngƣợc xuất phát từ tiếng Latin: “Re” (quay lại), “Fluere”
(dòng chảy). Trào ngƣợc dạ dày – thực quản là sự di chuyển dịch vị lên thực quản.
Dịch trào ngƣợc có thể vƣợt qua cả cơ thắt thực quản trên để lên vùng họng, thanh
quản, gây tổn thƣơng tại vị trí này và gây các triệu chứng khó chịu cho ngƣời bệnh
thì đƣợc gọi là bệnh trào ngƣợc họng – thanh quản (LPR) [9]. Bệnh LPR là biểu
hiện ngoài thực quản phổ biến nhất của GERD [24]. Tuy nhiên, LPR và GERD
khác nhau ở vị trí dịch dạ dày tác động và các dấu hiệu lâm sàng [23], [61]. Dịch dạ
dày tác động lên vùng họng – thanh quản, gây ra các triệu chứng khó chịu nhƣ ho
kéo dài, khàn tiếng,…và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý TMH. Các triệu chứng này
chiếm đến khoảng 4 - 10% trong số những than phiền mà bệnh nhân đến khám tại
chuyên khoa TMH [12], [24], [52], [61], [67], [78].
1.2.2 Tại Việt Nam
Hiện nay, mặc dù có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về GERD nhƣng chủ
yếu là trào ngƣợc dạ dày tại thực quản, cịn ít nghiên cứu về trào ngƣợc ngoài thực
quản, cụ thể là trào ngƣợc họng – thanh quản [1], [4], [5], [8], [10].
1.3 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU – SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TRÀO NGƢỢC
VÙNG HỌNG – THANH QUẢN Ở BỆNH NHÂN GERD
Cấu trúc họng (hay còn gọi là hầu) đƣợc chia làm ba phần: họng mũi, họng
miệng và hạ họng.
Thực quản là một ống rỗng dài, chạy từ hạ họng tới dạ dày.
Cấu trúc thanh quản là một thành phần của ngã tƣ đƣờng ăn và đƣờng thở,
với 3 chức năng chính: hơ hấp, phát âm, bảo vệ đƣờng hơ hấp dƣới. Chính đặc
điểm này khiến vùng họng – thanh quản dễ bị ảnh hƣởng khi dịch dạ dày trào
ngƣợc lên các cấu trúc ngoài thực quản.
Gần đây, những nghiên cứu về giải phẫu, sinh lý và cơ chế tế bào đã giúp
chúng ta hiểu biết rõ hơn về LPR.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
7
Bình thƣờng, có 4 rào cản sinh lý ngăn ngừa tình trạng trào ngƣợc của dịch
dạ dày lên vùng họng – thanh quản, gồm [57]:
- Cơ thắt thực quản dƣới.
- Hoạt động thanh thải acid nhờ nhu động thực quản và trọng lực.
- Cơ thắt thực quản trên.
- Yếu tố đề kháng của biểu mô họng – thanh quản.
Trong đó, cơ thắt thực quản trên và sự khác biệt về yếu tố đề kháng biểu mô
giữa thực quản và họng – thanh quản đƣợc xem là mấu chốt trong cơ chế của trào
ngƣợc họng – thanh quản.
- Cơ thắt thực quản dưới:
Nằm ở vị trí tiếp nối giữa thực quản và dạ dày, cơ thắt thực quản dƣới là rào
chắn đầu tiên chống lại dịch trào ngƣợc. Cơ thắt thực quản dƣới dài khoảng 3-4 cm,
dày gấp 2-3 lần so với thành thực quản đoạn gần, gồm cơ thắt trong, đƣợc cấu tạo
bởi các sợi vòng thực quản, đƣợc chi phối bởi cơ chế thần kinh hormone và cơ thắt
ngoài (dây chằng hoành – thực quản).
- Hoạt động thanh thải acid nhờ nhu động thực quản và trọng lực:
Nhu động thực quản cùng trọng lực đóng vai trò thanh thải dịch acid trào
ngƣợc lên thực quản. Khi nhu động bị suy yếu sẽ khiến dịch trào ngƣợc lƣu lại lâu
hơn ở thực quản và phần trên thực quản, do vậy dễ gây tổn thƣơng trên biểu mô.
- Cơ thắt thực quản trên:
Cơ thắt thực quản trên là rào chắn thứ ba bảo vệ đƣờng tiêu hóa, hơ hấp trên
chống lại dịch trào ngƣợc, khiến LPR khác GERD.
Đây là cấu trúc tiếp nối giữa vùng họng – thực quản, có hình chữ C gắn vào
sụn nhẫn, đƣợc cấu tạo bởi cơ nhẫn – hầu, giáp hầu và phần trên của thực quản cổ.
Cơ này đƣợc chi phối bởi dây thần kinh thiệt hầu, dây X, thần kinh giao cảm (từ
hạch cổ trên). Trong đó, dây X - với các nhánh hầu, thanh quản trên, thanh quản
quặt ngƣợc, là dây thần kinh vận động chính.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
8
Cơ thắt thực quản trên đảm nhận 2 vai trị chính: ngăn cản khí vào thực quản
khi hít thở và ngăn dịch dạ dày trào ngƣợc tác động vào vùng họng – thanh quản.
Chức năng thứ hai bị rối loạn đƣợc coi là nguồn gốc của LPR.
Khi dịch dạ dày trào ngƣợc lên phần xa thực quản sẽ kích hoạt phản xạ tăng
áp lực cơ thắt thực quản trên nhƣ là một cơ chế bảo vệ. Tuy nhiên, phản xạ này
khơng duy trì đƣợc lâu dài, liên tục. Sự giãn sớm cơ thắt thực quản trên ở bệnh nhân
LPR tạo điều kiện cho dịch đi lên vùng họng, thanh quản.
Ngƣợc lại, dịch trào ngƣợc gây phản ứng viêm ảnh hƣởng tới khả năng nhận
cảm của niêm mạc, ảnh hƣởng tới cơ thắt thực quản trên. Vòng xoắn này khiến
bệnh tình thêm nặng.
Hình 1.1 Cơ thắt thực quản trên [57]
- Các yếu tố đề kháng của biểu mô:
Khi các rào chắn trên thất bại trong việc ngăn dịch dạ dày trào ngƣợc thì mức
độ nặng của tổn thƣơng niêm mạc họng – thanh quản - thực quản đƣợc quyết định
bởi yếu tố đề kháng của biểu mô, gồm: cơ chế bảo vệ ngồi biểu mơ, tại biểu mơ,
trong biểu mô. Yếu tố này khác nhau ở các tổ chức khác nhau, cụ thể, niêm mạc
họng – thanh quản có sức đề kháng kém hơn so với niêm mạc thực quản.
Cơ chế bảo vệ bên ngồi biểu mơ là bicarbonate nƣớc bọt giúp trung hòa
acid. Ở thực quản, hoạt động nuốt khơng những tạo ra sóng nhu động giúp thanh
thải acid trào ngƣợc mà còn đƣa nƣớc bọt xuống thực quản để trung hòa lƣợng acid
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
9
tồn dƣ. Ngƣợc lại, niêm mạc thanh quản lại không đƣợc phủ bởi nƣớc bọt nên dễ
tổn thƣơng hơn.
Cơ chế bảo vệ tại biểu mô: Khoảng gian bào của biểu mơ trụ lát tầng của
thực quản có khả năng trung hòa acid tốt nhờ gốc phosphate, các protein và
bicarbonate. Trong đó khả năng tiết bicarbonate của biểu mô phụ thuộc vào enzym
Carbonic anhydrase (CA), thành phần bảo vệ niêm mạc chống lại sự trào ngƣợc.
Enzym này xúc tác quá trình thủy phân carbon dioxide thành ion bicarbonate. Sau
đó, ion bicarbonate sẽ đƣợc phóng thích ra ngồi tế bào để trung hòa acid. Ở bệnh
nhân GERD, ngƣời ta nhận thấy có sự tăng lên của enzym CA III, ngun nhân có
thể do sự tăng sản của biểu mơ trong bệnh lý viêm thực quản [16].
Tuy nhiên, bệnh nhân LPR, hoạt động của enzyme CA khác nhau tại các vị
trí. Trong nghiên cứu của Johnston cùng cộng sự, ở BN có triệu chứng của LPR và
dấu hiệu có pepsin, nồng độ CA III giảm ở dây thanh, nhƣng tăng lên ở mép sau
thanh quản [16], [45].
Cũng theo nghiên cứu khác của Jonhston và Gill, các phân tử gắn kết Ecadherin, với vai trò tạo ra các cầu nối trong biểu mô thanh quản ngăn sự xâm nhập
của pepsin và acid [39], [46]. Nhƣng ở bệnh nhân LPR, nồng độ của E-cadherin lại
giảm. Nguyên nhân của sự giảm này còn chƣa đƣợc giải thích rõ, có thể do các
thành phần gây trào ngƣợc (acid hoặc pepsin) hoặc do sự trào ngƣợc có liên quan
đến đáp ứng viêm [16].
Tất cả các yếu tố trên khiến niêm mạc họng – thanh quản nhạy cảm với dịch
vị gấp 100 lần so với niêm mạc thực quản. Do vậy, cùng 1 lƣợng dịch trào ngƣợc có
thể khơng gây tổn thƣơng gì cho niêm mạc thực quản, song một khi dịch đã lên tới
họng – thanh quản thì lại gây tác hại đáng kể đến vùng này. Điều đó cũng giải thích
tại sao đa số các bệnh nhân LPR lại ít kèm theo các triệu chứng điển hình của
GERD.
Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
10
Hình 1.2 Các yếu tố đề kháng của biểu mô họng – thanh quản [57]
1.4 CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC
QUẢN CÓ BIỂU HIỆN Ở VÙNG HỌNG – THANH QUẢN
1.4.1 Cơ chế bệnh sinh:
- Có 2 giả thuyết về cơ chế trong trào ngược họng – thanh quản:
+ Cơ chế trực tiếp: do dịch acid, pepsin, thậm chí cả acid mật trào ngƣợc, tác
động trực tiếp làm tổn thƣơng niêm mạc họng – thanh quản, tổn thƣơng hệ thống
lông chuyển gây ra các triệu chứng của LPR [52].
Trong số các vị trí của thanh quản, Hanson và Jiang cho rằng, do hoạt động
lông chuyển hƣớng ra phần sau thanh quản, vị trí này tiếp xúc với dịch trào ngƣợc
lâu nhất nên nguy cơ tổn thƣơng là cao nhất [42].
Hình 1.3 Tác động của dịch trào ngược lên đường hô hấp và tiêu hóa trên:
A.Trực tiếp; B.Gián tiếp [68]
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
11
+ Cơ chế gián tiếp: sự nhạy cảm với acid ở phần dƣới thực quản kích hoạt
phản xạ dây X, gây co thắt phế quản, biểu hiện bằng triệu chứng ho, khịt khạc mạn
tính, chính điều này càng làm tổn thƣơng niêm mạc [42].
Hai cơ chế trên bổ sung cho nhau.
- Trào ngược sinh lý và trào ngược bệnh lý:
Nếu nhƣ với GERD, 50 đợt trào ngƣợc lên thực quản trong một ngày đƣợc
xem là giới hạn tối đa của trào ngƣợc sinh lý thì với LPR, mốc giới hạn này nhỏ hơn
nhiều. Koufman cho rằng 1 đợt trào ngƣợc lên vùng họng – thanh quản là đủ để gây
ra các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Các nghiên cứu sau này đã chỉ ra số đợt
trào ngƣợc giới hạn còn cao hơn thế. Theo nghiên cứu của Johnston, với 3 đợt trào
ngƣợc tại vùng họng – thanh quản có thể gây ra tổn thƣơng [45]. Còn theo Smit và
cộng sự, từ 1 đến 3 đợt trào ngƣợc lên họng – thanh quản trong 24 giờ đƣợc coi là
giới hạn bình thƣờng, cịn Bove lại cho rằng số đợt trào ngƣợc này ở mức bình
thƣờng là dƣới 6 đợt [31], [74].
- Trào ngược acid – trào ngược không acid:
+ Trào ngƣợc acid đƣợc xem là nguyên nhân chính trong LPR. Bình thƣờng
độ pH tại vùng họng – thanh quản là trung tính (pH=7) trong khi đó độ pH trong dạ
dày từ 1,5 – 2 [16]. Nếu pH của dịch trào ngƣợc từ 0 – 4, niêm mạc sẽ bị tổn thƣơng
nhiều nhất. Đây là cơ sở để áp dụng phƣơng pháp đo pH thực quản 24 giờ trong
chẩn đoán LPR và cũng là cơ sở để sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong điều trị
trào ngƣợc họng – thanh quản.
+ Tuy nhiên, ngày nay có thêm nhiều bằng chứng về trào ngƣợc không acid
(dịch trào ngƣợc có pH ≥ 7). Niêm mạc họng – thanh quản không chỉ bị tổn thƣơng
khi tiếp xúc với acid mà còn cả với pepsin, dịch mật, enzyme tụy trào ngƣợc lên
[16]. Những nghiên cứu này tuy còn hạn chế nhƣng cũng đã góp phần để giải thích
có tỉ lệ bệnh nhân LPR không đáp ứng với điều trị PPI và là tiền đề cho việc áp
dụng các kĩ thuật mới trong chẩn đốn nhƣ: Đo trở kháng trong lịng thực quản đa
kênh (Multichannel Intraluminal Impedance) kết hợp với đo pH để phát hiện dịch
trào ngƣợc (cả acid – không acid) trong chẩn đoán LPR [76].
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
12
1.4.2 Trào ngƣợc họng – thanh quản trong bệnh lý trào ngƣợc
Khi xét ảnh hƣởng của trào ngƣợc trên cơ quan TMH, một số bệnh lý đã
đƣợc chứng minh có liên quan đến trào ngƣợc, gồm: viêm thanh quản do trào
ngƣợc, ho do trào ngƣợc. Còn viêm họng, viêm xoang, viêm tai giữa tái diễn cũng
đƣợc xem là có liên quan nhƣng cần thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa [23]. Có thể
chính vì lẽ đó, trào ngƣợc họng – thanh quản là thuật ngữ đƣợc dùng phổ biến nhất
từ các bác sĩ chuyên khoa TMH, với các mô tả triệu chứng cơ năng và thực thể chủ
yếu liên quan đến thanh quản và một phần ở vùng hầu – họng.
Cùng là bệnh lý trào ngƣợc, song LPR có nhiều điểm khác biệt so với trào
ngƣợc dạ dày – thực quản có hội chứng thực quản (gọi tắt là GERD). Đáng kể nhất
là phần lớn bệnh nhân LPR đơn thuần ít có biểu hiện ợ nóng, ợ chua (<40%) – triệu
chứng điển hình của GERD [51]. Đồng thời, tỉ lệ viêm thực quản cũng thấp hơn.
Với GERD, bất thƣờng căn bản nằm ở sự rối loạn hoạt động của cơ thắt thực quản
dƣới, còn đối với LPR, lại là cơ thắt thực quản trên. Tần suất các đợt trào ngƣợc lên
vùng họng – thanh quản đủ để gây ra LPR thấp hơn so với GERD [51]. Tóm lại, do
sự khác biệt trong cơ chế đã dẫn đến nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau giữa hai
bệnh lý nói trên.
1.5 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC
QUẢN
1.5.1 Đối với GERD với các triệu chứng điển hình:
Các yếu tố nguy cơ nhƣ: tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, uống rƣợu bia, phụ
nữ có thai, nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, teo niêm mạc dạ dày hay thốt vị
hồnh đã đƣợc nghiên cứu nhiều trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam và đã chứng
minh rằng có liên quan đến GERD.
1.5.2 Đối với GERD với các triệu chứng tại vùng họng – thanh quản
LPR là bệnh lý ngày càng phổ biến song do tính phức tạp, chƣa thống nhất
về bệnh sinh, chẩn đoán, điều trị, LPR đã và đang nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm,
nghiên cứu của các bác sĩ chuyên ngành tai – mũi – họng trên thế giới.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn
Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
13
Các yếu tố nguy cơ của LPR nhƣ tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, uống rƣợu
bia,… cịn ít đƣợc nghiên cứu và cịn có nhiều tranh cãi [21], [73]. Đặc biệt ngoài
những yếu tố nguy cơ đã biết của GERD, cần đánh giá yếu tố thói quen uống cà
phê, thói quen ăn tối muộn, nằm nghỉ sau khi ăn dƣới 3 giờ, chế độ dinh dƣỡng giàu
chất béo và nhiều acid,…
1.6 LÂM SÀNG CỦA BỆNH TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN
Theo Hội Tiêu hóa Úc, các triệu chứng của GERD đƣợc chia thành 2 nhóm
[6], [27]:
- Nhóm triệu chứng liên quan trực tiếp đến hiện tƣợng trào ngƣợc bao gồm:
ợ nóng, ợ trớ, tăng tiết nƣớc bọt và các triệu chứng khác khơng điển hình nhƣ: đau
ngực, ợ hơi, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ói, cảm giác cục nghẹn ở cổ, đau tức
bụng trên.
- Nhóm triệu chứng do biến chứng của bệnh trào ngƣợc bao gồm: các triệu
chứng hô hấp nhƣ hen phế quản, ho mạn tính, viêm thanh quản, viêm xoang; nuốt
khó, nuốt đau; chảy máu do viêm thực quản gây ói máu rất hiếm gặp mà chủ yếu là
thiếu máu thiếu sắt.
Hầu hết bệnh nhân đều có triệu chứng ăn khơng tiêu (đau hay khó chịu vùng
thƣợng vị) và khoảng 40% bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích cũng có triệu
chứng trào ngƣợc dạ dày – thực quản [7].
Hội nghị đồng thuận Montreal và Hiệp Hội Tiêu hóa Hoa Kỳ đƣa ra một
định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về GERD và các hội chứng liên quan nhƣ sau [23],
[48]:
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn