BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
-------------------------------
ĐÀO VIỆT ĐỨC
THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 6 THEO BỘ SÁCH
KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học mơn Tốn
Phú Thọ - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
-------------------------------
ĐÀO VIỆT ĐỨC
THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 6 THEO BỘ SÁCH
KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học mơn Tốn
Mã số: 8140111
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Phƣơng Thanh
Phú Thọ - 2022
LỜI CAM ĐOAN
i
Tôi xin cam đoan, luận văn “Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm
trong dạy học mơn Tốn lớp 6 theo bộ sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc
Sống” là do tôi viết dưới sự hướng dẫn của TS. Đặng Thị Phương Thanh. Tôi
cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và không trùng lặp với các đề tài khác. Luận văn chưa được cơng bố trên bất
kỳ tạp chí, phương tiện thông tin nào.
Phú Thọ, tháng ... năm 2022
Tác giả luận văn
Đào Việt Đức
LỜI CẢM ƠN
iii
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên trường Đại
học Hùng Vương đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong khóa học và
thời gian hoàn thành luận văn.
Trong thời gian qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, đề tài luận văn được
hồn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Đặng Thị Phương
Thanh. Tác giả xin trân trọng gửi tới cô giáo lời biết ơn chân thành và sâu
sắc.
Tác giả xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu, tổ Toán – Tin
trường THCS Phú Hộ - Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tác giả xin dành cho gia đình, người thân,
bạn bè và đặc biệt là lớp Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn
Tốn K5 trường Đại học Hùng Vương trong thời qua đã luôn đồng hành,
động viên, cổ vũ, tiếp thêm động lực cho tác giả hồn thành nhiệm vụ của
mình.
Tuy đã cố gắng, xong luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót cần được góp ý, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, tháng … năm 2022
Tác giả
Đào Việt Đức
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
HĐ
Hoạt động
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
DH
Dạy học
1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng
định: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời
học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy ngƣời, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới
nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống
và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Luật giáo dục 2019 cũng nêu rõ: “Hoạt động giáo dục được thực hiện
theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương
Đảng,
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 xác định nội dung cơ
bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ
giữa cá nhân HS với bản thân; giữa HS với người khác, cộng đồng và xã hội;
giữa HS với mơi trường; giữa HS với nghề nghiệp. Bốn nhóm HĐTN chính
gồm: hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt
động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp. Ngoài ra, nội dung
giáo dục địa phương là bắt buộc và cũng có thể tích hợp với các HĐTN.
Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, thông tư 27/2020/TT-BGDĐT về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ
sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
2
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo nêu: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm
số đối với các mơn học cịn lại: Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ,
hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong q
trình học tập mơn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo
dục phổ thơng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về ban hành điều lệ trường THCS,
trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học, trong đó nhà trường
được: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo
chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các
hoạt động giáo dục; Căn cứ chương trình các mơn học, hoạt động giáo dục
trong chương trình giáo dục phổ thơng, khung kế hoạch thời gian năm học và
điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ sở giáo dục, nhà trường xây dựng kế
hoạch giáo dục của nhà trường để tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
phổ thơng; Các hoạt động giáo dục thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà
trường, được tổ chức trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngồi khn viên
nhà trường, nhằm thực hiện chương trình các mơn học, hoạt động giáo dục
trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành; Hoạt động giáo dục thông qua một số hình thức chủ yếu: học lí
thuyết, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, thực hiện các dự án học tập, tham
quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ
cộng đồng.
Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 xác định “Giáo
dục tốn học hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu, năng
lực chung và năng lực toán học với các thành phần cốt lõi là: năng lực tư duy
và lập luận tốn học, năng lực mơ hình hoa toán học, năng lực giải quyết vấn
3
đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các cơng cụ và
phương tiện học tốn; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để
HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Giáo dục toán
học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Tốn học với các
mơn học khác và giữa Tốn học với đời sống thực tiễn” [1]. Khi dạy toán,
việc thiết kế và sử dụng các HĐTN sẽ giúp HS có cơ hội hiểu được lịch sử
của toán học, sử dụng nó để giải quyết các vấn đề trong thế giới thực và hiểu
nó đến từ đâu, được phát triển từ thực tiễn và sau đó được phục vụ lại thực
tiễn, giúp mọi người hiểu được giá trị của toán học trong cuộc sống hàng
ngày. HS được dạy khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và làm
việc theo nhóm, độc lập và tự học, thơng thạo ngơn ngữ, v.v. thông qua các
HĐ học tập trải nghiệm.
Các GV trung học hiện đang lên kế hoạch cho các cơ hội học tập trải
nghiệm, chủ yếu ngoài giờ học đã lên lịch. Nhà trường phối hợp với Hội phụ
huynh tổ chức các chuyến đi trải nghiệm tại các làng nghề, khu du lịch sinh
thái, bảo tàng,… cho HS trong năm học. HĐTN mới nói chung, HĐTN mơn
Tốn nói riêng chưa được quan tâm, đưa vào kế hoạch DH của cá nhân GV
hay kế hoạch chung của nhà trường. Kết quả là, khi học số học, HS thường
cảm thấy chủ đề quá kỳ quặc, khô khan và không thú vị.
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp
2 và lớp 6 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông năm học 2021–2022,
Quyết định này được công bố theo Quyết định số 886 / QĐ-UBND ngày 16
tháng 4 năm 2021. Trong đó, đối với danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng
bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
phát hành gồm: Ngữ văn, Toán, Giáo dục công dân, Tin học, Công nghệ,
Khoa học tự nhiên, Nghệ thuật, Thể dục, HĐTN - Hướng nghiệp, Lịch sử và
địa lý.
4
Với những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Thiết kế một
số hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn tốn lớp 6 theo bộ sách kết nối
tri thức với cuộc sống” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Lí luận
và Phương pháp DH mơn Tốn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận HĐTN, trải nghiệm tốn học, nội dung
mơn Toán lớp 6 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống và thực trạng tổ chức
HĐTN toán học để thiết kế các HĐTN toán học cho HS lớp 6 nhằm nâng cao
hiệu quả DH mơn Tốn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
HĐTN trong chương trình Tốn 6.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
HĐTN Tốn 6 gắn với bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống do Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành.
4. Giả thuyết khoa học
Thiết kế một số HĐTN toán học trong dạy học mơn Tốn 6 bộ sách Kết
nối tri thức với cuộc sống góp phần nâng cao chất lượng DH nói chung và DH
mơn Tốn nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các một số khái niệm nền tảng như HĐ, trải nghiệm,
HĐTN toán học, ...
Nghiên cứu một số phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN tốn học.
Nghiên cứu nội dung mơn Tốn lớp 6 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc
sống.
Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở.
5
Nghiên cứu thực trạng tổ chức HĐTN toán học trong DH ở trường
THCS.
Đề xuất quy trình thực hiện HĐTN toán học.
Thiết kế minh hoạ một số HĐTN toán học.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của
các HĐ đã thiết kế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu: Thu thập tài liệu, phân
tích, tổng hợp,... các cơng trình nghiên cứu hoạt động trải nghiệm tốn học có
liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát: Quan sát nhằm tìm hiểu đặc điểm tâm lí, lứa
tuổi học sinh phổ thơng.
Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động trải
nghiệm toán học ở trường phổ thông.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về cách
thức, nội dung nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm
nhăm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học.
Sử dụng thống kê tốn học để xử lí các số liệu điều tra thực trạng và
thực
nghiệm sư phạm.
7. Cấu trúc của luận văn
6
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thiết kế một số HĐTN toán học lớp 6 theo bộ sách kết nối
tri thức với cuộc sống.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã manh nha xuất hiện từ thời
cổ đại và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới, và được
nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lí giáo dục của
quốc gia.
Những tư tưởng đầu tiên về học thông qua trải nghiệm có thể kể đến:
Khổng Tử (551 – 479 TCN) trong giáo dục “coi trọng thực hành và vận
dụng”, J.A Cô-men-xki cho rằng “dạy học phải đảm bảo mối liên hệ với đời
sống, giáo dục thơng qua trị chơi, hoạt động ngoài lớp, ngoài thiên nhiên”;
Mác-Ăngghen và Lênin cùng quan điểm “giáo dục kĩ thuật tổng hợp và giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất… Các quan điểm cho thấy vai trò của trải
nghiệm đối với giáo dục được hiểu ở những góc độ khác nhau.
Quan điểm học qua trải nghiệm chỉ trở thành tư tưởng giáo dục chính
thống và phát triển thành học thuyết khi gắn liền với các nhà tâm lý học, giáo
dục học như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, David
Kolb, William James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers và các nhà giáo
dục hiện đại sau này:
Theo John Dewey [5]:
- Lúc đầu sự truyền đạt kinh nghiệm giữa các thế hệ là trực tiếp. Dần dần,
việc học tập thơng qua hình thức truyền đạt kinh nghiệm ngày càng khó khăn,
trừ khi việc học tập ít phức tạp. Những gì người lớn truyền đạt thường mang
tính chất giáo điều, xa vời, dẫn tới sự dập khn máy móc ở người học. Vì
vậy, cần tổ chức các hoạt động nhằm hình thành kinh nghiệm cho người học
8
bằng những hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, đó chính là hoạt động học tập
trong nhà trường. Ơng là người đầu tiên đưa ra quan điểm “học qua làm, học
bắt đầu từ làm”.
- Quá trình sống và quá trình giáo dục khơng phải là hai q trình mà là
một quá trình. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá
trình sống, con người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh
nghiệm. Ông yêu cầu nhà trường phải là một dạng cuộc sống xã hội, trở thành
một xã hội thu nhỏ, phải đem những thứ thiết yếu của xã hội vào quá trình
giáo dục. Ơng là người đã tun ngơn về “học qua làm, học bắt đầu từ làm”,
trẻ em phải học tập trong chính cuộc sống xã hội. Dạy học phải giao việc cho
HS làm, chứ không phải giao vấn đề cho HS.
- Đối với người học/trẻ em, khả năng học hỏi từ kinh nghiệm hết sức có ý
nghĩa, đồng thời khả năng lưu giữ kinh nghiệm sẽ giúp cho việc giải quyết
khó khăn trong các tình huống mà đứa trẻ sẽ gặp trong cuộc sống sau này.
Điều đó có nghĩa là khả năng điều chỉnh hành vi trên cơ sở các kinh nghiệm
trước đó và hình thành kinh nghiệm mới của trẻ rất quan trọng. Do đó, mục
đích giáo dục không phải là đào tạo người học, hay là làm cho người học phát
triển phù hợp với một vài khuôn mẫu định sẵn xa vời, mà là giúp cho người
học giải quyết những vấn đề được đặt ra do những tiếp xúc hằng ngày, với
điều kiện tự nhiên và xã hội.
- Mục đích giáo dục của giáo dục nhà trường là đảm bảo quá trình giáo dục
liên tục bằng cách tổ chức hoạt động thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Xu hướng
học tập từ cuộc sống là cách tốt nhất của việc tổ chức hoạt động giáo dục ở
trường học. Bên cạnh những hoạt động trong trường học, cần thiết kế các hoạt
động xã hội khác để trẻ có hứng thú, tham gia thực hiện và tự nhận thấy ý
nghĩa của chúng cũng như vai trị của mình trong đó.
9
- Sự phát triển thể chất của trẻ sẽ đi trước về giác quan, theo đó trẻ hành
động trước khi có nhận thức đầy đủ về hành động đó, nghĩa là trẻ thường
hành động khi chưa có kinh nghiệm về hành động. Do đó, trên thực tế, ý thức
thực tế của trẻ có thể chưa đầy đủ hoặc hành động hấp tấp, nhưng điều đó đã
cho trẻ có thêm trải nghiệm về cuộc sống. Q trình phát triển trí tuệ của
người học là kết quả của sự trải nghiệm. Vì vậy, để phát triển trí tuệ cho HS,
phương pháp dạy học phải bằng trải nghiệm và thông qua trải nghiệm, nghĩa
là để cho trẻ được trực tiếp tham gia vào hoạt động. Sự phát triển trí tuệ trước
hết phải có quá trình hình thành biểu tượng. Trải nghiệm sẽ cho trẻ biểu tượng
trong đầu về sự vật hiện tượng đó.
- Chương trình dạy học và việc dạy học phải là quá trình xâu chuỗi các
thành tố trong kinh nghiệm cũ và mới của đứa trẻ. Quá trình học của trẻ phải
là quá trình hình thành cái nhìn mới, hứng thú và kinh nghiệm mới.
Nhìn chung, tư tưởng giáo dục của John Dewey rất tiến bộ vào thời kì đó,
và đến bây giờ tư tưởng giáo dục về “học thông qua làm, học trải nghiệm” của
ông vẫn là một trong những triết lý giáo dục điển hình của nước Mỹ. Ơng phê
phán nền giáo dục truyền thống làm đứa trẻ trở nên bị động, chấp nhận, phục
tùng, thiếu sáng tạo. Ông đưa ra các lý thuyết và nguyên tắc giáo dục: giáo
dục là cuộc sống, nhà trường là xã hội, lấy HS làm trung tâm, coi trọng
phương pháp giáo dục, học thơng qua làm, học qua trải nghiệm, … Có thể nói
đây là tư tưởng, cách tiếp cận q trình giáo dục tiến bộ.
Từ 1995, Conrad và Hedin đã phỏng vấn 4000 HS trong 33 chương trình
học tập trải nghiệm khác nhau và rút ra được kết luận là sự học qua trải
nghiệm đã đem lại kết quả tích cực đối với sự phát triển tâm lý của người học
chẳng hạn như làm tăng sự tự tin vào chính mình, đem lại nhiều lợi ích cho
nhà trường, năng lực tự chủ và khả năng lý luận của người học được tăng lên.
Bên cạnh đó, các năng lực xã hội của người học cũng được phát triển và cho
10
kết quả tích cực như phát triển cảm xúc xã hội của người học cũng như phát
triển và cho kết quả tích cực như phát triển cảm xúc xã hội, có ý thức trách
nhiệm với người khác, năng lực xã hội tiến triển nhanh, có ý thức và thái độ
tích cực khi làm việc nhóm và làm việc với người lớn, tăng ham muốn tham
gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là năng lực xác nhận và giải quyết vấn đề
cũng tăng đáng kể. Theo Finger trong HĐTN phải để người học đóng vai như
nhà nghiên cứu khoa học mà mục đích chính là xây dựng kiến thức mới một
cách khách quan, theo cách “tự nhiên” được rút ra từ chính thực tế sinh động
mà người học đang trải nghiệm, kết quả thu được của người học chính là sự
thích ứng mới và sự thích nghi với mơi trường thực tiễn đang trải nghiệm.
Theo Coleman thì tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm phải trải qua 4
bước:
Bước 1: Người học tham gia vào một hoạt động trong tình huống cụ
thể, bối cảnh đặc biệt mà người học có thể thấy ngay được hiệu quả của hoạt
động này.
Bước 2: Người học tìm cách hiểu bản chất của các hiệu quả trong tình
huống hoạt động vừa đem lại, theo cách mà người học phải đưa ra các dự
đoán là cái gì đã diễn ra và nó sẽ diễn ra như thế nào trong các tình huống
tương tự hoặc trong các tình huống gần giống với tình huống đã hoạt động.
Bước 3: Người học phải tìm cách hiểu những nguyên lý chính, nguyên
lý chung nhất mà khi hoạt động nó sinh ra kết quả như trên trong một lớp các
tình huống như vậy. Điều này địi hỏi người học phải có một số suy luận về sự
thay đổi đa dạng hành động của mình để dự đốn hoặc quan sát kết quả mà
mỗi thay đổi đó đem lại.
Bước 4: Cuối cùng, người học phải khái quát hóa nguyên lý thu được
trong quan hệ nhân quả vừa qua làm cơ sở để xử lý các tình huống mới hoặc
11
các tình huống có những sự khác biệt thì người học phải đưa ra được các tiên
đoán về quan hệ nhân quả của nó để thể chế hóa kiến thức mà mình thu được.
Những tư tưởng về học gắn với làm đã có ở Việt Nam cũng từ khá sớm
gắn với quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh, và cũng được thể hiện rõ trong
Nguyên lý giáo dục của nước ta. Cụ thể là:
- Bác Hồ đã dạy “học với hành phải đi đơi; học mà khơng hành thì học vơ
ích; hành mà khơng học thì hành khơng trơi chảy”. Ngồi ra, Bác cịn chỉ rõ
nội dung của sự kết học và hành trong từng bậc học, cấp học:
+) Đại học thì cần kết hợp lí luận khoa học với thực hành, ra sự chọ tập lí
luận và khoa học tiên tiến của các nước, kết hợp với thực tiễn của nước ta để
thiết thực, giúp ích cho cơng cuộc xây dựng nước nhà.
+) Trung học thì cần đảm bảo cho học trị những tri thức phổ thơng chắc
chắn, thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ
những phần kiến thức không cần thiết với đời sống thực tế.
+) Tiểu học thì cần giáo dục cho các cháu thiếu nhi: Yêu tổ quốc, yêu
nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, trọng của cơng. Cách dạy phải nhẹ
nhàng và vui vẻ, chớ gị ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn, phải đặc
biệt giữ sức khỏe của các cháu.
- Luật Giáo dục Việt Nam [29] quy định: “Hoạt động giáo dục được thực
hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Đây cũng
chính là nguyên lý giáo dục của Việt Nam. Trong 3 nội dung giáo dục thì giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất là yêu cầu cao nhất và khó khăn nhất. Cao
nhất vì trong trường hợp này giáo dục sẽ góp phần trực tiếp vào việc sản xuất
ra của cải vật chất và cải tạo xã hội. Mặt khác, qua lao động sản xuất, con
người sẽ có điều kiện đào sâu kiến thức, rèn luyện tay nghề, nâng cao phẩm
12
chất đạo đức cũng như tinh thần trách nhiệm, tính thận trọng, chính xác, …
Qua lao động sản xuất, HS sẽ được tổ chức hoạt động một cách nghiêm túc,
có mục đích, có kế hoạch. Ngun lý giáo dục này chi phối sự vận hành của
các loại hình hoạt động giáo dục trong đó bao gồm cả HĐTN.
Các chủ đề về HĐTN, hướng nghiệp ở trường phổ thông rất phong phú
như: Trường học, Văn hóa du lịch, Nội trợ/Gia đình, Công nghiệp, Nông
nghiệp, Ngư nghiệp, y tế, Thể dục thể thao, Khoa học cơng nghệ, ... [3]. Hình
thức tổ chức cũng rất đa dạng gồm có: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi,
diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao
lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh
hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu
phẩm, kịch tham gia, ...), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội, ...[3].
Hoạt động tập huấn các kĩ năng về tổ chức HĐTN xác định mục tiêu,
yêu cầu cần đạt, nội dung chương trình, cách thức tổ chức, đánh giá trong
HĐTN) đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho GV từ năm 2015 [3].
Đến năm 2017, Bộ GD&ĐT đã xác định HĐTN là một hoạt động bắt
buộc, xuyên suốt từ bậc Tiểu học cho tới bậc THPT trong Chương trình
GDPT tổng thể ban hành tháng 12/2018. Theo đó, ở bậc Tiểu học thời lượng
cho HĐTN là 105 tiết bằng thời lượng cho mơn Tốn lớp 1), gấp 1,5 lần thời
lượng dành cho các môn Tự nhiên và xã hội, Tin học và Công nghệ, ... Ở bậc
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông HĐTN cùng với hoạt động hướng
nghiệp - hai hoạt động này chiếm 105 tiết gấp 3 lần thời lượng dạy môn Công
nghệ, Tin học, gấp 1,5 lần thời lượng môn Giáo dục thể chất, nghệ thuật và
bằng thời lượng với môn Ngoại ngữ, Lịch sử và Địa lí, ...
Dựa trên sự phân tích HĐ nhận thức trong sự thành cơng, thất bại của
q trình tổ chức HĐ học tập trải nghiệm, có thể đưa ra 5 giai đoạn nhận thức
13
để định hướng tổ chức HĐ học tập trải nghiệm đó là người học được “Khám
phá”, được “Suy nghĩ”, phải “Trừu tượng hoá”, trở thành “Người xác nhận”,
và trở thành người “Quản lí”. Đối với định hướng phát triển nhận thức, HĐ
học tập trải nghiệm tương ứng với quá trình HĐ nhận thức hướng tới sự sáng
tạo và xử lí thơng tin trong các tình huống học tập.
Đối với định hướng phát triển hành động, HĐ học tập trải nghiệm
hướng đến ý thức xử lí, xây dựng kế hoạch HĐ, hành động và điều chỉnh
hành động theo bối cảnh, đánh giá hành động tương ứng.
Kết quả là, quá trình lập kế hoạch HĐTN sáng tạo dựa trên các kỹ thuật
DH tích cực và huy động cảm xúc và kinh nghiệm của mỗi người học phù
hợp với bối cảnh của HĐ. Trong suốt quá trình này, người học học cách bày
tỏ cảm xúc và giá trị của mình thơng qua các thử thách, thách thức, đam mê,
so sánh, sự hài lòng, kích thích, xác nhận và khẳng định để chia sẻ ấn tượng
của họ.
14
Theo Legendre (2007): “Phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo phải dựa
trên mơ hình học tập khuyến khích sự tham gia của người học vào trong các
HĐ. Các HĐ học tập của HS phải được xây dựng dựa trên các bối cảnh, tình
huống gần gũi nhất có thể với kiến thức, nhận thức, năng lực của HS và với
sự cố gắng của mình, HS có thể đạt được mục tiêu học tập, qua đó HS sẽ thay
đổi thái độ, cảm xúc, giá trị và hình thành năng lực mới”. [6]
1.2. Một số khái niệm nền tảng
1.2.1. Hoạt động
Theo Từ điển tiếng Việt [13] “HĐ là thực hiện một chức năng nào đó
trong một chỉnh thể; HĐ là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với
nhau nhằm một mục đích chung, một lĩnh vực nhất định”.
Theo A.N.Leontiev: "HĐ là một tổ hợp các quá trình con người tác
động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và
chính kết quả của HĐ là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể" .
Theo quan điểm trên, con người là đối tượng của HĐ. Con người chủ
động phối hợp và quản lý các hành động có tác động đến các đối tượng (sự
vật, tri thức, ...). Mục tiêu của HĐ con người đặt nó ngồi mục tiêu của động
vật.
*) Đặc điểm của HĐ
- Tính đối tượng của HĐ: Con người phải tương tác với mơi trường
xung quanh mình để tồn tại ở đó. Hành động trên một cái gì đó được gọi là
HĐ. Khi tính chủ quan được sử dụng để nhắm vào một đối tượng cần được
khách quan hóa, thì điều này được gọi là tính khách quan. HĐ liên quan đến
một đối tượng, khơng chỉ theo nghĩa mà thế giới bên ngồi xác định nó.
- Tính chủ thể: HĐ có chủ thể luôn là HĐ liên quan đến một đối tượng
thiết lập mối liên hệ giữa chủ thể và mơi trường. Tính tích cực của chủ thể
bộc lộ bản chất của chủ thể trực tiếp. Để tồn tại và phát triển, chủ thể nỗ lực
kiểm soát đối tượng trong các hành động hàng ngày của mình.
15
1.2.2. Trải nghiệm
Theo Từ điển tiếng Việt [13], “trải nghiệm có nghĩa là trải qua, kinh
qua”. Trải nghiệm để giúp cuộc sống thêm một lần nữa. Mọi người tương tác
với thực tế trong một xã hội chân chính và chia sẻ thông tin, điều này giúp họ
học hỏi và trải nghiệm cuộc sống. Bằng cách đó, mọi người sẽ cải thiện dần
dần cuộc sống của họ, thế giới xung quanh và chính họ. Kết quả là, trải
nghiệm và sống là hai khái niệm ln bổ sung và hồn thiện cho nhau.
*) Đặc điểm của trải nghiệm
- Mọi người có thể chủ động hình thành các mối quan hệ và tham gia
vào nhiều HĐ trực tiếp khác nhau.
- Mọi người có thể khám phá và tương tác với chính họ trong thế giới
thực tế, điều này giúp họ nắm bắt rõ hơn họ là ai và họ có những kỹ năng gì.
- Mọi người có thể tham gia, giao tiếp và làm việc với những người
khác, cộng đồng, các vật phẩm, hiện tượng và những thứ khác trong cuộc
sống.
- Con người thực sự là một sinh vật rất bận rộn, có tư duy cầu tiến và
sáng tạo.
- Hành động và cảm xúc là hai thành phần cơ bản của trải nghiệm. Nó
khơng thể HĐ nếu khơng có một trong hai yếu tố này.
- Kinh nghiệm dẫn đến sự phát triển của kinh nghiệm, hiểu biết, năng
lực, thái độ và giá trị mới, cùng những thứ khác.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm
Theo Đỗ Thanh Hương 2016): “Thông qua các thao tác, HĐ, hành
động của con người với môi trường xã hội, môi trường sống, môi trường tự
nhiên ..., người học tham gia vào quá trình học tập trải nghiệm, phát triển kiến
thức, kỹ năng và năng lực. Nền tảng của HĐ này là ứng dụng kiến thức cá
nhân có được thơng qua kinh nghiệm sống của bản thân. Để trải nghiệm thực
16
tế cuộc sống ở trường, ở nhà, HĐTN là HĐ giáo dục mà HS dựa vào sự huy
động rộng rãi thông tin và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau,
tham gia tư vấn nghề nghiệp và công việc tình nguyện trong khi được giám
sát và tổ chức bởi các nhà giáo dục, phát triển năng lực cốt lõi của họ cũng
như các năng lực thành phần chuyên biệt nhất định của HĐ này bao gồm khả
năng lập kế hoạch và tổ chức các HĐ, tập trung vào một công việc, linh hoạt
khi đối mặt với sự thay đổi và các kỹ năng sống khác”.[7]
Như vậy, HĐTN thực chất là tạo cho HS các hoạt động, các cơ hội để
HS trải qua, kinh qua các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Trong q trình đó, HS
được nhúng trải sự tương tác giữa con người với con người, giữa con người
với môi trường thông qua các giác quan, các hoạt động nhằm tạo nên những
biến đổi trong thế giới quan của các em. Từ đó, các kiến thức, năng lực của
HS được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm trên cơ sở kết hợp lí
luận - thực tiễn. Học từ HĐTN luôn gắn kiến thức với kinh nghiệm và cảm
xúc cá nhân của HS trong từng bối cảnh. Đó là một trong những điều kiện cần
thiết giúp phát triển nội lực, phẩm chất HS phù hợp với năng khiếu, sở trường
của từng em. HĐTN là một trong những hoạt động giáo dục tiềm năng trong
việc hoàn thiện nhân cách, phát triển kĩ năng sống cho HS, hướng đích trọng
tâm thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm toán học
Theo Nguyễn Thị Liên [11]: “HĐTN toán học có thể được hiểu là các
HĐTN được tổ chức trong giờ học toán, nơi HS trải nghiệm và học tập để thu
nhận thông tin một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các HĐ này được tổ chức và
giám sát bởi GV, tiếp tục sử dụng kiến thức toán học hiện có để góp phần giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
HĐTN toán học phải đảm bảo các yêu cầu sau:
17
- Đảm bảo tính chính xác và khoa học: HĐTN tốn học hỗ trợ HS học
tốn thơng qua ứng dụng thực tế. Do đó, các HĐ học tập trải nghiệm phải
được thiết kế để hỗ trợ HS nâng cao khả năng tư duy phản biện và xây dựng
kiến thức toán học một cách chính xác, logic và khoa học.
- Đảm bảo mục tiêu DH: Mục tiêu bài học, mục tiêu chủ đề hay
chương, mục tiêu môn học đều được đảm bảo thơng qua bài tập thực nghiệm
tốn học. HS học tốn thơng qua học tập trải nghiệm theo một phương pháp
dễ nhớ, tự nhiên và dễ hiểu. Sự phát triển của khả năng tư duy, kỹ năng giao
tiếp và làm việc nhóm, độc lập và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, cùng
với các kỹ năng khác, sẽ được hỗ trợ thông qua học tập trải nghiệm.
- Đảm bảo tính thực tiễn: HS học cách sử dụng các kỹ năng tốn học có
được để giải quyết các vấn đề trong thế giới thực thông qua các HĐ học tập
trải nghiệm tốn học. Do đó, các HĐTN được phát triển phải dựa trên thực tế
và có nhiều ứng dụng trong thế giới thực. HS có được kinh nghiệm và thực
hành tốn học thơng qua các HĐ thực hành.
- Đảm bảo tính sư phạm: Phải đảm bảo tính sư phạm và các tiêu chuẩn
của HĐ DH và HĐ giáo dục thơng qua các HĐTN tốn học. Các bài tập trải
nghiệm trong toán học giúp phát triển, rèn luyện và củng cố kiến thức toán
học, đồng thời khơi dậy hứng thú học tập và gắn lý thuyết với thực hành.
- Đảm bảo tính vừa sức: Các bài tập trải nghiệm tốn học đảm bảo hình
thành tâm lý của HS là phù hợp và đầy đủ. Chủ đề của HĐTN toán học phải
phù hợp với cuộc sống hàng ngày của HS, đặc trưng của môn học và liên
quan đến tài liệu học tập”.
1.3. Một số phƣơng pháp dạy học hỗ trợ tổ chức hoạt động trải nghiệm
toán học
1.3.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1.3.1.1. Tình huống gợi vấn đề
18
- Một tình huống có vấn đề là một tình huống đặt ra cho HS những
thách thức lý thuyết hoặc thực tế mà họ tin rằng cần phải có và có khả năng
vượt qua, nhưng khơng phải ngay lập tức do một thuật toán phải chủ động suy
nghĩ và hành động để thay đổi đối tượng hiện tại hoặc sửa đổi kiến thức sẵn
có.
- Một tình huống là tình huống gợi vấn đề khi thỏa mãn 3 điều kiện sau:
Tồn tại vấn đề: Cá nhân phải nhận thức được một thách thức trong suy
nghĩ hoặc việc làm mà thông tin hiện có khơng đủ để vượt qua. Tình tiết phải
thể hiện sự mâu thuẫn giữa thực tế và trình độ nhận thức. Sau khi dạy HS các
dấu hiệu của phép chia hết, GV có thể yêu cầu các em đánh giá xem một tổng
hoặc hiệu có chia hết cho một số nhất định hay không.
Gợi nhu cầu nhận thức: HS sẽ không cảm thấy thôi thúc điều tra và giải
quyết một vấn đề nếu họ thấy nó kỳ lạ hoặc khơng liên quan đến bản thân vì
bất kỳ lý do gì, điều đó cho thấy rằng tình huống đó khơng gợi ý chủ đề. Vì
vậy, khi HS tham gia giải quyết các vấn đề nảy sinh, các em phải nhận ra sự
cần thiết phải giải quyết, bổ sung, sửa đổi, hồn thiện kiến thức và năng lực
của mình.
Khơi dậy niềm tin ở khả năng của bản thân: HS sẽ không tham gia giải
quyết một vấn đề nếu họ cảm thấy nó quá khó hoặc vượt quá khả năng của họ
mặc dù thực tế là họ cần phải giải quyết vấn đề đó. Do đó, hồn cảnh phải
truyền cảm hứng cho HS tin tưởng vào kỹ năng của chính mình. Họ sẽ phát
hiện ra rằng ngay cả khi khơng có cách sửa chữa nhanh chóng, họ vẫn trải qua
một q trình suy nghĩ, chuyển đổi vật liệu và huy động thông tin, các vấn đề
có sẵn có thể giải quyết được.
1.3.1.2. Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
GV đưa ra các tình huống vấn đề, hướng HS xác định khó khăn,
khuyến khích thay đổi đối tượng tự nguyện, huy động kiến thức để giải quyết
19
vấn đề, v.v. Quá trình này xây dựng kiến thức và phát triển các kỹ năng cần
thiết để đáp ứng các mục tiêu học tập.
DH phát hiện và giải quyết vấn đề có những đặc điểm sau:
- Thay vì được tạo cơ hội để học hỏi từ thông tin hiện có, HS được gợi ý
các vấn đề.
- Thay vì chỉ ngồi nghe giảng, HS tự giác, chủ động, sáng tạo, tích cực
vận dụng kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề của mình.
- Mục đích của việc DH là giúp HS khơng chỉ hiểu được kết quả của
q trình giải quyết và khám phá vấn đề mà còn giúp HS có được các kỹ năng
cần thiết để thực hiện các HĐ đó. HS do đó tiếp thu kiến thức về học tập.
1.3.1.3. Quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
DH phát hiện và giải quyết vấn đề tác giả thực hiện theo 4 bước:
Bước 1. Phát hiện và thâm nhập vấn đề
Tìm vấn đề trong một tình huống mà người hướng dẫn đã thiết lập để
nêu vấn đề. Để hiểu đầy đủ vấn đề đang bàn, hãy đưa ra lời giải thích và nếu
được yêu cầu, hãy khắc phục tình hình. Bước tiếp theo là giải thích vấn đề và
đặt mục tiêu giải quyết nó.
Bước 2. Tìm giải pháp
Kiểm tra vấn đề để tạo liên kết giữa các giải pháp được cung cấp và
những giải pháp mong muốn. Trong tốn học, nó thường dựa vào kiến thức
tốn học đã thu được trước đó và sử dụng các định nghĩa và định lý thích hợp.
Người ta thường sử dụng các phương pháp và kỹ thuật nhận thức, dự
đoán và suy luận như định hướng mục tiêu, lạ về quen, chuyên biệt, chuyển
sang các trường hợp suy biến, tương tự, tổng quát hóa, xem xét các mối quan
hệ và phụ thuộc, v.v. khi đề xuất và thực hiện phương pháp giải quyết vấn đề
cùng với việc thu thập và sắp xếp dữ liệu, huy động kiến thức.