i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA TỐN TIN
-----------------------
HỒNG TUYẾT CHINH
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VỀ
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” TRONG
CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 CƠ BẢN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Vật lí
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: Ths. NGUYỄN THỊ HỒNG THOA
Phú Thọ, 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Toán – Tin và cô giáo hƣớng dẫn ThS.
Nguyễn Thị Hồng Thoa, em đã thực hiện khóa luận “Thiết kế hoạt động
ngoại khóa về “Các định luật bảo tồn” trong chương trình Vật lí 10”.
Trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản
thân, em cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo
trong khoa Tốn – Tin, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ
giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện tại trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thoa, giảng viên bộ mơn Vật lí – khoa Tốn – Tin. Cơ đã dành nhiều thời
gian quý báu tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp. Đồng thời, cơ cịn là ngƣời giúp em lĩnh hội đƣợc những kiến thức
chuyên môn và rèn luyện cho tôi tác phong nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hồn chỉnh
nhất. Song do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế, nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu xót nhất định mà bản thân chƣa nhận thấy đƣợc. Em rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp của q thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Tuyết Chinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ........................................................................... 6
1.2.1. Một số nội dung lí luận dạy học ở trƣờng phổ thơng .................... 6
1.2.2. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa ở trƣờng THPT ................ 15
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 25
1.3.1. Các vấn đề chung .......................................................................... 25
1.3.2. Thực trạng về hoạt động ngoại khóa ở trƣờng THPT Tử Đà. ...... 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 33
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 34
2.1 Tiến trình hoạt động ngoại khóa ........................................................... 34
2.2. Mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng mà HS cần đạt đƣợc khi học chƣơng
“Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT ....................................................... 36
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức.................................................................... 36
2.2.2. Mục tiêu về kĩ năng ....................................................................... 37
2.2.3. Mục tiêu về thái độ học tập ........................................................... 37
2.3. Đề xuất tiến trình hoạt động ngoại khóa chƣơng “Các định luật
bảo
tồn” ............................................................................................................ 37
2.3.1. Ý định sƣ phạm chung khi xây dựng quy trình tổ chức hoạt động
ngoại khóa về chƣơng “Các định luật bảo tồn” Vật lí lớp 10 cơ bản ... 37
2.3.2. Đề xuất các nhiệm vụ hoạt động ngoại khóa về chƣơng “Các định
luật bảo tồn”. ......................................................................................... 39
2.3.3. Thiết kế tiến trình hoạt động ngoại khóa chƣơng “Các định luật
bảo toàn” ................................................................................................. 41
iv
2.3.4. Dự kiến những khó khăn mà HS gặp phải trong khi thực hiện
nhiệm vụ và phƣơng pháp hƣớng dẫn HS............................................... 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 53
CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 54
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 54
3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm ..................................... 54
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm..................................................... 54
3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........... 55
3.4.1. Diễn biến của tiến trình tổ chức cho học sinh tìm hiểu, thiết kế và
chế tạo về tên lửa nƣớc............................................................................ 57
3.4.2. Diễn biến tiến trình tổ chức cuộc thi phóng “Tên lửa nƣớc”. ....... 64
3.4.3. Diễn biến tiến trình tổ chức “Hội vui Vật lí” ................................ 65
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................... 66
3.5.1. Các đánh giá .................................................................................. 66
3.5.2. Các tiêu chỉ đánh giá ..................................................................... 67
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm:....................................... 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 74
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Nội dung
Trang
Hình 2.1
Trị chơi ơ chữ
48
Hình 3.1
Sơ đồ tên lửa nƣớc
57
Hình 3.2
Mơ hình tên lửa nƣớc
59
Hình 3.3
Giàn tên lửa nƣớc
60
Hình 3.4
Sơ đồ thiết kế cánh tên lửa
61
Hình 3.5
Ghép cánh tên lửa
61
Hình 3.6
Thiết kế phần chóp tên lửa
62
Hình 3.7
Tên lửa nƣớc hồn chỉnh
62
Hình 3.8
Mơ hình rắc co
64
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Kết quả ý kiến của HS khi tự học mơn Vật lí ở nhà
29
Bảng 3.1
Danh sách nhóm
56
Bảng 3.2
Thống kê các chi tiết
59
Bảng 3.3
Tiêu chí đánh giá q trình trao đổi, thảo luận
67
Bảng 3.4
Tiêu chí đánh giá đồng đẳng
67
Bảng 3.5
Tiêu chí đánh giá tên lửa nƣớc
68
Bảng 3.6
Tiêu chí đánh giá q trình thuyết trình
68
Bảng 3.7
Điểm tổng kết đánh giá theo nhóm
69
Bảng 3.8
Điểm tổng kết 2 đội thi
69
Bảng 3.9
Điểm tổng kết cá nhân
69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của khóa luận
Nhƣ chúng ta đã biết, đổi mới giáo dục đang là vấn đề đƣợc nhiều nƣớc
trên thế giới quan tâm trong đó có Việt Nam. Những thập niên trở lại đây,
công cuộc đổi mới giáo dục đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội dành sự
quan tâm đặc biệt. Hiện nay, ngành giáo dục đang tích cực triển khai đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ và toàn diện về mục tiêu, phƣơng pháp, phƣơng tiện, nội
dung dạy học cũng nhƣ cách kiểm tra, đánh giá chất lƣợng HS để tạo ra thế hệ
mới, có đủ năng lực, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của thời đại cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Vậy nên, trong những năm gần đây, nền giáo Việt Nam có
những bƣớc phát triển, có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan
trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ
và đổi mới đất nƣớc. Nhƣng đồng thời nền giáo dục đang ẩn chứa rất nhiều
yếu kém, bất cập mà không thể giải quyết khắc phục đƣợc căn bản chỉ bằng
các giải pháp cục bộ, đơn lẻ, bề mặt nhất thời, thiếu chiến lƣợc và tầm nhìn
dài hạn, thiếu tính đồng bộ và hệ thống, chƣa đạt tới chiều sâu bản chất của
vấn đề. Để giải quyết đƣợc căn bản những vấn đề đặt ra, những ngƣời lãnh
đạo - quản lý, những nhà khoa học, những ngƣời làm giáo dục phải có cách
nhìn tồn diện, đầy đủ, khách quan, nhƣ các văn kiện của Đảng đã nêu, sâu
hơn, bản chất hơn những gì nêu trên báo chí và những báo cáo tổng kết thành
tích.
Bƣớc sang giai đoạn mới, đất nƣớc ta đứng trƣớc những cơ hội lớn và
thách thức đều rất lớn, địi hỏi nền giáo dục cần có những đổi mới căn bản.
Đổi mới căn bản đƣợc hiểu là đổi mới những vấn đề cốt lõi nhất để làm thay
đổi và nâng cao về chất của hệ thống giáo dục, nhằm đáp ứng với đòi hỏi của
đất nƣớc trong giai đoạn mới, trong đó, đổi mới nội dung và phƣơng pháp
giáo dục là yếu tố cơ bản cần làm rõ. Để đổi mới phuơng pháp giáo dục, cần
phải đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động dạy học. Trong mỗi hình
thức tổ chức dạy học lại có nhiều cách tổ chức hoạt động của HS, lựa chọn
hình thức tổ chức hoạt động nào tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phƣơng
2
tiện dạy học và trình độ của HS. Có nhiều cách phân loại hình thức dạy học,
tuy nhiên, mỗi hình thức dạy học đều bao hàm nội dung của một số cách phân
loại khác.
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các
hình thức dạy học ở trƣờng phổ thơng hiện nay. Hoạt động ngoại khóa nói
chung hỗ trợ cho hoạt động học tập trên lớp trong việc củng cố, mở rộng, đào
sâu kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống vào kỹ
thuật, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS. Hoạt động ngoại khóa khơng
mang tính bắt buộc, có nội dung và hình thức đa dạng, phƣơng pháp tổ chức
linh hoạt, mềm dẻo, có thể tùy thuộc vào tình hình nhà trƣờng và HS để điều
chỉnh cho phù hợp. Những kiến thức HS thu đƣợc khi tham gia các hoạt động
ngoại khóa thƣờng sâu sắc và có tính bền vững, sản phẩm HS làm ra mang
nhiều ý nghĩa. Đồng thời, hoạt động ngoại khóa cũng là hình thức tổ chức dạy
học phù hợp với mơn Vật lí, mơn học mang tính khoa học gắn với thực tế, địi
hỏi tính năng động, sáng tạo cao ở HS. Vì vậy, việc sử dụng hình thức tổ chức
hoạt động ngoại khóa cho mơn Vật lí là việc hết sức phù hợp và cần thiết. Tuy
nhiên, tại một số Trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay, hoạt động
ngoại khóa vẫn chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Vì vậy, cần phải có những
hoạt động cụ thể để góp phần đƣa hoạt động ngoại khóa đến gần với các
trƣờng THPT hơn nữa, đồng thời cũng là nâng cao chất lƣợng dạy và học của
các nhà trƣờng.
Trong chƣơng trình Vật lí 10, khi giảng dạy phần “Các định luật bảo
tồn”, khó khăn nhất đối với GV là khơng làm thí nghiệm để kiểm chứng
đƣợc, HS gặp khó khăn trong việc hình dung về các định nghĩa, các bài tập
vận dụng mang tính trừu tƣợng. Điều đó khiến HS khơng hiểu rõ hết ý nghĩa
và tầm quan trọng của định luật trong đời sống và kỹ thuật. Chính vì những lí
do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học Vật lí ở
trƣờng THPT chúng tơi chọn đề tài : THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VỀ “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” TRONG CHƢƠNG TRÌNH
VẬT LÍ 10 CƠ BẢN.
3
2. Mục tiêu khóa luận:
Thiết kế hoạt động ngoại khóa về “Các định luật bảo tồn” trong chƣơng
trình Vật lí 10 nhằm rèn luyện tính tự lực, tích cực của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận.
+ Lí luận dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thơng
+ Hoạt động ngoại khóa trong mơn Vật lí ở trƣờng phổ thông.
+ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động ngoại khóa tại địa bàn trƣờng
thực tập.
- Đề xuất quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về “Các định luật bảo
tồn” Vật lí lớp 10 THPT cơ bản nhằm rèn luyện tính tự lực, tích cực của HS.
- Thực nghiệm sƣ phạm và rút ra kết luận về tính khả thi của các hoạt động
ngoại khóa đƣợc đề xuất.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu, phƣơng pháp dạy
học để lấy cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Tổng kết kinh nghiệm: Qua việc nghiên cứu tham khảo tài liệu, giáo
trình từ đó rút ra kinh nghiệm để áp dụng vào việc nghiên cứu.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng
THPT, nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của khóa luận.
- Lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của giảng viên trực tiếp hƣớng dẫn,
các giảng viên khác để hoàn thiện về mặt nội dung và hình thức của
khóa luận.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động ngoại khóa Vật lí
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung ngoại khóa về “Các định luật bảo
tồn” trong chƣơng trình Vật lí 10.
6. Ý nghĩa khoa học
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã làm rõ hơn về cơ sở lí luận và thực tiễn
về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa mơn Vật lí ở trƣờng THPT.
4
- Ý nghĩa thực tiễn:
Qua quá trình thực hiện đề tài tác giả cũng thu đƣợc kinh nghiệm cho
quá trình xây dựng, thiết kế và tiến hành hoạt động ngoại khóa ở trƣờng
THPT, từ đó tăng thêm kinh nghiệm mà mở rộng vốn hiểu biết cho bản thân.
HS đã đƣợc tham gia hoạt động ngoại khóa, từ đó có điều kiện phát huy
tối đa năng lực sáng tạo, khả năng tự học, phát huy tính tích cực, chủ động
của HS, phát huy đƣợc kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm trong cộng đồng
lớp học.
Đồng thời, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho GV và sinh
viêc ngành Vật lí sử dụng tiến trình xây dựng hoạt động ngoại khóa trong
khóa luận vào giảng dạy.
7. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc chia
thành các chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí về “Các định luật bảo
tồn” nhằm rèn luyện tính tích cực, tự lực cho HS.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoạt động ngoại khố là một hình thức tổ chức dạy học có thể giúp HS
có kết quả cao hơn trong học tập và góp phần hồn thiện nhân cách cho các
em. Chính vì vậy mà hoạt động ngoại khố đã đƣợc chú trọng nghiên cứu và
thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới. Thậm chí nền giáo dục của nhiều nƣớc
còn chủ trƣơng giảm thời lƣợng các giờ lên lớp và tăng cƣờng các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khố. Cơng trình nghiên cứu
gần đây của các nhà giáo dục Mĩ cho thấy: Những HS thƣờng xuyên tham gia
vào các chƣơng trình hoạt động ngồi giờ lên lớp có chất lƣợng thƣờng đạt
đƣợc thành tích học tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn, có mối quan hệ
và cảm xúc tốt hơn...
Các hình thức hoạt động ngoại khố của các trƣờng phổ thông của các
nƣớc trên thế giới thƣờng tập trung chủ yếu vào các hoạt động nhƣ: trị chơi
trí tuệ; câu lạc bộ nhạc, kịch, hội hoạ, thể thao; dã ngoại thực tế…
Ở nƣớc ta, từ những năm 1960 khi xây dựng chƣơng trình giáo dục, Bộ
giáo dục đã xác định rõ: ''Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong các
mơn học đạt kết quả đầy đủ thì ở nhà trường cần tổ chức ngoại khố… Cơng
tác ngoại khố bổ sung và nâng cao chất lượng của nội khoá lên một bước''.
Vật lí là một mơn học bắt buộc ở trƣờng phổ thông của nƣớc ta hiện nay.
Hoạt động ngoại khố về Vật lí cũng là một phần trong hoạt động ngoại khố
ở trƣờng phổ thơng và đã đƣợc nghiên cứu từ lâu. Cho đến nay đã có nhiều đề
tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về Vật lí cho đối tƣợng HS
phổ thơng, nhƣ: Nguyễn Thúy Nga – năm 2001; Nguyễn Văn Ngà – năm
2001; Nguyễn Văn Phán – năm 2002; Phạm Tuyết Mai – năm 2002; Trần
Hữu Phƣớc (2007), Nghiên cứu việc tổ chức ngoại khóa về cơ học chất lưu
chuyển động nhằm phát triển tính tích cực, sáng tạo của HS THPT; Nguyễn
Hƣơng Lan – 2007; Ngơ Thị Bình (2009), Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động
6
ngoại khoá về Tĩnh học Vật rắn ở lớp 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của HS, …
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Một số nội dung lí luận dạy học ở trƣờng phổ thông
a) Mục tiêu , nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở trường THPT
* Mục tiêu dạy học ở trường THPT:
- Mục tiêu của giáo dục phổ thơng đã đƣợc cụ thể hóa trong Luật giáo
dục(2005) nhƣ sau: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển
tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Hiện nay, đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc, mở cửa, hội nhập quốc tế. Mục tiêu giáo dục và đào tạo đƣợc
xác định rõ thêm trong văn kiện Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X:
"Coi trọng bồi dưỡng cho HS, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất
nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng,
của dân tộc, trau dồi cho HS, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của
thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại".
Nhƣ vậy, mục tiêu giáo dục xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi
trọng các mặt trí, đức, thể, mỹ nhằm đào tạo ra những ngƣời lao động mới có
trí tuệ, có nhân cách, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh
tế tri thức và sự phát triển của thời đại.
- Mục tiêu tổng quát của dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thơng là góp phần
thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thơng. Dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông
gồm những mục tiêu cụ thể sau:
+ Về kiến thức:
Đạt đƣợc một số kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại, bao gồm:
7
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng và q trình Vật lí thƣờng
gặp trong đời sống và sản xuất.
- Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lí Vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết Vật lí quan trọng nhất.
- Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
- Các phƣơng pháp chung của nhận thức khoa học và những phƣơng
pháp đặc thù của Vật lí, trƣớc hết là phƣơng pháp thực nghiệm và phƣơng
pháp mô hình.
+ Về kĩ năng:
- Biết quan sát các hiện tƣợng và q trình Vật lí trong tự nhiên, trong
đời sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm, biết điều tra, sƣu tầm, tra cứu
các tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc
học tập mơn Vật lí.
- Sử dụng đƣợc các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí, biết lắp ráp và tiến
hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản.
- Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thơng tin thu đƣợc để rút ra kết
luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các
hiện tƣợng hoặc q trình Vật lí, cũng nhƣ đề xuất phƣơng án thí nghiệm để
kiểm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng đƣợc kiến thức Vật lí để mơ tả, giải thích các hiện tƣợng và
q trình Vật lí, giải các bài tập Vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong
đời sống và sản xuất ở mức độ phổ thông.
- Sử dụng đƣợc các thuật ngữ Vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày
rõ ràng, chính xác những hiểu biết cũng nhƣ những kết quả thu đƣợc qua thu
thập và xử lí thơng tin.
+ Về thái độ:
- Có hứng thú học Vật lí, u thích tìm tịi khoa học, trân trọng những
đóng góp của Vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và công lao của các nhà
khoa học.
8
- Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính
xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập mơn Vật lí, cũng nhƣ trong việc
áp dụng các hiểu biết đã đạt đƣợc.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nhằm cải
thiện điều kiện sống, học tập cũng nhƣ để bảo vệ môi trƣờng sống tự nhiên.
- Có thế giới quan, nhân sinh quan, tƣ duy khoa học và những phẩm
chất, năng lực theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.
* Nhiệm vụ dạy học ở trường THPT:
Để đào tạo con ngƣời đủ phẩm chất và năng lực thỏa mãn yêu cầu xã
hội, quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn,
đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Trong dạy học, phải tổ chức cho ngƣời học nắm vững hệ thống tri thức
phổ thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nƣớc về tự nhiên, xã hội, tƣ duy.
Những tri thức khoa học phổ thông cơ bản đƣợc cung cấp cho ngƣời học phải
là những tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật, văn hóa phù hợp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó hình
thành ở ngƣời học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt là những kỹ
năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động học tập: tự học, tập dƣợt nghiên cứu
khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho ngƣời học khơng chỉ nắm vững tri
thức mà cịn biết vận dụng tri thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình
huống khác nhau.
Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh tri
thức của ngƣời học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo,
tìm tịi và cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ trên.
- Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và
những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát
triển thể lực nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập và lao động.
9
Trong quá trình dạy học, ngƣời GV cần chú ý phát triển ở HS các năng
lực trí tuệ sau: năng lực định hƣớng đúng vấn đề nghiên cứu trong thực tế,
năng lực tƣ duy trừu tƣợng, năng lực di chuyển hành động trí tuệ, dự đốn
diễn biến của các hiện tƣợng, năng lực tổ chức lao động trí óc một cách khoa
học, năng lực tự học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo.
Đứng trƣớc sự bùng nổ thơng tin, khoa học cơng nghệ, việc hình thành
cho HS năng lực tự học một cách độc lập, sáng tạo giữ vai trị hết sức quan
trọng, nó là cơ sở để giúp con ngƣời có thể học tập thƣờng xuyên và học tập
suốt đời.
Bên cạnh việc phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ, q trình dạy
học có nhiệm vụ bồi dƣỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về
bề rộng, chiều sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng
động, tính khái quát của hoạt động trí tuệ, …
Nhƣ vậy, trong quá trình dạy học các phẩm chất của hoạt động trí tuệ
nói riêng và trí tuệ nói chung khơng ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngƣợc
lại, sự phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất định cũng ảnh hƣởng trở lại đối
với chất lƣợng quá trình dạy học. Nhƣ vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ
có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trƣớc, đón trƣớc và
thúc đẩy sự phát triển của ngƣời học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của
ngƣời học thì nói chung việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với ngƣời
học, các nhiệm vụ dạy học phải tƣơng thích với “vùng phát triển gần nhất ”,
tạo điều kiện địi hỏi ngƣời học phải khơng ngừng vƣơn lên với sự nỗ lực
cao nhất.
Để phát triển trí tuệ cho HS cần chú ý tới các điều kiện sau:
+ Nắm đƣợc đặc điểm của đối tƣợng, đặc biệt là trình độ nhận thức của
đối tƣợng.
+ Có phƣơng pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy trí thơng minh
của HS.
+ Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lý.
10
Bên cạnh phát triển trí tuệ, q trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo phát
triển thể lực cho HS, giúp các em có sức khỏe để học tập và tham gia các hoạt
động khác.
- Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, người lao
động có bản lĩnh và bản nghĩa cộng đồng.
Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có
nhiệm vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã
hội và tƣ duy, hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của
kiến thức, hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành quan điểm
sống tích cực.
Trong q trình dạy học, GV cần giáo dục cho HS lý tƣởng, những
phẩm chất nhân cách của con ngƣời mà xã hội đặt ra: yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa
xã hội, có lịng thƣơng ngƣời, có lịng tự trọng cao, có ý thức pháp luật, có
tính chủ động trong cuộc sống, …
Giữa các nhiệm vụ dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau cùng thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Nhờ nắm vững kỹ năng,
kỹ xảo mà năng lực tƣ duy sáng tạo của con ngƣời không ngừng đƣợc phát
triển, sự phát triển của tƣ duy sẽ kèm theo sự phát triển của thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo đức của con ngƣời từ đó hình thành
con ngƣời mới đáp ứng yêu cầu của xã hội.
*Nguyên tắc dạy học ở trường THPT:
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính
chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phƣơng pháp và hình thức
dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính
quy luật của q trình dạy học…
Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa giáo dục tƣ tƣởng, giáo dục khoa học
và giáo dục nghề nghiệp.
- Đảm bảo tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn.
11
- Đảm bảo tính thống nhất giữa dạy và học.
- Đảm bảo tính thống nhất giữa cụ thể và trừu tƣợng.
- Đảm bảo kiến thức vững vàng và tƣ duy sáng tạo.
- Đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức.
- Đảm bảo tính thống nhất giữa cá nhân và tập thể.
b) Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt
động của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định
với những phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tùy theo mối quan hệ giữa việc
dạy học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động
nhận thức của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập
của HS, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập.
Trong thực tế dạy học, ngƣời ta phân biệt 3 dạng tổ chức dạy học: dạng
toàn lớp, dạng nhóm, dạng cá nhân.
* Các dạng tổ chức dạy học cơ bản:
- Dạng toàn lớp: Là dạng trong đó, mỗi HS đồng thời hồn thành
những nhiệm vụ nhận thức chung.
+Ưu điểm: GV có thể lãnh đạo đồng thời mọi HS, tích cực điều khiển
việc lĩnh hội tri thức, việc ơn tập và củng cố tri thức cho tồn lớp.
+Nhược điểm: GV khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến tốc
độ hoạt động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi HS.
- Dạng nhóm: Là dạng trong đó, từng nhóm HS cùng giải quyết những
nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các nhiệm vụ
nhận thức, vạch ra con đƣờng và giải quyết các nhiệm vụ đó, cuối cùng đạt
đến kết quả chung.
+Ưu điểm: GV có thể chú ý tới những nhu cầu riêng của từng nhóm
HS, có thể mở ra khả năng rộng rãi để HS hợp tác hoạt động với nhau cũng
nhƣ để kiểm tra lẫn nhau.
12
+Nhược điểm: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể sử
dụng những kết quả mà những HS khá thu đƣợc. Mặt khác, nó cịn có thể làm
nảy sinh mâu thuẫn giữa những yêu cầu của GV và mức độ tích cực của cá
nhân HS riêng biệt, những yêu cầu do GV nêu ra hoặc khó quá, hoặc quá dễ
so với trình độ của từng HS.
- Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hồn thành nhiệm vụ học
tập theo trình độ và khả năng riêng của mình, khơng có sự tác động của
bạn bè.
+Ưu điểm: Phù hợp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS
về trình độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều kiện thuận lợi cho
mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng lực nhận thức
độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt hóa cao độ
trong việc đƣa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
của HS.
+Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều cơng
sức, khơng có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS.
Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ƣu điểm và nhƣợc
điểm riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ tác
dụng của chúng, GV cần khéo léo sử dụng kết phối hợp các dạng tổ chức dạy
học một cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này đƣợc thực hiện thơng
qua các hình thức dạy học cụ thể.
* Các hình thức tổ chức dạy học Vật lí ở trường THPT
Để thực hiện đƣợc những nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thơng,
hoạt động dạy học đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực
tiễn dạy họcVật lí ở nƣớc ta, quá trình dạy học đƣợc thực hiện bởi nhiều hình
thức, đƣợc phân loại dựa trên các dấu hiệu nhất định. Ở các trƣờng phổ thông
hiện nay, hoạt động dạy học đƣợc tổ chức dƣới các hình thức cơ bản ở trên.
Ngồi ra, cịn có một số hình thức tổ chức dạy học khác nhƣ hình thức bài lên
lớp (lớp – bài), hình thức học ở nhà, hình thức hoạt động ngoại khóa (tham
quan, thảo luận và xêmina…), hình thức giúp đỡ riêng, ...
13
- Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức
GV lên lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài.
- Hình thức học ở nhà: Với hình thức này, HS có thể làm đƣợc rất
nhiều công việc nhƣ học bài, làm bài, làm thí nghiệm, đọc sách tham khảo,
chuẩn bị bài mới…
- Hình thức hoạt động ngoại khóa : Với hình thức này, HS có thể tham
quan học tập, tổ chức thảo luận theo chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội, …
Hình thức này cịn ít đƣợc tiến hành tại các trƣờng phổ thơng.
- Hình thức giúp đỡ riêng: Trong q trình dạy học, tất yếu sẽ có sự
phân hóa về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá giỏi mà việc dạy học đƣợc tiến hành trên cơ sở trình độ chung không thỏa
mãn hai loại HS này.
c) Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học Vật lí ở trường THPT
* Đặc điểm chung của dạy học Vật lí
Các mục tiêu và nhiệm vụ của trƣờng phổ thông đƣợc thực hiện chủ
yếu thông qua việc dạy học các môn học. Môn Vật lí cũng nhƣ các mơn khoa
học khác ở nhà trƣờng phổ thông không chỉ trang bị hệ thống kiến thức cơ
bản, hiện đại mà cịn góp phần giáo dục và phát triển toàn diện ngƣời HS .
Dạy học đƣợc hiểu là q trình hoạt động có mục đích của GV và HS
trong sự tƣơng tác thống nhất, biện chứng của GV, HS và tƣ liệu hoạt động
dạy học. Dạy học Vật lí là q trình GV tổ chức, kiểm tra, định hƣớng hành
động của HS sao cho HS tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức Vật lí và kĩ
năng của mình, đồng thời năng lực trí tuệ và nhân cách tồn diện của họ từng
bƣớc phát triển.
Vật lí là một ngành khoa học nghiên cứu các quy luật, các tính chất
chung nhất của cấu trúc, sự tƣơng tác và chuyển động của Vật chất. Vật lí
khơng chỉ liệt kê, mơ tả hiện tƣợng mà cịn đi sâu nghiên cứu bản chất, khảo
sát mặt định lƣợng và tìm ra các quy luật chung của chúng. Sự phát triển của
Vật lí có liên quan mật thiết với các tƣ tƣởng triết học, là cơ sở của nhiều
ngành khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến. Các kiến thức Vật lí đƣợc
14
xem nhƣ những mơ hình đƣợc con ngƣời xây dựng nên để biểu đạt hiện thực.
Do vậy, quá trình dạy học Vật lí đƣợc thực hiện chủ yếu theo tiến trình mơ
hình hố trong những tình huống có vấn đề với các hình thức làm việc chủ
động, tích cực của HS.
* Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trường phổ thơng
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà
trƣờng phổ thơng, căn cứ vào vị trí và đặc điểm của bộ mơn Vật lí, việc dạy
học Vật lí ở trƣờng phổ thơng có các nhiệm vụ cơ bản nhƣ sau:
- Trang bị cho HS các kiến thức Vật lí phổ thơng cơ bản, hiện đại, có
hệ thống:
+ Các hiện tƣợng Vật lí
+ Các khái niệm Vật lí
+ Các định luật Vật lí
+ Nội dung chính của các thuyết Vật lí
+ Các thí nghiệm Vật lí cơ bản
+ Một số kiến thức về lịch sử Vật lí, các tƣ tƣởng và phƣơng pháp
nghiên cứu Vật lí, các ứng dụng quan trọng của Vật lí trong kỹ thuật và
cơng nghệ...
Hệ thống kiến thức phổ thơng về cơ học, Vật lí phân tử và Nhiệt học,
Điện học, Quang học, Vật lí nguyên tử và Hạt nhân, ... đƣợc trình bày theo
quan điểm hiện đại, gắn liền với cuộc sống và góp phần chuẩn bị tiềm lực cho
HS tham gia lao động sản xuất, đồng thời tiếp tục học tập nâng cao trình độ.
- Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của HS
Bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa học
và ý thức tích cực chủ động trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri
thức Vật lí cho HS. Rèn luyện cho họ có khả năng thực hành tự lập, năng
động và sáng tạo trong học tập, lao động sản xuất, thích ứng với sự phát triển
của thời đại.
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng
15
Làm cho HS hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn luôn ở
trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học, ở
khả năng nhận biết ngày càng chính xác và đầy đủ các quy luật tự nhiên của
con ngƣời. Góp phần giáo dục lịng u nƣớc, u chủ nghĩa xã hội, tinh thần
hợp tác quốc tế và thái độ với lao động, với môi trƣờng cho HS. Bồi dƣỡng
cho họ phẩm chất, nhân cách ngƣời lao động có trí thức, có đạo đức cách
mạng, có bản lĩnh vƣơn lên chiếm lĩnh đỉnh cao trí tuệ nhân loại.
- Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục thẩm mĩ
Làm cho HS nắm đƣợc những nguyên lí cơ bản về các quá trình sản
xuất của những ngành chủ yếu, nắm đƣợc cấu tạo và hoạt động cũng nhƣ kĩ
năng sử dụng các dụng cụ do lƣờng, các máy móc đơn giản. Rèn luyện cho
HS phƣơng pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực hành, biết
xử lí các số liệu thực nghiệm, có kĩ năng sử dụng các bảng hằng số, các đồ
thị, các phép tính tốn đơn giản, ... Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực hoạt
động thực tiễn cho HS; Giúp họ trong định hƣớng nghề nghiệp, hiểu biết về
cái đẹp và chủ động tham gia các quá trình sản xuất, hoạt động xã hội. Đảm
bảo cho việc dạy học Vật lí gắn với đời sống, với khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ hiện đại.
Các nhiệm vụ trên có mối liên quan chặt chẽ với nhau đƣợc tiến hành
đồng thời trong quá trình dạy học Vật lí. Trên cơ sở hệ thống kiến thức Vật lí,
đặc điểm đối tƣợng HS và nhiệm vụ của mỗi nhà trƣờng, GV cần thực hiện
đúng con đƣờng nhận thức khoa học và tổ chức tốt hoạt động học tập của HS.
1.2.2. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa ở trƣờng THPT
a) Khái niệm, đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học ngồi lớp,
khơng quy định bắt buộc trong chƣơng trình, dựa trên sự tự nguyện tham gia
của HS có hứng thú, u thích bộ mơn và ham muốn tìm tịi, sáng tạo các nội
dung học tập, dƣới sự huớng dẫn của GV nhằm bổ sung, củng cố, mở rộng và
nâng cao kiến thức, kỹ năng bộ mơn đã đƣợc học trong chƣơng trình chính
khóa, đồng thời góp phần giáo dục HS một cách tồn diện.
16
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học có đặc điểm:
+ Hoạt động ngoại khóa đƣợc thực hiện ngồi giờ học, nó khơng mang
tính bắt buộc mà tùy thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi HS
trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có đƣợc của nhà trƣờng.
+ Hoạt động ngoại khóa có thể đƣợc tổ chức dƣới nhiều dạng: dạng tập
thể cả lớp, dạng nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng
thƣờng kì, dạng đột xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội, …
+ Hoạt động ngoại khóa có thể đƣợc tổ chức theo những hình thức nhƣ:
Tổ chức ngoại khóa, câu lạc bộ khoa học, dạ hội khoa học, dạ hội
nghệ thuật,…
Nội dung ngoại khóa rất đa dạng, bao gồm cả mặt văn hóa, khoa học,
công nghệ, thể dục thể thao, kỹ thuật, … nhằm giúp HS mở rộng, đào sâu,
làm phong phú thêm những điều đã đƣợc học trong những giờ nội khóa của
mơn học tƣơng ứng.
+ Ngoại khóa do GV bộ mơn, GV chủ nhiệm, Đồn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, … và HS một lớp hay một số lớp thực hiện.
Để tiến hành hoạt động ngoại khóa đạt hiệu quả tốt đẹp địi hỏi phải có
sự tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của GV, sự giúp đỡ của nhà trƣờng, của hội cha mẹ
HS và những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa, … Bên cạnh đó, GV cần động viên
đƣợc sự tham gia nhiệt tình của tập thể HS, của mỗi cá nhân, cần tạo dựng
đƣợc những hạt nhân nòng cốt trong mỗi dạng hoạt động ngoại khóa .
b) Vai trị của hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa Vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khóa nói
chung có vai trị rất quan trọng trong cơng tác giáo dục ở nhà trƣờng phổ
thơng, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trên tất cả các mặt, cụ thể là:
+ Về mặt nhận thức: Hoạt động ngoại khóa giúp HS củng cố, đào sâu,
mở rộng những tri thức đã học trong nội khóa; giúp cho HS vận dụng đƣợc
những kiến thức đó vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống,
gắn lí thuyết với thực tiễn, thấy đƣợc những ứng dụng của kiến thức đã đƣợc
học trong đời sống và kỹ thuật.
17
+ Về mặt rèn luyện kĩ năng: Hoạt động ngoại khóa giúp cho HS đƣợc
rèn luyện chế tạo dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng tiến hành thí nghiệm, kĩ năng
giải quyết vấn đề; rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng tự tổ chức,
kĩ năng tự quản lí, kĩ năng điều khiển hoạt động nhóm. Ngồi ra, hoạt động
ngoại khóa cịn giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, rèn luyện ngôn ngữ và kĩ
năng phát biểu trƣớc đám đông.
+ Về mặt giáo dục tinh thần, thái độ làm việc: Hoạt động ngoại khóa
kích thích sự hứng thú học tập, khơi dậy lịng ham hiểu biết, lơi cuốn HS tự
giác tham gia một cách nhiệt tình vào các hoạt động, phát huy tính tích cực, tự
lực của HS.
Ngồi ra, hoạt động ngoại khóa cịn góp phần phát triển năng lực tƣ
duy nhƣ tƣ duy lôgic, tƣ duy trừu tƣợng và đặc biệt là năng lực tƣ duy sáng
tạo cho HS.
Tóm lại, hoạt động ngoại khóa có mục đích bao trùm là hỗ trợ cho dạy
học nội khóa, giúp phát triển và hoàn thiện nhân cách ngƣời học. Đặc biệt,
hoạt động ngoại khóa góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực
có tính tích cực, tự lực cao và có khả năng sáng tạo tốt trong cơng việc, đáp
ứng đƣợc yêu cầu của nền giáo dục nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
c) Vị trí của hoạt động ngoại khóa ở trong các hình thức tổ chức dạy học ở
trường phổ thơng
Nhà trƣờng phổ thơng gồm có ba hình thức tổ chức đào tạo là: dạy học
trên lớp, giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp dạy nghề, cơng
tác giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp bao gồm những hoạt động rộng rãi
trong các lĩnh vực sau: xã hội - chính trị; văn hóa - khoa học, nghệ thuật, thể
dục thể thao, quốc phịng.
Cơng tác ngoại khóa nói chung và cơng tác ngoại khóa Vật lí nói riêng
thuộc lĩnh vực thứ hai của tồn bộ cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp ở
trƣờng phổ thơng, đó là giáo dục văn hóa - khoa học.
d) Tác dụng của hoạt động ngoại khóa
18
* Tác dụng giáo dục:
- Hoạt động ngoại khố góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch,
tinh thần làm chủ và hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế. Ngoại khoá
đƣợc thực hiện cơ bản dựa trên sự tự nguyện, tự giác của HS cộng với sự giúp
đỡ thích hợp của GV sẽ động viên HS nỗ lực hết mình giải quyết vấn đề
đặt ra.
- Hoạt động ngoại khố làm cho q trình dạy bộ mơn thêm phong phú
đa dạng, làm cho việc học tập của HS thêm hứng thú sinh động, tạo cho HS
lòng hăng say u cơng việc, đó là điều kiện để phát triển khả năng, năng lực
sẵn có của HS. Qua ngoại khố HS có điều kiện tự làm, tập dƣợt phát huy óc
sáng tạo, tự tin ở mình, có thể dám nghĩ dám làm.
* Tác dụng giáo dưỡng:
- Hoạt động ngoại khố góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho HS.
Thơng qua hoạt động ngoại khố, kiến thức HS thu nhận đƣợc sẽ sâu sắc hơn.
Trong khi tiến hành hoạt động ngoại khố, HS đƣợc tự mình nghiên cứu, tự
mình tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân nhắc kĩ càng.
Chính vì thế hoạt động ngoại khố góp phần đắc lực trong việc phát triển trí
lực và khả năng sáng tạo của HS.
- Vì điều kiện thời gian, trong chƣơng trình nội khố có những phần
GV không thể giới thiệu hết đƣợc. Những phần này nếu đƣợc bổ sung bởi
hoạt động ngoại khố thì kiến thức của HS sẽ đƣợc mở rộng thêm. HS có thể
thu nhận đƣợc kiến thức dƣới nhiều hình thức nhƣ: Nhóm ngoại khố, câu lạc
bộ khoa học, hội vui, hội thi, ...
* Tác dụng giáo dục kỹ thuật tổng hợp, định hướng nghề nghiệp:
Qua hoạt động ngoại khoá, HS đƣợc rèn luyện một số kĩ năng nhƣ: Tập
nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh trình bày trƣớc đám đơng, tập sử dụng
những dụng cụ, thiết bị thƣờng gặp trong đời sống, những máy móc từ đơn
giản tới hiện đại. Qua đó sẽ nảy nở ở HS tình cảm nghề nghiệp và bƣớc đầu
có ý thức về nghề nghiệp mà HS sẽ chọn trong tƣơng lai.