Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Sử dụng phối hợp các phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học chương từ trường và cảm ứng điện từ vật lý 11 nhằm phát triển tư duy cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 98 trang )



ƠN
G

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TỐN - TIN

NG

NGUYỄN THỊ HỒN

ỌC



SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC HIỆN ĐẠI TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÝ 11
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH

ĐẠ
IH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Vật lí

Phú Thọ, 2016





NGUYỄN THỊ HỒN

ƠN
G

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TỐN - TIN

ỌC



NG

SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC HIỆN ĐẠI TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÝ 11
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH

ĐẠ
IH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Vật lí

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thoa

Phú Thọ, 2016



LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Toán – tin và cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn
Thị Hồng Thoa, em đã thực hiện khóa luận “Sử dụng phối hợp các phương tiện
hiện đại trong dạy học chương từ trường và cảm ứng điện từ - vật lý 11 cơ bản

G

nhằm phát triển tư duy cho học sinh”.
Trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản

ƠN

thân , em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo trong
khoa Tốn – tin, Trường Đại học Hùng Vương.

Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo



đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện tại trường Đại học Hùng Vương. Đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban giám
hiệu và các thầy cô giáo trường THPT Hùng Vương đã tạo điều kiện, giúp đỡ

NG

em hoàn thành thử nghiệm sư phạm tại trường.

Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thoa, giảng viên bộ môn Vật lý – khoa Tốn – tin. Cơ đã dành nhiều thời gian




q báu tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Đồng thời, cơ cịn là người giúp em lĩnh hội được những kiến thức
chuyên môn và rèn luyện cho em tác phong nghiên cứu khoa học.

ỌC

Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế, nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Em rất mong nhận được

IH

sự đóng góp của quý thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe và thành công

ĐẠ

trong sự nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoàn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài khóa luận.............................................................................. 1
2. Mục tiêu khóa luận ........................................................................................... 3

G

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3

ƠN

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 4



7. Bố cục của khóa luận ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 5
1.1. Tư duy và quá trình tư duy ............................................................................ 5

NG

1.1.1. Khái niệm tư duy [8] .................................................................................. 5
1.1.2. Quá trình tư duy .......................................................................................... 5
1.1.3. Tư duy vật lý............................................................................................. 10



1.2. Các phương tiện dạy học hiện đại [3] .......................................................... 11
1.2.1. Khái quát chung về phương tiện dạy học ................................................. 11
1.2.2. Một số phương tiện dạy học hiện đại đang được sử dụng ........................ 19


ỌC

1.3. Thực trạng của việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong môn
vật lý ở trường phổ thông hiện nay..................................................................... 25
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI DẠY TRONG CHƯƠNG TỪ

IH

TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ CÓ SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC
PHƯƠNG TIỆN HIỆN ĐẠI............................................................................... 28

ĐẠ

2.1. Phân tích nội dung của chương ................................................................... 28
2.1.1. Phân tích chương từ trường ...................................................................... 28
2.1.2 Phân tích chương cảm ứng điện từ ............................................................ 30
2.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số bài trong chương Từ trường và cảm ứng
điện từ có sử dụng phối hợp các phương tiện hiện đại ....................................... 32
2.2.1 Chương từ trường ...................................................................................... 32
2.2.2. Chương cảm ứng điện từ .......................................................................... 48


CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 64
3.1. Mục đích và đối tượng thử nghiệm ............................................................. 64
3.1.1. Mục đích thử nghiệm ................................................................................ 64
3.1.2. Đối tượng thử nghiệm............................................................................... 64
3.2. Nội dung thử nghiệm ................................................................................... 64

G


3.3. Tổ chức thử nghiệm ..................................................................................... 65

ƠN

3.4. Kết quả thử nghiệm ..................................................................................... 68
3.5 Kết luận về thử nghiệm sư phạm .................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA ĐỀ TÀI..................................................... 71

ĐẠ

IH

ỌC



NG



TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV : Giáo viên.
HS

: Học sinh.


VLPT: Vật lý phổ thơng.
: Nam châm.

TN

: Thí nghiệm.

SGK : Sách giáo khoa.
THCS: Trung học cơ sở.

ƠN

NC

G

THPT: Trung học phổ thông.

ĐẠ

IH

ỌC



NG

DH: dạy học




PTDH: phương tiện dạy học.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng kết quả trước khi thử nghiệm (Bài kiểm tra số 1)......................65
Bảng 3.2: Bảng kết quả sau khi thử nghiệm (Bài kiểm tra số 2)........................68

ĐẠ

IH

ỌC



NG



ƠN

G

Bảng 3.3: Bảng kết quả sau khi thử nghiệm (Bài kiểm tra số 3)........................68


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn của quá trình tư duy........................................10

Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học...........14
Hình 3.1: Biểu đồ đánh giá trước kết quả trước khi thử nghiệm.....................65
Hình 3.2: Biểu đồ đánh giá trước kết quả sau bài kiểm tra số 2.....................68

ĐẠ

IH

ỌC



NG



ƠN

G

Hình 3.3: Biểu đồ đánh giá trước kết quả sau bài kiểm tra số 3.....................69


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài khóa luận
Mục tiêu giáo dục ở mỗi quốc gia là do nhà nước đề ra, căn cứ vào yêu cầu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Như vậy, mục tiêu của giáo dục

G


sẽ thay đổi theo mỗi giai đoạn của đất nước, bởi vì nền giáo dục ở bất kỳ nước
nào cũng nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có trình độ văn

ƠN

hóa, năng động, chủ động, sáng tạo, tham gia một cách tích cực và hiệu quả vào
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.



Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục trên thế giới,
cũng như ở nước ta diễn ra rất sơi động. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước địi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội
dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Và phương pháp dạy học là một

NG

trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học, nó là con đường, là
cách thức để đạt được mục tiêu dạy học. Cùng một nội dung nhưng học sinh học
tập có hứng thú, có tích cực hay khơng, có để lại những dấu ấn cho các em hay



không,…phần lớn phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người thầy. Định
hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với từng

ỌC


đặc điểm môn học, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho học sinh,
tận dụng được công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ

IH

một chiều các kiến thức có sẵn.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thơng

(THPT) thì thiết bị dạy học là yếu tố đặc biệt quan trọng, giữ vai trị khơng thể

ĐẠ

thiếu trong q trình này. Thiết bị dạy học vừa là nguồn tri thức, vừa là phương
tiện chứa đựng chuyển tải thông tin và điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh. Hiện nay các nước trên thế giới và nước ta đều rất quan tâm, đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học cho hệ thống THPT và tập trung nghiên cứu tìm giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học để đổi mới phương pháp dạy
học. Ở nước ta hiện nay, trong lộ trình đổi mới giáo dục phổ thơng, nhà nước đã
cố gắng trang bị cho các trường THPT tương đối đầy đủ các loại thiết bị dạy học


2
dùng riêng tối thiểu cho các mơn học nói chung và mơn vật lý nói riêng như:
tranh ảnh, mơ hình, dụng cụ thí nghiệm, băng đĩa, các thiết bị giảng dạy (máy
tính, máy chiếu,…). Nhưng đa số các giáo viên trung học phổ thông hiện nay
vẫn sử dụng nhiều phương pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình

G

(dạy chay), vì vậy chưa phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, không

nâng cao hiệu quả học tập và do đó khơng những để lãng phí một lượng lớn kinh

ƠN

phí mua sắm thiết bị dạy học mà mục tiêu dạy học cũng không đạt được như
yêu cầu.



Đặc biệt môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm, do đó để hình thành
quan niệm đúng đắn về thế giới vật chất cho học sinh khi dạy học các định
luật,…thì việc tiến hành thí nghiệm là rất quan trọng. Nhờ các thí nghiệm vật lý,
học sinh có được những quan điểm cơ bản về phương pháp thực nghiệm khoa

NG

học. Tuy nhiên trong nhiều bài dạy của vật lý phổ thơng (VLPT) do những hạn
chế của thí nghiệm nên khơng tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình dạy học. Vì
vậy, việc sử dụng phối hợp các phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học vật



lý sẽ tạo điều kiện tốt hơn trong quá trình dạy học, sẽ hỗ trợ nhau và nâng cao
chất lượng dạy học; góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh,
giúp cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt là kĩ năng, kĩ

ỌC

xảo thực hành. Thêm vào đó, cịn có tác dụng giúp cho việc dạy học vật lý tránh
được tính chất giáo điều, hình thức đang phổ biến trong dạy học hiện nay.


IH

Qua thực tế dạy học, phần “ Từ trường và cảm ứng điện từ’’ có thể nói là
một phần tương đối khó đối với cả giáo viên và học sinh trong phần dạy và học.
Các khái niệm về từ trường, tác dụng của từ trường, khái niệm từ thông, hiện

ĐẠ

tượng cảm ứng điện từ, … là các khái niệm khá trừu tượng. Bên cạnh đó, các
định luật như đinh luật Lentz, định luật Faraday là các định luật khó để học sinh
có thể tự mình khái quát được. Tuy nhiên, đây lại là một phần nội dung khá
quan trọng, tạo cơ sở cho các em tiếp thu những kiến thức về dòng điện xoay
chiều sau này. Vì vậy, nhiệm vụ của giáo viên là giúp cho học sinh hiểu đúng,
hiểu sâu và tích cực hơn nữa là tự mình tìm ra kiến thức là một nhiệm vụ khá
khó khăn và nặng nề.


3
Với những lí do nói trên và để giúp cho giáo viên có thể hồn thành tốt được
nhiệm vụ của mình và khắc phục được những khó khăn trong q trình dạy học,
tơi chọn đề tài khóa luận: “SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC HIỆN ĐẠI TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG VÀ

G

CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÝ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO
HỌC SINH”.

ƠN


2. Mục tiêu khóa luận

Nghiên cứu việc sử dụng phối hợp các phương tiện hiện đại trong dạy học



chương Từ trường và Cảm ứng điện từ - Vật lý 11 nhằm phát triển tư duy cho
học sinh.

Thử nghiệm sư phạm để đánh giá bước đầu tính khả thi của đề tài.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

NG

- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về sử dụng phối hợp phương tiện hiện đại
trong dạy học vật lý.

- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và sách giáo khoa vật lý 11



chương Từ trường và Cảm ứng điện từ.

- Thiết kế một số bài dạy trong chương Từ trường và Cảm ứng điện từ có
sử dụng thí nghiệm và phương tiện hiện đại.

ỌC

- Tiến hành thử nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thí

nghiệm và phương tiện hiện đại vào dạy học chương Từ trường và Cảm ứng

IH

điện từ theo hướng nâng phát triển tư duy của học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tự luận: Đọc và nghiên cứu tài liệu, giáo trình có

ĐẠ

liên quan đến phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại,
từ đó phân tích, tổng hợp lí thuyết liên quan và thu thập những thông tin
cần thiết.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu khảo sát học sinh trước và sau khi

dạy học có sử dụng phối hợp các phương tiện hiện đại.


4
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của giảng viên trực tiếp
hướng dẫn, các giảng viên khác và các giáo viên phổ thơng để hồn thiện về
mặt nội dung và hình thức của khóa luận.
- Phương pháp thử nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thử nghiệm một số

G

tiết học vật lý sử dụng phối hợp các phương tiện hiện đại ở trường phổ thông,
nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả khi sử dụng phối hợp các phương

ƠN


tiện hiện đại trong dạy học chương Từ trường và Cảm ứng điện từ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



- Đối tượng: Việc sử dụng phối hợp các phương tiện hiện đại trong dạy học.
- Phạm vi: trong dạy học chương Từ trường và Cảm ứng điện từ - Vật lý 11.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Khóa luận có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành

NG

vật lý, giáo viên bộ mơn vật lý và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Tơi hi
vọng rằng khóa luận sẽ trở thành một tài lieu hữu ích cho tất cả những ai quan tâm
tới môn vật lý.



7. Bố cục của khóa luận

Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì bố cục khóa luận bao
gồm 3 chương.

ỌC

Chương 1:

Cơ sở lí luận của tư duy và quá trình tư duy.


IH

Thực trạng của việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong môn vật lý
ở trường phổ thơng hiện nay.
Chương 2:

ĐẠ

Phân tích nội dung kiến thức hai chương: Từ trường và Cảm ứng điện từ.
Thiết kế được một số một số tiến trình dạy học một số tiết thuộc hai chương

trong đó có sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Chương 3:

Tiến hành thử nghiệm sư phạm kiểm tra tính khả thi của đề tài
Phân tích xử lí số liệu, rút ra những kết luận hữu ích về tính thiết thực của
đề tài.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tư duy và quá trình tư duy
1.1.1. Khái niệm tư duy [8]
Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và

G

hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của
chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa chúng, đồng thời cũng là


ƠN

sự vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu hiệu
cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới.
a. Đặc điểm của quá trình tư duy [8]



1.1.2. Quá trình tư duy

Tư duy là một q trình trong hoạt động nhận thức, có mở đầu, diễn biến và
kết thúc rõ ràng.

NG

* Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính bao gồm cả cảm giác và tri giác:
- Cảm giác là một q trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của



sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
- Tri giác là q trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính

của ta.

ỌC

bề ngồi của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan

Tư duy phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu, bởi vậy, tư duy có

IH

quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính, sử dụng những tài liệu cảm tính,
những kinh nghiệm thực tế, những cơ sở trực quan sinh động.
Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm

ĐẠ

tính mà nảy sinh tình huống có vấn đề. Nhận thức cảm tính là một khâu của mối
liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở của những khái quát kinh
nghiệm dưới dạng những khái niệm quy luật, quy luật, … là chất liệu của những
khái quát hiện thực theo một nhóm, một lớp, một phạm trù mang tính quy luật
trong q trình tư duy. X.L.Rubinstein- nhà tâm lí học người Nga đã viết: “nội
dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm thành
chỗ dựa của tư duy” hay Lê-nin từng nói: “khơng có cảm giác thì khơng có q


6
trình nhận thức nào cả”. Ngược lại thì tư duy và những kết quả của nó ảnh
hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho
khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy bén hơn, mang tính lựa chọn, ý
nghĩa hơn. Chính vì lẽ đó, Ph. Ăngghen đã viết: “nhập vào con mắt của chúng

G

ta chẳng những có cảm giác mà cịn có cả hoạt động tư duy của ta nữa”.
* Tính có vấn đề của tư duy


ƠN

Vấn đề là những tình huống, hồn cảnh chứa đựng một mục đích, một vấn

đề mới mà những hiểu biết cũ, những phương pháp cũ tuy cịn cần thiết xong



khơng đủ sức giải quyết. Tư duy chỉ xuất hiện khi gặp những hồn cảnh, tình
huống có vấn đề. Và để giải quyết được vấn đó thì con người phải tìm ra cách
thức giải quyết mới, tức là con người phải tư duy. Ví dụ như để giải một bài
toán, trước hết HS phải nhận thức được u cầu, nhiệm vụ của bài tốn sau đó

NG

mới nhớ lại các kiến thức: các công thức, quy tắc, định lí,… có liên quan đến
mối quan hệ giữa những cái đã cho và cần phải tìm, phải đi biện luận và chứng
minh để giải bài tốn đó, khi đó tư duy xuất hiện.



Khơng phải trong bất cứ hồn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện. Vấn đề chỉ
trở thành “ tình huống có vấn đề ” khi chủ thể nhận thức được tình huống có vấn
đề , nhận thức được mâu thuẫn chứa đựng trong vấn đề và chủ thể phải có nhu

ỌC

cầu giải quyết, phải có những tri thức liên quan đến vấn đề đó. Trên cơ sở đó thì
tư duy mới xuất hiện. Và khi gặp vấn đề mà ta có nhu cầu giải quyết thì nó có


IH

tác dụng thúc đẩy q trình tư duy phát triển nhằm vạch ra những quy luật bản
chất của vấn đề đó.
* Tính gián tiếp của tư duy

ĐẠ

Tư duy con người không nhận thức thế giới một các trực tiếp mà có khả

năng nhận thức nó một cách gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện
trước hết ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Ví dụ để giải một bài
tốn thì trước hết HS phải biết được yêu cầu, nhiệm vụ của bài toán, nhớ lại các
cơng thức, định lí, … có liên quan để giải bài tốn đó. Ta thấy rằng, trong q
trình giải bài tốn đó thì con người đã dùng ngơn ngữ để thể hiện là các quy tắc,
định lí,… và bên cạnh đó cịn có cả kinh nghiệm của bản thân thông qua nhiều


7
lần giải các bài tốn trước đó. Nhờ có ngơn ngữ mà con người sử dụng các kết
quả nhận thức: quy tắc, khái niệm, công thức,…và kinh nghiệm của bản thân
vào quá trình tư duy để nhận thức được bản chất của vấn đề. Trong quá trình tư
duy, quá trình hoạt động nhận thức của con người nhanh chóng thốt khỏi những
những sự vật cụ thể bằng những kí hiệu, bằng ngơn ngữ.

G

sự vật cụ thể cảm tính mà sử dụng những khái niệm để biểu đạt chúng, thay thế

ƠN


Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy

con người sử dụng những công cụ, phương tiện để nhận thức đối tượng mà



không thể trực tiếp tri giác chúng. Ví dụ để biết được nhiệt độ sôi của nước ta
dùng nhiệt kế để đo, ở đây người ta dùng các thiết bị đo đặc biệt để đo chứ
không thể qua cảm nhận giác quan thơng thường mà biết được.

Ngồi ra, nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không

NG

giới hạn khả năng nhận thức, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra
trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai. Ví dụ như dựa vào
được bão.



những dữ liệu thiên văn, khí hậu con người thu thập được mà có thể dự báo
* Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Tư duy mang tính trừu tượng và khái quát:

ỌC

- Khái qt là dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một lớp, một phạm trù theo những thuộc tính, liên hệ, quan hệ chung nhất


IH

định.

- Trừu tượng là dùng trí óc để gạt bỏ nhũng mặt, những thuộc tính, mối liên

hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết, chỉ giữ lại yếu tố cần thiết cho tư duy.

ĐẠ

Trừu tượng và khái quát có mối quan hệ mật thiết với nhau, khơng có trừu

tượng thì khơng thể tiến hành khái quát, nhưng trừu tượng mà không khái quát
thì hạn chế quá trình nhận thức.
Tư duy phản ánh cái bản chất chung cho nhiều sự vật hiện tượng, đồng thời

tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính, những
dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho nhiều
sự vật, hiện tượng, trên cơ sở đó mà khái quát những sự vật hiện tượng riêng lẻ


8
có những tính chất chung vào một nhóm, một lớp, một phạm trù. Nhờ tính chất
trừu tượng và khái quát, tư duy có thể cho phép ta đi sâu vào bản chất và mở
rộng phạm vi nhận thức sang cả những sự vật, hiện tượng cụ thể mới mà trước
đây ta chưa biết, trong khi giải quyết nhiệm vụ cụ thể có thể sắp xếp vào một

G

nhóm, một loại để có những quy tắc, những phương pháp giải quyết tương tự.

* Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ

ƠN

Ngôn ngữ là phương tiện, là hình thức biểu đạt của tư duy. Tư duy mang tính có

vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái qt là do nó gắn chặt với ngơn



ngữ. Nếu khơng có ngơn ngữ thì bản thân q trình tư duy khơng thể diễn ra
được, đồng thời các sản phẩm của tư duy như: khái niệm, phán đốn,…cũng
khơng thể sử dụng được. Ví dụ như nếu khơng có ngơn ngữ thì các cơng thức
tốn học sẽ khơng có, sẽ khơng thể hiện được sự hiểu biết về tự nhiên.

NG

Ngôn ngữ cố định lại các kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết
quả tư duy, nhờ đó làm khách quan hóa kết quả của tư duy cho người khác và
cho cả bản thân chủ thể tư duy. Và ngược lại, nếu khơng có tư duy thì ngơn ngữ



chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ không phải là tư
duy mà là phương tiện của tư duy.

Ngôn ngữ của chúng ta ngày nay là kết quả của quá trình phát triển tư

ỌC


duy lâu dài trong lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngơn ngữ ln thể hiện
kết quả tư duy của con người.

IH

b. Các giai đoạn của quá trình tư duy
* Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được tình huống. Tình

ĐẠ

huống là điều kiện quan trọng của tư duy. Song, khơng phải tình huống nào cũng
nảy sinh tư duy. Chỉ có những tình huống mà con người nhận thức rằng “có vấn
đề” và cần phải giải quyết nó đễ thỏa mãn nhu cầu thì trong tình huống đó tư
duy mới nảy sinh.
Mỗi người sẽ nhìn nhận vấn đề một cách khác nhau tùy thuộc vào kiến
thức, kinh nghiệm và nhu cầu cá nhân. Một người càng có nhiều kinh nghiệm
trong một lĩnh vực nào đó càng dễ dàng nhìn ra một cách đầy đủ các mâu thuẫn.


9
Nhu cầu của mỗi người cũng rất quan trọng. Nếu người nào có nhu cầu
cao trong vấn đề đó thì sẽ nhìn nhận vấn đề sâu sắc hơn những người có nhu cầu
cơ bản.
Trong giai đoạn này cần chú ý tránh xác định chệch hướng vấn đề. Nếu

G

xác định sai sẽ ảnh hưởng đến những bước sau và có thể khơng tìm ra phương
pháp giải quyết. Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng của quá trình tư duy.


ƠN

* Huy động các tri thức kinh nghiệm

Chủ thể tư duy huy động các tri thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề



cần giải quyết từ đó xuất hiện các liên tưởng. Sau khi xác định vấn đề chủ thể tư
duy bắt tay vào việc tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau và tập hợp
những kinh nghiệm của bản thân hoặc kinh nghiệm học hỏi từ người đi trước có
liên quan đến vấn đề, từ đó liên tưởng trong đầu những nội dung có liên quan

NG

đến vấn đề.

* Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
Các tri thức kinh nghiệm thoạt đầu mang tính chất rộng rãi, bao trùm nên



cần được sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ. Chủ thể tư duy tìm kiếm thơng tin
từ nhiều phía nên lượng thơng tin thu được rất lớn nhưng khơng phải thơng tin
nào cũng chính xác, cần phải lựa chọn những thông tin phù hợp và đáng tin cậy

ỌC

đễ đưa vào giải quyết vấn đề.

- Từ cơ sở dữ liệu vừa thu được hình thành một số phương án có thể có đễ

IH

giải quyết nhiệm vụ nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.
* Kiểm tra giả thuyết
Nên trải qua một quá trình kiểm tra trước khi thực hiện các phương án.

ĐẠ

Cần kiểm tra xem phương án nào tương ứng với điều kiện và giải quyết vấn đề
một cách hiệu quả nhất. Nếu:
- Phương án được khẳng định thì sẽ đi đến giải quyết vấn đề bằng

phương án đó.
- Phương án bị phủ dịnh thì hình thành một quá trình tư duy mới tìm ra
phương án mới phù hợp hơn đễ giải quyết vấn đề.


10
Trong giai đoạn này sau khi kểm tra các phương án đôi khi chủ thể tư duy
sẽ phát hiện ra một số nhiệm vụ mới cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề
Là khâu cuối cùng của quá trình tư duy. Khi giả thuyết đã được kiểm tra

G

và khẳng định thì sẽ được thực hiện, nghĩa là đi đến câu trả lời cho vấn đề được
đặt ra.


ƠN

Sau khi giải quyết vấn đề đôi khi một số vấn đề mới lại nảy sinh. Lúc đó,
một q trình tư duy mới lại bắt đầu.



Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ, con người thường gặp nhiều khó
khăn do nhiều nguyên nhân. Có 3 nguyên nhân thường gặp:

- Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán (nhiệm vụ).
- Chủ thể đưa vào bài tốn một điều kiện thừa.

NG

- Tính chất cứng nhắc, khuôn sáo của tư duy.

ĐẠ

IH

ỌC



Sơ đồ các giai đoạn của quá trình tư duy:

Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn của quá trình tư duy

1.1.3. Tư duy vật lý

Tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng

phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối quan
hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính và mặt


11
định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự đoán các hệ quả mới
từ các lý thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn.
Các hiện tượng vật lý trong tự nhiên rất phức tạp, nhưng những định luật
chi phối chúng thường lại rất đơn giản, vì mỗi hiện tượng bị nhiều yếu tố tác

G

động chồng chéo lên nhau hoặc nối tiếp nhau mà ta chỉ quan sát được kết quả
tổng hợp cuối cùng. Vì vậy, muốn nhận thức được những đặc tính bản chất và

ƠN

quy luật của tự nhiên thì việc đầu tiên là phải phân tích được hiện tượng phức
tạp thành những bộ phận, những giai đoạn bị chi phối bởi một số ít nguyên nhân,



bị tác động bởi một số ít yếu tố, tốt nhất là một nguyên nhân, một yếu tố. Có
như vậy ta mới xác lập được mối quan hệ bản chất, trực tiếp, những sự phụ
thuộc định lượng giữa các đại lượng vật lý dùng để đo lường những thuộc tính
bản chất của sự vật hiện tượng. Muốn biết những kết luận khái quát thu được có

NG


phản ánh đúng thực tế khách quan khơng, ta phải kiểm tra lại trong thực tiễn. Để
làm được việc đó, ta phải xuất phát từ những kết luận khái quát, suy ra những hệ
quả, dự đoán những hiện tượng mới có thể quan sát được trong thực tiễn. Nếu



thí nghiệm xác nhận hiện tượng mới như dự đốn thì kết luận khái quát ban đầu
mới được xác nhận là chân lý. Mặt khác, việc vận dụng những kiến thức vật lý
khái quát vào thực tiễn tạo điều kiện cho con người cải tạo thực tiễn, làm cho

ỌC

các hiện tượng vật lý xảy ra theo hướng có lợi cho con người, thỏa mãn được
nhu cầu ngày càng tăng của con người.

IH

1.2. Các phương tiện dạy học hiện đại [3]
1.2.1. Khái quát chung về phương tiện dạy học
a. Một số khái niệm cơ bản

ĐẠ

* Phương tiện dạy học
Theo Từ điển tiếng Việt thì ”Phương tiện là cái dùng để làm một việc gì,

để đạt một mục đích nào đó” và ”Thiết bị là tổng thể nói chung những máy
móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó”.
Cho đến nay, trong giáo dục nói chung và trường học nói riêng đã và đang

sử dụng một số thuật ngữ khác nhau khi nói về phương tiện, thiết bị phục vụ cho
quá trình dạy học như: cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, thiết bị dạy học,


12
thiết bị trường học, dụng cụ học tập, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, tài liệu,
học liệu v.v... Trong đó có thể hiểu:
- Cơ sở vật chất bao gồm phịng thí nghiệm, vườn trường, phịng học, bàn
ghế, các thiết bị kĩ thuật phục vụ các hoạt động của nhà trường như máy tính,

G

máy in, máy photocopy, máy ảnh ...
- Phương tiện dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ

ƠN

được sử dụng phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường.
Ví dụ: hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD;



các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương
tiện, máy vi tính; các loại tranh, ảnh, tranh giáo khoa, bản đồ, bảng biểu; các loại
mơ hình, vật thật; các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; máy móc, thiết bị, dụng cụ
dạy học thực hành v.v... Đôi khi, người ta coi tất cả các phương tiện kể trên cũng

NG

thuộc về cơ sở vật chất của trường học.


Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp
hơn cả: ”Phương tiện dạy học (cịn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học) là



một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà GV sử dụng trong quá trình dạy
học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp HS lĩnh hội khái niệm, định
luật,... hình thành các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết”.

ỌC

Xét theo nghĩa hẹp, giữa ”thiết bị” và ”phương tiện” có điểm giống và
khác nhau, trong đó ”thiết bị” có nội hàm hẹp hơn và thường để chỉ có một

IH

phương tiện kĩ thuật nào đó. Tuy nhiên, trong thực tế người ta thường sử dụng
hai thuật ngữ này với cách hiểu như nhau.
* Đa phương tiện

ĐẠ

Đa phương tiện là một hệ thống kĩ thuật dùng để trình diễn các dữ liệu và

thơng tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình ảnh (qua hệ
thống máy vi tính); trong đó tạo khả năng tương tác giữa người sử dụng và
hệ thống.
Trên quan điểm công nghệ, dạy học với đa phương tiện là loại hình cơng
nghệ kép, bao gồm cơng nghệ về tổ chức q trình nhận thức và cơng nghệ về

phương tiện kĩ thuật dạy học. Hai công nghệ thành phần này phải được kết hợp


13
với nhau theo quan điểm hệ thống, nghĩa là chúng phải tạo thành một hệ toàn
vẹn trong sự tương tác lẫn nhau.
b. Phân loại
* Theo tính chất của phương tiện dạy học

G

Theo tính chất, phương tiện dạy học được chia ra hai nhóm:
- Nhóm phương tiện mang tin là nhóm mà tự bản thân mỗi phương tiện

ƠN

đều chưa đựng một khối lượng tin nhất định. Đó là các loại như tài liệu in, băng

đĩa âm thanh hoặc cả âm thanh và hình ảnh, tranh vẽ, phim ảnh, mơ hình, vật



thật v.v...

- Nhóm phương tiện truyền tin là nhóm phương tiện được dùng để truyền
tin tới HS như hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD,
phương tiện, máy vi tính v.v...

NG


DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa
* Theo cách sử dụng phương tiện dạy học

Theo cách sử dụng, có thể chia phương tiện dạy học ra các loại:



- Phương tiện được dùng trực tiếp để dạy học, gồm hai loại nhỏ:
+ Phương tiện dạy học truyền thống: là những phương tiện đã được dùng
từ xưa tới nay trong dạy học như tranh vẽ, mơ hình, vật thật,…

ỌC

+ Phương tiện dạy học hiện đại: là những phương tiện dạy học mới được
đưa vào nhà trường như camera số, máy chiếu đa phương tiện,…

IH

- Phương tiện được dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học, gồm các
loại như:

+ Phương tiện hỗ trợ: giá đặt phương tiện, thiết bị ánh sáng,...

ĐẠ

+ Phương tiện ghi chép, in ấn,...

* Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
Cách chia này căn cứ theo một số tiêu chí về cấu tạo, vật liệu, giá thành,


tuổi thọ của thiết bị, chia ra hai loại:
- Chế tạo đơn giản: cấu tạo đơn giản, vật liệu chế tạo rẻ tiền, giá thành
thấp, thường có tuổi thọ ngắn.


14
- Chế tạo phức tạp: đòi hỏi sự thiết kế, chế tạo công phu, vật liệu đắt tiền,
cấu tạo phức tạp, giá thành cao, sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao v.v...
c. Vai trò của phương tiện trong quá trình dạy học
* Vai trị chung

G

Khoa học và cơng nghệ ngày càng phát triển thì phương tiện dạy học cũng
ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu

ƠN

quả của quá trình dạy học. Đặc biệt, trong các môn học thuộc ngành khoa học tự

nhiên thì có những nội dung sẽ khơng thể thực hiện được nếu thiếu phương tiện



dạy học.

Trước đây, khi đề cập tới các thành tố của quá trình dạy học thường chỉ
chú trọng tới 3 thành phần là mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Ngày
nay, do sự phát triển về chất, quá trình dạy học được xác định gồm 6 thành tố là:


NG

mục đích (hẹp hơn là mục tiêu), nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Các thành tố này có quan hệ



tương tác hai chiều lẫn nhau:

ỌC

Mục đích DH

Phương pháp
DH

ĐẠ

IH

Nội dung DH

Phương tiện
DH

Tổ chức DH

Kiểm tra - đánh
giá kết quả DH
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học



15
Trong sơ đồ trên, nếu xét về phương diện nhận thức thì phương tiện dạy
học vừa là cái để HS “trực quan sinh động”, vừa là phương tiện để giúp q
trình nhận thức được hiệu quả.
Nghiên cứu về vai trị của phương tiện dạy học, người ta còn dựa trên vai

G

trị của các giác quan trong q trình nhận thức và đã chỉ ra rằng:
qua sờ; 3,5% qua ngửi; 11% qua nghe; 83% qua nhìn.

ƠN

- Kiến thức thu nhận được qua các giác quan theo tỉ lệ: 1% qua nếm; 1,5%

- Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được;



30% qua những gì mà ta nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được;
80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được.
- Cũng theo Tô Xuân Giáp, ở Ấn độ, người ta cũng tổng kết: tôi nghe – tôi
quên; tôi nhìn – tơi nhớ; tơi làm – tơi hiểu.

NG

Những số liệu trên cho thấy, để quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao cần
phải thơng qua q trình nghe – nhìn và thực hành. Muốn vậy, phải có phương

* Vai trị đối với GV



tiện (thiết bị, cơng cụ) để tác động và hỗ trợ.

Hỗ trợ hiệu quả cho GV trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức
cho người học bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện,

ỌC

chính xác.

Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội

IH

dung học tập một cách vững chắc.
Giảm nhẹ cường độ lao động của GV, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.

* Vai trị đối với người học

ĐẠ

Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá

trình lĩnh hội kiến thức của người học.
Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo


cả thao tác trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm
trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.
d. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học


16
Để thực hiện tốt vai trị của mình, phương tiện phải đáp ứng được một số
yêu cầu dưới đây:
- Phù hợp với nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học mới
và khả năng lĩnh hội của người học.

G

- Đảm bảo tính nhân trắc học.
- Dễ sử dụng, đảm bảo độ tin cậy cao, chắc chắn, có độ bền cao.

ƠN

- Kích thước, màu sắc phù hợp.

- Đảm bảo an tồn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng.
- Có tài liệu hướng dẫn cụ thể.



- Đảm bảo tính kinh tế.

e. Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực hóa người học
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học


NG

Đảm bảo an toàn: Đây là một nguyên tắc quan trọng khi sử dụng thiết bị
dạy học. Các thiết bị dạy học được sử dụng phải an toàn với các giác quan của
HS, đặc biệt khi sử dụng các thiết bị nghe nhìn. Do vậy, trong quá trình sử dụng,



GV cần chú ý một số vấn đề an toàn như: an toàn điện, an toàn cho thị giác, an
toàn cho thính giác …

Đảm bảo nguyên tắc 3Đ: đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ.

ỌC

- Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng lúc”
Sử dụng đúng lúc phương tiện dạy học là việc trình bày phương tiện vào

IH

lúc cần thiết, lúc HS cần được quan sát, gợi nhớ kiến thức, hình thành kĩ năng
trong trạng thái tâm, sinh lí thuận lợi nhất (trước đó, GV đã dẫn dắt, gợi mở, nêu
vấn đề chuẩn bị).

ĐẠ

Việc sử dụng phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao nếu được GV đưa đúng

thời điểm nội dung và phương pháp dạy học cần đến. Cần đưa phương tiện theo
trình tự bài giảng, tránh trưng bày đồng loạt trên bàn, giá, tủ trong một tiết học

cũng như biến lớp học thành một phòng trưng bày.
- Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng chỗ”


17
Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ là tìm vị trí để giới thiệu phương
tiện trên lớp học hợp lí nhất, giúp cho HS có thể sử dụng nhiều giác quan nhất
để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp học.
Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như

G

riêng của nó về chiếu sáng, thơng gió và các yêu cầu kĩ thuật đặc biệt khác.
Các phương tiện phải được giới thiệu ở những vị trí đảm bảo tuyệt đối an

ƠN

toàn cho GV và HS trong và ngồi giờ dạy. Đồng thời phải bố trí sao cho khơng
làm ảnh hưởng tới q trình làm việc, học tập của các lớp khác.



Phải bố trí chỗ để phương tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không làm
phân tán tư tưởng của HS khi tiếp tục nghe giảng.

- Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đủ cường độ”.

Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài

NG


việc trình diễn hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một
buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm sút. Theo số liệu của các nhà sinh lí học,
nếu như một dạng hoạt động được tiếp tục trên 15 phút thì khả năng làm việc sẽ



giảm sút rất nhanh. Nên sử dụng phương tiện nghe nhìn khơng q 3 đến 4 lần
trong một tuần và kéo dài không quá 20 - 25 phút trong một tiết học.
Đảm bảo tính hiệu quả.

ỌC

- Bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ và trọn vẹn về nội dung dạy học: sử dụng
kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đồng bộ và trọn

IH

vẹn; các phương tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.
- Phù hợp với đối tượng HS, với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.
- Bảo đảm sự tương tác trong hệ thống dạy học.

ĐẠ

+ Nói đến tương tác là nói đến sự “hợp tác”, “cộng tác”, tác động qua lại

giữa GV, HS với các thành tố của quá trình dạy học.
+ Phương tiện dạy học dù có hiện đại đến đâu thì bản thân nó cũng khơng

thể thay thế được vai trị của GV mà trước hết là phương pháp dạy học của họ.

Ngược lại, phương pháp dạy học của GV cũng lại chịu sự qui định của điều
kiện, phương tiện dạy học cụ thể. Vì vậy, giữa các yếu tố nội dung, phương tiện,
phương pháp dạy học có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và với chủ thể


×