Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học dịch chiết n hexane cây thạch vĩ (pyrrhosia lingua (thunb ) farwell) họ dương xỉ (polypodiaceae) trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ SANG

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
DỊCH CHIẾT n- HEXANE CÂY THẠCH VĨ
(PYRRHOSIA LINGUA (THUNB.) FARWELL) HỌ
DƢƠNG XỈ (POLYPODIACEAE) TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Sƣ phạm Hóa học

Phú Thọ, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ SANG

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
DỊCH CHIẾT n- HEXANE CÂY THẠCH VĨ
(PYRRHOSIA LINGUA (THUNB.) FARWELL) HỌ
DƢƠNG XỈ (POLYPODIACEAE) TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Sƣ phạm Hóa học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. Triệu Quý Hùng
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng

Phú Thọ, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, em nhận đƣợc sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS.
Triệu Quý Hùng – giảng viên chuyên ngành Hóa học Hữu cơ, cùng sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cơ giáo bộ mơn Hóa học, khoa Khoa học Tự nhiên
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng cũng nhƣ ý kiến đóng góp từ các bạn cùng lớp.
Nhờ vậy, việc kết hợp với những lí thuyết đã học và tiến hành thực nghiệm
hết sức thuận lợi.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy hƣớng
dẫn khoa học TS. Triệu Quý Hùng đã chỉ ra hƣớng nghiên cứu và tận tình
hƣớng dẫn em trong suốt quá trình xây dựng, thực hiện và hồn thiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn q thầy cơ bộ mơn Hóa học, cùng các thầy
cô Khoa Khoa học Tự nhiên Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và vấn đề tìm tịi tài liệu có liên
quan trong suốt q trình nghiên cứu giúp em hoàn thành đề tài nhanh nhất và
sớm nhất.
Nhân dịp này em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Khoa Khoa học Tự nhiên - Trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng đã tạo cho em một môi trƣờng học tập khoa học, nghiêm túc.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân và các bạn
sinh viên lớp K10 ĐHSP Hóa học - Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã hỗ trợ,
động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này!
Phú Thọ, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Sang


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
Lí do lựa chọn đề tài ...................................................................................... 1
Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1 Giới thiệu về chi Pyrrhosia ..................................................................... 4
1.2 Đặc điểm thực vật cây Thạch vĩ .............................................................. 7
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Thạch vĩ.......................................... 8
CHƢƠNG 2. Đ ỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀPHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN C ỨU ................................................................................................................ 10
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 10
2.2 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 10
2.2.1 Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 10
2.2.2 Hóa chất ........................................................................................... 12

2.2.3 Thiết bị nghiên cứu ......................................................................... 12
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
2.3.1 Phƣơng pháp ngâm chiết ................................................................. 13
2.3.2 Phƣơng pháp sắc ký ........................................................................ 15
2.3.3 Phƣơng pháp xác định cấu trúc ....................................................... 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 33
3.1 Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết n-hexane từ cây Thạch vĩ .... 33


iv

3.1.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung mơi ..................... 33
3.1.2 Q trình phân lập các chất ............................................................. 35
3.2 Xác định cấu trúc các chất phân lập đƣợc ............................................. 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 49
Kết luận ........................................................................................................ 49
Kiến nghị...................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 50


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

 Các phƣơng pháp sắc ký
TLC

Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng

CC


Column Chromatography: Sắc ký cột

 Các phƣơng pháp phổ
1

H-NMR

Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân proton

13

C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân carbon 13

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer: Phổ DEPT

COSY

Correlation Spectroscopy: Phổ tƣơng tác 2 chiều đồng hạt nhân
1

HSQC

H-1H

Heteronuclear Single Quantum Correlation: Phổ tƣơng tác hai

chiều trực tiếp dị hạt nhân

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Correlation: Phổ tƣơng tác đa liên
kết hai chiều dị hạt nhân

s: singlet

d: doublet

t: triplet

m: multiplet

dd: double doublet

ddt: double double triplet

 Các chữ viết tắt khác
CTPT

Công thức phân tử

 Tên của các hợp chất đƣợc viết theo nguyên bản Tiếng Anh


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây Thạch vĩ.................................................................................................. 7
Hình 2.1. Cây Thạch vĩ đƣợc thái nhỏ, phơi trong bóng mát .................................. 10
Hình 2.2. Quá trình ngâm chiết cây Thạch vĩ với n-hexane (I), lọc (II), cất loại dung
môi dƣới áp suất thấp (III) và cặn dịch chiết n-hexane của cây Thạch vĩ (IV) ........ 11
Hình 2.3. Các dung mơi thơng dụng đƣợc sử dụng phân lập các hợp chất thiên
nhiên .............................................................................................................................. 12
Hình 2.4. Một số dụng cụ thơng dụng đƣợc sử dụng trong quá trình phân lập các
hợp chất thiên nhiên ..................................................................................................... 13
Hình 2.5. Kĩ thuật chiết ngâm dầm (Maceration) ..................................................... 14
Hình 2.6. Minh họa sắc kí lớp mỏng .......................................................................... 16
Hình 2.7. Bản mỏng Silica gel F254 của hãng Merck.............................................. 16
Hình 2.8. Minh họa sắc ký lớp mỏng với các hệ dung mơi khác nhau................... 19
Hình 2.9. Một số cột sắc kí (1) và Silica gel 60 của hãng Merck (2) ...................... 21
Hình 2.10. Minh họa sắc kí cột ................................................................................... 22
Hình 2.11. So sánh chiều cao chất hấp thu trong cột với đƣờng kính trong của cột23
Hình 2.12. Cách theo dõi q trình sắc kí cột bằng sắc kí lớp mỏng. Các lọ có sắc
kí lớp mỏng giống nhau đƣợc gom lại chung với nhau thành một phân đoạn. ...... 24
Hình 2.13. Độ chuyển dịch hóa học của proton ........................................................ 27
Hình 2.14. Sự tách vạch phổ ....................................................................................... 28
Hình 2.15. Ví dụ minh họa về sự tách vạch phổ ....................................................... 28
Hình 2.16. Độ chuyển dịch hóa học carbon C-13 ..................................................... 29
Hình 2.17. Minh họa phổ DEPT................................................................................. 30
Hình 2.18. Minh họa phổ COSY ................................................................................ 31
Hình 3.1. Kết quả khảo sát TLC cặn chiết n-hexane của cây Thạch vĩ .................. 34
Hình 3.2. TLC cặn n-hexane cây Thạch vĩ với hệ dung môi (II) và (III) ............... 35
Hình 3.3. Cột tổng silica gel cặn n-hexane ................................................................ 36
Hình 3.4. Quá trình sắc ký cột tổng n-hexane ........................................................... 37
Hình 3.5. Hình ảnh TLC các phân đoạn F1÷F6........................................................ 38



vii

Hình 3.6. Hình ảnh sắc ký đồ TLC chất PLH3 ......................................................... 39
Hình 3.7. Sơ đồ phân lập dịch chiết n-hexane cây Thạch vĩ .................................... 40
Hình 3.8. Cấu trúc hợp chất PLH3 ............................................................................. 41
Hình 3.9. Phổ 13C-NMR của PLH3 ............................................................................ 42
Hình 3.10. Phổ DEPT của PLH3................................................................................ 43
Hình 3.11. Phổ HSQC của PLH3 ............................................................................... 44
Hình 3.12. Phổ COSY của PLH3 ............................................................................... 46
Hình 3.13. Phổ HMBC của PLH3.............................................................................. 47
Hình 3.14. Tƣơng tác chính trên phổ HMBC của PLH3 ......................................... 48


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị Rf và màu sắc các vệt chất trên bản mỏng ...................................... 35
Bảng 3.2. Kết quả các phân đoạn thu đƣợc từ cột tổng n-hexane ............................. 37
Bảng 3.3. So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của PLH3 (A) với 22hydroxyhopane (B) ............................................................................................................... 45


-1-

MỞ ĐẦU
Lí do lựa chọn đề tài
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm. Hóa học nói chung và hóa
học hữu cơ nói riêng có vai trị quan trọng trong đời sống con ngƣời. Tầm
quan trọng của các hợp chất hữu cơ không chỉ bởi số lƣợng áp đảo của chúng
mà cịn bởi vai trị cực kì to lớn của chúng trong đời sống nhân loại. Các hợp
chất hữu cơ tạo ra thức ăn, đồ mặc, thuốc chữa bệnh, và nhiều vật dụng thiết

yếu khác. Chúng có mặt ở tất cả các ngành kinh tế và các lĩnh vực khoa học,
kĩ thuật. Từ thời cổ xƣa loài ngƣời đã biết điều chế và sử dụng các sản phẩm
hữu cơ ở dạng không tinh khiết hoặc dạng hỗn hợp nhƣ: đƣờng mía, rƣợu,
giấm, phẩm chàm, tinh dầu thơm, thuốc chữa bệnh,…Ở thế kỉ XX, hóa học
hữu cơ đã đóng góp cho nhân loại những phát minh có ý nghĩa thực tiễn quan
trọng. Chẳng hạn, những thành tựu nghiên cứu trong lĩnh vực polime đã sinh
ra ngành công nghiệp chất dẻo, cao su nhân tạo và tơ sợi hóa học; những
nghiên cứu về phản ứng crackinh và refoming đã đặt nền tảng cho cơng
nghiệp hóa dầu – xƣơng sống của các ngành cơng nghiệp nhiên liệu và hóa
chất; việc tổng hợp ra các loại thuốc đã làm nảy sinh ra ngành cơng nghiệp
hóa dƣợc,…Ngày nay hóa học hữu cơ đã đạt tới sự phát triển cao và có vai trị
rất quan trọng trong mọi ngành kinh tế quốc dân. Các chất hữu cơ có mặt
khắp nơi. Khơng kể các chất hữu cơ tạo nên cơ thể sống, ta gặp những thành
quả của hóa hữu cơ trong mọi lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển của xã hội, con ngƣời cũng phải đối mặt với nhiều
loại nguy cơ, bệnh tật khác nhau. Nhƣ chúng ta đã biết, cuộc đấu tranh với
bệnh tật của con ngƣời đã đƣợc bắt đầu từ rất lâu. Những thuốc chữa bệnh
đầu tiên con ngƣời sử dụng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên: thực vật, động
vật và khoáng chất. Trong khoảng thời gian hàng nghìn năm, ở Trung Quốc
và Ấn Độ đã áp dụng thành công những bài thuốc dân gian, thành phần hoàn
toàn từ nguồn gốc thiên nhiên. Hiện nay, hƣớng chữa bệnh này khác với y học


-2-

phƣơng Tây, đƣợc gọi là y học dân tộc phƣơng Đông (Đông y). Và cũng
trong những tài liệu cổ đã ghi chép hơn 3000 loài thảo dƣợc sử dụng từ gần
3000 năm trƣớc cơng ngun. Thí dụ một trong những vị thuốc ngày nay vẫn
còn đang sử dụng là epheđrin, mà y học phƣơng Tây dùng dƣới dạng tinh
khiết từ những năm 1920 với tác dụng cầm máu và chữa ho, ngƣời Trung

Quốc sử dụng nó hơn 5000 năm nay dƣới dạng thảo dƣợc chƣa tinh chế “ma
hoàng” (Ephedra vulgaris). Ở Ấn Độ ngƣời ta cũng liệt kê đƣợc 7500 loài
thảo dƣợc đƣợc sử dụng trong y học dân tộc [6].
Hợp chất thiên nhiên đầu tiên đƣợc biết đến dƣới dạng tinh khiết có tác
dụng chữa bệnh đƣợc phân lập từ thực vật vào thế kỉ XIX. Lần đầu tiên các
nhà khoa học phân lập đƣợc ancaloit mocphin từ nhựa quả anh túc (năm
1803). Ngày nay có hàng nghìn hợp chất có hoạt tính sinh học đã và đang
đƣợc nghiên cứu và một phần lớn trong số đó đƣợc sử dụng để điều trị các
chứng bệnh về thần kinh, chống nhiễm khuẩn và truyền nhiễm, các loại bệnh
tim mạch và điều trị ung thƣ [6].
Theo các tài liệu tham khảo đã công bố cho thấy nhiều hợp chất hữu cơ
thiên nhiên hoặc bán tổng hợp, tổng hợp toàn phần với các cấu trúc hóa học
khác nhau nhƣ ester, alcohol, … thể hiện nhiều hoạt tính sinh học phong phú
và đa dạng. Cùng với sự phát triển của công nghệ tổng hợp hóa dƣợc tạo ra
các biệt dƣợc, các nhà khoa học vẫn đang cố gắng tìm hiểu, khám phá các
hoạt tính sinh học khác nhau của các hợp chất có nguồn gốc từ nhiều loài thực
vật khác nhau [6].
Với những đặc thù về khí hậu thiên nhiên, Việt Nam có một hệ thực vật
phong phú và đa dạng với trên 12.000 lồi, trong đó có trên 3.200 lồi thực
vật đƣợc sử dụng làm thuốc trong Y học dân gian; mở ra tiềm năng nghiên
cứu về các hợp chất tự nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam [2].
Chi Pyrrhosia ở Việt Nam có 17 lồi và các lồi này đã đƣợc sử dụng
trong y học cổ truyền mở ra tiềm năng nghiên cứu hóa thực vật về các lồi
này [1].


-3-

Dựa trên các tài liệu tham khảo cho thấy cho đến nay vẫn chƣa có cơng
trình khoa học nào cơng bố về thành phần hóa học cây Thạch vĩ trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ. Nhằm mục tiêu tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên từ các loài
thực vật của Việt Nam, em lựa chọn đề tài “Bƣớc đầu nghiên cứu thành
phần hóa học dịch chiết n-hexane cây Thạch vĩ (Pyrrhosia lingua
(Thunb.) Farwell) họ Dƣơng xỉ (Polypodiaceae) trên địa bàn Tỉnh Phú
Thọ”.
Mục tiêu đề tài
- Điều chế cặn dịch chiết với dung môi n-hexane của cây Thạch vĩ.
- Khảo sát thành phần hóa học định tính cặn dịch chiết n-hexane của cây
Thạch vĩ bằng sắc ký lớp mỏng.
- Phân lập chất sạch từ các phân đoạn của dịch chiết n-hexane cây Thạch vĩ.
- Xác định cấu trúc chất phân lập đƣợc bằng các phƣơng pháp phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả của đề tài đóng góp thơng tin cho lĩnh vực nghiên cứu hóa học
các hợp chất thiên nhiên về thành phần hóa học của cây Thạch vĩ.
+ Cung cấp dữ liệu về phổ NMR của một số hợp chất thiên nhiên đƣợc
phân lập từ cây Thạch vĩ.
+ Cung cấp thông tin về các kĩ thuật ngâm chiết, sắc kí (sắc kí bản mỏng
và sắc kí cột), xác định cấu trúc của các hợp chất thiên nhiên.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp cơ sở khoa học định hƣớng cho việc nghiên cứu, sử
dụng cây Thạch vĩ trong cuộc sống; đồng thời góp phần nâng cao kiến thức về
phân lập, về phổ cộng hƣởng từ hạt nhân cho sinh viên. Bên cạnh đó đề tài
cịn là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành hóa học và cán bộ nghiên cứu
hóa học hữu cơ.


-4-


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về chi Pyrrhosia
Theo tác giả Võ Văn Chi, chi Pyrrhosia thuộc họ Dƣơng xỉ
(Polypodiaceae) gồm khoảng 100 loài, chủ yếu ở vùng ơn đới và nhiệt đới,
một số ít lồi mọc ở châu Phi và Australia [1].
Về thực vật, chi Pyrrhosia ở dạng ổ túi bào tử trịn hoặc thn và xếp
thành nhiều hàng, chéo gốc với gân giữa và gần sát vào nhau, phủ kín gần mặt
dƣới của phiến lá. Có hai loại lơng hình sao, đều có cuống dài. Ở nƣớc ta, có
17 lồi; nhiều lồi đã đƣợc sử dụng trong dân gian.
Pyrrhosia clavata (Baker) Ching – Ráng tai chuột. Cây cao 25-60cm;
thân rễ to và ngắn, nằm ngang và hƣớng lên, phủ vẩy hình tam giác. Lá đồng
hình, gốc cuống lá có nhiều vẩy màu vàng nâu. Ổ túi bào tử phủ kín mặt dƣới
lá. Lơng hình sao, màu nâu nhạt. Loài của Trung Quốc, Lào và Việt Nam.
Cây mọc bám trên đá dƣới tán rừng, hoặc bám trên cây gỗ, trên vách đá trong
rừng và ven rừng, thƣờng ở độ cao 400-1750m. Toàn cây đƣợc dùng ở Vân
Nam (Trung Quốc), làm thuốc trị cảm nhiễm đƣờng tiết niệu, sỏi niệu đạo,
viêm thận thủy thũng, ho thổ huyết, viêm hạch limphô, ngoại thƣơng xuất
huyết và bỏng lửa.
Pyrrhosia lanceolata (L.) Farw. [P. Adnascens(Sw.) Ching] – Ráng tai
chuột thƣờng, Lƣỡi mèo tai chuột. Dƣơng xỉ phụ sinh, có thân rễ nhỏ mọc bò,
dài, mang vẩy màu nâu nhạt hay hơi trắng. Có hai loại lá, lá khơng sinh sản
màu lục, hình dạng nhƣ tai chuột và lá sinh sản mang các túi bào tử màu nâu
ở mặt dƣới lá, hình dải dài nom nhƣ lƣỡi mèo. Phân bố ở Nam Trung Quốc và
các nƣớc nhiệt đới châu Á. Ở nƣớc ta, cây mọc phổ biến ở các miền núi, trung
du và đồng bằng. Thƣờng bám trên các cây gỗ, trên vách đá dƣới tán rừng ở
độ cao 100-1700m. Có khi gặp cả ở bờ tƣờng, mái nhà. Cây đƣợc dùng làm
thuốc. Dân gian dùng toàn cây đem về phơi trong râm, sau đó sao lên sắc
nƣớc uống chữa trẻ em suy dinh dƣỡng, bụng ỏng, lƣng eo, thƣờng đi ỉa ra



-5-

phân xanh, đầu ngón tay mịng mọng nƣớc. Ở Trung Quốc, toàn cây đƣợc
dùng trị viêm tuyến mang tai, tràng nhạc, bệnh đƣờng tiết niệu và rắn cắn.
Pyrrhosia lingua (Thunb.) Farw. – Thạch vĩ, Ráng tai chuột lƣỡi dao.
Cây thảo sống nhiều năm, cao 10-30cm, có thân rễ bị dài mang vẩy thon,
mép gợn sóng. Cuống 2-10cm, mảnh, có đốt ở gốc; phiến hơi đa dạng, tròn
dài, nhỏ hay hẹp thon, dài 8-18cm, rộng 2-5cm, dai, gân phụ rõ, mặt trên cây
gần nhƣ khơng lơng, mặt dƣới có lơng hình sao vàng hoe. Ổ túi bào tử phủ
kín mặt dƣới, màu đỏ đậm; bào tử xoan, nâu nhạt. Phân bố ở Nhật Bản, Đài
Loan, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nƣớc ta, gặp nhiều nơi từ Cao Bằng,
Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Hà Tây, đến Thừa Thiên-Huế và Lâm Đồng.
Cây phụ sinh trên thân cây và bám trên đá trong rừng ở độ cao 100-1800m.
Có nơi cây mọc thành những đám rất lớn. Ngƣời ta đã biết trong lá có
phytosterol, tanin pyrocatechic, những đƣờng khử ơxy, các chất béo và các
chất vơ cơ; cịn có diplopten, β-sitosterol. Dân gian dùng cây, lá làm thuốc lợi
tiểu chữa bệnh đái buốt, đái dắt, viêm niệu đạo, đái ra máu, đái ra sỏi... nhƣng
khi dùng phải bỏ những lông trên lá. Thân rễ còn đƣợc dùng chữa bệnh than,
ung nhọt, lở loét, ngộ độc do lƣu huỳnh hoặc dùng khô tán bột trộn với dầu
vừng bơi lên đầu cho tóc đen và làm cho tóc mọc nhanh. Ở Trung Quốc, tồn
cây và lá đƣợc dùng trị viêm thận thủy lũng, viêm nhiễm đƣờng niệu, viêm
phế quản, viêm bàng quan, suyễn khan, phổi có mủ, khạc ra máu, đái ra máu,
đại tiện ra máu, băng lậu và bế kinh. Thƣờng dùng dạng thuốc sắc. Cịn dùng
ngồi chữa ngoại thƣơng xuất huyết.
Pyrrhosia mollis (G. Kunze) Ching – Ráng tai chuột mềm, Thạch vĩ
lông mềm. Cây cao 15-30cm, thân rễ bò dài, phủ vẩy hình khiên, hai màu
(giữa nâu thẫm, mép vàng nhạt). Lá xanh thẫm và mỏng, mặt lá phủ lơng
mềm hình sao. Ổ túi bào tử phân bố khắp mặt dƣới phiến lá; bào tử khá lớn,
bề mặt có hạt nhỏ. Phân bố ở Trung Quốc và nhiều nƣớc nhiệt đới châu Á: Ấn
Độ, Mianma, Lào, Việt Nam, Inđônêxia, Philippin. Ở nƣớc ta, có gặp tại Lào

Cai (Sa Pa), Lâm Đồng ( Đà Lạt). Cây mọc chủ yếu trong rừng ẩm và bóng ở
độ cao 200-2300m trên mặt biển. Tồn cây đƣợc dùng làm thuốc. Ở Vân Nam


-6-

(Trung Quốc), cây đƣợc dùng trị viêm bể thận, viêm bàng quang, sỏi niệu đạo
gây bí tiện, mắt quáng gà, đòn ngã tổn thƣơng xuất huyết và thủy thũng.
Pyrrhosia petiolosa (Christ) Ching – Ráng tai chuột cống, Thạch vĩ lá có
cuống. Cây sao 5-10(20)cm; thân rễ phủ vẩy một màu. Là có cuống, thƣờng
dài 15-17cm; mặt trên lá khơng có lỗ thốt nƣớc, lơng trên lá tồn tại rất lâu. Ổ
túi bào tử ở dƣới phiến lá, thƣờng ở 1/3 về phía đỉnh. Lồi của Trung Quốc và
Việt Nam. Ở nƣớc ta, có gặp tại rừng Vĩnh Phúc (Tam Đảo). Cây thƣờng mọc
bám trên đá, trên các cây thân gỗ trong rừng vùng núi từ 250 đến 2200m.
Toàn cây đƣợc dùng làm thuốc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), đƣợc dùng trị
bệnh đƣờng tiểu tiện, đi tiểu ra máu, sỏi niệu, viêm thận, băng lậu, lỵ, ho do
phổi nóng, viêm khí quản mãn tính, vết thƣơng do dao kiếm, mụn nhọt.
Pyrrhosia piloselloides (L.) M. G. Price [Drymoglossum piloselloides
(L.) C. Presl]- Ráng tai chuột vẩy ốc. Dƣơng xỉ nhỏ phụ sinh có thân rễ bị
dài, to cỡ 1mm, có vẩy nâu; vẩy hình mũi mác rất nhọn, hẹp và dài. Lá hơi
cách nhau, dị hình: lá khơng sinh sản bầu dục hay thn, dày, cuống có đốt ở
gốc; lá sinh sản hẹp, mang ổ bao tử thành hai dải dài, có sợi bên hình sao.
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Inđônêxia , Philippin và
Irian. Ở nƣớc ta, có gặp từ Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Bình, Quảng Nam,
Bình Định tới Khánh Hịa và Lâm Đơng. Cây mọc trên vỏ cây gỗ trong rừng
vùng núi. Ở Trung Quốc, toàn cây đƣợc dùng làm thuốc chữa hoàng đản,
phong thấp tê đau, viêm tuyến mang tai, viêm hạch limphô, ghẻ lở, đòn ngã
tổn thƣơng và ngoại thƣơng xuất huyết.
Pyrrhosia porosa (C. Presl) Hovenkamp var. tonkinensis (Giesenh.)
Hovenkamp [P. tonkinensis (Giesenh.) Ching] – Ráng tai chuột Bắc, Thạch vĩ

Bắc Bộ. Thân rễ bị; vẩy màu nâu nhạt, hình ngọn giáo, gốc hình lọng, đầu
ngọn hẹp lại thành sợi, sẫm hơn ở trung tâm. Lá xếp khá sít nhau, hình dải,
dài tới 30cm, rộng 0,5-1cm, hơi thắt dọc cuống lá; cuống lá có cánh tới thân
rễ; phiến lá cuộn lại, dai, mặt trên phiến gần trần, mang vài lơng hình sao, mặt
dƣới mang một lớp lơng dày màu hơi xám, những lơng hình sao có cánh cứng
và dày. Ổ túi bào tử phủ nhận phần cuối cùng của phiến, tạo thành những


-7-

nhóm xiên gồm 2-3 hàng ổ túi. Bào tử hình trái xoan, màu vàng. Loài của Bắc
Việt Nam và Nam Trung Quốc. Ở nƣớc ta, có gặp tại Hà Tây (Ba Vì), Lào
Cai(Sa Pa) và Ninh Bình (Cúc Phƣơng). Cây mọc bám trên cây to, trên đá
trong rừng núi đá ở nới khô ráo. Ở Trung Quốc, lá cây đƣợc dùng làm thuốc
trị bệnh lậu và ho do phổi nóng.
Pyrrhosia sheareri (Baker) Ching – Ráng tai chuột Shearer, Thạch vĩ
cụt. Cây thảo sống nhiều năm cao 30-36cm, có thân rễ mọc bị, ngắn, mang
nhiều rễ và vẩy thon. Lá đính gần nhau; cuống dài đến 20cm, trần, nhẵn, có
đốt ở gốc; phiến dài 15-30cm, rộng 3-7cm; gốc lõm một bên, mặt trên có các
lỗ nƣớc (thủy khổng) và vài lơng hình sao, mặt dƣới đầy lơng hình sao màu
gạch. Các ổ túi khít nhau, sau hịa vào nhau. Lồi của Nam Trung Quốc và
Bắc Việt Nam. Ở nƣớc ta có gặp tại Lai Châu, Lào Cai, Ninh Bình. Cây
thƣờng mọc trên đá và trên thân cây gỗ trong rừng ẩm vùng núi ở độ cao 5002290m. Toàn cây đƣợc dùng làm thuốc thanh nhiệt, lợi niệu, thông lâm; cũng
dùng nhƣ Thạch vĩ để trị bệnh lậu, đái ra máu, sỏi niệu, viêm thận, băng lậu,
lỵ, ho do phổi nóng, viêm khí quản mạn tính, nhọt có mủ vàng …
1.2 Đặc điểm thực vật cây Thạch vĩ

Hình 1.1. Cây Thạch vĩ



-8-

Cây Thạch vĩ ở dạng cây thảo sống nhiều năm, cao 10 – 30cm, có thân rễ
bị dài mang vẩy thon, mép gợn sóng. Cuống 2 – 10cm, mảnh, có đốt ở gốc;
phiến hơi đa dạng, tròn dài, nhỏ hay hẹp thon, dài 8 – 18cm, rộng 2 – 5cm,
dai, gân phụ rõ, mặt trên gần nhƣ không lông, mặt dƣới có lơng hình sao vàng
hoe [1].
Ở túi bào tử phủ kín mặt dƣới, màu đỏ đậm; bào tử xoan, nâu nhạt.
Phân bố ở Nhật Bản, Đài Loan, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nƣớc
ta, gặp nhiều nơi từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Hà Tây, đến
Thừa Thiên – Huế và Lâm Đồng.
Cây phụ sinh trên thân cây và bám trên đá trong rừng ở độ cao 100 –
1800m. Có nơi cây mọc thành những đám rất lớn.
Ngƣời ta đã biết trong lá có phytosterol, tanin pyrocatechic, những
đƣờng khử oxy, các chất béo và các chất vơ cơ; cịn có diplopten, β-sitosterol.
Dân gian dùng cây, lá làm thuốc lợi tiểu chữa bệnh đái buốt, đái dắt,
viêm niệu đạo, đái ra máu, đái ra sỏi,... nhƣng khi dùng phải bỏ những lơng
trên lá.
Thân rễ cịn đƣợc dùng chữa bệnh than, ung nhọt, lở loét, ngộ độc do lƣu
huỳnh hoặc dùng khô tán bột trộn với dầu vừng bơi lên đầu cho tóc đen và
làm cho tóc mọc nhanh.
Ở Trung Quốc, toàn cây và lá đƣợc dùng trị viêm thận thủy thũng, viêm
nhiễm đƣờng niệu, viêm phế quản, viêm bàng quang, suyễn khan, phổi có mủ,
khạc ra máu, nôn ra máu, đái ra máu, đại tiện ra máu, băng lậu và bế kinh.
Loài thực vật này thƣờng dùng dạng thuốc sắc. Cịn dùng ngồi chữa ngoại
thƣơng xuất huyết [1].
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Thạch vĩ
Theo tác giả Võ Văn Chi một số loài Thạch vĩ đã đƣợc sử dụng làm
thuốc lợi tiểu, chữa ung nhọt,...
Theo từ điển Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của tác giả Đỗ Tất

Lợi hoạt chất của cây Thạch vĩ đƣợc nghiên cứu sơ bộ có phytosterol, tanin


-9-

thuộc loại pyrocatechic,... [3]. Tuy nhiên dựa trên các tài liệu tham khảo cho
thấy đến nay vẫn chƣa có cơng trình khoa học nào cơng bố về thành phần hóa
học của cây Thạch vĩ.


-10-

CHƢƠNG 2 . ĐỐI TƢỢNG, VẬT LI ỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cây Thạch vĩ đƣợc thu hái tại Thị trấn Lâm
Thao – Huyện Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ vào tháng 6 năm 2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Dịch chiết n-hexane của cây Thạch vĩ.
2.2 Vật liệu nghiên cứu
2.2.1 Mẫu nghiên cứu
2.2.1.1 Thu hái mẫu và xác định tên khoa học
Cây Thạch vĩ đƣợc thu hái tại Thị trấn Lâm Thao – Huyện Lâm Thao –
Tỉnh Phú Thọ vào tháng 6 năm 2015.
2.2.1.2 Phương pháp xử lí và chiết mẫu
Mẫu thực vật sau khi thu hái đƣợc thái nhỏ, phơi trong bóng mát, sấy
khơ ở nhiệt độ 40 – 500C. Sau khi phơi khơ thu đƣợc 1,95 kg mẫu cây Thạch
vĩ.

Hình 2.1. Cây Thạch vĩ được thái nhỏ, phơi trong bóng mát
Quy trình ngâm chiết: Ngâm chiết với dung mơi n-hexane ở nhiệt độ

phòng 5 lần, mỗi lần ngâm trong 24 giờ. Gộp các dịch chiết đã lọc, cất loại
dung môi dƣới áp suất thấp thu đƣợc căn chiết n-hexane, khối lƣợng cặn thu


-11-

đƣợc m = 19 (gam). Mẫu cây còn lại đƣợc ngâm chiết tiếp với EtOAc 4 lần
(mỗi lần 24 giờ), sau khi cất loại dung môi EtOAc dƣới áp suất thấp thu đƣợc
cặn chiết EtOAc tƣơng ứng, khối lƣợng cặn thu đƣợc m = 22 (gam). Sau đó
tiếp tục ngâm chiết mẫu cây với MeOH, cất loại dung môi dƣới áp suất thấp
thu đƣợc cặn dịch chiết MeOH của cây Thạch vĩ.

(I)

(II)

(III)

(IV)

Hình 2.2. Quá trình ngâm chiết cây Thạch vĩ với n-hexane (I), lọc (II), cất loại
dung môi dưới áp suất thấp (III) và cặn dịch chiết n-hexane của cây Thạch vĩ
(IV)


-12-

2.2.2 Hóa chất
Dung mơi đƣợc sử dụng để phân lập hợp chất thiên nhiên: n-hexane,
CH2Cl2, EtOAc. Ngồi ra cịn các dung môi thông dụng khác nhƣ acetone,

MeOH.
Các dung môi chạy sắc ký đều là hóa chất tinh khiết của Việt Nam, Trung
Quốc.

Hình 2.3. Các dung mơi thơng dụng được sử dụng phân lập các hợp chất thiên
nhiên
2.2.3 Thiết bị nghiên cứu
Thiết bị đƣợc sử dụng gồm:
- Máy cất quay chân khơng IKA®RV 10 digital, hãng sản xuất: Đức (1)
- Buồng soi UV - CAMAG 2 bƣớc sóng bao gồm cả đèn soi UV hai bƣớc
sóng, 254/366 nm, hãng sản xuất: CAMAG (Thụy Sĩ) (2)

- Bộ chƣng cất dung môi (3)
- Máy siêu âm Elmasonic S 120/(H) (4)
- Cân phân tích AB204-S/FACT Hãng sản xuất: Mettler Toledo, Xuất
xứ: Thụy Sĩ (5)
- Các bản mỏng đế nhôm tráng sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck
có độ dày 0,25 mm, bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag (6)


-13-

Ngồi ra cịn có các cột dùng trong sắc kí cột: Ф1, Ф2, Ф2,5, Ф4, Ф10;
bếp điện, các bình cầu đáy trịn, bình nón, cốc, bát sứ, giấy lọc, phễu lọc, các
ống đong chia độ lần lƣợt theo các thể tích V = 5ml, 10ml,100ml, 200ml;
pipet Pasteur,…

(1)

(2)


(3)

(4)

(5)

(6)

Hình 2.4. Một số dụng cụ thơng dụng được sử dụng trong q trình phân
lập các hợp chất thiên nhiên
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp ngâm chiết
Do cấu tạo hóa học của cây cỏ thƣờng là những chất liệu đại phân tử
tƣơng đối trơ, khơng hịa tan trong dung mơi hữu cơ, vì thế việc khảo sát hợp


-14-

chất tự nhiên nghĩa là chiết lấy và khảo sát các chất biến dƣỡng thứ cấp có
trọng lƣợng phân tử nhỏ.
Nguyên tắc tổng quát là lựa chọn dung môi và quy trình phù hợp để chiết
tách hợp chất ra khỏi mẫu cây, điều này tùy thuộc vào đặc tính của chất thứ
cấp có trong cây mà ngƣời khảo sát mong muốn tách cơ lập: cấu trúc hóa học
đa dạng, tính chất phân cực khác biệt,… Muốn chiết hợp chất ra khỏi cây cỏ
cần chọn dung mơi phù hợp có độ phân cực tăng dần (n-hexane,
dichloromethane, ethyl acetate, methanol,…), sử dụng kỹ thuật chiết tách phù
hợp bằng cách ngâm dầm rồi lọc. Sau khi lọc, phần bã cây hoặc sinh khối cịn
lại đƣợc lọc bỏ. Dung mơi qua lọc đƣợc thu hồi bằng máy cô quay chân
không ở nhiệt độ thấp khoảng 30-45oC vì thực hiện ở nhiệt độ cao có thể làm

hƣ hại một vài hợp chất kém bền nhiệt.
Kĩ thuật chiết ngâm dầm: Ngâm bột cây trong một bình chứa bằng thủy
tinh hoặc bằng thép khơng gỉ, bình có nắp đậy. Tránh sử dụng bình bằng nhựa
vì dung mơi hữu cơ có thể hịa tan một ít nhựa, gây nhầm lẫn là hợp chất đó
có chứa trong cây [4].

Hình 2.5. Kĩ thuật chiết ngâm dầm (Maceration)


-15-

Rót dung mơi tinh khiết vào bình cho đến xấp xỉ bề mặt của lớp bột cây.
Giữ yên ở nhiệt độ phòng trong một đêm hoặc một ngày, để cho dung môi
xuyên thấm vào cấu trúc tế bào thực vật và hịa tan các hợp chất tự nhiên. Sau
đó, dung dịch chiết đƣợc lọc ngang qua một tờ giấy lọc; thu hồi dung mơi sẽ
có đƣợc cao chiết. Tiếp theo, rót dung mơi mới vào bình chứa bột cây và tiếp
tục quá trình chiết thêm một số lần nữa cho đến khi chiết kiệt mẫu cây [4].
Có thể gia tăng hiệu quả sự chiết bằng cách thỉnh thoảng đảo trộn, xốc
đều lớp bột cây hoặc có thể gắn bình vào máy lắc để lắc nhẹ (chú ý nắp bình
bị bung ra làm dung dịch chiết bị trào ra ngoài).
Mỗi lần ngâm dung mơi, chỉ cần 24 giờ là đủ, vì với một lƣợng dung mơi
cố định trong bình, mẫu chất chỉ hịa tan vào dung mơi đến đạt mức bão hịa,
khơng thể hịa tan thêm được nhiều hơn; có ngâm lâu hơn chỉ mất thời gian.
Nhắc lại quy tắc chiết là chiết nhiều lần, mỗi lần một ít lượng dung môi [4].
Dung môi sau khi đƣợc thu hồi, đƣợc làm khan nƣớc bằng các chất làm
khan và đƣợc tiếp tục sử dụng để chiết các lần sau.
2.3.2 Phương pháp sắc ký
Sự sắc kí là một phƣơng pháp vật lí để tách một hỗn hợp gồm nhiều loại
hợp chất ra riêng thành từng loại đơn chất, dựa vào tính ái lực khác nhau của
những loại hợp chất đó đối với một hệ thống (hệ thống gồm hai pha: một pha

động và một pha tĩnh)
Để thực hiện q trình sắc kí cần có ba hợp phần:
- Pha tĩnh (dung mơi hoặc chất hấp phụ)
- Pha động (dung môi, dung môi rửa giải hoặc khí mang)
- Mẫu chất (hỗn hợp của các hợp chất cần tách)
Trong q trình sắc kí xảy ra sự phân bố cạnh tranh các chất của hỗn hợp
giữa pha động và pha tĩnh nhờ tính tan khác nhau của chất này trong dung
môi hoặc khả năng hấp phụ khác nhau của chúng; khi ấy cân bằng sẽ đƣợc
thiết lập [5].
2.3.2.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng


-16-

Hình 2.6. Minh họa sắc kí lớp mỏng
M: Hỗn hợp chất ban đầu
A, B: Các vệt chất đƣợc phân tách
Sắc ký lớp mỏng (TLC – Thin Layer Chromatography), còn gọi là Sắc kí
bản mỏng là một dạng của sắc kí lỏng – rắn dùng để khảo sát thành phần và
sắc ký lớp mỏng điều chế đều đƣợc thực hiện trên bản mỏng đế nhôm tráng
sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck có độ dày 0,25 mm. Dung mơi triển
khai là 1 hoặc hỗn hợp một số dung môi thông dụng nhƣ n-hexane,
dichloromethane, acetone, methanol, ethanol.

Hình 2.7. Bản mỏng Silica gel F254 của hãng Merck


×