Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu vi nhân giống cúc cổ hồng tú kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844 KB, 46 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

IENGLORLATH DETTAPHONE

NGHIÊN CỨU VI NHÂN GIỐNG CÚC CỔ HỒNG TÚ KIỀU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công nghệ Sinh học

Phú Thọ, năm 2022


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA TỰ NHIÊN
-----------------------

IENGLORLATH DETTAPHONE

NGHIÊN CỨU VI NHÂN GIỐNG CÚC CỔ HỒNG TÚ KIỀU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Công nghệ Sinh học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. Cao Phi Bằng

Phú Thọ, 2022


i



MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iv
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.............................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
PHẦN II. NỘI DUNG........................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 5
1.1. Sơ lƣợc về cây hoa cúc ................................................................................... 5
1.1.1. Vị trí phân loại............................................................................................. 5
1.1.2. Nguồn gốc ................................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm thực vật học................................................................................. 5
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh ..................................................................................... 7
1.1.5. Giá trị kinh tế............................................................................................. 10
1.2. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và Việt Nam ................................ 11
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới ................................................... 11
1.2.2. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam .................................................... 12
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nhân giống cây hoa cúc trên thế giới và ở Việt
Nam bằng kĩ thuật vi nhân giống ........................................................................ 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây hoa cúc trên thế giới bằng kĩ thuật
vi nhân giống ....................................................................................................... 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây hoa cúc ở Việt Nam bằng kỹ thuật
vi nhân giống ....................................................................................................... 14


ii


1.4. Nghiên cứu về nhân giống cây trồng bằng kĩ thuật vi thủy canh ................ 15
1.4.1. Thủy canh .................................................................................................. 15
1.4.2. Vi thủy canh .............................................................................................. 16
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.................................................................. 20
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu thống kê .......................................................... 24
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 25
3.1. Ảnh hƣởng của kiện khử trùng đến khả năng tạo mẫu sạch cúc cổ Hồng tú kiều 25
3.2. Ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng đến hệ số nhân nhanh chồi cúc
cổ Hồng tú kiều ................................................................................................................. 26
3.2.1. Ảnh hƣởng của phối hợp BAP và IAA đến hệ số nhân nhanh chồi cúc cổ Hồng
tú kiều ................................................................................................................................. 26
3.2.2. Ảnh hƣởng của phối hợp BAP và nƣớc dừa đến hệ số nhân nhanh chồi cúc cổ
Hồng tú kiều ...................................................................................................................... 27
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp vi thủy canh giống cúc cổ
Hồng tú kiều ...................................................................................................................... 29
3.2.1. Ảnh hƣởng của dung dịch dinh dƣỡng và thời gian tạo thống khí giữa hệ
thống vi thủy canh với môi trƣờng đến sự sinh trƣởng cúc cổ Hồng tú kiều ..... 29
3.3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ NAA đến tỉ lệ ra rễ và một số chỉ tiêu sinh trƣởng
của cây cúc cổ Hồng tú kiều trong hệ thống vi thủy canh .................................. 33
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 37
Kết luận .............................................................................................................................. 37
Kiến nghị............................................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 38


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các công thức nghiên cứu ảnh hƣởng chất khử trùng đến khả năng tạo mẫu
sạch cúc cổ Hồng tú kiều .................................................................................................. 21
Bảng 2.2. Các công thức nghiên cứu ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng
đến hệ số nhân nhanh chồi cúc cổ Hồng tú kiều ............................................................. 22
Bảng 2.3. Các công thức nghiên cứu ảnh hƣởng của dung dịch dinh dƣỡng, thời gian
tạo thoáng khí giữa hệ thống vi thủy canh và mơi trƣờng đến chồi hoa cúc cổ Hồng tú
kiều ..................................................................................................................................... 23
Bảng 2.4. Các công thức nghiên cứu ảnh hƣởng nồng độ NAA đến tỉ lệ ra rễ và một số
chỉ tiêu sinh trƣởng chồi cổ Hồng tú kiều vi thủy canh .................................................. 24
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng chất khử trùng đến khả năng tạo mẫu sạch ................................ 25
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của sự phối hợp BAP và IAA đến hệ số nhân nhanh chồi cúc cổ
Hồng tú kiều ...................................................................................................................... 26
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của sự phối hợp BAP và nƣớc dừa đến hệ số nhân nhanh chồi
cúc cổ Hồng tú kiều........................................................................................................... 27
Bảng 3.4. Sự sinh trƣởng của cây cúc cổ Hồng tú kiều trong hệ thống vi thủy canh ... 29
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của NAA đến sự ra rễ của cây cúc cổ Hồng tú kiều in vitro trong
hệ thống vi thủy canh ........................................................................................................ 34


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Chồi cúc Hồng tú kiều in vitro......................................................................... 27
Hình 3.2. Hệ thống vi thủy canh đánh giá sinh trƣởng chồi cúc cổ Hồng tú kiều ........ 33
Hình 3.3. Chồi cúc Hồng tú kiều in vitro tạo rễ trong môi trƣờng vi thủy canh ........... 36



1

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Căn cứ số liệu của Viện Nghiên cứu rau quả Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn , cả nƣớc có diện tích chun canh trồng hoa cây cảnh ƣớc tính
45 nghìn ha, phân bố đều ở cả hai miền. (Số liệu này chƣa bao gồm diện tích hoa
cây cảnh trồng phân tán tại các hộ gia đình . Chỉ tính riêng năm 2019 diện tích
cây cảnh, hoa đã tăng 6,6 lần, giá trị sản lƣợng tăng 17,2 lần so với năm 2000.
Theo thống kê của Cục Trồng trọt, trong giai đoạn 2011- 2015 nhu cầu thị
trƣờng về cây cảnh, hoa bình quân mỗi năm tăng khoảng 11%.Đánh giá mức
tiêu thụ mỗi năm cây cảnh, hoa của ngƣời dân đô thị vào khoảng 130 nghìn
đồng/ngƣời. Thơng thƣờng các loại hoa đƣợc tiêu thụ quanh năm, tập trung vào
những ngày đầu và giữa tháng nhằm phục vụ nhu cầu tâm linh. Vào các dịp lễ
hội ngày 14/2, ngày 8/3…), hay sự kiện quan trọng khai trƣơng, khánh
thành… hoặc vào dịp cuối năm, mùa cƣới và Tết Nguyên đán thì nhu cầu về
hoa tƣơi lại tăng rất nhiều.
Nắm bắt nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nên ở nhiều địa phƣơng
trong những năm gần đây đã chú trọng phát triển sản xuất cây cảnh, hoa cả về số
lƣợng, chủng loại và chất lƣợng. Từ chỗ chủ yếu chỉ trồng các loại hoa truyền
thống nhƣ hồng , cúc, đào, thƣợc dƣợc, … đến nay, đã có nhiều loại hoa mới có
hình dáng đẹp, độ bền cao,có sức hấp dẫn, có giá trị kinh tế đƣợc triển khai
trồng đại trà.
Hoa cúc là một trong những loại hoa cắt cành phổ biến nhất trên thế giới.
Hoa cúc đa dạng về chủng loại, màu sắc và mang nhiều ý nghĩa khác nhau phù
hợp với mỗi lứa tuổi và hoàn cảnh. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng nên con
ngƣời đã chủ động điều khiển quá trình ra hoa để cúc nở quanh năm. Trên thế
giới, hoa cúc chỉ đứng sau hoa hồng về mức độ tiêu thụ (20).
Những năm qua ở Việt Nam, diện tích trồng cây hoa cúc đã tăng khá
nhanh cùng với việc áp dụng khoa học kĩ thuật và sản xuất đã góp phần phát

triển cây hoa cúc thành cây có giá trị kinh tế tạo ra một nguồn thu nhập ổn định


2

cho các hộ trồng hoa, góp phần vào việc xố đói giảm nghèo, tạo việc làm cho
hàng vạn lao động, làm thay đổi bộ mặt nông thôn nƣớc ta ở một số vùng nhƣ:
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng…(3).
Tuy nhiên, các giống cúc đƣợc phát triển mạnh nhất hiện nay đều thuộc
nhóm hoa cắt cành nhƣ Kim Cƣơng, Đại Đóa… Nhiều giống cúc trồng chậu bị
quên lãng, suy thoái và có nguy cơ mai một do yêu cầu khắt khe hơn về điều
kiện sống, kỹ thuật nhân giống, chăm sóc. Trong khi đó, Việt Nam hiện có một
số giống cúc cổ nhƣ Cúc cổ Sơn La, Bạch lệ mi, Cúc trà, Cúc rƣợu… có hoa rất
đẹp. Giá trị của cúc cổ có thể tới 1-2 triệu đồng/chậu hoa) so với nhóm cúc cắt
cành đại trà 3-5 nghìn đồng/cành hoa thì cao hơn nhiều. Đồng thời, hoa trồng
chậu cũng đang là xu thế phát triển mạnh mẽ do tính đa dụng, bền hoa… Những
nghiên cứu hiện nay chủ yếu về những giống hoa cúc cắt cành với các nội dung
nhƣ phƣơng pháp nhân giống ,đánh giá ảnh hƣởng của các biện pháp kĩ thuật
đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây hoa cúc ,chƣa có nhiều nghiên cứu về
nhân giống cúc cổ.
Lịch sử đã ghi nhận rằng cây đƣợc trồng trong hỗn hợp khơng có đất chỉ
gồm cát và sỏi đã xuất hiện từ rất lâu,đó là những minh chứng điển hình của
vƣờn thủy canh : vƣờn treo Babylon, vƣờn nổi Aztec Mexico. Ở Ai cập, các nhà
sử học đã phát hiện việc trồng cây trong nƣớc đƣợc mô tả bằng những chữ tƣợng
hình có từ khoảng vài ngàn năm trƣớc công nguyên.
Năm 1929, William Frederick Gericke của Đại học California tại Berkeley
đã dựa trên giải pháp cung cấp dinh dƣỡng khống chất cho cây mà khơng dùng
đất để thực hiện nghiên cứu bằng cách trồng những cây nho cà chua ở sân sau của
mình. Và thuật ngữ về thủy canh đƣợc ông xây dựng vào năm 1937 (14).
Bên cạnh phƣơng pháp nhân giống truyền thống bằng hình thức giâm

hom, phƣơng pháp vi thủy canh microponic cũng đƣợc thực hiện thành công
trên nhiều đối tƣợng cây trồng. Phƣơng pháp này kế thừa nhiều ƣu điểm của
phƣơng pháp vi nhân giống và kỹ thuật thủy canh, những hạn chế của phƣơng


3

pháp nhân giống truyền thống cũng đƣợc khắc phục: hiện tƣợng thủy tinh thể, sự
thống khí tốt do sự ức chế của ethylen bị giảm bớt (9), (12; 13, 15).
Trong bối cảnh hiện nay để gìn giữ và phát triển các giống cúc cố thì việc
nghiên cứu nhân giống cây cúc cổ bằng các phƣơng pháp nhƣ giâm hom, vi
nhân giống hay ảnh hƣởng của các yêu tố ngoại cảnh đến sự sinh trƣởng, phát
triển của cây là rất cần thiết.
Nhằm góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống cúc cổ Hồng tú
kiều, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu vi nhân giống cúc cổ Hồng tú kiều”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định đƣợc ảnh hƣởng của một số điều kiện kỹ thuật (chất điều hòa
sinh trƣởng, giá thể, dinh dƣỡng... trong quá trình nhân giống hoa cúc cổ Hồng
tú kiều bằng kỹ thuật vi nhân giống, góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật
nhân giống hoa cúc cổ Hồng tú kiều bằng phƣơng pháp trên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống hoa cúc cổ Hồng tú kiều.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các chỉ tiêu kỹ thuật trong nhân giống cúc cổ Hồng tú kiều bằng phƣơng
pháp vi nhân giống.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài góp phần cung cấp các dẫn liệu khoa học mới có giá
trị trong việc đƣa ra qui trình nhân giống hoa cúc cổ Hồng tú kiều bằng kĩ thuật

vi nhân giống.
- Đề tài cung cấp những thông tin tham khảo phục vụ học tập và nghiên
cứu trong lĩnh vực nhân giống thực vật.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn


4

Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ là nguồn tiềm năng trong lĩnh vực
nhân giống cây hoa cúc, tạo đƣợc nguồn cây giống số lƣợng lớn, đảm bảo về
chất lƣợng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện vơ trùng đối với q trình tạo mẫu
sạch cúc cổ Hồng tú kiều.
- Đánh giá ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng đến sự nhân
nhanh chồi cúc cổ Hồng tú kiều.
- Đánh giá ảnh hƣởng của một số điều kiện dinh dƣỡng, nồng độ NAA αNaphtaleneacetic acid, thời gian thống khí trong q trình đến sinh trƣởng của
chồi cúc cổ Hồng tú kiều của hệ thống vi thủy canh.


5

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc về cây hoa cúc
1.1.1. Vị trí phân loại
Cây hoa cúc

Chrysanthemum morifolium)


thuộc

chi cúc

(Chrysanthemum , phân họ giống hoa cúc Asteroidae ,họ cúc Asteraceae , bộ
cúc Asterales , thuộc phân lớp cúc Asterydae , là loài thực vật thuộc lớp hai lá
mầm (Dicotyledoneae) (1).
1.1.2. Nguồn gốc
Có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc và Nhật Bản, cùng với các loại hoa
nhƣ hoa lan, hoa mai, hoa mẫu đơn, hoa trà …thì hoa cúc cũng một trong những
loại hoa lâu đời . Ở Trung Quốc hoa cúc mang ý nghĩa của sự trƣờng tồn, đến
nay hình bơng hoa cúc vẫn đƣợc đúc trên đồng xu một nhân dân tệ. Còn ở đất
nƣớc mặt trời mọc, hoa cúc là biểu tƣợng của sự giàu có, cao sang, quyền q.
Với Việt Nam thì hoa sen đƣợc chọn là biểu tƣợng quốc hoa thì ngƣời Nhật coi
hoa cúc nhƣ quốc hoa, nhƣ một ngƣời bạn tâm tình, vì thế trong những dịp lễ,
hội quan trọng hoa cúc là một lựa chọn phù hợp. (3).
Căn cứ theo các tài liệu cổ Trung Quốc thì hoa cúc đã xuất hiện cách đây
khoảng 3000 năm, với khoảng 30-40 các tên gọi khác nhau nhƣ: Nữ hoa, Diên
hoa, Cam hoa,… Từ một số loài cúc hoang dại thuộc loại cúc Dendranthema con
ngƣời đã thực hiện quá trình chọn lọc lai tạo và trồng trọt để có đƣợc những
giống cúc nhƣ ngày nay (2).
Ở Việt Nam hoa cúc đã đƣợc du nhập từ thế kỷ XV, cho đến đầu thế kỷ19
đã hình thành một số vùng chuyên canh nhỏ cung cấp cho nhân dân. Ngƣời Việt
Nam coi hoa cúc gắn liền với hoài niệm, sự hiếu thảo, yêu thƣơng cha mẹ ,biểu
hiện của sự thanh tịnh, là một trong bốn loài hoa tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”
hoặc “Mai, Lan, Trúc, Cúc” trong văn hóa ngƣời Việt.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học


6


Theo Đặng Văn Đông và cộng sự (2003) (4), cây hoa cúc mang các đặc
điểm thực vật sau:
Rễ: Rễ của cúc là loại rễ chùm với số lƣợng rễ rất lớn nên khả năng hút
nƣớc và dinh dƣỡng rất mạnh, đa số lan rộng theo chiều ngang, rễ hoa cúc tập
trung chủ yếu ở tầng đất cách mặt đất từ 5-20cm.
Thân: Hoa cúc thuộc loại thân thảo nhỏ thân cỏ). Cây càng lớn thân càng
cứng. Thân cây hoa cúc cấu tạo gồm nhiều đốt giịn, dễ gãy. Trong thân có ống
tiết nhựa mủ trắng, mạch có bản ngăn đơn.Chiều cao cây khơng giống nhau ở
các lồi và thời vụ trồng. Phần lớn các giống cúc dại, cúc đại phƣơng có thân
cong, mảnh; cúc nhập nội thì đặc điểm thân mập, to. Thân cúc cổ Hồng tú kiều
có hình dáng nhỏ, dạng mảnh và cong.
Lá: Lá hoa cúc là lá đơn, với cách mọc so le, bản lá xẻ thùy lông chim.
Màu sắc phiến lá, độ dày mỏng, to nhỏ tùy từng loại cúc. Kích thƣớc và màu sắc
lá tùy thuộc từng giống cúc. Mặt trên của lá thƣờng nhẵn với gân lá dạng hình
lƣới, mặt dƣới có lớp lơng tơ bao phủ.Trong một chu kỳ sinh trƣởng có thể có
30-50 lá trên một thân cây.
Hoa: Hoa cúc có 2 dạng: dạng đơn tính và dạng lƣỡng tính. Hoa cúc có đặc
điểm trên mỗi bơng hoa có nhiều hoa nhỏ chụm lại hình thành cụm hoa hình đầu.
Với nhiều màu sắc khác nhau: trắng, vàng, hồng, đỏ,tím ….tạo nên sự đa dạng của
hoa cúc. Hoa cúc gồm hai kiểu xếp hoa: hoa đơn và hoa kép. Mùa sắc cánh hoa
phía ngồi thƣờng đậm hơn cánh phía trong. Tùy thuộc vào giống mà đƣờng kính
bơng hoa dao động từ 1-2 cm, 5-7cm, hay 10-12 cm. Hoa Cúc cổ Hồng tú Kiều
đẹp cả về màu sắc và hình dáng. Hoa có màu hồng nhạt với nhiều lớp cánh, kích
thƣớc bơng lớn hơn so với hoa cúc hoàng long cảo cú khổng tƣớc . Màu hồng cảu
hoa sẽ nhạt dần theo thời gian nở. Hồng tú Kiều mọc thành từng chùm trên đầu các
ngọn.Thời gian từ lúc hoa nở căng đến khi hoa tàn khoảng 1 tháng, với độ bền lâu
nhƣ vậy nên Cúc cổ Hồng tú Kiều rất đƣợc yêu thích.
Quả: Quả cây hoa cúc là quả bế, đóng, có chùm lơng. Hạt có phơi thẳng



7

và khơng có nội nhũ.

Hoa Cúc cổ Hồng tú Kiều
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh
Theo Lê Huy Hàm và cộng sự (2012) (5), để cây cúc sinh trƣởng, phát
triển tốt cần đảm bảo các yếu tố sau:
Nhiệt độ: Nhiệt độ từ 15 - 200 C là nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trƣởng,
phát triển của cây hoa cúc, cúc có thể chịu nhiệt độ từ 10- 350 C. khi nhiệt độ
thấp hơn 100 C hay cao hơn 350 C đều sẽ khiến cây sinh trƣởng, phát triển kém.
Tùy từng giai đoạn sinh trƣởng mà cây cúc có yêu cầu về nhiệt độ là khác nhau.
Cần đặc biệt lƣu ý trong thời kì ra hoa, để hoa to, đẹp thì cần đáp ứng nhiệt độ
thích hợp cho cây.
Độ ẩm: Cúc sinh trƣởng thuận lợi khi độ ẩm đất đạt từ 60 – 70% và độ ẩm
khơng khí ở mức từ 55 – 65% . Khi độ ẩm cao khoảng 80% trở lên, lá cúc dễ mắc
một số bệnh nấm.Nếu thời kì thu hoạch có độ ẩm cao sẽ khiến cây hoa cúc dễ bị đổ
non, thân hoa dập nát, gây khó khăn khi thu hoạch, giá trị kinh tế bị giảm sút đáng


8

kể.
Ánh sáng: Ánh sáng là nhân tố tham gia vào quá trình quang hợp tạo chất
hữu cơ cho cây và ảnh hƣởng đến sự phân hóa mầm hoa, nở hoa của cúc. Phần
lớn các giống cúc thuộc loại cây trong thời kì sinh trƣởng thì yêu cầu với ánh
sáng cần chiếu sáng dài trên 13h / ngày nhƣng trong thời gian trỗ hoa thì chỉ cần
mức độ chiếu sáng từ 10 – 11h/ ngày và nhiệt độ nhỏ hơn 200 C. Vì thế trong
q trình chăm sóc cây cúc vào màu nóng, để đảm bảo cây sinh trƣởng, phát

triển tốt ngƣời ta chú ý giảm cƣờng độ ánh sáng bằng cách sử dụng lƣới che.
Trong giai đoạn hiện nay, để phục vụ nhu cầu thị trƣờng các nhà vƣờn hoàn tồn
có thể sử dụng ánh sáng nhân tạo để điều khiển quá trình ra hoa của cây.
Đất và dinh dƣỡng
Đất: Vai trị chính của đất là cung cấp nƣớc, các chất dinh dƣỡng cần
thiết, oxi và giữ cho cây không bị đổ…đảm bảo cho sự sinh trƣởng và phát triển
của cây.Cây cúc có bộ rễ chùm phát triển ở tầng đất nơng 5-20cm nên thích hợp
đất thịt nhẹ, tơi xốp, phù hợp nhất là đất phù sa mới, với bề mặt bằng phẳng,
khả năng thoát nƣớc tốt, độ pH từ 6 -7. Nếu sử dụng vùng đất trũng, úng thấp
để trồng cúc thì cây sinh trƣởng, phát triển kém, dẫn đến hoa nhỏ, chất lƣợng
hoa kém. Quá trình sinh trƣởng của cúc chịu ảnh hƣởng độ dẫn điện ( EC) của
đất. Độ dẫn điện của đất chịu sự chi phối của các yếu tố nhƣ: loại đất, nhiệt độ,
độ ẩm, phân bón, nƣớc….
Các chất dinh dƣỡng
Phân hữu cơ: Với hàm lƣợng phù hợp của các nguyên tố đa lƣợng và vi
lƣợng có chứa trong các loại phân hữu cơ nhƣ phân chuồng, phân bắc, phân
xanh, phân rác,… khi bón lót sẽ giúp cây sinh trƣởng, phát triển tốt, cho hoa
đẹp. Bên cạnh ƣu điểm khi sử dụng phân hữu cơ trong trồng trọt là tăng độ mùn
và độ tơi xốp cho đất thì việc dùng phân hữu cơ cũng có nhƣợc điểm là gây ơ
nhiễm mơi trƣờng .Vì thế khi sử dụng cần xử lý phân hữu cơ trƣớc bằng cách
ngâm ủ hoai mục.Phân hữu cơ chủ yếu sử dụng bón lót, muốn bón thúc thì lấy


9

nƣớc phân sau khi ủ hòa cùng một lƣợng đạm nhỏ.
Đạm: Để quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây diễn ra nhanh hơn ta sử
dụng phƣơng pháp bón đạm cho cây. Cây cúc sẽ cằn cỗi,sinh trƣởng kém lá úa
vàng, hoa nhỏ khi bị thiếu đạm.Khi xảy ra tình trạng thừa đạm cây sinh trƣởng
mạnh nhƣng có hiện tƣợng thân cây mềm, yếu, dễ bị đổ, cành nhánh nhiều có

thể khơng có hoa hoặc ra hoa muộn. Đồng thời khi thừa đạm sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, khơng có lợi cho sự sinh trƣởng, phát triển của
cây cúc. Có hai giai đoạn cây hoa cúc cần đạm nhất đó là giai đoạn chuẩn bị
phân cành và giai đoạn phân hóa mầm hoa . Nguyên tắc chung khi bón phân
cho cây trồng là : đúng liều lƣợng, đúng cách và đúng lúc. Khi sử dụng phân
đạm urê ,đạm sunfat bón cho cây cúc khơng nên tƣới trực tiếp cho cây mà nên
pha loãng kết hợp với phân vi sinh theo tỉ lệ 1: 5. Lƣợng đạm nguyên chất sử
dụng cho 1ha trồng cúc từ 140 - 160kg, tƣơng ứng 280 - 320kg urê/ha 10- 12kg
urê/1 sào Bắc Bộ). Hiện nay phân urê đƣợc dùng chủ yếu tại các vùng chuyên
canh trồng cúc. Với hàm lƣợng đạm cao, phân urê giúp cây cúc phát triển thân
mạnh, cành mập, lá to, tăng khả năng bật chồi, số lƣợng hoa hình thành.
Lân: Trong quá trình cây cúc sinh trƣởng, phân lân với thành phần của
axit nuclêic giúp cây phát triển tốt,tăng độ cứng cho thân cây, hoa đẹp, tƣơi lâu,
màu sắc rực rỡ. Khi sử dụng đúng cách phôtpho kết hợp các vitamin sẽ thúc đẩy
hoạt động của emzim. Lƣợng lân nguyên chất dùng cho 1 ha trồng cúc từ 120 140kg, tƣơng ứng 600 - 700kg supe lân/ha 22 - 30 kg supelân/1 sào Bắc Bộ).
Tùy theo tính chất từng loại đất khác nhau mà sử dụng các loại lân cho phù hợp:
bón supelân nếu đất trung tính, mùn nhiều; đất chua mặn dùng apatit, sử dụng
phân lân nung chảy nếu đất chua…
Kali: Kali là yếu tố gây ảnh hƣởng đến tính thấm của màng với nhiều chất
trong tế bào, quá trình trao đổi chất và trạng thái nguyên sinh chất của tế bào.
Kali cũng giúp tăng cƣờng tính chịu sâu bệnh, chịu hạn của cây cúc. Trong cây
nồng độ canxi, natri và kali có mối quan hệ mật thiết với nhau . Trong quá trình


10

sinh trƣởng của cúc, thời kì kết nụ và nở hoa là hai thời kì cây cần nhiều kali.
Nếu cây cúc thiếu kali sẽ dẫn đến hiện tƣợng hoa có màu sắc nhợt nhạt, chóng
tàn, cánh mềm. Kaili bón cho cây có thể sử dụng ở dạng tro bếp (chứa nhiều
cacbonatkali) hoặc ở dạng phân hóa học cloruakali, sunfatkali. Sử dụng bón vơi

bột kết hợp cùng sunphatkali có thể cải tạo độ chua của đất. Lƣợng kali nguyên
chất cho 1ha đất trồng cúc từ 100 - 120kg, tƣơng ứng 200 - 240kg cloruakali/ha
(7- 9 kg supe lân/1 sào Bắc Bộ). Kali thƣờng sử dụng khi bón lót hoặc có thể kết
hợp cùng phân đạm, lân để bón thúc cho cây cúc.
Canxi: Trong quá trình phân chia tế bào và sự sinh trƣởng giãn dài của tế
bào ở cây rất cần sự tác động của canxi. Bộ rễ cây cúc sẽ phát triển chậm, dẫn
đến quá trình hấp thụ nƣớc, chất khống ảnh hƣởng nếu câykhơng đƣợc cung
cấp đủ canxi. Trong quá trình sinh trƣởng của cây cúc, canxi giúp cây cúc tăng
khă năng chịu nhiệt, hạn chế đƣợc tác dụng của các axit hữu cơ. Ngồi ra sự có
mặt của canxi cịn có vai trị tăng độ phì nhiêu của đất, giảm pH, tạo điều kiện
cho cây phát triển tốt hơn.
Ngồi các yếu tố đa lƣợng chính kể trên trong quá trình cây cúc sinh
trƣởng, phát triển cần sử dụng phân hữu cơ hoặc phân vi sinh để cung cấp một
số yếu tố khác rất cần thiết nhƣ: Mg, S, Na…..
Phân vi lƣợng
Việc bón phân vi lƣợng cho cây cúc là rất cần thiết nhằm cung cấp các
loại nguyên tố vi lƣợng không thể thiếu và thay thế đƣợc nhƣ kẽm, đồng, sắt,
mangan, bo,clo, ….Thông thƣờng các loại phân này đã tồn tại trong đất, phân
hữu cơ và phân vi sinh. Hiện nay trong các khu chuyên canh cây cúc ngƣời ta
sử dụng các chế phẩm phân vi lƣợng bón qua lá giúp cây dễ sử dụng, sinh
trƣởng tốt.
1.1.5. Giá trị kinh tế
Trong cuộc sống hiện nay, hoa cúc đang rất đƣợc ƣa chuộng bởi những giá
trị về cả vật chất, tinh thần và sự phong phú về màu sắc hình dạng hoa mà cây


11

cúc mang lại. Con ngƣời ta đã biết đến hoa cúc nhƣ một loại thảo dƣợc có nhiều
tác dụng tốt cho sức khỏe. Từ xa xƣa, ngƣời dân Việt Nam đã sử dụng hoa cúc

phơi khô pha thành trà nhƣ một loại nƣớc uống bên cạnh thức uống truyền thống
là nƣớc chè. Cúc còn xuất hiện trong một số bài thuốc đơng y nhƣ một vị thuốc
có tác dụng kháng khuẩn, điều trị bệnh huyết áp cao,thanh nhiệt, bình can, giải
độc…. Ngày nay,dễ dàng gặp hoa cúc ở khắp nơi nhƣ trong vƣờn hoa, công
viên, bàn làm việc hay trong các tang lễ đều có sự góp mặt của hoa cúc (4). Có
thể nói, với xu thế hiện nay cúc đã và đang mang lại nguồn lợi rất lớn về mặt
kinh tế.
Với mỗi quốc gia, hoa cúc lại mang ý nghĩa khác nhau. Ở các nƣớc châu
Á nhƣ Nhật Bản, hoa cúc trở nên rất thân thiết nhƣ ngƣời bạn tâm tình. Ở Trung
Quốc, một số loại cúc nhƣ hoa cúc vàng, cúc trắng đƣợc sử dụng là nguyên liệu
làm trà; làm thuốc đông y hoa cúc vàng , thậm chí cịn đƣợc sử dụng làm thuốc
trừ sâu thân thiện mơi trƣờng. Ở Việt Nam, ƣớc tính thu nhập từ việc trồng hoa
cúc cao hơn nhiều lần so với cây trồng truyền thống là cây lúa cụ thể: một sào
đất trồng cúc với mật độ trung bình 50 cây/m2, ngƣời trồng có thể thu đƣợc từ 5
- 6 triệu đồng giá trung bình 300 đồng/bơng . Thu nhập từ cúc mang lại cao hơn
gấp nhiều lần so với thu nhập từ trồng lúa trồng lúa chỉ đạt 350.000 - 400.000
đồng/sào. Trong tƣơng lai không xa, nếu nâng cao giá trị hoa cúc để đƣợc xuất
khẩu thì lợi nhuận cịn tăng hơn nhiều (4).
1.2. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới
Tuy cúc nguồn gốc lâu đời nhƣng đến năm 1688 Jacob Layn ngƣời Hà Lan
mới trồng phát triển mang tính thƣơng mại trên đất nƣớc của ơng, đến tận đầu
thế kỷ 18 đƣợc trồng rất nhiều, là cây hoa quan trọng nhất đối với Trung Quốc,
Nhật Bản và quan trọng thứ 2 sau cây hoa hồng ở Hà Lan. Hàng năm kim ngạch
giao lƣu buôn bán về cúc trên thị trƣờng thế giới ƣớc đạt tới 2 tỷ USD.
Hà Lan là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu cây


12


cảnh nói chung, hoa cúc nói riêng với khả năng cung cấp hoa cho khoảng 80 nƣớc
trên thế giới. Năm 2006, có bốn nƣớc đạt sản lƣợng cao nhất theo thứ tự là Hà Lan,
Colombia, Mehico và Italia với sản lƣợng lần lƣợt là 1,5 tỷ cành, 900 triệu cành,
300 triệu cành (11).
1.2.2. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam
Ở Việt Nam hoa cúc đƣợc du nhập vào từ thế kỷ 15, đến đầu thế kỷ 19
đƣợc hình thành một số vùng chuyên sản xuất cung cấp cho nhân dân. Hiện nay
hoa cúc đƣợc trồng ở khắp mọi nơi, nhƣng tập trung chủ yếu ở các vùng chuyên
canh truyền thống nhƣ Nhật Tân, Ngọc Hà Hà Nội ; thành phố Đà Lạt Lâm
Đồng); Triệu Sơn, thành phố Thanh Hố Thanh Hố ; HạLong (Quảng Ninh),
Gị Vấp, Hoặc Mơn thành phố Hồ Chí Minh … với tổng diện tích trồng hoa
ƣớc chừng 2000 ha. Các giống cúc đƣợc nhập ngoại (cúc Anh, cúc Châu Phi,
cúc mẫu đơn… chủ yếu đƣợc trồng ở Đà Lạt và Hà Nội.
Sự thay đổi cơ cấu trong nghề trồng hoa đƣợc thể hiện nhƣ sau: từ trƣớc
những năm 1997 thì diện tích hoa hồng nhiều nhất (31% nhƣng năm 1998 trở
lại đây diện tích hoa cúc đã vƣợt lên chiếm 42% trong đó hoa hồng chỉ còn lại
29,4%).
Năm 1999, các vùng chuyên canh hoa ở Hà Nội đã thu đƣợc 41,5 tỷ đồng
từ sản lƣợng hoa cúc, xuất khẩu sang Trung quốc đạt 3,8 tỷ đồng;với tốc độ
tăng hàng năm bình quân khoảng 10% . Hiện diện tích gieo trồng hoa, cây cảnh
tồn thành phố đạt hơn 5.300 ha, tăng hơn 3.300 ha so với năm 2010, trong đó,
diện tích trồng hoa cúc là 928,8 ha, chiếm 17,4%. Theo Giám đốc Trung tâm
xúc tiến thƣơng mại nơng nghiệp Hà Nội Nguyễn Văn Chí, 2016 .
Hiện nay ở Việt nam có tới khoảng hơn 50 giống cúc và trên thế giới có tới
hơn 600 giống đang đƣợc trồng phổ biến phục vụ cho mục đích thƣơng mại.
Diện tích trồng cây cảnh, hoa ở nƣớc ta tăng nhanh theo từng năm. Cụ thể
qua các năm 2001, 2002, 2003, 2004 thì nƣớc ta có sự thay đổi từ 4.500 ha, đến
8.512 ha,9.430 ha, 11.340 ha và đến năm 2009 đạt 15.200 ha trồng hoa - cây cảnh.



13

So với năm 1994, diện tích trồng hoa cây cảnh năm 2009 đã tăng 4,3 lần, giá trị sản
lƣợng tăng 8,2 lần và mức tăng giá trị thu nhập/ha là 182%. Trong khi các ngành
nông nghiệp khác tốc độ tăng trƣởng thấp hơn nhiều. Ở khắp mọi miền tổ quốc từ
làng quê đến thành phố ,từ vùng núi cao đến đồng bằng, đều dễ dàng tìm đƣợc
những nơi trồng cúc (8).
Hoa cúc đã đƣợc trồng ở khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc. Ở miền Bắc
các giống cúc đƣợc trồng chủ yếu là CN97 (98,0%), CN01 (96,0%), vàng Đài
Loan (13,7%), CN98 (10,3%), CN93 (7,7%), tím sen 6%). Tính riêng năm
2003 diện tích hoa cúc là 1.484 ha mang lại sản lƣợng cao nhất 129,49 tỷ đồng
trong khi cả nƣớc có 9.430 ha gồm hoa và cây cảnh các loại, giá trị ƣớc tính đạt
482,6 tỷ đồng (2, 4).
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nhân giống cây hoa cúc trên thế giới và ở
Việt Nam bằng kĩ thuật vi nhân giống
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây hoa cúc trên thế giới bằng kĩ
thuật vi nhân giống
Công nghệ nhân giống in vitro ra đời đã đáp ứng yêu cầu sản xuất thông
qua việc sản xuất đƣợc số lƣợng lớn cây giống sạch bệnh, khỏe, đồng nhất về
mặt di truyền.
Năm 2002, Trƣờng Đại học Rajshahi, Bangladesh đã dùng kỹ thuật nuôi
cấy in vitro để nhân nhanh giống hoa cúc Chrysanthemum morifolium. Để kích
thích tái sinh chồi từ mẫu cấy đỉnh sinh trƣởng và đốt thân ông đã sử dụng IBA
và Kinetin. Kết quả cho thấy mơi trƣờng MS có bổ sung 1mg/l BA (lần lƣợt là
91% và 95% đối với đỉnh sinh trƣởng và đốt thân) có sự tái sinh phản ứng tốt
trên. Môi trƣờng 1/2MS với sự tác động kết hợp của 0,5 mg/l BA + 0,1 mg/l
NAA là điều kiện tốt hình thành callus. Trên mơi trƣờng chỉ có BA phơi vơ tính
hình thành và phát triển giống nhƣ cây con nhân giống thơng thƣờng. Số chồi
trung bình thu đƣợc từ mẫu cấy đỉnh sinh trƣởng trên môi trƣờng MS có chứa
1,0 mg/l IBA là 4,1 chồi ;IAA 0,1 mg/l là 3,9 chồi. Khi kết hợp giữa nồng độ

IAA (0,1 - 0,2 mg/l) với BAP (1,0 - 2,0 mg/l) cho kết quả tốt hơn 6,9 - 7,0 chồi)


14

so với các tổ hợp nồng độ khác (16).
Năm 2010, trên tạp chí Khoa học sinh học Jordan đã cơng bố kết quả
nghiên cứu nhân giống trong ống nghiệm của Chrysanthemum morifolium. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng, sau 6 tuần nuôi cấy, khi bổ sung BA với nồng độ
trong mơi trƣờng MS thích hợp cho việc nhân nhanh chồi với số chồi mới hình
thành là 4,35 chồi/mẫu cấy. Ở các nghiệm thức khác cho kết quả hệ số nhân
chồi thấp khi lựa chọn bổ sung nồng độ BA thấp hoặc cao hơn mức 0,3 mg/l.
Bên cạnh đó sự phát triển của chồi (chiều dài chồi càng thấp) bị ức chế khi bổ
sung nồng độ BA càng cao. So với Kinetin việc nhân nhanh chồi (cho số
chồi/mẫu cấy nhiều hơn sẽ đạt hiệu quả hơn khi bổ sung BA. Đối với thí
nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại auxin lên quá trình tạo rễ từ các chồi
ngọn cây cúc, kết quả nghiên cứu của ông cũng cho thấy rằng IBA, NAA, IAA
bổ sung với nồng độ 0,2 mg/l cho hiệu quả tạo rễ cao nhất đạt 18,75; 14,82 và
10,68 rễ/chồi lần lƣợt đối với IBA,NAA và IAA.Tuy nhiên sẽ xảy ra hiện tƣợng
s ức chế sự hình hành rễ cũng nhƣ chiều dài rễ khi bổ sung với nồng độ cao hơn
(19).
Năm 2011, trên thế giới đã tái sinh in vitro hiệu quả

cây hoa cúc

(Chrysanthemum morifolium L.). Nghiên cứu đã đƣa ra nồng độ IAA ở mức
trung bình (0,3 mg /l) cho hiệu quả tái sinh chồi tốt nhất cụ thể trung bình 4,0
chồi trên mỗi mẫu ni cấy, chồi dài 5,1 cm, 11,3 lá. Tƣơng tự, mức độ trung
bình của BAP (1,0 mg /l) cũng mang lại hiệu quả tái sinh chồi tốt nhất khi nó tạo
ra 4,9 chồi trên mỗi mẫu nuôi cấy, chồi dài 5,8 cm, 13,4 lá. Khi sự kết hợp của

các nồng độ khác nhau của IAA và BAP. Môi trƣờng MS đƣợc bổ sung nồng độ
IAA thấp hơn 0,2 và 0,1 mg /l cùng với nồng độ BAP trung gian 2,0 và 1,0
mg /l có tác dụng thuận lợi trong việc tái sinh cây hoa cúc so với các loại khác
nồng độ và kết hợp hợp (21).
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây hoa cúc ở Việt Nam bằng kỹ
thuật vi nhân giống


15

Khi tiến hành nghiên cứu vi nhân giống cây hoa cúc tại trƣờng Đại học
Nha Trang bằng cách sử dụng mẫu chồi nách và chồi đỉnh có chiều dài 2 - 3cm
đƣợc lấy từ cây hoa cúc Chrysanthemum sp. ngoài tự nhiên. Tỷ lệ mẫu sống là
78% khi đƣợc khử trùng bằng dung dịch javel 33% trong thời gian 40 phút. Sau
khi khử trùng, mẫu đƣợc cấy vào môi trƣờng MS, bổ sung 20 g/l đƣờng, 0,2
mg/l NAA, 1,0 mg/l BA cho kết quả kéo dài chồi tốt nhất (10 cm sau 4 tuần).
Kết quả cho thấy môi trƣờng tạo rễ tốt nhất cho chồi hoa cúc in vitro là môi
trƣờng MS + 25 g/l đƣờng + 0,5 mg/l NAA (hoặc 0,7 mg/l IBA), sau 4 tuần nuôi
cấy chiều dài rễ 14 - 15 cm (10).
Khi nghiên cứu quy trình sản xuất thử nghiệm cây giống hoa cúc thu tại
Mê Linh - Hà Nội bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật. Đốt thân của các
giống cúc đƣợc khử trùng bề mặt bằng dung dịch javen 5% trong 15 phút cho
kết quả tốt. Môi trƣờng MS, saccarozơ 3%, agar 0,7% bổ sung BAP (0,3 - 0,7
mg/l) hoặc kết hợp nƣớc dừa 10% với BAP 0,5 mg/l là thích hợp nhất để thực
hiện nhân nhanh chồi bên từ đốt thân hoa cúc. Trong khi đó, sự kết hợp giữa
BAP và NAA chỉ phù hợp để nhân nhanh một số giống hoa cúc gồm đại đóa
vàng, phan vàng, phan trắng, sao đỏ, kim cƣơng, tím huế, thạch bích và mai
vàng. Mơi trƣờng thích hợp nhất để tạo rễ cho chồi cúc in vitro là MS, saccarozơ
3%, agar 0,7% bổ sung NAA 0,3 mg/l . Cây in vitro hồn chỉnh có chiều cao 3 4cm, chiều dài rễ 2 - 2,5cm là thích hợp nhất để rèn ra ngồi tự nhiên. Để rèn
luyện số lƣợng lớn cây in vitro trực tiếp ngoài vƣờn ƣơm, cho tỷ lệ sống cao từ

87,8% - 95,6% nên chọn thời điểm từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau (7).
1.4. Nghiên cứu về nhân giống cây trồng bằng kĩ thuật vi thủy canh
1.4.1. Thủy canh
Thủy canh thƣờng đƣợc hiểu với nghĩa nhƣ là “trồng cây trong nƣớc”.
Tuy nhiên, thật ra việc cung cấp dung dịch dinh dƣỡng và nƣớc cho cây có thể
trực tiếp qua tiếp xúc giữa rễ và dung dịch nhƣ định nghĩa ở trên tuy vậy cũng
có thể cung cấp dinh dƣỡng, nƣớc cho cây gián tiếp qua các giá thể trơ nên


16

chúng ta có thể hiểu thuỷ canh là trồng cây không sử dụng đất (17).
Ƣu điểm lớn nhất của việc trồng cây bằng kỹ thuật thủy canh đó là mơi
trƣờng sạch khuẩn, khơng cần sử dụng các biện pháp phịng trừ cơn trùng có hại,
sâu bệnh, cỏ dại trong q trình trồng và chăm sóc cây (18). Ƣu điểm thứ hai là
khi trồng cây trong hệ thống thủy canh cây sẽ đƣợc cung cấp đầy đủ nƣớc và
các thành phần dinh dƣỡng. Tốc độ sinh trƣởng của cây trồng thủy canh nhanh
hơn so với cây trồng trong đất. Ƣu điểm thứ ba là ngƣời làm vƣờn có thể chủ
động linh hoạt thời gian chăm sóc cây trồng thơng qua hệ thống nuôi trồng tự
động.
Để cây sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng thì hệ thống thủy canh cần
duy trì các thông số cơ bản sau
- Dung dịch dinh dƣỡng thƣờng có độ dẫn điện nằm trong khoảng phạm
vi từ 1,5 đến 2,5 dS/m và pH nằm trong khoảng từ 5,5 đến 6,8. Các hoạt động
trao đổi chất và sinh lý của cây bị ảnh hƣởng khi các giá trị độ dẫn điện và pH
thay đổi đều ảnh hƣởng ít nhiều đến.
- Duy trì nhiệt độ của dung dịch ln ổn định do độ dẫn điện thay đổi theo
nhiệt độ khoảng 2%/0 C. Nhiệt độ của dung dịch dinh dƣỡng còn ảnh hƣởng đến
sự hấp thu của nƣớc và chất dinh dƣỡng. Mỗi loại cây trồng khác nhau thích
nghi với một nhiệt độ khác nhau vì vậy trong quá trình chăm sóc cây cần lƣu ý

điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp.
- Ln đảm bảo lƣợng oxy hồ tan tối đa trong dung dịch dinh dƣỡng
giúp rễ cây hấp thu tốt nhất. Nồng độ oxy trong dung dịch dinh dƣỡng cũng phụ
thuộc vào nhu cầu của cây trồng, đặc biệt khi hoạt động quang hợp tăng nhu cầu
về oxy cũng lớn hơn. Giảm 3 hoặc 4 mg/l oxy hòa tan sẽ làm ức chế sự phát
triển, nếu rễ có hiện tƣợng chuyển sang màu nâu thì điều này đƣợc coi là triệu
chứng đầu tiên của việc thiếu oxy.
1.4.2. Vi thủy canh
Vi thủy canh (microponic) là một hệ thống nhân giống, đƣợc thực hiện


17

bằng cách kết hợp vi nhân giống micropropagation và thủy canh (hydroponic).
Đây là một phƣơng pháp sản xuất có tiềm năng, dễ thực hiện và áp dụng trong
thực tế. Trong đó, mơ thực vật đƣợc cung cấp chất dinh dƣỡng ở quy mô nhỏ
(15).
Vi thủy canh xuất phát từ ý tƣởng sử dụng phƣơng pháp thủy canh ứng
dụng vào giai đoạn cuối của phƣơng pháp vi nhân giống. Vì vậy, vi thủy canh
kết hợp ƣu điểm của phƣơng pháp vi nhân giống và thủy canh nhƣ điều kiện
nuôi cấy không cần vô trùng, khắc phục đƣợc hậu quả dễ bị nhiễm nấm, vi
khuẩn của mẫu nuôi cấy. Mặt khác, khi chuyển cây từ hệ thống vi thủy canh ra
vƣờn ƣơm cây dễ thích nghi đƣợc với điều kiện mơi trƣờng và cho tỉ lệ sống sót
cao vì trong hệ thống vi thủy canh cây sử dụng nguồn cacbon là CO2 từ môi
trƣờng không cần sử dụng đƣờng nhƣ trong phƣơng pháp vi nhân giống nên,
nên chi phí đầu tƣ giảm đi đáng kể .
So với phƣơng pháp nhân giống in vitro phƣơng pháp vi thủy canh đơn
giản hơn.Việc kết hợp giai đoạn ra rễ với giai đoạn thuần dƣỡng ex vitro thành
giai đoạn ra rễ in vitro sẽ rút ngắn bớt thời gian trong quy trình nhân giống. Do
đó, sẽ rút ngắn đƣợc thời gian nhân giống, đồng thời tiết kiệm đƣợc chi phí sản

xuất

nhƣ chi phí về điện năng, nhân cơng và các chi phí phát sinhkhác.


18

Năm 1996, Hahn và cộng sự đã mô tả thuật ngữ vi thủy canh trên đối
tƣợng cây hoa cúc để so sánh các giai đoạn tăng trƣởng thực vật, ra rễ, thích
nghi với mơi trƣờng của cây trồng trong hệ thống vi thủy canh và nhân giống
trong hệ thống in vitro thông thƣờng. Kết quả cho thấy rằng, sự tăng trƣởng
của cây hoa cúc trong hệ thống vi thủy canh cao hơn nhiều so với cây cúc
trong hệ thống in vitro. Khi sử dụng hệ thống vi thủy canh, cây có thể tăng
trƣởng nhanh hơn và khỏe mạnh hơn mà khơng có sự thối hóa, cũng khơng
địi hỏi phải tiến hành những bƣớc nuôi cấy phức tạp nhƣ trong nuôi cấy in
vitro. Ngồi ra, vì các giai đoạn ni cấy sơ cấp, nhân số lƣợng, ra chồi và ra
rễ đƣợc tiến hành liên tiếp nó cịn tiết kiệm thời gian và công lao động (15).
Năm 1998, 2000, Hahn và cộng sự đã nghiên cứu và khẳng định, với
thời gian ngắn hơn thì hệ thống vi thủy canh giúp cây cúc sinh trƣởng mạnh
hơn so với trong hệ thống in vitro, thể hiện ở cả khối lƣợng tƣơi, khối lƣợng
khô, số lƣợng lá ,kích thƣớc lá, tốc độ quang hợp và mật độ khí khẩu động
(15).
Năm 2005, Dƣơng Tấn Nhựt và cộng sự đã nghiên cứu nhân nhanh
invitro cây hoa chuông bằng phƣơng pháp nuôi cấy đốt và xử lý ra rễ ex vitro
đã làm sáng tỏ những ƣu điểm vƣợt trội của phƣơng pháp vi thủy canh so với
phƣơng pháp vi nhân giống trong sản xuất cây hoa chuông. Trong nghiên cứu
này, các chồi hoa 3cm đƣợc tiền xử lý với NAA α Naphtaleneacetic acid ở
các nồng độ khác nhau 1000, 500 và 100 ppm) trong khoảng thời gian 10 30 phút. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự khác biệt rõ ràng giữa những
chồi đƣợc tiền xử lý bằng NAA (500 ppm) trong thời gian 20 phút với những
chồi ở các nồng độ khác và không đƣợc tiền xử lý. (9).

Gần đây nhất, La Việt Hồng và cộng sự thiết kế hệ thống vi thủy canh
đơn giản cho quy trình rèn luyện cây hoa oải hƣơng lá xẻ (Lavandula
dentata L.). Hệ thống vi thủy canh gồm hộp PE trong suốt đƣờng kính
miệng 6,0 cm, đƣờng kính đáy 5,0 cm, cao 6,0 cm , giá thể là bọt biển (
dày 2 cm, đƣờng kính 5 cm có tạo khe nhỏ để gắn chồi oải hƣơng in


19

vitro, dung dịch dinh dƣỡng phù hợp là MS 10% có bổ sung trực tiếp
NAA 0,25 mg/L, miệng ngồi của hệ thống đƣợc bao phủ bởi màng PE
bọc thực phẩm trong 10 ngày cho tỷ lệ ra rễ đạt 88,3%, số rễ trên chồi đạt
7,50. Sau 10 ngày cây đƣợc chuyển sang giá thể xơ dừa + đất phù sa 1:1
có tỷ lệ sống sót là 92% (6).


×