ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG- 2006
TÌM HIỂU THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Chủ nhiệm đề tài :
PHẠM THỊ DIỄM PHÚC
Sv. ngành Xã Hội Học
Khóa 2004-2008
Mssv:0469080
TP. HỒ CHÍ MINH-2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG- 2006
TÌM HIỂU THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Người hướng dẫn khoa học :
TS. PHẠM ĐỨC TRỌNG
Chủ nhiệm đề tài :
PHẠM THỊ DIỄM PHÚC
Sv. ngành Xã Hội Học
Khóa 2004-2008
Mssv:0469080
Các thành viên :
NGUYỄN ĐỖ HẠNH
Sv. ngành Xã Hội Học
Mssv:0469027
Khóa 2004-2008
VÕ NỮ HẢI YẾN
Sv. ngành Xã Hội Học
Mssv:0469128
Khóa 2004-2008
PHẠM THỊ THANH HIỀN
Sv. Ngành Đơng Phương Học
Mssv:0465083
Khóa 2004-2008
TP. HỒ CHÍ MINH – 2006
MỤC LỤC
TĨM TẮT CƠNG TRÌNH ..................................................................................... 1
PHẦN I. DẪN NHẬP ............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................................... 8
1.1. Các lý thuyết làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu ............................ 8
1.2
Một số khái niệm liên quan đến đề tài..................................................... 9
1.3 Mô tả về địa bàn nghiên cứu...................................................................... 11
1.4 Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu ................................................. 13
1.5. Mô hình khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu. ...................................... 16
1.6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 16
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 17
2.1. Lịch sử tổ chức thương mại thế giới WTO ............................................... 17
2.2 Khái quát quá trình Việt Nam gia nhập WTO. ......................................... 19
2.3. Thông Tin Về WTO Được Đăng Tải Trên Phương Tiện Truyền Thông.
........................................................................................................................... 21
2.4. Thái độ của sinh viên đối với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ............. 25
2.5. Sự tác động của sự kiện Việt nam gia nhập WTO đến sinh viên ........... 35
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 48
1
TĨM TẮT CƠNG TRÌNH
Đề tài “Tìm Hiểu Thái Độ Của Sinh Viên Đại Học Quốc Gia TPHCM Khi
Việt nam Gia nhập WTO” đóng góp một số kết quả như sau:
Phần dẫn nhập, nhóm nghiên cứu thuyết minh về tính cấp thiết của đề tài,
những nghiên cứu đi trước có liên quan và những nét chính về cơng cuộc nghiên
cứu.
Phần nội dung chính đề tài chia làm hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn- phương pháp luận của đề tài
Chương 2: Những kết quả nghiên cứu
Ở chương 1 gồm 6 tiết, trình bày những lý thuyết như là cơ sở nghiên cứu của
đề tài , trình bày khung lý thuyết áp dụng cho đề tài và giải thích những khái niệm
có liên quan đến đề tài. Đồng thời chúng tôi cũng nêu vài nét về địa bàn nghiên cứu
chính của đề tài.
Chương 2 là kết quả của nhóm, được chúng tơi trình bày trong 5 tiết, 3 tiết đầu
chúng tơi trình bày vài nét về tổ chức thương mại thế giới WTO, các thông tin về
WTO đăng tải trên các phương tiện truyền thông như là những tư liệu góp phần làm
sáng tỏ vấn đề mà chúng tơi tìm hiểu. Ở tiết 3 và tiết 4 là những kết quả mà chúng
tôi thu được từ nghiên cứu.
Cuối cùng là phần kết luận và một số suy nghĩ mang tính kiến nghị mà nhóm
muốn gởi đến các nhóm, các tổ chức cơ quan đồn thể có liên quan.
2
PHẦN I. DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài.
Toàn cầu hóa đang là một xu hướng phổ biến trên tồn thế giới, mặc dù còn
nhiều tranh cãi về những cơ hội mà tồn cầu hóa mang lại cho từng quốc gia dân tộc,
nhưng số đơng các nhà chính trị - xã hội ở Việt Nam vẫn thừa nhận giá trị của tồn
cầu hóa, coi tồn cầu hóa là một hiện tượng chứa đựng nhiều cơ may đối với sự phát
triển của cộng đồng cũng như với từng cá nhân. Điều này khó có thể phủ nhận, song
việc nắm bắt cơ hội đó ở mức nào lại phụ thuộc vào nội lực của từng nước. Nước
nghèo, người nghèo vì thiếu vốn, hạn chế về công nghệ và kỹ năng quản lý… nên
tuy có nhiều cơ hội trong tồn cầu hóa, song nắm bắt và tận dụng được những cơ hội
thật ra khơng dễ. Trong tồn cầu hóa khoảng cách và trình độ phát triển của những
nước nghèo ngày càng xa cách với các nước giàu, dễ gặp bất lợi khi phải gia nhập
các thể chế hay định chế toàn cầu, dễ bị tổn thương và gặp rủi ro… trong cạnh tranh,
hợp tác quốc tế.
Phân tích trên cho chúng ta nhận định rõ nét về những thách thức và cơ hội
đặt ra cho đất nước khi gia nhập WTO – bởi xét cho cùng WTO khơng gì khác hơn
là sân chơi của tồn cầu hóa. Khơng thể phủ nhận những cơ hội mà khi đã là thành
viên của Tổ chức thương mại Thế Giới mang lại cho nước ta, nhưng thách thức
không phải là ít. Là cơ hội hay thách thức điều đó tùy thuộc rất lớn vào sức mạnh
nội sinh, tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc. Khi nhắc đến yếu tố này, giới trẻ Việt
Nam được đặt nhiều kỳ vọng - bởi họ là nguồn lực quan trọng, là những chủ nhân
tương lai của đất nước. Thế nhưng, những bất cập nội tại về trình độ trí thức, tác
phong, kỹ năng làm việc… đang đặt ra cho giới trẻ Việt Nam những thách thức
khơng nhỏ. Và có thể nói gia nhập WTO là cơ hội để chúng ta “đổi mới” mình.
Nhưng để làm được điều đó khơng phải là chuyện một sớm một chiều mà là cả một
quá trình lâu dài và phải giải quyết gốc rễ của vấn đề . Ở đây yếu tố nhận thức góp
phần quan trọng dẫn đến những đổi thay. Bởi có hiểu được bản chất của vấn đề, có
thấy được vận hội lớn mà thời đại đặt ra thì giới trẻ mới có những thay đổi phù hợp.
Ý thức được điều đó chúng tơi đã chọn vấn đề “TÌM HIỂU THÁI ĐỘ CỦA SINH
VIÊN ĐHQG TPHCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO” để nghiên cứu
3
nhằm tìm hiểu thái độ, nhận thức của sinh viên trước sự kiện lớn này, đồng thời sinh
viên đã và đang chuẩn bị những gì khi đất nước hội nhập.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài.
Trong q trình tìm hiểu, nhóm nhận thấy sinh viên là đối tượng nghiên cứu
của nhiều cơng trình nghiên cứu, thuộc các chun ngành, các cấp độ khác nhau.
Những đề tài mà nhóm có cơ hội tiếp cận đều xoay quanh vấn đề về lối sống, nhu
cầu vật chất cũng như tinh thần của sinh viên.
Về lối sống của sinh viên, có đề tài: “ Đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay
và những phương pháp giáo dục cho sinh viên” do PGS-PTS Mạc Văn Trang chủ
nhiệm. Cũng về vấn đề này, nhưng có sự thu hẹp hơn về phạm vi nghiên cứu có đề
tài khóa luận tốt nghiệp của Trần Công Dũng “Lối sống của sinh viên ký túc xá Đại
Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí minh - thực trạng và giải pháp”.
Riêng về vấn đề Việt Nam gia nhập WTO, đây là sự kiện quan trọng và có
ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế – xã hội của nước ta. Chính vì vậy
tìm hiểu về WTO cũng như những tác động mà nó đem lại cho đất nước, là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhưng theo sự tìm hiểu của chúng tơi, vấn đề
này chỉ được xem xét dưới khía cạnh ảnh hưởng đến một số lĩnh vực mũi nhọn của
đất nước như : Bưu chính viễn thơnng, ngân hàng, hàng hải…., đặc biệt nhấn mạnh
đến tình trạng của các doanh nghiệp trong nước khi gia nhập WTO. Trong đó có
những nghiên cứu đáng chú ý:
+ Tồn cầu hoá và gia nhập WTO –Tác động đến kinh tế và xã hội đối với Việt Nam
– PGSTS Hans Juergen Roesner.
+ Tác động về mặt xã hội của quá trình gia nhập WTO đối với chính trị-xã hội của
VN-GSTS Trần Ngọc Hiền.
+ Trong diễn đàn diễn ra tại Hà Nội trong 3-4/6/2003, tại TPHCM từ 6-7/6/20003 do
trung tâm KHXH &NV quốc gia. Ngân hàng thế giới có đề cập đến vấn đề : Tác
động về mặt xã hội của quá trình gia nhập WTO ở Việt nam (Matin Rama).
+ Bài viết TPHCM-hiện trạng nhận thức và các giải pháp chuẩn bị gia nhập tổ chức
thương mại thế giới UBND TPHCM (GSTS Nguyễn Thiện Nhân).
4
Còn những đề tài nghiên cứu về vấn đề sinh viên với WTO thì hầu như chưa
có. Những tìm hiểu trên có những phát hiện đáng quan tâm, có giá trị tham khảo đối
với đề tài của chúng tôi. Tuy nhiên sự xuất hiện của sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO và những luồng dư luận xung quanh sự kiện này chỉ mới xuất hiện, vì vậy mặc
dù trong đề tài, khách thể là sinh viên nhưng nội dung hoàn tồn mới. Sự quan tâm
của chúng tơi khơng chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu phản ứng của sinh viên khi Việt
Nam gia nhập WTO, mà chúng tơi cịn tìm hiểu những thay đổi trong suy nghĩ cũng
như trong hành động của sinh viên nhằm thích nghi với tình hình mới.
Mặc dù đang là sinh viên, có nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm tài liệu
cũng như việc làm quen với phương pháp nghiên cứu xã hội học, những kỹ năng,
những thuật ngữ chuyên ngành, nhưng chúng tôi vẫn tin rằng nghiên cứu của chúng
tơi có những giá trị riêng và có ý nghĩa ứng dụng vào thực tiễn ở chừng mực nhất
định.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu mà đề tài hướng đến là:
Đưa ra một cái nhìn khái quát về thái độ của sinh viên Đại Học Quốc Gia
thành phố Hồ Chí Minh đối với sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại
Thế giới (WTO).
Tìm hiểu những thay đổi trong suy nghĩ cũng như trong hành động của sinh
viên Đại Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh nhằm thích nghi với những thay
đổi do sự kiện này gây ra- nhấn mạnh đến những thay đổi trong thái độ học tập
nhằm tìm kiếm cơng việc khi ra trường.
4. Nội dung nghiên cứu.
Thông qua việc thực hiện đề tài chúng tôi muốn nghiên cứu những vấn đề
sau:
- Nhận thức của sinh viên về sự kiện Việt Nam gia nhập WTO: nghiên cứu nội
dung này nhóm tập trung vào tìm hiểu các nguồn tiếp cận thơng tin về WTO của
sinh viên, mức độ hiểu biết về tổ chức này.
5
- Thái độ của sinh viên đối với sự kiện . Đây là nội dung chính của đề tài
nghiên cứu. Chúng tôi đưa ra những nhận định về sự quan tâm, mức độ quan tâm,
mức độ ảnh hưởng đến suy nghĩ cũng như hành động của các sinh viên về quá trình
học tập, về định hướng nghề nghiệp tương lai của nhóm sinh viên trong mẫu nghiên
cứu.
Cuối cùng, chúng tơi muốn nêu lên một số ý tưởng mang tính đề xuất đến các tổ
chức Đồn, cũng như cơng tác giáo dục, tư tưởng - chính trị cho sinh viên .
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Thái độ của sinh viên Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh khi Việt
Nam gia nhập WTO .
* Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là sinh viên Đại Học Quốc Gia Thành Phố
Hồ Chí Minh. Trong đó chú trọng đến sinh viên của 3 trường: ĐH KHXH&NV, ĐH
Khoa Học Tự Nhiên, ĐH Bách Khoa và Khoa Kinh Tế. Đồng thời để đề tài có định
hướng cụ thể nhóm đã chọn sinh viên năm 3, năm 4 của 3 trường và một khoa kể
trên là khách thể chính, vì những ngun nhân sau:
+ Một trong những quan tâm lớn nhất của sinh viên khi ra trường là tìm việc
làm, Việt Nam gia nhập WTO được coi là cơ hội để họ thể hiện bản thân. Đối với
những sinh viên năm 3, năm 4 điều đó càng cấp thiết hơn khi thời điểm tốt nghiệp đã
cận kề. Chính vì vậy một sự chủ động , sẵn sàng cho thời điểm ra trường là điều cần
thiết đối với họ hơn hẳn sinh viên năm 1, năm 2.
+ Một lý do quan trọng khác làm cơ sở cho lựa chọn của chúng tôi là đối với
sinh viên năm 1, năm 2, khi họ nhập học thì Việt Nam đã gia nhập WTO, nên họ đã
chịu sự tác động của sự kiện này ngay từ đầu nên họ có sự chủ động hơn trong q
trình học tập. Cịn đối với sinh viên năm 3, năm 4 sự kiện này diễn ra khi quá trình
học tập của họ đã đi hơn một nửa chặng đường. Vì thế khi sự kiện này diễn ra có thể
có nhiều tác động đến họ, và những thay đổi về nhận thức, hành động trong học tập
cũng như việc tiếp cận cơ hội việc làm của họ diễn ra sâu sắc hơn, theo hai hướng:
6
Củng cố hơn những định hướng mà họ đặt ra trước đó.
Có sự thay đổi định hướng cho phù hợp với tình hình mới.
Đồng thời việc giới hạn khách thể góp phần bảo đảm đảm bảo tính tập trung
thông tin của đề tài.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong ĐHQG Tp. HCM trong thời
điểm hiện nay. Chúng tôi tập trung chú ý vào sinh viên của 3 trường:
ĐHKHXH&NV, ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Bách Khoa, và Khoa Kinh Tế. Vì
những lý do sau:
Đây là các trường tiêu biểu, có quá trình đào tạo lâu dài, chuyên cung cấp
những sinh viên giỏi cho đất nước trong các lĩnh vực Kinh tế -Văn hóa - Xã hội,
những nhận định của họ có thể mang tính đại diện cho tồn sinh viên ĐHQG nói
riêng và sinh viên TP HCM nói chung.
Và sinh viên ở các trường này do tính chất của ngành học, địi hỏi có sự hiểu
biết nhất định về tổ chức WTO, cũng như những tác động của nó đối với đất nước ta
nói chung và đối với bản thân họ nói riêng.
Một nguyên nhân nữa là những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện đề tài của nhóm nghiên cứu. Thời gian khá ngắn cho một đề tài mang tính
chất thực nghiệm, phải hồn thành chương trình học trong cùng khoảng thời gian
làm đề tài, những trở ngại khi tập hợp thành viên, những thiếu sót về kinh
nghiệm….vì vậy thuận tiện là một trong những tiêu chí ưu tiên khi chúng tôi chọn
địa bàn nghiên cứu.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
*Ý nghĩa lý luận
7
Đề tài dựa trên các lý thuyết xã hội học là cơng cụ nghiên cứu chính nên kết
quả của đề tài sẽ làm phong phú thêm (ở một chừng mực nào đó) những lý thuyết xã
hội học.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan tổ chức
quan tâm đến việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng – chính trị cho sinh viên. Và
những tư liệu nói về tổ chức WTO mà nhóm tìm hiểu sẽ là nguồn tư liệu tin cậy cho
những ai muốn tìm hiểu về tổ chức này.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA ĐỀ TÀI
1.1.
Các lý thuyết làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
*Thuyết chức năng
H.Spencer là người đầu tiên đưa ra quan điểm chức năng, Durkheim và sau
đó là Malinowski cũng góp phần phát triển quan điểm này. Về sau những người ủng
hộ mạnh nhất quan điểm này là Talcott Parson và Robert Merton.
Thuyết chức năng nhấn mạnh đến sự hoà hợp, trật tự và hợp tác của các bộ
phận trong xã hội. Đặc biệt trong đó Parsons nhấn mạnh đến tính xã hội trong hành
động của cá nhân. Họ luôn đưa ra những mục tiêu và những hành động phù hợp để
đạt tới mục đích của mình. Những thay đổi đó góp phần làm cho cá nhân hội nhập
vào xã hội và đóng góp vào sự duy trì xã hội đó.
Lý thuyết này nhấn mạnh đến sự hòa hợp trật tự, hợp tác giữa các cấu trúc
khác nhau trong xã hội. Vận dụng quan điểm này vào đề tài để phân tích tính hợp lý
khi chính phủ ta xin gia nhập WTO , nó hồn tồn phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại. Như vậy, WTO là chủ thể trong mối tương tác với sinh viên, và sự kiện
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những thay đổi trong nhận thức của sinh viên về
những cơ hội và thách thức mà họ sẽ gặp phải khi họ gia nhập vào thị trường lao
động. Nhận thức về vấn đề này càng sâu sắc thì khả năng thích nghi của họ càng
cao. Đây chính là khía cạnh mà chúng tơi tìm hiểu, sinh viên có hiểu rõ về WTO hay
không? Đồng thời nhận thức này có ở tất cả sinh viên, hay chỉ ở những nhóm sinh
viên nhất định. Nhận thức thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hành động, vận
dụng lý thuyết này để xem xét những thay đổi trong thái độ học tập của họ.
* Thuyết hành động của Max Weber
Nội dung của thuyết hành động cho rằng hành động của con người mang tính
xã hội. Con người trước khi hành động suy nghĩ về những nhu cầu, động cơ của
mình, từ đó tính tốn đến những phương cách thực hiện mục tiêu. Mỗi cá nhân tùy
9
theo những động cơ, nhu cầu của mình mà có những hành động khác nhau. Theo sơ
đồ:
Hoàn cảnh ( Điều kiện sống)
Nhu cầu -> Động cơ -> Chủ thể -> Cơng cụ ->Mục đích
Lý thuyết này cũng nhấn mạnh, muốn nghiên cứu con người phải đặt mình
vào hồn cảnh của từng đối tượng và thâm nhập vào thế giới nội tâm của con người,
vì người ta khơng chỉ hành động khi có lợi mà cịn vì cái mà họ cho là có giá trị.
Thuyết này đề cập đến 4 loại hành động cơ bản, và giữa chúng có sự đan xen nhau.
Ở đây chúng tôi chỉ quan tâm đến 2 loại hành động cơ bản:
+Hành động hợp lý về giá trị;
+Hành động hợp mục đích.
Thuyết này nhấn mạnh muốn xem xét hành động của các nhân, chúng ta phải
căn cứ vào những động cơ của họ, và môi trường mà họ tiếp xúc. Quan điểm này là
cơ sở để nhóm giải thích sự khác biệt trong cách nhìn nhận về sự kiện Việt Nam gia
nhập WTO giữa các nhóm sinh viên, và việc lựa chọn những công cụ, phương tiện
để đạt được mục đích của họ.
* Thuyết lựa chọn hợp lý
Do nhà tâm lý học người Mỹ- Co leman khởi xướng. Lý thuyết này cho rằng
ứng xử của con người theo cơ chế : mỗi người xem xét hàng loạt những kích thích
và lựa chọn những kích thích phù hợp, có ích cho bản thân mình, những kích thích
nào khơng phù hợp hoặc khơng có ích sẽ bị loại bỏ. Những quan điểm này được
chúng tôi làm cơ sở giải thích thay đổi trong nhận thức cũng như hành vi của sinh
viên khi Việt Nam gia nhập WTO.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Kiến thức:
10
Kiến thức là những biểu hiện có được do kinh nghiệm từng trải, hoặc thơng
qua q trình học tập về một lĩnh vực nhất định. Như vậy kiến thức về vấn đề Việt
Nam gia nhập WTO, biểu hiện thông qua những hiểu biết của họ về tổ chức WTO,
về những tác động mà WTO mang lại cho Việt Nam và nhất là cho bản thân họ sau
khi gia nhập.
Nhận thức:
Theo từ điển Tiếng việt nhận thức là nhận ra và hiểu biết được về một vấn đề
cụ thể nào đó.
Thái độ:
Thái độ là những biểu hiện cơ bản của trong các quan hệ ứng xử của con
người. Những biểu hiện đó đó bao gồm sự lý giải những dấu hiệu của quá trình biến
đổi các giá trị chuẩn mực. Khi nghiên cứu về thái độ, Gurvitch đề cập đến thái độ
trong tập thể. Ông cho rằng thái độ tập thể là những biểu hiện mang tính xã hội có
thể giải thích trạng thái tâm lý, những hành vi thể hiện sự tán đồng hay phản đối.
Trong nghiên cứu này, thái độ được nhìn nhận là những đánh giá, nhận xét, những
phản ứng của khách thể xung quanh vấn đề gia nhập WTO của Việt Nam. Tiêu chí
để đánh giá thái độ của sinh viên về vấn đề này được đánh giá ở mức độ quan tâm,
trạng thái cảm xúc, và những hành động mà sinh viên biểu hiện sau khi chịu sự tác
động của vấn đề.
Những phản ứng có mối quan hệ mật thiết và chịu sự chi phối qua lại với quá
trình nhận thức. Mặc dù những nhận thức đúng đắn phù hợp sẽ được thể hiện duy
trì, nhưng đây cũng chỉ là những biểu hiện khuynh hướng tích cực và khơng phải khi
nào cũng tn theo sự định trước.
Hành động xã hội:
Là loại ứng xử mà chủ thể gắn cho nó những ý nghĩa chủ quan nhất định,
nguyên nhân của hành động xuất phát từ nhu cầu của chủ thể.
11
Sinh viên:
Trong từ điển tiếng Việt, sinh viên là một khái niệm dùng để nói đến những
người học ở bậc đại học. Sinh viên là một nhóm thanh niên thường ở độ tuổi từ 18 25. Độ tuổi sinh viên có sự dao động lớn vì ở bậc đại học không quy định tuổi tác
trong khi nhu cầu học đại học ngày một cao. Sinh viên là những tầng lớp trí thức trẻ
trong tương lai với một trình độ học vấn cao và một sự đa dạng trong nhân cách.
Theo ThS Nguyễn Anh Hồng: “Trong quá trình thay đổi kinh tế - xã hội hiện nay,
cùng với sự phát triển đa dạng và mạnh mẽ của giáo dục đại học, đội ngũ sinh viên
có nhiều biến đổi về định dướng giá trị, lối sống, nhu cầu và nguyện vọng của
mình”. Sinh viên là những người có điều kiện tiếp xúc những tinh hoa của khoa học
công nghệ hiện đại nhất. Như đánh giá của Lênin: “Sinh viên là một bộ phận nhạy
cảm nhất của giới trí thức, là tầng lớp có độ trí thức tiên tiến nhất trong hàng ngũ
thanh niên”
1.3 Mô tả về địa bàn nghiên cứu
ĐH Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh ( ĐHQG TPHCM)
ĐHQG TPHCM) được thành lập vào ngày 27 tháng 1 năm 1995 theo nghị
định 16/CP của chính phủ trên cơ sở sắp xếp 9 trường đại học thành viên và viện
nghiên cứu khoa học ở khu vực TP HCM. Bao gồm: ĐH tổng hợp ( ĐH Khoa Học
Tự Nhiên Và Nhân Văn hiện nay); ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Thủ đức, Đại học Kiến
Trúc, phân hiệu đại học Luật TP HCM và đã chính thức ra mắt vào ngày 6 tháng 2
năm 1996. ĐH Quốc Gia là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên
cứu khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến,
làm nịng cốt cho hệ thống giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay, ĐHQG gồm: ĐHKHXH&NV, ĐHKH Tự Nhiên, ĐH Bách khoa, ĐH
Quốc tế, ĐH Công nghệ Thông tin, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất lượng
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúnh tôi tập trung vào nghiên cứu 4 trường:
KHXH &NV, KHTN, ĐHBK, Khoa Kinh tế
12
Trường ĐH KHXH &NV
Trường ĐH KHXH&NV thuộc ĐHQG TPHCM, có vai trị quan trọng trong
hệ thống giáo dục Việt Nam, chuyên đào tạo các lĩnh vực thuộc khoa học xã hội và
nhân văn. Trường có truyền thống 45 năm lịch sử với tiền thân là trường Đại Học
Văn Khoa thuộc viện Đại Học Sài Gịn, quy mơ đào tạo của trường là trên 20.000
sinh viên; trong đó trên 12.000 sinh viên chính quy và 1.300 học viên sau đại học.
Đào tào 17 chuyên ngành khác nhau bao gồm: Ngữ văn báo chí, Lịch sử, Triết học,
Địa lý, Xã hội học, Thư viện- Thông tin, Giáo dục học, Đông phương học, Ngữ văn
anh, Ngữ văn Nga, Ngữ văn Trung, Ngữ văn Đức,Việt Nam học, Nhân học, Lưu trữ,
Ngữ văn pháp, Quan hệ quốc tế
Trường Khoa học Tự nhiên
Được thành lập theo quyết định 1236/GDĐT của bộ GD & ĐT ngày
30/3/1996 trên cơ sở tách ra từ Trường ĐH tổng hợp TPHCM để tham gia vào ĐH
Quốc gia TPHCM. Trường hiện có 7 khoa : 6 phịng ban chức năng; 12 trung tâm
nghiên cứu khoa học và sản xuất dịch vụ. Hiện trường đào tạo các văn bằng : Cử
nhân hệ cao đẳng, cử nhân cao học theo 7 ngành, Cử nhân 2, Thạc sĩ khoa học và
Tiến sĩ. Hàng năm, trường có trên 2000 cử nhân và gần 80 Thạc sĩ - Tiến sĩ ra
trường, cung cấp đội ngũ cán bộ khoa học tự nhiên cho xã hội, các chuyên ngành
đào tạo của trường là: toán - tin học, CNTT, vật lý, hóa học, sinh học, địa chất, mơi
trường.
Trường Đại Học Bách Khoa
Là một trong những trường Đại học có uy tín nhất phía Nam, chun đào tạo
những kỹ sư, cử nhân tài năng trong các lĩnh vực kỹ thuật ứng dụng cho Đất nước.
Qua 12 năm phấn đấu, đến nay trường đã hồn thiện hệ thống tín chỉ (Đại học chính
quy, tại chức), hiện nay từng bước triển khai cho đào tạo sau đại học. Trường có
nhiều chương trình đào tạo liên kết với nước ngồi. Từ năm 1999 trường tham gia
chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao Việt - Pháp. Năm 2004 có 54 sinh viên
tốt nghiệp, được đánh giá cao. Đặc biệt trong đó có 48 sinh viên tốt nghiệp của 4
trường Đại học Việt Nam được hội kỹ sư Pháp công nhận bằng kỹ sư Pháp được
hành nghề ở châu Âu thì trường Bách Khoa chiếm 38 Sinh viên.
13
Hiện nay, trường Bách Khoa có tổng số 25,979 sinh viên theo học. Trong đó
sinh viên chính quy chiếm 16.922 sinh viên, đào tạo thuộc 11 chuyên ngành kỹ thuật
khác nhau bao gồm: Khoa Công Nghệ Thông Tin, Khoa Công Nghệ Hóa Học, Khoa
Cơ Khí, Khoa Điện - Điện Tử, Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Khoa Khoa Học Ứng
Dụng, Khoa Quản Lý Công Nghiệp, Khoa Môi Trường, Khoa Địa Chất - Dầu Khí,
Khoa Kỹ Thuật Giao Thơng, Khoa Cơng Nghệ Vật Liệu.
Khoa Kinh Tế
Khoa Kinh tế trực thuộc ĐHQG TPHCM, được thành lập theo quyết định số
441/ QĐ- ĐHQG/ TCCB ngày 06/11/2000 của Giám đốc ĐHQG TPHCM. Cơ sở
trường lớp của khoa nằm trong khuôn viên của ĐH QG TPHCM tại Phường Linh
Trung, Thủ Đức. Dự kiến đến năm 2010-2020 Khoa Kinh Tế sẽ được mở rộng nâng
cấp thành trường ĐH Kinh Tế luật. Đây là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên
cứu khoa học và cơng nghệ trong lĩnh vực kinh tế theo tiêu chí chất lượng cao, đạt
trình độ tiến tiến, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Hiện nay bậc đại học có 9 chuyên ngành đào tạo : Kinh tế học, Kinh tế đối
ngoại, Kinh tế cơng cộng, Tài chính- ngân hàng, Kế toán - kiểm toán, Luật Kinh
doanh, Luật thương mại quốc tế, Quản trị Kinh doanh, Hệ thống thông tin quản lý.
1.4 Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu
Phương pháp chung:
Hai phương pháp luận logic vẫn thường xuyên được sử dụng chính yếu là suy
luận diễn dịch và suy luận quy nạp. Chúng sẽ được lồng ghép vào nhau tạo nên sự
phong phú ,rành mạch trong khi dẫn luận. Ngoài ra, đây là một đề tài thực nghiệm
xã hội học nên chúng tôi sẽ sử dụng những phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu
chuyên ngành để đạt yêu cầu đã đặt ra. Cụ thể như sau:
Phương pháp cụ thể
* Thu thập thơng tin qua tư liệu sẵn có:
Thu thập thơng tin từ sách, báo, tạp chí, các văn bản báo cáo. Dựa trên những
tư liệu thu thập được từ sách báo, tạp chí, các báo cáo rút ra từ các văn bản, các dự
14
án…Sau đó chúng tơi tiến hành tổng quan các thơng tin tư liệu này thành các chủ đề
khác nhau, từ đó có những nhận định ban đầu về sự quan tâm của dư luận nói chung
đến sự kiện này, mức độ đề cập đến WTO của các phương tiện tuyền thông, và sự
tác động của các thông tin này đến sinh viên – đối tượng nghiên cứu chính của
chúng tơi. Thơng qua đó đưa ra một bức tranh khái qt sự quan tâm của sinh viên
đối với vấn đề này.
*Thu thập thông tin định lượng:
Đây là phương pháp thu thập thơng tin chính của cuộc nghiên cứu. Bảng hỏi
được thiết kế dưới dạng phiếu thu thập ý kiến về việc thái độ của sinh viên đối với
sự kiện Việt nam gia nhập WTO trong sinh viên . Bao gồm 23 câu hỏi, bao gồm cả
câu hỏi mở và đóng. Mẫu mà chúng tôi chọn là lấy mẫu phi xác suất theo quota,
thuộc 3 trường và 1 Khoa.
BẢNG 1.4.1. MÔ TẢ VỀ MẪU NGHIÊN CỨU
STT
Năm học
Số lượng
Địa bàn nghiên
cứu
3
4
1
24
24
48
KHXH&NV
2
24
24
48
ĐH KHTN
3
24
24
48
ĐH BK
4
24
24
48
KHOA KINH TẾ
Tổng
96
96
192
*Thu thập thơng tin định tính:
Phương pháp này được tiến hành thơng qua các cuộc PVS và thảo luận
nhóm. Có sử dụng máy ghi âm làm thiết bị hỗ trợ, chỉ tiến hành ghi âm khi có sự
đồng ý của người cung cấp thông tin. Bảng câu hỏi PVS được cơ cấu hóa dựa trên
mục tiêu và nội dung của đề tài. Câu hỏi được chúng tôi sử dụng một cách linh hoạt.
15
Để việc nghiên cứu đạt chất lượng chúng tôi đã có những buổi tập huấn để
các thành viên trong nhóm nắm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chủ đề chính, nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp.
Mẫu cho cuộc phỏng vấn được chọn theo nguyên tắc chỉ tiêu. Cụ thể như
sau:
BẢNG 1.4.2. THÔNG TIN VỀ MẪU NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
STT
Năm học
Số lượng Địabàn nghiên cứu
3
4
1
1
1
2
KHXH&NV
2
1
1
2
ĐH KHTN
3
1
1
2
ĐH BK
4
1
1
2
KHOAKINH TẾ
Ngồi ra chúng tơi cịn tiến hành lấy ý kiến của một cán bộ đoàn trường
KHXH&NV, và một nhà báo để củng cố thêm những nhận định của mình. Đồng
thời tổ chức 2 cuộc thảo luận nhóm 1 ở ĐHTN, và 1 ở KXH&NV.
16
1.5. Mơ hình khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
Tác động của các yếu tố xã
hội (trường học, ban bè,
Phương Tiện Truyền Thông)
Đặc điểm nhân khẩu xã hội
( giới tính, trường hoc…)
Sinh viên ĐHQG
TPHCM
Nhận thức của sinh
viên về WTO
THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO
Suy nghĩ và hành động của sinh viên
Hình 1.5.1. Mơ hình khung lý thuyết.
1.6. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhận thức về WTO đã mang tính xã hội, WTO được nhiều sinh viên biết đến.
- Sinh viên ĐH QG TPHCM có quan tâm đến sự kiện Việt nam gia nhập WTO.
- Nhận thức về WTO đã tạo nên những thay đổi trong thái độ học tập của sinh viên
17
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử tổ chức thương mại thế giới WTO
Sơ lược về WTO
Sau hai lần thiết lập một tổ chức quốc tế về thương mại sau chiến tranh thế
giới thứ nhất nhưng không được kết quả, những người chủ chốt của thương mại thế
giới- các nước phương tây- đã từ bỏ một cấu trúc tổ chức và thay vào đó là họ lựa
chọn một cấu trúc điều ước để điều chỉnh thương mại thế giới, đó là GATT ( Hiệp
định chung về thương mại và thuế quan). GATT là một hiệp định được ký kết vào
năm 1947 bởi 23 nước phương Tây nhằm giảm thuế quan cũng như những trở ngại
khác đối với mậu dịch và xóa bỏ sự phân biệt đối xử trong lĩnh vực thương mại bằng
quy mô tối huệ quốc.
Sau gần 50 năm hoạt động, ý tưởng về một định chế thật sự có thể kiểm sốt
thương mại quốc tế lại nổi lên khi diễn ra vòng đàm phán Uaragoay. Qua vòng đàm
phán này, với hiệp định MarraKech ngày 15-4-1995, các nước tham gia đã đạt được
việc thành lập Tổ chức thương mại thế giới viết tắt là WTO (Word Trade
Organization). Kể từ ngày 1-1-1995, ngày có hiệu lực của hiệp định thành lập WTO,
tổ chức này đã trở thành người điều hành tất cả các hoạt động đã ký kết kể từ năm
1947, đặc biệt là GATT trong đó những nguyên tắc không hề bị sử đổi.
WTO hoạt động như một trung tâm điều phối của các vấn đề liên quan đến
thương mại thế giới. Hiệp định Marrakech đã định nghĩa WTO là “khung định chế
chung cho sự ứng xử trong quan hệ thương mại”. Ngày 1/9/2005, ông Pascal Lamy
giữ chức tổng giám đốc. Tính đến ngày 11-12-2005, WTO đã có 150 thành viên.
Cơ cấu của WTO
WTO bao gồm một hội nghị bộ trưởng, một cơ quan quyết định thật sự , có
thẩm quyền giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến một hiệp định thương mại đa
biên. Các quyết định thông qua theo đa số đơn giản hoặc xác định.
18
Hội đồng GATT được thay thế bởi tổng hội đồng, về nguyên tắc, nhóm họp tất cả
các tháng. Hai chức năng đặc biệt được giao cho cơ quan này. Nó là cơ quan giải
quyết những tranh chấp mới được thiết lập trong khuôn khổ WTO, và cũng là cơ
quan kiểm tra các chính sách thương mại của các nước thành viên nhằm thiết lập sự
minh bạch tốt hơn.
Ngoài ra, tương ứng với một lĩnh vực thuộc thẩm quyền của WTO, tồn tại
một Hội đồng chuyên ngành như Hội đồng Thương Mại hàng hóa, Hội Đồng
Thương mại dịch vụ, hay Hội đồng quyền sở hữu trí tuệ. Các hội đồng này hoạt
động dưới sự điều phối của Tổng Hội Đồng, và nó cho phép một sự chuyên sâu hơn.
Hội nghị Bộ trưởng cũng đã thiết lập các ủy Ban với các chức năng liên quan đến tài
chính hành chính, các nước kém phát triển…
Ban thư ký của WTO được điều hành bởi tổng giám đốc. Hiệp định MarraKech đã
nhắc lại sự độc lập của Tổng Giám đốc và các nhân viên của Ban thư ký, và tính
quốc tế hồn tồn trong hoạt động của họ
Chức Năng Của WTO
- Quản lý việc thực hiện các hiệp ước của WTO.
- Tổ chức các diễn đàn đàm phán về thương mại
- Giải quyết các tranh chấp về thương mại
- Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia.
- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
Các Nguyên Tắc Của WTO
Không phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại giữa các nước trên cả hai
phương diện quốc tế và quốc gia. Trong giao dịch thương mại quốc tế đó là quy tối
huệ quốc dành ưu đãi như nhau cho tất cả các nước thành viên WTO, không phân
biệt đối xử về thuế quan và quy chế xuất nhập khẩu cho các nước cao hay thấp, kể
cả những nước trước đây được hưởng hoặc không được hưởng những ưu đãi thương
19
mại của mình. Trong phạm vi quốc gia, khơng có sự phân biệt đối xử giữa hàng
nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước.
Nguyên tắc thứ hai là thực hiện bảo hộ sản xuất bằng thuế quan, tiến tới bãi
bỏ những hàng rào phi thuế quan khơng có lợi cho người lao động. WTO thực hiện
những mục tiêu này thông qua các hoạt động chủ yếu :
-
Tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên nhằm thúc đẩy quá
trình tự do hóa mậu dịch giữa các quốc gia trên thế giới.
-
Xây dựng các quy tắc về thương mại và tổ chức thực hiện các quy
tắc đó.
-
Giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp quốc tế
-
Phát triển kinh tế thị trường đây là hoạt động được WTO kiên trì
đẩy mạnh trong những năm gần đây nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế.
* Các Hiệp Định
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 Hiệp định khác nhau điều chỉnh
các vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các Hiệp định này nằm trong bốn phụ lục
của Hiệp định về việc thành lập tổ chức thương mại thế giới được ký kết tại
Marakec, Maroc vào ngày 15/4/1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các Hiệp định quy
định các quy tắc luật lệ trong thương mại của các thành viên, các thỏa thuận tự
nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn
đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê chuẩn
hầu hết những Hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện.1
2.2 Khái quát quá trình Việt Nam gia nhập WTO.
Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập WTO Vào ngày 4/1/1995, 27 ngày
sau, WTO thành lập Nhóm cơng tác về việc Việt Nam gia nhập WTO với trên 20
nước (hiện nay con số này là gần 40).
1 WTO Kinh doanh và tự vệ – trương cương- NXB Hà Nội
20
Qua trình gia nhập WTO của Việt Nam trải qua những giai đoạn sau:
Từ 1996-2001: tập trung làm rõ chế độ và chính sách thương mại với việc trả
lời hơn 2000 câu hỏi có liên quan đến chính sách thương mại, kinh tế và đầu tư.
8/2001: Việt Nam chính thức đưa ra Bản chào đầu về hàng hóa và dịch vụ
(Initial Oferr), bước vào giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trường với Ban
công tác.
+Về đàm phán song phương : Ngày 31/5/2006 ta ký thỏa thuận chính thức kết
thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ đồng thời kết thức đàm phán với 28 đối tác
yêu cầu đàm phán với ta. Ta cũng đang vận động Quốc hội Hoa kỳ sớm thơng qua
quy chế thương mại bình thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR).
+Về đàm phán đa phương: Việt Nam đã tiến hành 15 phương họp với Nhóm
cơng tác về việc Việt Nam gia nhập WTO.
Tại phiên 9: (12/2004), Việt Nam cùng với Ban công tác xem xét và thảo luận
dự thảo báo cáo (DR) của nhóm công tác. Tại các phiên 14 và 15 (10/2006), chúng
ta đã giải quyết được toàn bộ các vấn đề đa phương còn tồn đọng giữa Việt Nam và
một số đối tác, hồn tất cơ bản q trình đàm phán .
5-9/11/2006: Phó thủ tướng kiêm Bộ ngoại giao Phạm Gia Khiêm đã dẫn đầu
đồn đại biểu chính phủ Việt Nam tham dự lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của WTO, diễn ra chính thức vào ngày 7/11/2006 kết thúc chặng đường
đàm phán 11 năm, mở ra trang mới cho lịch sử kinh tế Việt Nam.
(Nguồn: theo tài liệu Vụ hợp tác kinh tế đa phương, bộ ngoại giao)
Như vậy WTO là tổ chức xã hội mang tính tồn cầu. Nó làm nhiệm vụ giữ
vững trật tự thế giới thông qua những hiệp định về thương mại hàng hoá, dịch vụ,
đầu tư, và những quy tắc luật lệ phải tuân thủ trong các lĩnh vực này để đảm bảo mở
cửa thị trường một cách thực chất và công bằng. Chính những đặc trưng trên nên gia
nhập WTO có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia dân tộc nhất là khi q trình
tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Và Việt nam gia nhập WTO là
một tất yếu phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
21
2.3. Thông Tin Về WTO Được Đăng Tải Trên Phương Tiện Truyền Thông.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO các phương tiện truyền thống đại chúng
như báo chí, Internet, đài truyền hình, đài phát thanh có những hoạt động thiết thực
trong việc truyền tải thông tin đến công chúng. Chính những thơng tin kịp thời đó đã
góp phần đưa sự kiện WTO đến gần với đông đảo công chúng hơn – đặc biệt là giới
trẻ.
Đài truyền hình
Thơng tin về WTO được đài truyền hình Việt Nam đề cập trong đó chủ yếu
tập trung vào q trình hội nhập của Việt Nam. Đáng chú ý có phóng sự “Gập
ghềnh con đường gia nhập WTO”, phát vào ngày 25/5/2006. Ngoài ra có những
phân tích về thách thức cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Có 3 bài
đề cập đến vấn đề này và được đăng trên trang web http//www.vtv.org của đài
Truyền hình Việt nam : “Nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về WTO –đã đến
lúc” , “Doanh nghiệp Việt Nam chưa sẵn sàng vào WTO”, “Doanh nghiệp Việt
Nam và vấn đề cạnh tranh trong hội nhập”.
Đáng chú ý có buổi tọa đàm với chủ đề “Cơ hội và thách thức của tiến trình
hội nhập”, phát sóng vào ngày 20/12/2006. Buổi tọa đàm đã nhận được những chia
sẻ hết sức chân thành của khán giả về những khó khăn và cơ hội của đất nước, đồng
thời là dịp để người dân bày tỏ niềm hân hoan trước sự kiện này. Buổi tọa đàm cũng
nêu lên vấn đề còn tồn tại là hạn chế trong việc tuyên truyền kiến thức WTO cho
người dân. Ngồi ra, đài truyền hình của các kênh TW và địa phương đều đưa các
thông tin liên quan đến sựu kiện này qua các bản tin hàng ngày.
Trên báo chí
Báo chí là một trong những phương tiện truyền thơng đại chúng góp phần
khơng nhỏ trong việc đưa thông tin về sự kiện này đến với công chúng. Thông tin về
WTO được nhiều báo đề câp, nhưng chiếm số lượng nhiều nhất là báo Tuổi Trẻ. Để
củng cố thêm cho các kết luận của mình chúng tơi tìm hiểu 2 tờ báo cũng khá thân
thiết với sinh viên là Thanh Niên và Sinh viên Việt nam, nhưng số lượng bài đăng
tải về WTO không nhiều nên chúng tơi khơng phân tích trong chun mục này.
22
Với lượng bài 49 trên 37 số báo, trong vòng 5 tháng ( từ 1/10/200628/2/2007) báo Tuổi Trẻ đã đề cập đến nhiều thông tin liên quan đến WTO.
Bài viết đầu tiên đề cập đến vấn đề này trong khoảng thời gian Việt
Nam sắp gia nhập WTO là “Việt Nam sân chơi mới” đăng vào ngày 2/11/2006, của
chuyên gia Đông Bắc Á – Giáo sư Carlyle Thayer của Đh New South Wales –Uc
nêu lên những cơ hội và những thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Đáng chú ý có những bài viết nói về cảm nhận, phân tích của các
nguyên thủ Việt Nam trước vận hội mới của đất nước. Tiêu biểu có bài viết của phó
Thủ tướng Vũ Khoan “Sống ở trên đời phải có đơi chút lãng mạn”, đăng ngày
3/11/2006 chia sẽ về sự khó khăn trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Hay như
phát biểu của nguyên Thủ tướng Võ Văn kiệt “Vị thế mới của Việt Nam”, vào ngày
Việt Nam chính thức gia nhập WTO 7/11/2006.
Sự kiện này cũng được bạn bè quốc tế dành sự quan tâm đặc biệt. Đáng chú ý
là bài phát biểu của tổng giám đốc WTO Pascal Lamy “Việt Nam là ngôi sao đang
lên của nền kinh thế giới” đăng ngày 8/11/2006 và nhiều ý kiến khác. Bên cạnh
đăng tải những phát biểu có giá trị, báo Tuổi Trẻ cũng dành những loạt bài phân tích
về những cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam sau hội nhập, tập trung vào
một số lĩnh vực quan trọng như dệt may, ô tô xe máy và những lo lắng về những khó
khăn mà ngành nơng nghiêp Việt Nam gặp phải.
Về vấn đề thị trường lao động sau hội nhập, những cơ hội và thách thức cho
thanh niên- đối tượng mà nhóm nghiên cứu quan tâm, qua tìm hiểu chúng tơi nhận
thấy có 3 bài viết đề cập đến vấn đề này. Tập trung vào việc phân tích những nhu
cầu đòi hỏi của thị trường lao động hiện nay và những hạn chế của lực lượng lao
động trẻ Việt Nam. Cụ thể là bài nhận định của Jonah Levey trên báo
VietNamWorks : “Vào WTO, thêm cạnh tranh trên thị trường làm viêc”, đăng ngày
17/11/2006. Bài “Thị trường lao động khi gia nhập WTO: sẽ khan hiếm lao động
cao cấp”, đăng ngày 21/11/2006 nêu lên thực trạng thiếu nhân sự cao cấp của thị
trường lao động, đòi hỏi người lao động phải tự đào tạo mình mới cạnh tranh được
với nguồn lao động nước ngoài tràn vào. Cuối cùng là bài “Thị trường lao động khi
gia nhập WTO : Mất cân đối ngành nghề” của bà Phạm Chi Lan – Thành viên ban
nghiên cứu của chính phủ, đăng ngày 12/12/2006.