Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng hướng nghiệp cho học sinh tại trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh đồng nai đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.88 KB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỀ TÀI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Hải Yến (CN)
Lê Thị Dung
Phan Thị Trà Giang
Nguyễn Thị Mỹ Xuân
Phạm Thị Yến
GV. Hà Văn Tú hướng dẫn


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 9
1.1 Một số khái niệm: ..................................................................................... 9
1.2 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT: ............................................ 13
1.3 Vai trò của hướng nghiệp đối với học sinh: ............................................ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH ĐỒNG NAI. .................................................. 19
2.1 Một vài nét về trường THPT DTNT tỉnh Đồng Nai. .............................. 19
2.2 Thực trạng hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPTDTNT tỉnh
Đồng Nai. ........................................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 60


3.1 Kết luận ..................................................................................................... 60
3.2 Kiến nghị: ................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 66
PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................... 67


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Mức độ đánh giá của học sinh về vai trò của hướng nghiệp với bản thân.
Bảng 2: Mức độ đánh giá của học sinh về vai trò của hướng nghiệp với bản thân
phân theo khối lớp.
Bảng 3: Đánh giá của học sinh về vai trò của hướng nghiệp với bản thân phân theo
học lực.
Bảng 4: Sự đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của hướng nghiệp đối với
học sinh.
Bảng 5: Sự nhìn nhận của giáo viên về mục đích của cơng tác hướng nghiệp
Bảng 6: Sự nhìn nhận của học sinh về mục đích của cơng tác hướng nghiệp
Bảng 7: Sự nhìn nhận của học sinh về hình thức hướng nghiệp.
Bảng8: Sự nhìn nhận cụa học sinh về hình thức hướng nghiệp phân theo khối lớp
Bảng 9: Mức độ đánh giá của giáo viên về hình thức hướng nghiệp
Bảng 10:Sự nhìn nhận của giáo viên về thời điểm tổ chức hướng nghiệp cho học
sinh
Bảng 11: Đánh giá của học sinh về mức độ thường xuyên tổ chức chương trình
hướng nghiệp của nhà trường
Bảng 12: Thống kê về thời điểm tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.
Bảng 13: Nhận thức của học sinh về nội dung chương trình hướng nghiệp
Bảng14: Sự nhìn nhận của học sinh về nội dung chương trình hướng nghiệp
Bảng 15: Mức độ hài lòng của giáo viên về nội dung chương trình hướng nghiệp
Bảng 16: Những nguồn tiếp cận thông tin về hướng nghiệp của học sinh



Bảng17: Những nguồn thông tin về hướng nghiệp nhà trường cung cấp cho học
sinh
Bảng 18: Mức độ quan tâm của học sinh đối với vấn đề nhu cầu lao động địa
phương.
Bảng 19: Ý kiến của học sinh về những cơ quan phối hợp tổ chức hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh.
Bảng 20: Ý kiến của giáo viên về những cơ quan phối hợp tổ chức hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh
Bảng 21: Đánh giá của học sinh về hiệu quả của công tác hướng nghiệp
Bảng 22: Đánh giá của học sinh về tầm quan trọng của hướng nghiệp


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thế giới của chúng ta đã bước vào thế kỷ XXI với những chuyển biến toàn
diện và sâu sắc, trong viễn cảnh hịa bình và hợp tác trên phạm vi tồn cầu và khu
vực. Lợi thế phát triển đang thuộc về những nước có tiềm lực khoa học, cơng
nghệ, nguồn nhân lực, Việt Nam cũng đang hội nhập vào đời sống kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những thuận lợi tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam phát triển thì vẫn
cịn vơ vàn thách thức buộc chúng ta phải đối mặt, phải giải quyết. Trong đó vấn
đề phát triển nguồn nhân lực – một nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế đang
là vấn đề khó khăn.
Để đáp ứng được nhu cầu xã hội ngày nay địi hỏi con người khơng chỉ giỏi
về kinh nghiệm làm việc mà còn phải giỏi chuyên môn và thành thạo về kỹ năng,
đặc biệt là nguồn lao động trẻ. Ngày nay thị trường việc làm của Việt Nam đang
có sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự phân hóa vơ cùng đa dạng giữa các ngành nghề cho

nên việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, phát huy được khả
năng của bản thân là điều rất quan trọng. Những thanh niên, học sinh là nguồn
nhân lực dồi dào đầy tiềm năng, có ý chí, tinh thần học hỏi sẽ là lực lượng kế thừa
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quyết định vận mệnh của tương lai quốc
gia, dân tộc.
Với họ, việc lựa chọn ngành nghề cho phù hợp với mơ ước, sở trường là một
việc khơng đơn giản, địi hỏi phải có sự sáng suốt đúng đắn trong nhận thức ngay
từ những định hướng đầu tiên, đăt những viên gạch sơ khai đối với việc quyết định
tương lai của mình. Vì làm một nghành nghề phù hợp với khả năng, sở thích, ước
muốn của bản thân khơng những giúp phát huy được năng lực, sự say mê sáng tạo
lòng nhiệt huyết của bản thân mà cịn góp phần vào lợi ích chung của đất nước


2

chọn một ngành nghề không phù hợp với bản thân sẽ khiến họ dễ nhàm chán,
không những năng suất không cao mà còn ảnh hưởng đến kết quả, mục tiêu chung
của tập thể, tổ chức, cộng đồng, quốc gia.
Đối với học sinh THPT thì việc chọn nghề lại cịn khó khăn hơn cả về mặt
khách quan lẫn chủ quan như thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin… và các em
thường mắc phải những sai lầm khi lựa chọn, như chọn nghề vượt quá khả năng,
chạy theo sự hào nhoáng của nghề, chọn theo sự sắp đặt của cha mẹ…Trong khi
đó cơ hội để có được việc làm thì càng ngày càng khó khăn hơn, địi hỏi chun
mơn, năng lực và cả niềm đam mê. Nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp vẫn chưa
biết mình sẽ làm gì, định hướng đi nào cho tương lai. Có chăng đó cũng chỉ là
những quyết định chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng vì thế phần lớn các em phải học
và làm những việc không phù hợp với bản thân, năng lực, sở thích và chuyên môn.
Đặc biệt là việc định hướng, lựa chọn nghề nghiệp đối với họ sinh dân tộc
thiểu số lại càng khó khăn hơn. Bởi so với mặt bằng chung thì học sinh dân tộc
thiểu số còn hạn chế về nhiều mặt cho nên sự nhận thức, nhìn nhận, đánh giá sẽ

chậm hơn, đồng thời các em ít được tiếp xúc với các kênh truyền thông đại chúng,
thông tin không được cập nhật thường xuyên… cho nên viêc quyết định lựa chọn
nghề nghiệp, hướng đi cho tương laị càng gặp nhiều khó khăn hơn. Hầu hết các
em hiện nay đều học tập trong các trường dân tộc nội trú, nơi tập trung, thu hút
đông đảo lượng học sinh dân tộc thiểu số nhất.
Qua đó chúng ta thấy được việc định hướng cho nghề nghiệp cho học sinh
THPT mà đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số là điều rất cần thiết, cần phải được
quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tơi chọn đề tài “Thực trạng
hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPT DTNT Tỉnh Đồng Nai” với mong
muốn góp phần vào cơng tác hướng nghiệp cho học sinh THPT DTNT nói chung
và đặc biệt là học sinh THPT DTNT Đồng Nai nói riêng được tốt hơn. Qua đó có
thể giúp mọi người có cái nhìn tồn diện đúng đắn về thực trạng cơng tác hướng
nghiệp cho học sinh THPT DTNT. Từ đó có thể xem xét, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện


3

để công tác hướng nghiệp cho các em được thực hiện tốt hơn. Những con người sẽ
đóng góp cơng sức không nhỏ vào sự phát triển của đất nước trong thời đại ngày
nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh ở các cấp, các bậc là một vấn đề lớn và có
tầm quan trọng nhất định. Vì thế, nó đã được quan tâm khá nhiều ở nhiều bình
diện, góc độ khác nhau thể hiện trong các đề tài với những quy mô khác nhau.
Đề tài: “Định hướng chọn nghề và xác định nghề cần đào tạo cho học sinh
trường trung học phổ thông dân tộc nội trú vùng đồng bằng sông Cửu Long”, là đề
tài cấp Viện, do tác giả Phan Khang chủ nhiệm cùng các tác giả khác thực hiện
năm 1996. Đề tài nêu ra những đặc điểm của học sinh dân tộc người Kh’mer và
trường dân tộc nội trú, những khái niệm công cụ cơ bản về dạy kỹ thuật hướng
nghiệp và dạy nghề,đưa ra thực trạng hướng nghiệp và dạy nghề của trường phổ

thông dân tôc nội trú vùng đồng bằng sông Cửu Long. Sau đó giới thiệu một số
nghề cơ bản phù hợp với đặc điểm của vùng.
Đề tài: “Tìm hiểu ảnh hưởng của những đặc điểm tâm lý đến việc định hướng
nghề nghiệp của học sinh trường THPT Bảo Lộc- Thị Xã Bảo Lộc- Tỉnh Lâm
Đồng. Là đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của sinh viên Lê Ngọc Bảo Trâm
và sinh viên Đinh Nguyễn Thanh Huyền (Sinh viên Khoa Giáo Dục Học – Trường
ĐHKHXH&NV TPHCM) thực hiện năm 2006. Trong đó đã nêu lên những lý luận
chung về đặc điểm tâm lý và định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT, trình
bày những đặc điểm tâm sinh lý đến việc định hướng nghề nghiệp của học sinh
trường THPT Bảo Lộc, tình hình định hướng nghề nghiệp, thực trạng về ảnh
hưởng của những đặc điểm tâm sinh lý đến việc định hướng nghề nghiệp của học
sinh (đặc điểm nhận thức, động cơ, thái độ).
Tài liệu của tác giả Nguyễn Ngọc Bích nghiên cứu về” Động cơ chọn nghề của
thanh thiếu niên” ông nhận định rằng: động cơ bên trong nổi bật hơn động cơ bên
ngoài trong ảnh hưởng đến việc chọn nghề của học sinh THPT.


4

Đề tài của tác giả rần Thế Linh trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây tìm hiểu về
“Mức độ hiểu nghề trong việc chọn nghề của học sinh thực sự chưa xuất phát từ sự
hiểu biết về nghề một cách sâu sắc, đưa ra sự khác biệt về mức độ thông hiểu nghề
nghiệp của học sinh giữa hai thời điểm 1985 và 1993.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Văn Trỗi: “Tìm hiểu định hướng chọn
nghề của học sinh lớp 12 tại TP HCM” đã trình bày những lý luận về định hướng
nghề nghiệp của học sinh THPT (về học sinh, về trường THPT về nghề nghiệp,
bản chất của sự lựa chọn nghề nghiệp, đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến định
hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 ở TP HCM.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Mai Thị Quế: “Thực trạng xu hướng lựa chọn
nghành nghề của học sinh ở Quận 6 TP HCM” Cho rằng nghề nghiệp ln có sự

biến đổi theo chiều hướng ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác giả Phạm Nguyệt Lãng nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu động cơ chọn nghề
của học sinh PTTH” nghiên cứu học sinh lớp 10, 11, 12 ở các tỉnh Hà Nội, Thái
Bình, TP HCM, Tây Ninh. Và kết luận xu hướng động cơ chọn nghề của học sinh
chủ yếu theo hứng thú cá nhân và có xem xét đến sự phù hợp với khả năng của
bản thân, chọn những nghề được xã hội tôn trọng. Tác giả sau khi so sánh học sinh
giữa hai miền Nam – Bắc thấy rằng học sinh miền Bắc chưa thực tế bằng học sinh
miền Nam. Tác giả cũng bác bỏ nhận định rằng “Xu hướng chung của thanh niên
là thực dụng, hưởng thụ”, đề tài thực hiện năm 1991.
Tác giả Phan Tố Oanh tìm hiểu về nhận thức nghề của học sinh trung học Huế.
Nghiên cứu ở trường THPT Hương Trá và Quốc học năm 1992-1993. Sau khi tìm
hiểu thực trạng, tác giả đánh giá sự nhận thức của các em về nghề chưa sâu sắc,
hầu hết các em có suy nghĩ và quyết định lựa chọn được nghề nghiệp của bản thân.
Sau đó tác giả kết luận: “Hiểu biết của học sinh trung học Huế về nghề nghiệp
chưa rõ và chưa đúng” và đưa ra giải pháp để nâng cao hiểu biết của học sinh về
nghề.


5

Năm 1994, tác giả Phan Tố Oanh tìm hiểu đề tài: “Nguyện vọng và nguyên
nhâm chọn nghề của học sinh trung học” nghiên cứu ở trường PTHT Huế và học
sinh PTTH Hà Nội đưa ra những kết luận: Học sinh lựa chọn nghề có sự xác định
về khả năng bản thân, đưa ra những nguyên nhân chọn nghề gồm nguyên nhân bên
trong và nguyên nhân bên ngoài cho rằng những ngun nhân bên ngồi ít tác
động ảnh hưởng hơn ngun nhân bên trong.
Ngồi ra cịn rất nhiều tạp chí, tài liệu của các ban ngành, hội thảo bàn về
hướng nghiệp. như: kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, tạp chí giáo dục…
Từ những đề tài trên có thể thấy rằng, vấn đề hướng nghiệp cho học sinh đã
được quan tâm nhiều nhưng hướng nghiệp cho học sinh dân tộc thiểu số, học tập

tại các trường THPT DTNT thì hầu như là chưa chú trọng. Chính vì thế, đề tài của
chúng tôi thực hiện khảo sát tại trường THPT DTNT tỉnh Đồng Nai với mong
muốn đóng góp và đưa ra một cái nhìn ở một bình diện khác để vấn đề hướng
nghiệp cho học sinh toàn diện và khách quan, đa chiều hơn.
3. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
 Khách thể:
Đề tài nghiên cứu học sinh và giáo viên trường THPT DTNT tỉnh Đồng Nai.
 Phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh bậc PTTH là một vấn đề lớn bao gồm nhiều
khía cạnh góc nhìn khác nhau. Với quy mô của đề tài chúng tôi chỉ xin đề cập đến
thực trang đang diễn ra ở trường nhằm có một cái nhìn tồn diện và khách quan
đúng đắn nhất về những gì đang diễn ra thực tế. Từ việc tìm hiểu về nhận thức của
học sinh, giáo viên về tầm quan trọng của hướng nghiệp và thực tiễn tổ chức
chương trình hướng nghiệp cho học sinh tại trường chúng tôi xin đưa ra những ý
kiến đề xuất với các cấp các ngành với mong muốn vấn đề này sẽ được quan tâm
nhiều hơn và công tác hướng nghiệp cho học sinh hiệu quả hơn.


6

4. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPT DTNT tỉnh
Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi dự trên những phương pháp sau:
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng hỏi được đưa ra dưới dạng trưng cầu ý kiến gồm 21 câu hỏi dành cho học
sinh và 15 câu hỏi dành cho giáo viên chủ yếu xoay quanh vấn đề thực trạng của
công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT DTNT Đồng Nai và một số câu
hỏi liên quan đến khách thể nghiên cứu như : giới tính, tuổi, lớp, dân tộc…

 Phương pháp quan sát:
Chúng tôi trực tiếp tham gia tiết học môn hướng nghiệp trong chương trình
phân ban của lớp 10. Để từ đó thấy được phương pháp giảng dạy, nội dung
chương trình, hình thức tổ chức buổi học, mức độ tiếp thu của học sinh…
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn
qua báo, tạp chí giáo dục, sách tham khảo, các cơng trình nghiên cứu khoa học,
luận văn về học sinh PHTH, các hoạt động của lứa tuổi này, thực trạng công tác
hướng nghiệp cho các em.
Các tư liệu nghiên cứu, phân tích và được sắp xếp thành thư mục tài liệu tham
khảo.
 Phương pháp xử lý thông tin:
Các thông tin thu được qua bảng hỏi chúng tơi xử lý bằng chương trình SPSS.
Các thơng tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu được sử dụng để làm rõ thêm
nguyên nhân cũng như bản chất của vấn đề.


7

Ngồi các phương pháp trên, chúng tơi cịn thực hiện phỏng vấn sâu 2 giáo
viên đang công tác tại trường nhằm khẳng định lại tính chính xác của những kết
quả mà chúng tôi điều tra từ bảng hỏi.
6. Kết cấu cuả đề tài:
Ngoài phần mở đầu, đề tài “Thực trạng hướng nghiệp cho học sinh trường
THPT DTNT tỉnh Đồng Nai" được chia làm 3 chương, 6 mục và 15 tiết.
Chương 1:Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng hướng nghiệp cho học sinh trường THPT DTNT tỉnh
Đồng Nai.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị.
7. Mơ tả mẫu:

Chúng tôi tiến hành khảo sát 31/153 học sinh lớp 10, 30/119 học sinh lớp 11,
105 học sinh lớp 12.
Bên cạnh đó chúng tơi cũng tiến hành khảo sát toàn bộ mẫu 31 giáo viên của
trường.
Song song với việc khảo sát hai mẫu trên chúng tơi cịn tiến hành phỏng vấn
sâu có Lưu Ngọc Đan Phương - phó hiệu trưởng nhà trường và thầy Phạm Huy
Khiệm - trưởng phịng hành chính.
8. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
Mục đích:
Nghiên cứu đề tài thực trạng hướng nghiệp cho học sinh trường THPT DTNT
tỉnh Đồng Nai để tìm hiểu thực trạng của giáo dục hướng nghiệp đã và đang được
tổ chức trong nhà trường. Từ đó đưa ra những nhận xét, đề xuất kiến nghị để thực
hiện tốt công tác hướng nghiệp và tạo định hướng đúng đắn phát triển nguồn nhân
lực cho các dân tộc thiểu số ở Đồng Nai trong tương lai.


8

Nhiệm vụ:
Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề hướng nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng vấn đề giáo dục hướng nghiệp của trường THPT DTNT
tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất kiến nghị để thực hiện có hiệu quả cơng tác hướng nghiệp tại trường
THPT DTNT tỉnh Đồng Nai.
9. Ý nghĩa của đề tài:
Thơng qua đề tài này chúng tơi muốn nói lên thực tiễn của vấn đề giáo dục
hướng nghiệp và muốn thu hút sự quan tâm của các cấp các ngành đến đối tượng
học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số về vấn đề hướng nghiệp, giúp các em
có sự lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của mình một cách đúng đắn và trở
thành nguồn nhân lực có ích cho địa phương, xã hội.

Đề tài được thực hiện sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm và tâm huyết đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, nhất là một bộ
phận học sinh người dân tộc thiểu số.
10. Đóng góp mới của đề tài:
Nhìn nhận về việc thực hiện cơng tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là
người dân tộc thiểu số đang học tập trong các trường THPT DTNT.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Một số khái niệm:
1.1.1 Khái niệm học sinh:
Theo từ điển Tiếng Việt của “Viện ngôn ngữ học”: Học sinh là người học trong
các nhà trường.
Là người học trong các trường phổ thông dạy nghề trung học chuyên nghiệp.
Học sinh trong trường cao đẳng, đại học là sinh viên. Học sinh các trường trung
học và cao đẳng sư phạm là giáo sinh. Từ học sinh còn được dùng để chỉ người đi
học một nghề nào đó. (theo từ điển Bách khoa Việt Nam)
Theo từ điển của tác giả Bùi Gia Tịnh thì “học sinh là những người đi học ở
trường phổ thông”
Tác giả Nguyễn Văn Đạm cho rằng: “học sinh là trẻ em đi học ở trường phổ
thông”
Các khái niệm này điều không phân biệt học sinh tiểu học, trung học cơ sở hay
trung học phổ thông, đặc điểm tâm sinh lý hay độ tuổi đến trường .
1.1.2 Khái niệm học sinh trung học phổ thông:
Theo từ điển của Viện Ngôn Ngữ học “là cấp học cao nhất trong bậc trung học,
từ lớp 10 đến lớp 12”
Học sinh lớp 12 là lớp cuối cùng của bậc phổ thơng trung học. Đây có thể nói

là thời kì có rất nhiều biến chuyển cả về đặc điểm tâm sinh lí cũng như điều kiện
xã hội, là người chiếm vị trí trung gian giữa trẻ em và người lớn. Ở độ tuổi này vai
trò xã hội của các em thay đổi một cách cơ bản: vai trò độc lập và mức độ trách
nhiệm trong gia đình, xã hội càng lớn: gia nhập đồn thanh niên, trở thành một
cơng dân, người con lớn trong gia đình... Quyền lợi pháp luật của các em cũng
được xã hội quy định rõ ràng: quyền bầu cử, quyền kết hơn... Chính vì vậy mà các
em đã có trách nhiệm thực sự trước xã hội.


10

Tuy nhiên do những đặc điểm tâm lí của lứa tuổi cũng như điều kiện xã hội
ngày càng hiện đại nên vai trò xã hội của các em phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
chính vì thế tính khơng xác định về địa vị xã hội của thanh niên lứa tuổi này
thường xảy ra: trong điều kiện hoàn cảnh này được coi là người lớn nhưng trong
điều kiện hoàn cảnh khác lại bị xem là trẻ con (còn đi học phụ thuộc kinh tế ...)
điều này khiến các em khơng thích và ngày càng muốn khẳng định mình.
Ở tuổi PTTH nói chung và lớp 12 nói riêng, đối với mỗi người đều có ý nghĩa
hết sức đặc biệt, đây chính là thời điểm “giao thời”: kết thúc tuổi học sinh trở
thành một sinh viên hoặc học nghề và bắt đầu lao động sản xuất.
Chính vì những lí do trên mà việc định hướng, chọn nghề là một công việc hết
sức quan trọng đối với học sinh PTTH.
1.1.3 Khái niệm học sinh THPTDTNT:
Là học sinh con em các dân tộc thiểu số được học trong các trường
THPTDTNT.
1.1.4 Khái niệm trường THPT:
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư: “Là cấp học cuối của bậc học phổ thông,
nhận học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Học sinh học hết chương trình trung học
phổ thông được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu và đủ điều kiện được cấp bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông, được gọi là bằng tú tài.”

1.1.5 Khái niệm trường THPTDTNT:
Theo Luật Giáo dục năm 2005, nhà xuất bản chính trị quốc gia: “ nhà nước
thành lập trường phổ thông DTNT cho con em các dân tộc thiểu số định cư tại
vùng nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho vùng này, trường được ưu tiên
bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách”.
Trường đào tạo con em dân tộc thiểu số theo chủ trương của Đảng, Nhà nước
và Bộ Giáo Dục Đào Tạo. Việc thành lập trường THPTDTNT (cấp Tỉnh và
Huyện) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học hành, đi lại cho các em, cấp học


11

bổng, chăn màn, quần áo, sách vở, tài liệu học tập để động viên khuyến khích các
em ơn luyện kiến thức tạo điều kiện luyện tập thể dục thể thao, sinh hoạt văn
nghệ... Từ đó chú ý phát triển tài năng trẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số.Chính
hình thức nuôi dưỡng, đào tạo này đã cung cấp số lượng lớn học sinh tốt nghiệp
THPT bước vào các trường dự bị Đại Học và Cao Đẳng, Đại Học các ngành trong
nước.
1.1.6 Khái niệm giáo dục:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “giáo dục là hoạt động tác động một cách có hệ thống
đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối tượng nào đó nhằm cho đối tượng
đó dần dần có được những phẩm chất năng lực của yêu cầu đề ra”.
1.1.7 Khái niệm hướng nghiệp:
Là hệ thống các biện pháp giúp con người lựa chọn và xác đinh nghề nghiệp
của bản thân cho cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường
của cá nhân với nhu cầu xã hội.
Hướng nghiệp là một khái niệm chung trong một lĩnh vực văn hoá xã hội thực
hiện dưới hình thức quan tâm của xã hội và tạo nghề cho thế hệ đang lớn lên, hỗ
trợ và phát triển những thiên hướng và thực hiện đồng bộ các biện pháp chuyên
môn tác động đến con người trong việc tự xác định nghề, lựa chọn tối ưu để có

việc làm, có tính đến nhu cầu và năng lực của con người kết hợp với hoàn cảnh
kinh tế xã hội và thị trường lao động.
Trong các phương hướng hướng nghiệp quan trọng:
Thơng tin nghề: Là giới thiệu cho các nhóm khác nhau về những loại hình
sản xuất, tình hình thị trường lao động, những yêu cầu nhân lực thạo nghề của mọi
ngnh kinh tế, nội dung và triển vọng phát triển của thị trường nghề nghiệp, những
cách tiếp cận và những yêu cầu do các ngành đòi hỏi đối với con người. Những
khả năng tăng cường và tự hồn thiện trình độ nghề nghiệp trong quá trình hoạt
động lao động.


12

Định hướng nghề: Giúp con người tự xác lập nghề nghiệp để đi tới quyết
định một cách có ý thức trong việc lựa chon con đường nghề nghiệp phù hợp với
những đặc điểm tâm lý và khả năng của mình với những yêu cầu của xã hội.
Tư vấn nghề: Là dưa ra những lời khuyên cho con người dựa trên cơ sở
xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm của nghề phù hợp với những đặc điểm tâm
sinh lý, thể chất dựa trên những kết quả chuẩn đoán về tâm sinh lý, y tế.
Tuyển chọn nghề: Xác định mức độ địi hỏi, tiêu chuẩn cụ thể của nghề.
Hướng nghiệp có hai nhiệm vụ cơ bản : đó là tìm một nghề phù hơp với những
kỹ năng của cá nhân và thoả mãn nhu cầu năng lực cho tất cả lĩnh vực nghề nghiệp
Đem đến cho cá nhân những thông tin đầy đủ về những yêu cầu, những sự thoả
mãn, những khó khăn của mỗi một nghề mà bạn quan tâm.
Trong cơng tác hướng nghiệp ở trường phổ thơng có ý ngghĩa hết sức quan
trọng, nó là bước khởi đầu của q trình phát triển nguồn nhân lực.
Thơng qua việc dạy học chúng ta có thể hình thành ở các em sự hứng thú, phát
triển năng khiếu, làm quen dần với các nghề cơ bản trong xã hội, giúp các em có
thể tự trả lời câu hỏi: Nghề nào đang phát triển nhất, những điều kiện vào nghề và
học nghề.

Người hướng nghiệp sẽ hướng dẫn sự phát triển hứng thú của các em trên cơ
sở phân tích những đặc điểm, những điều kiện hoàn cảnh riêng của từng em một.
Một đặc điểm tâm lý hết sức quan trọng trong việc chọn nghề đó là hứng thú, giáo
dục cho học sinh thái độ đúng đắn, ý thức tôn trọng lao động của cac ngầnh nghề
khác nhau, ý thức tiết kiệm và bảo vệ của cơng.
Tóm lại, chúng ta phải hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào
các ngành nghề và đất nước hay ở từng địa phương đang cần. Phải làm cho học
sinh hiểu đựơc sự đòi hỏi, nhu cầu của thị trường lao động. Biết cách lựa chọn
nghề trên cơ sở khoa học được làm quen với nghề để có hứng thú và thái độ đúng


13

đắn, u q nghề và có tình cảm, thói quen lao động để tiến tới một nghề nghiệp
ổn định. Phát triển kinh tế ở địa phương và xã hội.
1.1.8 Khái niệm giáo dục hướng nghiệp: là một chuyên ngành nhỏ trong giáo
dục nó là hoạt động tác động một cách có hệ thống, biện pháp nhằm đảm bảo sự
phân bố tối ưu cho người học theo ngành, loại lao động, giúp đỡ lựa chọn hợp lý
ngành nghề dựa trên những điều kiện về năng khiếu, năng lực sở thích của bản
thân và xã hội.
1.1.9 Khái niệm nghề nghiệp: là công việc làm theo sự phân công của xã hội.
Nghề trong xã hội hết sức đa dạng và những yêu cầu của nghề đặt ra trong xã
hội cũng rất nhiều khác nhau. Nên khi chọn nghề chúng ta phải chú ý đến nhưng
yêu cầu của nghề như thế nào. Xem nó có phù hợp với khả năng và sở thích của
mình hay không. Như vạy chúng ta mới chọn được những nghề phù hợp với bản
thân. Có nghĩa là chúng ta có những phẩm chất tâm lý, sinh lý đáp ứng với yêu cầu
cụ thể của nghề, hình thành nên những năng lực nghề, đạo đức, lương tâm và lý
tưởng nghề nghiệp.
1.2 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT:
1.2.1 Đặc điểm sinh lý:

Đây là giai đoạn chuyển từ tuổi thiếu niên sang đầu thanh niên nên có nhiều biến
đổi về mặt tâm sinh lí và có nhiều yếu tố tác động hình thành các đặc điểm phát
triển. Do đó có nhiều lí luận khác nhau về lứa tuổi thanh niên.
Quan niệm sinh vật học coi yếu tố đầu tiên xác định tuổi thanh niên là sự tiến hóa
của cơ thể, các quá trình sinh vật của sự trưởng thành quyết định tất cả mọi cái
khác.
Các lí luận tâm lí học tập trung xem xét những quy luật tiến hóa của tâm lí của ý
thức là cái cơ bản quyết định sự phát triển.
Các nhà phân tâm học quan tâm nhiều nhất đến sự phát triển của tính dục và sự chi
phối của nó đối với sự phát triển của lứa tuổi này.


14

Các nhà xã hội học chú ý trên hết đến tính xã hội hóa của giai đoạn phát triển này
và coi mức độ xã hội hóa của mỗi cá thể là tiêu chí chủ yếu quyết định sự phát
triển này.
Nhiều nhà tâm lí học hiện đại cho rằng cần nghiên cứu lứa tuổi này một cách phức
hợp của tất cả các yếu tố trên và đây là cách tiếp cận hợp lí trong q trình nghiên
cứu nói chung cũng như đối với chính lứa tuổi đầu thanh niên nói riêng. Trong đó
sinh lí là yếu tố quan trọng và người ta đã đưa ra cách xác định độ tuổi của giai
đoạn đầu thanh niên là từ 15,16,17 đến 18 tuổi. đây là thời kì mà sự phát triển thể
chất của con người đang đi vào giai đoạn hoàn chỉnh. Điều này thể hiện rõ ở chỗ:
Sự gia tăng chiều cao giảm dần: con gái khoảng 16,17 tuổi, con trai 17,18 tuổi.
Điều này giúp hình thành một cơ thể cân đối, đẹp, khỏe của người thanh niên.
Trọng lượng cơ thể phát triển nhanh, cân nặng của một thanh niên 16, 17 tuổi có
thể gấp đơi cậu thiếu niên 11,12 tuổi. Các tố chất, thể lực như sức mạnh , sự bền
sự dẻo dai được tăng cường.
Cơ bắp, sức lực phát triên mạnh dễ đạt những thành tìch trong thể thao.
Thời kì trưởng thành về giới tính là giai đoạn của những nam thanh nữ tú.Chấm

dứt giai đoạn khủng hoảng của thời kì phát dục để chuyển sang thời kì ổn định
hơn, cân bằng hơn xét cả trên các mặt hưng phấn, ức chế của hệ thần kinh cũng
như các mặt phát triển khác về thể chất.

1.2.2 Đặc điểm tâm lý:
Đây là lứa tuổi có khá nhiều biến chuyển, nên nhiều nhà tâm lý học hiện đại
cho rằng cần nghiên cứu lứa tuổi này một cách thích hợp, các yếu tố sinh học, tâm
lý học, phân tâm học và xã hội học đều phải được nghiên cứu và xác định rõ vai
trò, vị trí của nó, tìm ra những quy luật hoạt động bên trong cũng như mỗi tác
động qua lại của chúng. Trong đó vai trị tích cực hoạt động của chủ thể trong
hồn cảnh, điều kiện cụ thể của mơi trường xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.


15

Có lẽ đây là cách tiếp cận hợp lý trong q trình nghiên cứu nói chung cũng như
đối với chính lứa tuổi đầu thanh niên nói riêng.
Ở lứa tuổi đầu thanh niên, bên cạnh sự trưởng thành về mặt thể chất, điều kiện
và hoàn cảnh xã hội là nội dung cụ thể có ý nghĩa quan trọngđối với sự phát triển.
Được xem là những người chiếm vị trí trung gian giữa trẻ em và người lớn. Ở tuổi
này vai trò xã hội của các em thay đổi một cách cơ bản: vai trò độc lập và mức độ
trách nhiệm đối với gia đình ngày càng rõ rệt, là những anh chị lớn trong gia đình
tham gia lao động, có ý thức với việc chọn nghề nghiệp tương lai. Nhiều em đã
làm ra của cải, có vai trị khá quyết định đối với một số cơng việc trong gia đình…
Quyền lợi pháp luật của các em cũng được xã hội quy định rõ ràng: quyền bầu cử,
quyền kết hơn… Chính vì vậy mà các em đã có trách nhiệm thực sự trước xã hội.
Tuy nhiên trong xã hội hiện đại do hoạt động lao động ngày càng đòi hỏi sự
phức tạp và những kỹ thuật tinh vi, thời gian đào tạo kéo dài thường dẫn đến tình
trạng kéo dài giai đoạn trưởng thành, nên vai trò xã hội của thanh niên có phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác. Bởi vậy tính không xác định về địa vị xã hội của

thanh niên thường xảy ra: trong điều kiện hoàn cảnh này các em được xem như
người lớn nhưng trong điều kiện hoàn cảnh khác lại bị xem là trẻ con (như còn đi
học, phụ thuộc về kinh tế…). Điều này làm cho có sự phức tạp thiếu đồng nhất khi
đánh giá về thanh niên.
Đây là giai đoạn lứa tuổi mà con người có những điều kiện thể chất thuận lợi
để hồn thiện vẻ đẹp hình thể của con người, tạo điều kiện cho hoạt động học tập,
lao động, thể thao, nghệ thuật phát triển mạnh mẽ.
Vai trò trách nhiệm, quyền hạn xã hội thay đổi về chất, được xã hội thừa nhận
một cách chính thức đã làm tăng cường các hoạt động xã hội, chi phối, quyết định
sự phát triển của thanh niên về mọi mặt. Theo Erik Erikson đây là giai đoạn người
thanh niên trẻ đang hình thành, tìm kiếm cái bản sắc riêng có mục đích xã hội của
mình.


16

Để hiểu rõ hơn chúng ta tìm hiểu một số đặc điểm về tâm lý cơ bản của lứa
tuổi đầu thanh niên:
 Đặc điểm về nhận thức
Trước hết chúng tôi nói đến nhận thức cảm tính: ở độ tuổi THPT nhận thức
cảm tính đã có những thay đổi, nét mới về chất. Điều này xuất phát từ sự hoàn
thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương và các giác quan, sự
tích lũy phong phú kinh nghiệm sống và tri thức cùng với những yêu cầu ngày
càng cao của hoạt động học tập và lao động xã hội. Cảm giác và tri giác của các
em đạt mức độ tinh nhạy của người lớn. Ở tuổi này các em có sự nhạy cảm của óc
quan sát nên dễ phát hiện những đặc điểm của sự vật, hiện tượng cũng như con
người (tật của người khác, đặc điểm riêng của nhân vật…) trí nhớ có tính chủ định
ý nghĩa, biết chọn lọc những cái nào là ý chính, cần nhớ và cái gì khơng cần thiết.
Điều này giúp học sinh có phương pháp học nhanh, nhớ lâu, hiệu quả. Ngồi ra
cịn có sự phát triển của năng lực chú ý. Đặc biệt biết phân phối chú ý, càng lên

lớp càng phát triển (vừa nghe giảng, vừa ghi chép, vừa suy nghĩ trả lời câu trả lời
của ban, vừa phân tích, nhìn nhận vấn đề..) tính có lựa chọn của chú ý và tính ổn
định của lứa tuổi này phát triển cao hơn hẳn so với lứa tuổi dưới.
Sự phát triển tư duy tưởng tượng: đây là giai đoạn tiếp tục hồn thiện các năng
lực trí tuệ. Theo nhà tâm lý học J. PIAGET: ở tuổi này trẻ em đã đạt đựơc các thao
tác trí tuệ bậc cao như người lớn, đó là tư duy hình thức, tư duy logic. Cấu trúc
hoạt động của học sinh đầu tuổi thanh niên phức tạp và có tính phân hóa rõ rệt so
với lứa tuổi nhỏ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy q trình phân hóa các năng lực
trí tuệ của các em trai được bắt đầu sớm hơn, bộc lộ rõ hơn so với các em gái
(Ikon) thường quan sát thấy nhiều học sinh nam giỏi các môn khoa học chính xác,
khoa học tự nhiên (tốn, lý, hóa…) trong khi đó học sinh nữ thường học các mơn
xã hội, nhân văn, ngơn ngữ tốt hơn. Chính điều này ta cần quan tâm và phải tính
đến trong dạy học phân ban, dạy học cá biệt, hướng nghiệp cho học sinh…Học


17

sinh PTTH có kỹ năng suy nghĩ độc lập và bước đầu hình thành kỹ năng tự học.
Đây là bước phát triển mới so với lứa tuổi trước đó.
Sự phát triển trí tuệ của học sinh PTTH đã đạt ở mức cao và đang được hồn
thiện dần trong q trình học tập. Càng lên các lớp cuối cấp, năng lực trí tuệ càng
phát triển. Điều này tạo cơ hội cho kỹ năng tư duy độc lập, tư duy khái quát hóa,
tư duy sáng tạo, chuẩn bị cho việc học lên cao, học nghề và vào đời của các em.
 Sự phát triển của ý thức nghề nghiệp và sự chuẩn bị cho cuộc sống
tương lai.
Khác với lứa tuổi nhi đồng hay thiếu niên, học sinh PTTH là những người đang
học tập lớp cuối của hệ thống giáo dục phổ thông. Với họ những câu hỏi: học lên
đại học hay học nghề gì? Học trường đại học nào? Chọn nghề nào? Vì sao lại chọn
nghề này, nghề kia?...là những câu hỏi khiến các em bận tâm nhiều nhất bởi vì
việc lựa chọn này có liên quan thậm chí quyết định tương lai của họ. Chính vì vậy

ý thức chọn nghề ở tuổi PTTH có ý nghĩa nghiêm túc trực tiếp và cấp bách.
Các cơng trình nghiên cứu về hướng nghiệp, hứng thú với các loại nghề khác
nhau cho thấy hầu hết học sinh PTTH muốn học lên bậc đại học và muốn học các
trường, các nghề thiên về “trí óc”.
Cũng qua các cơng trình nghiên cứu, do sự phát triển của xã hội, thanh niên có
xu hướng thích các nghề liên quan đến kinh tế, ngân hàng, xây dựng, kiến trúc…vì
theo họ đây là những nghề dễ xin việc hoặc có thu nhập cao.
Ý thức nghề nghiệp và sự lựa chọn kế hoạch sống trong tương lai của học sinh
PTTH cũng bị quy định và chi phối bởi xu hướng của nền kinh tế, xã hội của từng
thời kỳ và sự phát triển của đất nước. Nó khơng cố định, bất biến mà ngược lại rất
năng động phong phú.
1.3 Vai trò của hướng nghiệp đối với học sinh:
Giáo dục hướng nghiệp giúp cho học sinh có được sự nhận thức trong việc lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp năng lực, thể chất, sở thích của mình, có thể định


18

hướng được hướng đi trong tương lai tránh sự mò mẫm, bỡ ngỡ trong việc chọn
nghề trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xu thế phát triển ngành nghề ngày càng đa dạng, xuất hiện nhiều ngành nghề
mới. nhu cầu về nguồn nhân lực cũng như yêu cầu về trình độ lao động, tay nghề
chun mơn cao ln là một địi hỏi quan trọng buộc chúng ta phải có chiến lược
giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ để có thể đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực, trình độ của sự phát triển kinh tế xã hội. định hướng cho học sinh lựa chọn
con đường đi phù hợp nhất để các em vững vàng bước tới tương lai. Mặt khác,
hướng nghịêp còn tác động đến sự cân bằng của cán cân cung cầu, các yếu tố việc
làm và nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu việc làm tạo điều kiện cho kinh tế
đất nước phát triển vững mạnh.
Đối với học sinh dân tộc nội trú tỉnh Đồng Nai:

Trình độ phát triển và nhận thức của các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng nai còn
thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Một mặt của vấn đề này là do thiếu
nguồn nhân lực có trình độ và sự phân bố địa bàn cư trú không tập trung nên gặp
nhiều khó khăn .
Nhà nước hết sức quan tâm chú trọng để phát triển văn hoá, kinh tế cho các
đồng bào dân tộc nhất là vấn đề giáo dục. Hướng nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng để định hướng cho con em dân tộc có những lựa chọn đúng đắn sau khi học
xong phổ thông trung học. Đó cịn là chiến lược để sử dụng nguon nhân lực từ
chính các dân tộc có hiệu quả, họ là những ngừơi hiểu biết rõ nhất về dân tộc của
mình, với tình yêu dân tộc họ sẽ mang về ánh sáng của van hoá, khoa học kỹ thật
giúp cho dân tộc mình phát triển. Chính vì vậy mà hướng nghiệp cho con em dân
tộc phải được quan tâm nhiều hơn nữa.


19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH ĐỒNG NAI.

2.1 Một vài nét về trường THPT DTNT tỉnh Đồng Nai.
Trường THPT DTNT tỉnh Đồng Nai được thành lập và hoạt động từ năm 1993.
Tiền thân là trường Trung Học Nông Nghiệp tỉnh. Lúc mới chuyển đổi, trường dạy
từ cấp 1 đến cấp 3. Sau một vài năm, do dặc thù của trường và sự chỉ thị của cấp
trên trường chỉ đào tạo bậc PHTH bằng hình thức thi tuyển. Những em tốt nghiệp
bậc phổ thông cơ sở được tuyển thẳng và thực hiện chính sách ưu tiên (thương
binh liệt sĩ…), còn lại đều phải qua sự xét tuyển của huyện với những điều kiện
sau:
Đạo đức: đạt từ loại khá trở lên.
Học lực: đạt từ trung bình trở lên.
Hộ khẩu: ít nhất 3 năm trở lên tại tỉnh Đồng Nai, ưu tiên cho học sinh dân tộc

bản địa.
Nhà trường thực hiện nội dung giảng dạy theo chương trình của Bộ Giáo Dục Đào Tạo quy định.
Năm 2006 – 2007, trường có 12 lớp 387 học sinh, chia làm 3 khối:
Lớp 10: 153 học sinh
Lớp 11: 119 học sinh
Lớp 12: 115 học sinh
Số lượng giáo viên: 33 người với 28 giáo viên phụ trách giảng dạy, chia làm 3
tổ bộ môn: tự nhiên, xã hội, kỹ thuật.
Về chất lượng đào tạo: từ năm học 2001-2002 đến nay, tỉ lệ học sinh xếp loại
học lực khá, giỏi khoảng 35%, học sinh tốt nghiệp THPT khoảng 83%, số học sinh
đậu ĐH, CĐ, THCN chiếm khoảng 23% so với học sinh tốt nghiệp, có một số học


20

sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, một số học sinh thi đậu vào các trường đại học,
cao đẳng, THCN và có 17 học sinh được cử tuyển đại học và dự bị đại học.
Các học sinh trường phổ thông DTNT đều được ăn, ở tại trường, được cung
cấp dụng cụ học tập, dụng cụ sinh hoạt cá nhân và một số chế độ khác. Từ tháng 9.
2006, ngoài tiền ăn được cấp 280.000 đồng/ tháng/học sinh, các học sinh được cấp
sinh hoạt phí 20.000 đồng/ học sinh nữ và 15.000 đồng /học sinh nam.
2.2 Thực trạng hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPTDTNT tỉnh Đồng
Nai.
2.2.1 Nhận thức của học sinh, giáo viên và ban giám hiệu trường
THPTDTNT tỉnh Đồng Nai về tầm quan trọng của hướng nghiệp:
Để khảo sát đánh giá của học sinh về nhận thức vai trị của hướng nghiệp
chúng tơi đã đưa ra câu hỏi: “bạn đánh giá tầm quan trọng của hướng nghiệp với
bản thân như thế nào?” với 3 lựa chọn: rất quan trọng, bình thường và khơng quan
trọng. kết quả điều tra trên 149 học sinh được thể hiện ở bảng dưới đây.
Thống kê

Tần số

Tỉ lệ %

Rất quan trọng

131

79.4

Bình thường

34

20.6

Tổng

165

100

Mức
độ đánh giá

Bảng1: Mức độ đánh giá của học sinh về vai trò của hướng nghiệp với bản thân.
Qua bảng chúng ta thấy học sinh rất quan tâm đến vấn đề hướng nghiệp, sự
lựa chọn nghề cho chính bản thân mình. Có 79.4% học sinh cho rằng hướng
nghiệp có vai trị rất quan trọng với bản thân trong sự định hướng nghề nghiệp của



21

mình có 20.6% học sinh cho là bình thường. Một điều đáng mừng là khơng có em
học sinh nào coi hướng nghiệp là không quan trọng với bản thân.

Mức độ đánh Rất quan trọng

Bình thường

Tổng cộng

Tần số

Tần số

giá
Tần số

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Lớp 10

26

83


5

27

31

100

Lớp 11

22

74

8

26

30

100

Lớp 12

83

79.8

21


20.2

104

100

Tổng cộng

131

79.4

34

20.6

165

100

Khối lớp

Bảng2:Mức độ đánh giá của học sinh về vai trò của hướng nghiệp với bản thân
phân theo khối lớp.
Mặc dù tất cả các học sinh đều quan tâm đến là vấn đề hướng nghiệp nhưng tỷ
lệ học sinh lớp 10 quan tâm đến hướng nghiệp chiếm 83,9% cao hơn so với học
sinh lớp 11:73,3% và lớp 12:79,8%. Đây là điều mà ban giám hiệu nhà trường cần
phải quan tâm nhiều hơn vì lớp 12 là lớp học cuối cấp của bậc phổ thông, các em
sắp sửa phải bước vào đời, phải tự lựa chọn cho mình một hướng đi riêng hoặc là

thi vào các trường đại học, cao đẳng, THCN hay đi làm, điều này rất quan trọng
vì nó quyết định đến cả tương lai của các em.
Đồng thời ta cũng thấy được rằng học lực ảnh hưởng rất nhiều đến sự nhận
thức đánh giá về tầm quan trọng của hướng nghiệp đối với các em


×