1
Đánh giá kết quả phương pháp sinh
“
thiết tuyến tiền liệt 10 mẫu trong chẩn
đoán ung thư tuyến tiền liệt
tại bệnh viện Việt Đức”
2
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới :
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại hoc, Bộ môn ngoại trường
Đại học Y Hà Nội; Đảng ủy, Ban giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp,
phòng lưu trữ hồ sơ, Thư viện bệnh viện Việt Đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Trường Thành,
người thầy đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tơi trong q trình hồn thiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các Bác Sỹ, Điều dưỡng cùng toàn thể
nhân viên khoa Phẫu thuật tiết niệu bệnh viện Việt Đức đã nhiệt tình giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi vơ cùng biết ơn Cha, Mẹ, Vợ và nhưng người thân trong gia đình cùng
bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập nghiên cứu và tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
TTL
Tuyến tiền liệt
UT
Ung thư
UTTTL
Ung thư tuyến tiền liệt
STTTl
Sinh thiết tuyến tiền liệt
PSA
Prostate specific antigen ( Kháng nguyên đặc
hiệu tuyến tiền liệt)
PSAD
PSA Density ( PSA tỷ trọng )
PSAf
PSA free ( PSA tự do )
PSAt
PSA total ( PSA toàn phần )
3
PIN
Prostate intraepithelial neoplasia ( Tân sản
nội biểu mô tuyến tiền liệt )
TTT
Thăm trực tràng
SAOB
Siêu âm ổ bụng
SATT
Siêu âm trực tràng
BQ
Bàng quang
GPB
Giải phẫu bệnh
DLBQ
Dẫn lưu bàng quang
PT
Phẫu thuật
NS
Nội soi
MRI
Chụp cổng hưởng từ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới.
Hơn 1,1 triệu trường hợp ung thư tuyến tiền liệt đã được ghi nhận trong
năm 2012, chiếm khoảng 8% của tất cả các trường hợp ung thư mới và 15% ở
nam giới.
Bệnh chủ yếu ở những người đàn ông lớn tuổi (độ tuổi từ 65-79 tuổi)
nhưng khoảng 25% trường hợp xảy ra ở nam giới trẻ hơn 65 tuổi.
Tần suất của ung thư tuyến tiền liệt cao nhất là ở Châu Đại Dương và Bắc
Mỹ, và thấp nhất ở Châu Á và Châu Phi.
“Tại Anh, ung thư tuyến tiền liệt chiếm 26 % của tất cả các bệnh ung thư ở
nam giới được chẩn đoán. Trong năm 2008, 34.335 người được chẩn đoán
4
mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt và có 9376 ca tử vong do ung thư tuyến tiền
liệt ở Anh, xứ Wales và Bắc Ireland. Con số này tăng lên đến 9632 ca tử vong
trong năm 2010”
Trong năm 2013, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ ước tính 238.590 trường hợp
mới được chẩn đốn và 29.720 người sẽ chết vì căn bệnh này ở Hoa Kỳ.
Ở Việt Nam, theo thống kê của một số tác giả, tỷ lệ UTTTL ở nam giới năm
2001 là 2,3-2,5/100.000 nam giới.. Từ tháng 6/2008 đến tháng 6/2010, Vũ Lê
Chuyên và cộng sự nghiên cứu trên 1098 nam giới ≥ 50 tuổi đến tầm soát
UTTTL tại Bệnh viện Bình Dân phát hiện 33 trường hợp UTTTL, chiếm 3%.
Trước khi xét nghiệm PSA (Prostate Specific Antigene) và siêu âm qua
trực tràng được phổ biến rộng rãi thì hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ung
thư tuyến tiền liệt qua thăm khám trực tràng, do đó phần lớn bệnh nhân đã ở
giai đoạn T2 hoặc muộn hơn. Ngày nay trên 90% bệnh nhân ung thư tuyến
tiền liệt được chẩn đốn ở giai đoạn đầu khơng có triệu chứng (giai đoạn T1)
vì sự ra đời và phát triển của siêu âm sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng
và xét nghiệm PSA. Trong đó kết quả sinh thiết là tiêu chuẩn vàng.
Năm 1989 , Hodge và cộng sự lần đầu tiên giới thiệu phương pháp sinh
thiết 6 mảnh đã mở ra cuộc cách mạng trong chẩn đoán UTTTL.
Phương pháp sinh thiết 6 mảnh cho tỷ lệ phát hiện UTTTL là 40%, 37%,
29%, 22%, 15% và 12% tương ứng với kích thước TTL lần lượt là 20 cm³,
30 cm³, 40 cm³,50 v, 60 cm³ và 70 cm³. . Như vậy thể tích TTL càng lớn thì
khả năng phát hiện ung thư càng giảm.
Để khắc phục nhược điểm này, người ta tiến hành sinh thiết mở rộng lên
tới 8, 9, 10, 11, 12, 16… mảnh nhằm tăng tỷ lệ phát hiện UTTTL. Theo
nghiên cứu của Joseph C Presti năm 2007 phát hiện 202/483 trường hợp bị
UTTTL, sinh thiết 6 mảnh phát hiện 161 trường hợp ( 80% trường hợp ung
thư ) , sinh thiết 10 mảnh ( thêm 4 mảnh ở vùng ngoại vi so với sinh thiết 6
5
mảnh ) phát hiện 194 trường hợp ( 96% các trường hợp UTTTL được phát
hiện ).
Ở Bệnh viện Việt Đức Hà Nội, phương pháp sinh thiết TTL dưới hướng dẫn
của siêu âm qua trực tràng được áp dụng từ năm 2007 và hiện nay Bệnh viện
đang tiến hành sinh thiết 10 mẫu đóng vai trị rất quan trọng trong chẩn đoán
và điều trị bệnh UTTTL. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Liên 2011, sinh
thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng tại bệnh viện Việt Đức từ 2008-2011 cho tỷ
lệ phát hiện ung thư là 59/104 trường hợp( 56,7% ). Trong đó sinh thiết 10
mẫu cho tỷ lệ phát hiện là 38/80 trường hợp ( 47,5% ). Trong sinh thiết 10
mẫu, tỷ lệ trên 1/3 số mẫu STUT trên 1 BN chiếm đa số 49/59 (83%) do UT
đã ở giai đoạn muộn nên đã làm tăng số mảnh STUT. Để đánh giá tỷ lệ và
khả năng xác định ung thư tuyến tiền liệt sớm qua sinh thiết tuyến tiền liệt 10
mẫu dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng tại bệnh viện Việt Đức từ đó
đưa ra chỉ định điều trị triệt căn cho người bệnh chúng tôi thực hiện đề tài
“Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết tuyến tiền liệt 10 mẫu trong
chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tại bệnh viện Việt Đức”
Với đề tài nghiên cứu này chúng tôi nhằm đạt được những mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư tuyến tiền liệt
được sinh thiết 10 mẫu tại Bệnh viện Việt Đức.
2. Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết tuyến tiền liệt 10 mẫu trong
chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
6
1.1. Giải phẫu tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một tuyến dưới bàng quang và bọc quanh niệu đạo
sau. Tuyến tiền liệt giống như một hạt dẻ lớn, đáy ở trên, đỉnh ở dưới. Tuyến
có mật độ chắc gồm một phần như mô tuyến, một phần là tổ chức cơ, có chức
năng ngoại tiết (tiết ra tinh dịch đổ vào niệu đạo). Tinh dịch được tiết ra bởi
nhiều ống tiền liệt và đổ vào niệu đạo ở rãnh hai bên lồi tinh. Trong tuyến tiền
liệt cịn có một túi bịt nhỏ gọi là túi bầu dục tuyến tiền liệt có lỗ đổ ở giữa lồi
tinh. Túi là di tích của đầu dưới ống cận trung thận và được coi như tương
ứng với tử cung và âm đạo ở nữ.
1.1.1. Vị trí, kích thước
Tuyến tiền liệt nằm trong chậu hơng bé, phía sau phần dưới xương mu,
phía trước bóng trực tràng, dưới bàng quang. Trọng lượng trung bình của
tuyến tiền liệt ở nam giới trưởng thành bình thường là khoảng 11 gram,
thường dao động từ 7 đến 16 gram. Chiều ngang đo ở đáy tuyến khoảng 4cm,
chiều trước sau 2,5cm và cao khoảng 3cm. Tuyến được bọc bởi một bao sợi
gọi là bao tiền liệt. Trên hai mặt bao có các tĩnh mạch của đám rối tĩnh mạch
tiền liệt tuyến. Ở phía trước bao tuyến liên tiếp với dây chằng mu – tiền liệt.
Ở dưới, bao hòa lẫn vào mạc phủ mặt sâu cơ thắt niệu đạo, cơ ngang đáy chậu
sâu và trung tâm gân đáy chậu. Ở phía sau, bao dính vào phúc mạc tạo nên
mạc trực tràng bàng quang. Ở trên, bao phủ mặt sau túi tinh và ống dẫn tinh
và liên quan với đáy của túi cùng trực tràng bàng quang. Ở hai bên, bao liên
quan với dây chằng sau của bàng quang.
1.1.2. Hình thể ngồi
Tuyến tiền liệt có hình nón, gồm một đáy, một đỉnh và 4 mặt.
- Đáy tuyến tiền liệt quay lên trên, liên tiếp với cổ bàng quang. Niệu đạo
đi qua tuyến tiền liệt ở gần bờ trước của tuyến.
7
- Đỉnh tuyến tiền liệt quay xuống dưới tiếp xúc với mạc phủ cơ thắt niệu
đạo và cơ ngang đáy chậu sâu.
- Mặt sau lồi từ trên xuống dưới, ngăn cách với trực tràng bởi lớp mô
liên kết lỏng lẻo và cách hậu môn khoảng 4cm. Ở gần bờ trên có một chỗ
lõm, là nơi các ống phóng tinh đi vào trong tuyến.
- Mặt trước hẹp và lồi, nằm ở phía sau khớp mu khoảng 2cm và ngăn
cách với khớp mu bởi mô mỡ lỏng lẻo và đám rối tĩnh mạch. Niệu đạo thoát
khỏi tuyến ở mặt trước tuyến ngay phía trên và phía trước đỉnh tuyến.
- Các mặt dưới bên liên quan với phần trước cơ nâng hậu mơn.
Hình 1.1. Giải phẫu tuyến tiền liệt
(Nguồn Frank H. Neter MD – ATLAS giải phẫu người, Tr 373)
1.1.3. Hình thể trong và cấu tạo
1.1.3.1. Hình thể trong
- Niệu đạo chạy xuyên qua tuyến tiền liệt từ đáy đến đỉnh nhưng không
chạy theo trục của tuyến. Niệu đạo chạy thẳng xuống dưới, hơi cong lõm ra
trước. Còn trục của tuyến tiền liệt chạy chếch xuống dưới và ra trước.
8
- Niệu đạo và trục tuyến tiền liệt bắt chéo ở phía dưới gần đỉnh tuyến
nên hầu hết niệu đạo ở trước trục tuyến, nhưng có khi có 1 phần nhỏ của
tuyến trước niệu đạo.
- Mào niệu đạo: Ở ngay giữa niệu đạo tuyến tiền liệt có một chỗ nổi gờ lên,
có khi liên tiếp với lưỡi BQ ở trên và đi xuống đến tận niệu đạo màng bên dưới.
- Lồi tinh: Ở chổ giữa 1/3 giữa và 1/3 dưới của đoạn niệu đạo tuyến
tiền liệt, mào niệu đạo nở rộng thành 1 lồi hình bầu dục. Ở giữa lồi tinh có lỗ
của túi bầu dục tuyến tiền liệt và 2 bên có 2 lỗ của ống phóng tinh. Túi bầu
dục của tuyến tiền liệt là dấu vết còn lại của phần cuối ống cận trung thận,
tương ứng với tử cung và âm đạo ở nữ.
- Hai bên lồi tinh là 2 rãnh, ở đáy rãnh có nhiều lỗ nhỏ của các ống
tuyến đổ vào.
- Xoang tuyến tiền liệt: là nơi lõm xuống nằm trên mặt trái và phải của
mào niệu đạo, có các lỗ nhỏ là nơi đổ vào của các ống tiết tuyến tiền liệt.
1.1.3.2. Cấu trúc
Tuyến tiền liệt là một loại tuyến kiểu ống túi phức tạp lót bởi biểu mơ
trụ đơn gồm hai loại tế bào: tế bào chế tiết và tế bào đáy.Tế bào tuyến sản
xuất phần chất lỏng của tinh dịch.
- Tuyến tiền liệt gồm khoảng 70% mô tuyến và 30% lớp đệm mô sợi
cơ. Lớp đệm liên tục với vỏ và bao gồm các sợi collagen và nhiều sợi cơ trơn.
Nó bao quanh và có các tuyến của tuyến tiền liệt và co bóp trong lúc phóng
tinh đổ chất tiết tuyến tiền liệt vào niệu đạo
- Tuyến tiền liệt được bao bọc bởi một vỏ gồm: collagen, elastin, và
nhiều sơi cơ trơn. Vỏ ở mặt trước và bên dày trung bình 0,5 mm.
- Các tuyến tuyến tiền liệt bình thường có thể thấy ở cơ vịng vân mà
khơng có lớp mơ đệm hay “lớp vỏ”. Ở đáy tuyến tiền liệt, các sợi dọc detrusor
hồ lẫn và bện với lớp mơ sợi cơ của lớp vỏ.
9
* Các thùy
Phân thùy tuyến tiền liệt thường được sử dụng nhiều hơn trong giải phẫu.
Thùy trước
Là phần trước của tuyến, ở phía trước của niệu
Anterior lobe
đạo. Vùng này khơng có các mơ tuyến, nó được
cấu tạo hồn tồn bằng các mô sợi cơ
Thùy giữa
Là phần nằm giữa hai ống phóng tinh và niệu đạo,
Median lobe
có hình nón
Các thùy bên
Bao gồm thùy bên trái và thùy bên phải, được
Lateral lobes
phân chia bởi niệu đạo tuyến tiền liệt.Hai thùy
bên chiếm phần lớn thể tích của tuyến.
Thùy sau
Là thùy kế tiếp giữa thùy bên và thùy giữa, có thể
Posterior lobe
sờ thấy qua thăm khám trực tràng.
Hình 1.2. Phân thùy tuyến tiền liệt
* Các vùng
Phân vùng tuyến tiền liệt được Mc Neal đề xuất lần đầu tiên vào năm
1968. Nó được sử dụng nhiều hơn trong bệnh lý tuyến tiền liệt.
Bảng 1.1: Tuyến tiền liệt gồm có 4 vùng riêng biệt
10
Tỷ lệ của
Tên
Miêu tả
tuyến
Chiếm 70%
Vùng
ngoại
Peripheral
vi thể tích
Tạo nên phần sau dưới của tuyến tiền liệt
zone tuyến ở
và 70-80% ung thư tuyến tiền liệt sinh ra
(PZ)
namm giới
từ vùng này.
trẻ
Vùng này bao quanh các ống phóng tinh.
Chiếm
Vùng trung tâm
khoảng 25%
Central zone (CZ)
thể
tích
tuyến
Vùng chuyển tiếp
Transition
zone
(TZ)
Chiếm
5%
thể
tích
tuyến ở tuổi
dậy thì
fibro- Khoảng 5%
muscular zone
viêm.Khoảng 2,5% - 5% các ca ung thư
tuyến tiền liệt xuất phát từ vùng này vàcó
nhiều khả năng xâm lấn vào túi tinh.
Vùng trước
Anterior
Đây là vùng dễ sinh ra quá trình
Khoảng 10% -20% ung thư tuyến tiền liệt
có nguồn gốc ở vùng này. Vùng chuyển
tiếp bao quanh niệu đạo và là khu vực
phát triển trong suốt cuộc đời, phát sinh ra
bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Vùng này có cấu trúc xơ cơ khơng có cấu
trúc tuyến.
11
Hì
nh 1.3. Phân vùng tuyến tiền liệt theo Mc Neal
1.1.4. Liên quan tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là tuyến cố định chỉ có thể di động hạn chế chiều trước
sau bằng cách áp sát nó vào khớp mu và thành bụng bởi lực ép trong trực
tràng, phía bên tuyến tiền liệt không thể di động được. Sự cố định này được
tạo nên bởi các yếu tố cấu tạo thành hốc tuyến tiền liệt.
1.1.4.1. Hốc tuyến tiền liệt
Hốc tuyến tiền liệt được cấu tạo bởi:
- Phía trước: Cân trước tuyến tiền liệt.
- Phía sau: Cân Denonvilliers ngăn cách tuyến tiền liệt với trực tràng.
- Phía bên: Cân đáy chậu tạo nên giải cân hai bên bàng quang tiền liệt
tuyến, cân này bao phủ cơ nâng hậu môn, tiếp nối trực tiếp với vỏ tuyến tiền
liệt ở mặt trước và trước bên.
1.1.4.2. Liên quan chung
Mặt trước
12
Phẳng, dựng đứng, có các thớ cơ của cơ thắt vân niệu đạo dàn mỏng và
tỏa ra ở 2/3 dưới của mặt trước tuyến. Giữa xương mu và mặt trước tuyến tiền
liệt có đám rối tĩnh mạch Santorini.
Mặt sau
Nghiêng, được chia làm 2 thùy bởi một rãnh giữa thẳng đứng, có thể sờ
thấy qua thăm khám trực tràng. Mặt sau liên quan tới trực tràng qua cân tiền
liệt – phúc mạc (cân Denonvillier).
Hai mặt bên
Lồi, liên quan với ngách trước của hố ngồi trực tràng.
Nền
Được chia làm 2 phần:
- Phần hướng ra trước: gọi là phần niệu đạo BQ, liên quan chặt chẽ với
BQ và có các thớ cơ dọc của BQ tỏa xuống.
- Phần sau: là phần sinh dục liên quan với túi tinh.
Đỉnh
Hình trịn, mật độ của tuyến chắc đều, ở người già thì cứng hơn, có thể
đánh giá được dễ dàng qua thăm trực tràng.
13
Hình 1.4. Liên quan của TTL
1.1.5. Phân bố mạch máu và hệ bạch huyết
1.1.5.1. Động mạch
+ Động mạch nuôi TTL là các nhánh của động mạch hạ vị: Động mạch
BQ sinh dục, động mạch túi tinh và ống dẫn tinh và động mạch BQ-TTL.
+ Động mạch trĩ giữa phân bố máu cho phần đáy BQ, túi tinh và mặt
sau tuyến tiền liệt.
1.1.5.2. Tĩnh mạch
Tĩnh mạch của TTL cùng với tĩnh mạch mu dương vật, tĩnh mạch sau
mu và tĩnh mạch BQ tạo nên đám rối tĩnh mạch Santorini để đổ về tĩnh mạch
chậu. Đặc biệt là đám rối tĩnh mạch trước tạo thành những xoang tĩnh mạch
mà trong khi phẫu thuật nếu cắt phải những xoang tĩnh mạch này sẽ gây chảy
máu nhiều và rất khó cầm máu.
14
1.1.5.3. Bạch mạch của TTL
Các mao bạch mạch làm thành mạng lưới quanh mỗi nang tuyến rồi tập
trung lại đổ về những hạch cạnh động mạch chậu trong và động mạch hạ vị.
Hình 1.5. Động mạch cấp máu cho TTL.
1.2. Ung thư tuyến tiền liệt
1.2.1. Dịch tễ học
Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư được chẩn đoán thường xuyên nhất ở
Mỹ, và là nguyên nhân đứng đầu gây tử vong do ung thư ở các nước công
nghiệp.
Ở các nước đang phát triển ung thư tuyến tiền liệt có thể ít phổ biến,
tuy nhiên tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của nó đã được tăng lên.
15
Gánh nặng ung thư tuyến tiền liệt trên toàn thế giới dự kiến sẽ tăng lên
1,7 triệu trường hợp mắc mới và 499.000 trường hợp tử vong mới vào năm
2030 do sự tăng trưởng và già hóa của dân số.
Tỷ lệ mắc mới ung thư tuyến tiền liệt ở châu Á là một trong những mức
thấp nhất trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ này tăng ở hầu hết các nước, với
mức tăng dao động trung bình từ 3,1% mỗi năm ở Philippines và Thái Lan lên
đến 13,8% mỗi năm tại Hàn Quốc.
Trung Quốc có tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt thấp nhất.
Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu thống kê về tỷ lệ ung thư tuyến tiền
liệt trong cả nước. Có thể ghi nhận tại Bệnh viện Bình Dân từ 6/2008 –
10/2010 phát hiện 33 trường hợp bị ung thư tuyến tiền liệt trong số1098
trường hợp nam ≥ 50 tuổi đến khám, chiếm tỷ lệ 3%.. Ở Bệnh viện K Hà Nội
1,19/100 000, Bệnh Viện TWQĐ 108 3,3% các bệnh lý về u tuyến tiền liệt
(1990 – 1997), tại trung tâm u bướu TP Hồ Chí Minh là 0,01% các bệnh ung
thư ở nam giới (1990 – 1992).
1.2.2. Những yếu tố nguy cơ
1.2.2.1. Tuổi
Ung thư tuyến tiền liệt rất hiếm ở nam giới tuổi dưới 40, nhưng nguy
cơ bị ung thư tuyến tiền liệt tăng nhanh sau tuổi 50. Ở Mỹ, thống kê từ 2000 –
2008, tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở độ tuổi 40 – 44 là 9,2/100.000.
Tỷ lệ này tăng cao ở độ tuổi 70 – 74, lên đến 984,8/100.000, sau đó giảm nhẹ
ở độ tuổi cao hơn.
Bệnh ung thư tuyến tiền liệt thường phát triển chậm và bệnh ung thư có thể
được bắt đầu bằng các tổn thương loạn sản trong nhiều năm, hoặc thậm chí nhiều
thập kỷ. Phép ngoại suy từ các nghiên cứu khám nghiệm tử thi cho thấy rằng hầu
hết đàn ông sẽ bị ung thư tuyến tiền liệt nếu họ sống đến hơn 100 tuổi
16
1.2.2.2. Yếu tố về di truyền và gen
Tiền sử gia đình
Từ 5% - 10% các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt được cho là có
nguy cơ cao từ yếu tố di truyền. Trong một phân tích cơ sở dữ liệu của Thụy
Điển cho thấy có 5.623/26.651 trường hợp nam giới đã được chẩn đốn
UTTTL có yếu tố gia đình. Một người đàn ơng có cha hoặc anh em trai bị
ung thư tuyến tiền liệt thì nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt lên tới 2 – 3 lần.
Cụ thể nếu chỉ người cha bị ung thư tuyến tiền liệt thì nguy cơ tăng 2,12 lần
(95% CI, 2,05–2,20), tăng 2,96 lần (95% CI, 2,80–3,13) nếu chỉ anh hoặc em
trai bị ung thư tuyến tiền liệt và tăng 8,51 lần (95% CI, 6,13–11,80) nếu cả
cha và anh hoặc em trai đều bị. Trường hợp cao nhất là 17,74 lần (95% CI,
12,26–25,67) ở người đàn ơng có 3 anh em trai bị ung thư tuyến tiền liệt, và
cao hơn khi người thân được chẩn đoán ung thư trước tuổi 55.,
Thay đổi gen
Một số gen đã được biết đến làm tăng cao nguy cơ ung thư tuyến tiền
liệt, chẳng hạn như các gen BRCA1 và BRCA2. Một nghiên cứu cho thấy
nguy cơ UTTTL tăng gấp 5 lần ở nam gới có đột biến BRCA2 so với dân số
nói chung, nguy cơ UTTTL ở nam giới dưới 65 tuổi có đột biến BRCA2 cao
gấp 7 lần so với dân số nói chung.
Hội chứng Lynch
Hội chứng Lynch là một rối loạn di truyền hiếm gặp, gây ra bởi gen đột biến
là tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư đại trực tràng. Những
người có hội chứng Lynch có nguy cơ gia tăng đáng kể sự phát triển của các
ung thư đường tiêu hóa ( ung thư dạ dày, ung thư tụy, ung thư ruột non ), các
ung thư phụ khoa ( ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung ), ung thư
thận, ung thư bàng quang. Hội chứng Lynch làm tăng nhẹ nguy cơ ung thư vú
và UTTTL.
17
Một phân tích và nghiên cứu thuần tập đã chỉ ra nguy cơ ung thư tuyến
tiền liệt cao gấp 2,1- 4,9 lần ở nam giới bị hội chứng Lynch, so với dân số nói
chung.
1.2.2.3. Yếu tố chủng tộc
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt của xu hướng cao hơn ở các
nước Bắc và miền Trung châu Âu so với các nước phía nam và phía đơng
châu Âu. Trong năm 2008, tỷ lệ mắc ung thư tiền liệt trên toàn Châu Âu là
93,4 / 100.000 người, từ mức thấp là 27,7 /100.000 ở Ukraine, tới mức cao
183,1/100.000 ở Ireland.
Ở Mỹ tỷ lệ người da trắng bị ung thư tuyến tiền liệt cao 1,6 lần so với
người Mỹ gốc Phi.Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt ở người di cư Nhật Bản đến
Hawaii là trung gian giữa tỷ lệ tại Nhật Bản và tỷ lệ ở những người da trắng ở
Hawaii.
1.2.2.4. Yếu tố về Hocmon
Tuyến tiền liệt cần có androgen để phát triển. Các nghiên cứu trên những
bệnh nhân ung thư tuyến tiền liết cắt bỏ tinh hoàn hoặc phong tỏa androgen
cho thấy ung thư đều thoái triển.
Hocmon nội sinh
Nguy cơ UTTTL cao hơn 38% - 80% ở nam giới có tỷ lệ cao yếu tố tăng
trưởng giống Insulin IGF – 1.
Các yếu tố phát triển nguyên bào sợi (FGF), yếu tố chuyển dạng beta 1
và beta 2, yếu tố phát triển biểu mơ (EGF), yếu tố chuyển dạng alpha… cũng
có tỷ lệ cao ở những trường hợp bị UTTTL.
1.2.2.5. Yếu tố về môi trường, sinh hoạt (chế độ dinh dưỡng)
Một trong những đặc điểm rõ ràng nhất của chế độ ăn uống ở người
phương Tây là một lượng cao về calo và chất béo. Một nghiên cứu 25 năm
trước đây đã chỉ ra mối tương quan mạnh mẽ giữa việc tiêu thụ chất béo cho
18
mỗi đầu người, chất béo bão hòa mà phần lớn là chất béo từ động vật, và tỷ lệ
tử vong do ung thư tuyến tiền liệt giữa các quốc gia. Các yếu tố về hoạt động
tình dục, uống rượu, hút thuốc lá tác động lên tỷ lệ mắc bệnh UTTTL chưa
được chứng minh. .
1.2.3. Sinh lý bệnh học ung thư tuyến tiền liệt
Bệnh sinh của Ung thư TTL hiện nay vẫn cịn chưa rõ ràng. Những ung
thư có yếu tố di truyền chỉ chiếm 10%, cịn lại là khơng rõ nguyễn nhân.Từ
những yếu tố di truyền khiến các nhà khoa học phát hiện ra gen gây bệnh.
Gen ung thư TTL thể di truyền 1 (hereditary prostate cancer HPC1) với
điểm nhạy cảm chính ở nhánh dài của Chromosome 1 (1q 24 – 25).
Gen ung thư TTL thể di truyền X (HPCX) nằm trên nhiễm sắc thể X, với
điểm nhạy cảm tại Chromosome Xq 27 – 28. Gen này chiếm 16% ung thư của
dòng họ.
PcaP và BcaP: Người ta nghiên cứu trên những dịng họ có nguy cơ
mắc bệnh cao cũng phát hiện thấy nhiều điểm nhạy cảm tiềm tàng trên các
gen này, các điểm này nằm tại Chromosome 1q42 – 43 (PcaP), PcaP chiếm từ
4 – 9% các trường hợp ung thư trong cùng dịng họ.
UTTTL tự phát khơng có yếu tố di truyền chiếm tỷ lệ hơn 90%.
Knudson và cộng sự (1975) đưa ra giả thuyết là UTTTL phát sinh do thiếu
các gen kiểm sốt các q trình chết theo chương trình của tế bào.
Khoảng 70% các u phát sinh ở TTL có hiện tượng xóa bỏ chromosome
8p. 80% các u di căn thiếu nhánh ngắn của chromosome 8p.. Sự thiếu hụt của
chromosom 8p cịn có cả ở các trường hợp sự tân sản nội biểu mô TTL (PIN),
và PIN có thể là dấu hiệu báo trước có ung thư.
UTTTL phát sinh chủ yếu ở vùng ngoại vi (75%) theo phân vùng của
Mc Neal, dễ sờ thấy qua thăm khám trực tràng và chọc sinh thiết, khoảng
19
25% từ vùng chuyển tiếp không tiếp cận được qua đường trực tràng, nhưng
tiếp cận được qua cắt nội soi TTL qua đường niệu đạo.
Những ung thư phát triển từ vùng chuyển tiếp thường có tỷ lệ PSA rất
cao khi đang còn ở giai đoạn khu trú.
Sự lan tràn tại chỗ
U phát triển lan về phía niệu đạo, về phía vỏ tuyến, qua vỏ tuyến xâm
lấn sang túi tinh, vùng trigone và 2 niệu quản.U xâm lấn trực tràng lâu hơn do
có cân Denonvillier ngăn cách.
Sự di căn
+ Hạch: Hạch chậu ngoài và nhất là hạch bịt, hạch hạ vị và trước xương
cùng rồi đến hạch quanh động mạch chủ bụng và ống ngực.
+ Đường máu, theo thứ tự thường gặp: di căn xương (xương chậu, cột
sống), phổi, gan và não.
1.2.4. Giải phẫu bệnh học ung thư tuyến tiền liệt
1.2.4.1. Một số tổn thương tiền ung thư
Tân sản nội biểu mô tuyến tiền liệt ( prostate Intraepithelial Neoplasia PIN )
Tổn thương gồm 2 loại: PIN độ cao (High grade PIN) và PIN độ thấp
(Low grade PIN). Các tổn thương của PIN độ cao có thể phá hủy lớp màng
đáy nhưng chưa xâm nhập lớp mô đệm, PIN độ thấp không được đưa vào
chẩn đốn do khơng thể phân biệt được với mơ TTL lành tính .
Đối với bệnh nhân dưới 60 tuổi, PIN gặp trong 87 % ở những TTL ung
thư và 38% ở những TTL tăng sản, còn ở bệnh nhân trên 60 tuổi PIN gặp theo
thứ tự trên là 69 % và 65%, UTTTL có thể ở ngay bên cạnh PIN hoặc ở nơi
khác của TTL. PIN độ cao có tiên lượng xấu, nguy cơ mắc ung thư của những
bệnh nhân này ở lần sinh thiết sau là 23-25 %, PIN không làm tăng PSA . Sự
phận biệt giữa PIN và ung thư biểu mơ tuyến trong lịng ống là rất khó khăn,
20
phương pháp đánh dấu, miễn dịch mơ hóa học với sự giúp đỡ của kháng thể
Ki67 cho phép phân biệt được chúng .
Một số tác giả cho rằng PIN là giai đoạn đầu trong quá trình phát triển
UTTTL nhưng tần số của sự chuyển biến này cũng như khoảng cách giữa hai
quá trình là chưa được biết, PIN tạo nên một ung thư biểu mô tại chỗ nhưng
chúng ta không biết liệu nó có trở nên xâm nhập hay di căn khơng và khi nào.
Vì vậy PIN cần được theo dõi để phát hiện sớm ung thư xâm nhập bằng siêu
âm, PSA, và sinh thiết lại.
1.2.4.2. Ung thư biểu mô tuyến
+ UTTTL hầy hết là ung thư biểu mô tuyến Adenocarcinima >95%
+ Những loại khác rất hiếm:
Ung thư biểu mô chuyển tiếp.
Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết.
Ung thư tổ chức đệm gồm Rabdomyosarcome và Leiomyosarcome.
Ung thư thứ phát do di căn.
+ Ung thư biểu mô tuyến thông thường.
+ Các biến thể đặc biệt của UTBM tuyến và các UTBM khác (11-12 loại)
+ Các U trung mơ ác tính:
Sarcoma cơ vân.
Sarcoma cơ trơn.
Sarcoma mô đệm.
+ Các loại UT tế bào đệm.
Phân loại Gleason
Dựa trên cấu trúc tế bào với mức độ biệt hóa (grading)
Gleason chia ra 5 độ biệt hóa (1 đến 5) từ một cấu trúc rất biệt hóa (độ
1) đến một cấu trúc khơng biệt hóa (độ 5)