Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Khóa luận tốt nghiệp dạy học chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 116 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC LỚP 5 VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Lê Thị Hồng Chi

Phú Thọ, 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và bạn bè.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến T.S Lê Thị Hồng Chi – người đã
tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ
lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của trường Đại học Hùng Vương,
người đã đem lại cho em những kiến thức bổ trợ vơ cùng có ích trong những
năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Hùng Vương, Phòng đào tạo Trường Đại học Hùng Vương, Khoa giáo dục Tiểu
học và Mầm non đã tạo điều kiện cho em trong q trình học tập.


Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu và các em học sinh ở
Trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng- thành phố Việt Trì - tỉnh Phú thọ và Trường
tiểu học Gia Cẩm- thành phố Việt Trì- tỉnh Phú Thọ cùng gia đình, bạn bè ,
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Phú Thọ, ngày 08 tháng 5 năm 2019

Nguyễn Thị Lan Hương


iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ ................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................... iii
Danh mục các cụm từ viết tắt ....................................................................... vi
Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................ vii
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết.......................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................. 3
2.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................. 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 4
5.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 4
5.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 4
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ................................................. 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................. 4

6.3. Phương pháp thống kê toán học............................................................ 5
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn ........................................................ 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuộc lĩnh vực của đề tài ................ 6
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tác động của CNTT đối với dạy học
nói chung, đối với dạy học mơn Tốn nói riêng............................................ 6
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về dạy học mơn Tốn nói chung,
dạy học hình học lớp 5 nói riêng với sự hỗ trợ của CNTT ............................ 9
1.2. Sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học ở tiểu học ....................................... 10
1.2.1. Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học........................... 10
1.2.2. Các mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học........................ 11


iv
1.2.3. Giới thiệu một số phần mềm hỗ trợ dạy học ở Tiểu học..................... 14
1.2.3.1. Phần mềm Geogebra....................................................................... 14
1.2.3.2. Phần mềm Mind Map ..................................................................... 14
1.2.3.3. Phần mềm MS PowerPoint ............................................................. 15
1.2.3.4. Phần mềm Violet ............................................................................ 16
1.3. Quá trình dạy học chủ đề Hình học trong mơn Tốn lớp 5..................... 17
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh cuối cấp tiểu học .......................... 17
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng trong dạy và học Hình
học lớp 5 ...................................................................................................... 20
1.3.2.1. Mục tiêu trong dạy và học Hình học lớp 5 ...................................... 20
1.3.2.2. Nội dung dạy học chủ đề hình học trong chương trình
Tốn lớp 5 .................................................................................................... 21
1.3.2.3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng trong dạy và học Hình học lớp 5 ......... 21
1.3.3. Định hướng đổi mới dạy và học Hình học lớp 5 trong trường
Tiểu học ....................................................................................................... 26
1.4. Thực trạng dạy học chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của CNTT ở

một số trường tiểu học tỉnh Phú Thọ ............................................................ 26
1.4.1. Mục đích điều tra............................................................................... 26
1.4.2. Đối tượng điều tra ............................................................................. 27
1.4.3. Đôi nét về địa bàn khảo sát ................................................................ 27
1.4.4. Nội dung điều tra ............................................................................... 28
1.4.5. Phương pháp điều tra ......................................................................... 28
1.4.6. Bảng thống kê kết quả điều tra .......................................................... 29
1.4.7. Kết luận điều tra ................................................................................ 33
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 34
Chương 2: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học chủ đề hình học lớp 5 ................................................................... 35
2.1. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp dạy học chủ đề
hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của CNTT ........................................................ 35
2.2. Một số biện pháp dạy học chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ


v
của CNTT .................................................................................................... 35
2.2.1. Biện pháp 1: Khai thác và sử dụng phần mềm Geogebra trong
dạy học chủ đề hình học lớp 5 ...................................................................... 36
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các phần mềm Mind Map tổ chức thiết lập
các bản đồ tư duy trong quá trình dạy học chủ đề hình học lớp 5 ................. 41
2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng phần mềm MS PowerPoint xây dựng các
tài liệu điện tử hỗ trợ học tập chủ đề hình học lớp 5 ..................................... 46
2.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng phần mềm Violet tạo bài tập trắc nghiệm để
tiến hành đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập chủ đề hình học
lớp 5 ............................................................................................................. 53
2.3.5. Biện pháp 5: Phối hợp các phần mềm trong dạy học chủ đề hình học
lớp 5 ............................................................................................................. 65
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 70

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ............................................................. 71
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................ 71
3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 71
3.3. Đối tượng thực nghiệm......................................................................... 72
3.4. Thời gian thực nghiệm ......................................................................... 74
3.5. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 74
3.6. Thống kê mô tả kết quả thực nghiệm .................................................... 76
3.7. Tóm tắt thực nghiệm sư phạm .............................................................. 80
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 81
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CNTT

Công nghệ thông tin

DH

Dạy học

GD


Giáo dục

GV

Giáo viên

GVHD

Giáo viên hướng dẫn

HS

Học sinh

MS

Microsoft

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng, biểu đồ

Trang

Bảng 1.1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc dạy

29

học chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của CNTT
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của
việc dạy học chủ đề hình học với 5 với sự hỗ trợ của CNTT

30

Bảng 1.2: Cảm nhận của học sinh khi giáo viên sử dụng phần

30

mềm dạy học trong chủ đề hình học lớp 5
Bảng 1.3: Đánh giá của giáo viên về mức độ hứng thú của học

30

sinh khi giáo viên thiết kế kế hoạch bài học sử dụng phần mềm
dạy học trong chủ đề hình học lớp 5
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ đánh giá mức hứng thú của HS khi GV sử
dụng phần mềm dạy học trong chủ đề hình học lớp 5


31

Bảng 1.4: Nhận thức về tác dụng của việc dạy học chủ đề hình

31

học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Bảng 1.5: Mức độ sử dụng phầm mềm dạy học trong giờ Toán

33

Bảng 3. 1. Bảng thống kê kết quả điều tra đầu vào của lớp thực

73

nghiệm và lớp đối chứng.
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm (lớp

74

5A2) và lớp đối chứng (lớp 5A9)
Bảng 3.2. Bảng phân tích định tính kết quả thực nghiệm

78

Bảng 3.3. Bảng so sánh kết quả đầu ra của lớp thực nghiệm và

79


lớp đối chứng.
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả đầu ra của 2 lớp thực nghiệm và
đối chứng

79


1
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Vào những năm cuối của thế kỉ XX, CNTT đã thể hiện được vai trị và tầm
quan trọng của nó trong mỗi lĩnh vực của đời sống, xã hội. Bước sang thế kỉ
XXI, CNTT ngày càng phát triển hơn và ngày càng được áp dụng nhiều hơn
trong GD. Theo Daniels J. S (2002) trong một thời gian rất ngắn CNTT đã trở
thành một trong những nền tảng cơ bản của xã hội hiện đại. Nhiều quốc gia coi
sự hiểu biết CNTT và việc làm chủ các kĩ năng cơ bản về CNTT như là một
phần cốt lõi của giáo dục.
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng toàn cầu Internet đã và đang làm
thay đổi cách con người tiếp cận tri thức: Con người không chỉ học tập với
nguồn thông tin duy nhất từ người đã biết đến người chưa biết, không chỉ đọc để
biết, mà cịn học tập với nhiều nguồn thơng tin, có thể nghe, nhìn, cảm nhận các
sự kiện xảy ra trên thế giới ngay trong tầm tay của mình. Sự phát triển nhanh
chóng của cơng nghệ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay đã tạo ra một
khối lượng thông tin khổng lồ, vậy không thể chờ đợi sự ban bố tri thức theo
PPDH truyền thống, mà người học phải có khả năng tìm kiếm, thu thập và xử lý
thơng tin. Chính vì vậy, việc sử dụng CNTT trong dạy học nói chung, trong dạy
học mơn Tốn nói riêng đang được sự quan tâm, khuyến khích của các quốc gia.
Tốn học là mơn học có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo ở các bậc học, đặc biệt là ở bậc Tiểu học. Giúp học sinh từng bước hình
thành nhân cách, từ đó trang bị cho học sinh các phương pháp ban đầu về hoạt

động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mục tiêu đó được thực hiện thơng qua
việc dạy học các mơn và thực hiện theo định hướng yêu cầu giáo dục, nhằm
trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng cần thiết để trẻ tiếp tục học ở bậc
Trung học hay cho công việc lao động của trẻ sau này. Bên cạnh đó khả năng
giáo dục của mơn Tốn giúp học sinh phát triển trí thơng minh, tư duy độc lập
sáng tạo, kích thích óc tị mị, tự khám phá và rèn luyện một phong cách làm
việc khoa học. Góp phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức, phẩm
chất và nhân cách mà mục tiêu ngành Giáo dục đề ra.


2
Trong chương trình Tốn Tiểu học, cùng với các kiến thức về số học, đại
lượng,… học sinh còn được học các kiến thức về hình học. Việc dạy học chủ đề
hình học lớp 5 sẽ giúp học sinh có năng lực nhận biết các sự việc, hiện tượng
một cách nhanh chóng, logic và có tính khoa học. Đồng thời nó cung cấp các
biểu tượng ban đầu về các hình giúp học sinh làm quen với các khái niệm hình
học sơ đẳng, tập sử dụng các dụng cụ học tập, hình thành cho các em một số kĩ
năng thực hành hình học như: Nhận biết, phân tích ước lượng các đại lượng hình
học, học sinh được rèn luyện năng lực quan sát, so sánh, tổng hợp, dự đoán từ
đơn giản đến phức tạp đến trừu tượng hoá. Từ các họat động thực tiễn và dựa
vào kiến thức tiếp thu được của việc học về các yếu tố hình học, học sinh sẽ tích
luỹ được những kiến thức cần thiết phục vụ cho đời sống thực tiễn hàng ngày
của các em.
Tuy vậy, chúng ta biết rằng, đặc điểm của học sinh Tiểu học là tư duy cụ thể
vẫn còn chiếm ưu thế, các em thường gặp khó khăn trong việc lĩnh hội các kiến
thức Tốn học mà hình học lại mang tính chất trừu tượng mới. Đây chính là khó
khăn chung trong việc dạy học nội dung hình học ở tiểu học nói chung và nội
dung hình học lớp 5 nói riêng.
Để giải quyết những khó khăn đó, địi hỏi người giáo viên khơng những có
trình độ kiến thức tốt về hình học có lịng say mê nghề nghiệp mà cịn biết sử

dụng hợp lí, khai thác triệt để các ứng dụng CNTT trong giảng dạy nội dung
hình học. Quan trọng hơn là để kích thích khả năng tư duy năng động của học
sinh đồng thời khắc sâu kiến thức bài học, gây hứng thú học tập, mang lại hiệu
quả cao trong quá trình dạy học. Việc khai thác, vận dụng thế mạnh của máy vi
tính và phần mềm hỗ trợ dạy học sẽ có được những thuận lợi, những ưu điểm dễ
nhận thấy trong việc cải thiện, nâng cao hiệu quả dạy học trên nhiều phương
diện; giúp GV thuận lợi trong cải tiến bài giảng, người dạy tiết kiệm được thời
gian ghi chép trên bảng, tạo hứng thú và lôi cuốn người học, làm cho tiết học
thêm sinh động, đồng thời GV có thể thực hiện được nhiều PPDH cho nhiều đối
tượng HS khác nhau trong cùng một lớp học.


3
Hiện nay có khơng ít những phần mềm dạy học hỗ trợ trong việc dạy học
Toán ở Tiểu học, đáng chú ý là các phần mềm dạy học (Geometer's Sketchpad,
Cabri, Violet, Mindmap...) trong dạy học Hình học nhằm hỗ trợ lẫn nhau, thúc
đẩy hoạt động nhận thức tích cực của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
mơn tốn là xu thế tất yếu. Ở nước ta thời gian qua, việc ứng dụng CNTT vào
dạy học đã có những bước phát triển đáng kể.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Dạy học
chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin".
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa lí luận về xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học,
ứng dụng CNTT trong dạy học hình học lớp 5.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thiết kế được một số tài liệu điện tử hỗ trợ dạy và học hình học lớp 5 và
đưa ra hướng dẫn sử dụng các tài liệu điện tử đã thiết kế, góp phần làm phong
phú thêm hệ thống đồ dùng dạy và học toán ở tiểu học.
Khoá luận có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, GV Tiểu học và

những người quan tâm đến dạy học Toán ở Tiểu học.
3. Mục tiêu đề tài
Xây dựng được một số biện pháp sử dụng phần mềm Geogebra, phần mềm
Mindmap, phần mềm Violet, phần mềm MS PowerPoint hỗ trợ dạy và học chủ
đề hình học mơn tốn lớp 5 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hình học lớp 5 nói
riêng, dạy học ở tiểu học nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học chủ đề hình học lớp 5
với sự hỗ trợ của CNTT.
Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học.
Thiết kế các bài lên lớp chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của CNTT.


4
Áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài vào dạy học một số bài chủ đề
hình học trong chương trình Tốn học lớp 5 và tiến hành thực nghiệm sư phạm
(TNSP) để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đặt ra.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu
Quá trình dạy học hình học trong mơn Tốn lớp 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc dạy học chủ đề hình học lớp 5 với
sự hỗ trợ của phần mềm Geogebra, phần mềm Mindmap, phần mềm Violet,
phần mềm MS PowerPoint.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sưu tầm, đọc và tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa
những tài liệu liên quan làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, đàm thoại, thực nghiệm sư phạm, nghiên cứu điển

hình, quan sát, thống kê toán học.
6.2.1. Phương pháp điều tra
Dùng phiếu điều tra khảo sát ý kiến của giáo viên về việc dạy học chủ đề
hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của CNTT.
Dùng phiếu điều tra ý kiến của phụ huynh về việc dạy học chủ đề hình học
lớp 5 với sự hỗ trợ của CNTT.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Sử dụng phương pháp này nhằm hỗ trợ phương pháp điều tra. Trao đổi, trò
chuyện với giáo viên về việc dạy học chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của
CNTT.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm tra tính khả thi của việc dạy học chủ đề hình học lớp 5 với sự
hỗ trợ của CNTT.
6.2.4. Phương pháp quan sát


5
Dùng để theo dõi quá trình khảo sát, thực nghiệm. Dùng để tìm hiểu hiệu
quả và cách thức dạy học chủ đề hình học lớp 5 với sự hỗ trợ của CNTT.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê tốn học để xử lí số liệu, là cơ sở để
đánh giá thực trạng và xây dựng các biện pháp của đề tài.
Ngồi ra cịn có phương pháp nghiên cứu điển hình.


6
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tác động của CNTT đối với dạy học

nói chung, đối với dạy học mơn Tốn nói riêng.
1.1.1.1. Trên thế giới
Những cơng trình trên thế giới nghiên cứu về tác động của CNTT đối với
dạy học có khá nhiều. Phát biểu về tác động của CNTT đối với dạy học (sau
những kết quả nghiên cứu) có thể kể đến các nhận định sau: CNTT đã trở thành
công cụ thúc đẩy nhận thức và kết quả học tập của HS, CNTT cho phép tạo ra
tình huống học tập và thực hành (Barron,1998, Berge, 1998). Việc sử dụng thích
hợp CNTT có thể làm xúc tác cho sự thay đổi cả về nội dung và PPDH trong thế
kỉ XXI (Kulik, 1994); CNTT cho phép người học nhiều cơ hội khám phá hơn
việc chỉ lắng nghe và ghi nhớ; CNTT giúp HS dễ dàng thông tin liên lạc với các
GV (Valasidou và Bousiou, 2005); CNTT có thể giúp HS mở rộng và hiểu sâu
sắc hơn nội dung kiến thức và hỗ trợ phát triển các kĩ năng tư duy cho HS
(Kozma, 2005 , Kulik, 2003 , Webb và Cox (2004) . R. N. Ronau và các đồng
nghiệp (2014) đã đưa ra nhận định: Trong bốn thập kỷ qua, những kết quả
nghiên cứu đều thống nhất rằng các cơng nghệ kỹ thuật số như máy tính và phần
mềm máy tính nâng cao sự hiểu biết của HS và khơng làm giảm đến kỹ năng
tính tốn của HS.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for
Economic Co-operation and Development) năm 2015 đã có kết luận: Chúng ta
có thể sử dụng CNTT trong dạy và học qua các hình thức: DH dựa vào máy tính
(CBT - Computer Base Training), học trực tuyến (online), e-learning, sử dụng
các bài giảng điện tử, sử dụng một số phần mềm thông dụng trong chuẩn bị bài
soạn như: Microsoft Word, Microsoft Excel; sử dụng một số phần mềm hỗ trợ
dạy học: Microsoft Outlook, Adobe Photoshop, Microsoft Powerpoint; sử dụng
một số phần mềm đánh giá kết quả học tập của HS: Violet, Macromedia


7
Flash…. Chúng ta có thể sử dụng Internet trong việc tìm kiếm các thơng tin trực
tuyến; Kết quả khảo sát từ một số địa phương đã cho chúng ta những bằng

chứng chắc chắn rằng những HS sử dụng máy tính nhiều sẽ có điểm số tốt hơn
trong học Tốn và đọc sách.
Các tác giả Drijvers P, Lynda Ball, Barbel Barzel M., Kathleen Heid
Yiming Cao, Michela Maschietto (2016) đã có một tầm nhìn về vai trị tiềm
năng của CNTT trong DH Tốn cho những năm 2025 như sau:
- HS có thể tiếp cận nội dung học tập thông qua nhiều loại thiết bị cá
nhân, trong đó đã tích hợp cơng nghệ vào giáo dục tốn học, để sử dụng trong
hay ngồi lớp học một cách dễ dàng. Chẳng hạn máy tính bảng, đồng hồ thông
minh, điện thoại di động hoặc tương tự.
- HS sẽ sử dụng CNTT để tạo ra các đối tượng tốn học 2D, 3D, cũng
như sử dụng cơng nghệ để phân tích các đối tượng đó.
- HS dễ dàng tiếp cận các tập dữ liệu thống kê và các mơ hình tốn học
khác nhau để khám phá ra những kết quả cần thiết. Ví dụ, HS có thể truy cập
vào CNTT để khám phá các khía cạnh khác nhau của một đối tượng 3D bằng
cách chia nó thành các phần, cắt ngang qua đối tượng, và mở lưới hoặc quay
một đối tượng trong không gian.
- Các lớp học tốn học trong tương lai có thể khơng cần giấy tờ và HS có
quyền truy cập vào các thiết bị mà trên đó họ có thể dễ dàng ghi lại những tri
thức toán học cần thiết.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam đã có khơng ít những hội thảo, hội nghị về phát triển và sử
dụng công nghệ dạy học trong đào tạo bồi dưỡng GV. Có thể thấy, mỗi năm ở
Việt Nam đều có ít nhất một hội thảo quốc gia về ứng dụng CNTT trong giáo
dục; các địa phương thay nhau tổ chức các hội nghị, hội thảo về ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các cấp học, bậc học, theo bốn mơ hình dạy học với sự
hỗ trợ của CNTT. Đó là: dạy học có hướng dẫn, dạy học phát hiện, dạy học
kiểm nghiệm, dạy học trợ giúp.


8

Nguyễn Bá Kim (2004, 1988) và các học trò của ông về đưa một số yếu tố
của Tin học vào nhà trường phổ thông từ những năm 80 của thế kỉ XX, thể hiện
qua các luận án của Ouk Chieng (1989): “Xác định con đường đưa một số yếu tố
tin học vào nhà trường Campuchia”, Lê Khắc Thành (1993): “Tiếp cận hoạt
động nhiều mặt trong DH lập trình ở nhà trường THPT”, Đỗ Thị Hồng Anh
(1993): “Xây dựng và sử dụng một phần mềm DH tiếp cận các phương pháp của
trí tuệ nhân tạo để trợ giúp DH giải Tốn về hệ thức lượng trong tam giác”;
Nguyễn Sĩ Đức (2002) : “Xây dựng và sử dụng phần mềm DH hỗ trợ luyện tập
mơn Tốn ở trường Tiểu học”….
Về những cơng trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong DH mơn Tốn ở
Đại học, Cao Đẳng, có thể kể đến các luận án: “Ứng dụng máy tính vào DH Đại
số tuyến tính nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức cho sinh viên Cao đẳng Sư
phạm” (Hoàng Thị Quỳnh Anh, 2006), “Sử dụng đa phương tiện trong DH
PPDH Toán ở trường ĐHSP” (Hoàng Ngọc Anh, 2010); Luận án của Trần
Trung năm 2009 “Ứng dụng CNTT và truyền thơng hỗ trợ DH Hình học theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS dự bị Đại học dân tộc”.
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu về những ứng dụng khác
nhau của CNTT. Chẳng hạn như: Luận án của Nguyễn Đăng Minh Phúc năm
2008 về “Tích hợp các mơ hình thao tác động với mơi trường DH Tốn điện tử
nhằm nâng cao khả năng khám phá kiến thức mới của HS”; Luận án của Trịnh
Thị Phương Thảo năm 2014 về “Khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di
động hỗ trợ HS lớp 12 THPT tự học”; Luận án của Nguyễn Chí Trung năm 2015
về “Phát triển tư duy thuật tốn cho HS thơng qua DH thuật tốn ở trường
THPT”.
Về các đề tài nghiên cứu ứng dụng CNTT trong DH ở các trường phổ
thơng Việt Nam, có thể kể đến các đề tài: Đề tài trọng điểm cấp Bộ năm 2006
“Ứng dụng CNTT trong DH ở các trường phổ thông Việt Nam” do Đào Thái Lai
làm chủ nhiệm; Đề tài trọng điểm cấp Bộ năm 2008 - 2010 “Tích hợp các mơ
hình động với nghiên cứu bài học có trọng tâm tư duy toán để nâng cao nghiệp



9
vụ sư phạm của GV” do Trần Vui làm chủ nhiệm; Đề tài cấp ngành năm 2008 –
2010 “Dạy và học Toán qua mạng Internet với sự hỗ trợ của các mơ hình động”
do Nguyễn Đăng Minh Phúc làm chủ nhiệm; Đề tài cấp Bộ năm 2016 “Nghiên
cứu vận dụng mơ hình hóa trong DH mơn Tốn ở trường phổ thông” do Nguyên
Danh Nam làm chủ nhiệm.
Đào Thái Lai (2006) đã đi đến kết luận: “CNTT đã có tác động mạnh mẽ
tới mọi thành tố của quá trình DH; bao gồm mục tiêu DH, nội dung DH, PPDH,
hình thức DH, phương tiện DH và kiểm tra đánh giá”.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học mơn Tốn nói chung, dạy
học Hình học nói riêng với sự hỗ trợ của CNTT.
1.1.2.1. Trên thế giới
Ngay từ những năm cuối của thế kỉ XX, đã có khơng ít những cơng
trình nghiên cứu về sử dụng phần mềm trong DH mơn Tốn. Chẳng hạn như
cơng trình của Jackiw N (1995) về sử dụng tính năng thay đổi hình và tạo vết
của phần mềm The Geometer’s Sketchpad trong dạy và học Hình học ở trường
phổ thơng; Cơng trình của Barnes J (1997) về lập mơ hình hệ thống động với
phần mềm bảng tính.
Nghiên cứu về sử dụng phần mềm GeoGebra trong DH mơn Tốn có
rất nhiều, có thể kể ra một cố cơng trình sau: Cơng trình của Hohenwarter M.,
Hohenwarter J, Kreis Y và Lavicza Z (2008) về dạy và học tính tốn với phần
mềm GeoGebra; cơng trình của Herceg Dj (2007) về học tính với GeoGebra ở
trường THPT; cơng trình của Hohenwarter M, Preiner J (2007) về sử dụng trong
DH Hình học ở trường phổ thơng.
Khó có thể kể hết những cơng trình nghiên cứu về sử dụng phần mềm
trong DH Toán, bởi hiện nay có khoảng ba chục phần mềm Tốn học khác nhau
có thể ứng dụng trong dạy và học Tốn.
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Bộ sách “ Khám phá Hình học 10 với The Geometer’s Sketchpad”, “

Khám phá Hình học 11 với The Geometer’s Sketchpad”, “Khám phá Hình học


10
12 với The Geometer’s Sketchpad” do Trần Vui chủ biên (2007, 2008, 2009) đã
giới thiệu nhiều hoạt động khám phá Hình học ở trường THPT với phần mềm
Geometer’s Sketchpad. Trần Vui và các tác giả viết bộ sách này đã viết các
chương trình sử dụng The Geometer’s Sketchpad hỗ trợ GV và HS nghiên cứu
từng bài học, suốt theo từng chương, từng mục trong các SGK Hình học các lớp
10, lớp 11, lớp 12 THPT.
Trịnh Thanh Hải (2006), đã nghiên cứu sử dụng phần mềm hình học
động để dạy một số nội dung Hình học lớp 10 và sử dụng phần mềm Cabri
Geometry nhằm đổi mới PPDH Hình học lớp 7 theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của HS. Tác giả đã đề xuất những biện pháp khai thác phần mềm
Cabri Geometry đề DH trong các tình huống điển hình theo định hướng đổi mới
PPDH nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Đó là: Trong DH khái
niệm, sẽ hỗ trợ tiếp cận, nhận dạng, thể hiện, phân chia khái niệm; trong DH
định lí, sẽ hỗ trợ gợi động cơ chứng minh, nhận dạng, thể hiện định lí; trong giải
bài tập tốn học, sẽ hỗ trợ phân tích, tìm tịi khám phá lời giải bài tốn, kiểm tra
lại lời giải, hỗ trợ DH một số chủ đề khó.
Các phần mềm hình học động cịn có thể hỗ trợ tốt cho việc giải bài tập
hình học, giúp học sinh có cái nhìn trực quan. Các phần mềm có chức năng đo
đạc các đại lượng hình học (độ lớn góc, độ dài đoạn thẳng) sẽ hỗ trợ cho việc
kiểm nghiệm tính đúng đắn của những dự đốn, giảm bớt thời gian và cơng sức
đi tìm kiếm chứng minh cho điều đó.
1.2. Sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học ở tiểu học
1.2.1. Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học
Với GD&ĐT, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới PPDH, học tập
và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo

dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của
đất nước.
Có thể thấy CNTT là phương tiện dạy học đặt trong mối quan hệ tương


11
tác với các yếu tố người dạy và người học, hiện nay trên thế giới đang có 3 xu
hướng chính:
(1) CNTT là phương tiện của người GV. Trong đó người GV sử dụng
CNTT phục vụ trực tiếp cho việc thiết kế và thể hiện bài giảng. Hình thức dạy
học vẫn là dạy trực tiếp, mặt giáp mặt. Tương tác giữa GV và HS là tương tác
trực tiếp. Hay còn gọi là các “bài giảng điện tử”.
(2) CNTT là phương tiện dạy và học của cả thầy và trị. Trong đó,
người GV sử dụng CNTT để thiết kế bài dạy và các tài liệu hỗ trợ học tập, trong
khi học sinh sử dụng CNTT là phương tiện để học và để báo cáo kết quả với
GV. Hình thức dạy học vẫn là dạy trực tiếp, mặt giáp mặt. Tương tác giữa GV
và HS là tương tác trực tiếp. Hướng này bắt đầu được thí điểm ở Việt Nam từ
năm 2004 với “Chương trình Dạy học của Intel”
(3) CNTT dường như chỉ là phương tiện của trị, là “mơi trường” học
tập mới, môi trường học tập thông minh. CNTT thay thế cho hình thức dạy học
mặt giáp mặt và trở thành mơi trường chứa đựng thơng tin và tình huống nhận
thức mà người học trở thành chủ thể hoạt động trong môi trường đó. Tương tác
giữa GV và HS là tương tác gián tiếp. Hướng này chính là mơ hình e-learning.
Ở Việt Nam xu hướng được sử dụng chủ yếu đó là CNTT là phương
tiện của người GV, hỗ trợ trong việc dạy và học. GV có thể tìm kiếm nguồn tài
liệu phong phú, thiết kế những bài giảng phong phú sinh động, kích thích sự chú
ý của học sinh, giúp học sinh tư duy trực quan về sự vật. Nhờ đó mà một HS
trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong mơi
trường học tập. HS hồn tồn có khả năng tìm hiểu các đối tượng, sự kiện tốn
học… thơng qua tác động lên đối tượng, xem xét và phân tích nó, để đưa ra các

dự đốn về các mối quan hệ mang tính quy luật. GV sẽ có điều kiện giúp được
tất cả HS rèn luyện tốt năng lực sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu.
1.2.2. Các mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học
Có nhiều hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học, trong thực tế nó
được triển khai ở nhiều trường ở các mức độ rất khác nhau. Tùy từng trường cụ


12
thể, mức độ nhận thức và kĩ năng CNTT của GV, trang bị cơ sở vật chất về
CNTT mà các trường ứng dụng ở mức độ khác nhau cho phù hợp. Theo Đào
Thái Lai, có thể phân thành các mức độ ứng dụng CNTT như sau:
Mức 1: Ứng dụng CNTT trợ giúp GV trong một số thao tác nghề
nghiệp.
Trong quá trình dạy học Tốn, GV phải làm cơng việc như soạn giáo
án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học, các tài liệu cho
tiết học… Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bởi các thiết bị CNTT
như chương trình soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các thiết bị quét tư liệu
ảnh, chụp ảnh tư liệu.
Giáo án sẽ được soạn bởi các ứng dụng văn phịng, các bài kiểm tra có
thể được lựa chọn bởi ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn nhờ phần mềm công cụ
trợ giúp riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy được lấy từ website trên Internet.
Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng hơn và chất lượng
được nâng cao hơn hẳn. Đây là mức độ thấp nhất nhưng phổ biến hiện nay.
Mức 2: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu trong tồn bộ q trình
dạy học.
Ngồi việc sử dụng CNTT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV có
thể sử dụng CNTT để hỗ trợ một cơng việc nào đó trong q trình dạy học mơn
Tốn. Thay cho việc dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống, GV dùng máy
chiếu để trình diễn những nội dung tri thức cốt lõi. Việc trình chiếu bài dạy học
giúp GV đưa thơng tin ra nhanh chóng, ngồi kênh chữ, cịn kèm theo các kênh

âm thanh, hình ảnh, phim,… có thể tạo ra hiệu ứng tốt tới HS. Lớp học chỉ cần
trang bị máy chiếu máy chiếu multimedia projector, người GV chỉ cần kèm theo
một máy tính cá nhân. Phầm mềm sử dụng phổ biến là MS PowerPoint. Đây là
mức độ mà nhiều trường đang triển khai.
Mức 3: Ứng dụng các phần mềm dạy học để hỗ trợ việc tổ chức hoạt
động dạy học một số chủ đề theo chương trình hoặc trong các tình huống dạy
học tốn điển hình.


13
Ngồi việc trình chiếu thơng tin, GV sử dụng các PMDH được cài vào
các máy tính. Dưới sự hướng dẫn của GV, từng HS làm việc trong môi trường
do PMDH tạo ra, tương tác với các đối tượng trên màn hình và từ đó hình thành
phát triển những khái niệm, định lý, giải bài tập và những kĩ năng mới. Với mức
độ này, từng HS có cơ hội làm việc với máy vi tính, tự mình thử nghiệm, dự
đốn, kiểm tra giả thuyết, từng cá nhân làm việc với tốc độ tùy thuộc khả năng
của mình. Lúc này việc cá nhân hóa sẽ đạt được trình độ cao. Để đạt được mức
độ này, cần có các PMDH tương ứng dành cho các môn học, dành cho từng lớp
học, cấp học khác nhau. Trường học cần trang bị một hoặc vài phịng máy, mức
độ này chỉ có ở một số trường có điều kiện và tập trung ở khu vực đơ thị.
Mức 4: Tích hợp CNTT vào hoạt động dạy và học trong tồn bộ q
trình dạy học.
Mức độ mà việc ứng dụng CNTT đều được tính đến trong q trình
triển khai mỗi thành tố của quá trình dạy học. Việc ứng dụng CNTT được đưa
vào một cách tối ưu nhằm mang lại hiệu quả cao.
Các mức độ từ 1 đến 4 xét trong khn khổ nhà trường truyền thống.
Trong đó các hoạt động chủ yếu của nhà trường vẫn diễn ra trong khuôn viên
trường học, lớp học; HS và GV tiếp xúc trực tiếp trên lớp trong bối cảnh không
gian và thời gian cụ thể; các nguyên lý chủ yếu của nhà trường khơng thay đổi.
Mức 5: Thay đổi tồn bộ các quan niệm truyền thống, đưa ra một mơ

hình trường học mới trong môi trường giàu CNTT; trường học thông minh với
việc đào tạo bằng E –Learing.
Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường được triển khai ở nhiều nước
nhắm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục. Những ứng dụng này được thực
hiện ở các mức độ khác nhau trong đó có mơ hình “trường học thơng minh”.
Trường học thông minh là kiểu trường học mới. Đặc điểm của nó là hết
sức giàu cơng nghệ và phương thức làm việc khác với nhà trường truyền thống.
Chương trình được giáo viên thiết kế phù hợp với trình độ nguyện vọng của HS;
tốc độ dạy học và phương pháp phù hợp. HS học sáng tạo, phát hiện và giải


14
quyết vấn đề, theo phong cách nghiên cứu chủ đề với sự trợ giúp của GV; đào
tạo bằng E – learning.
1.2.3. Giới thiệu một số phần mềm hỗ trợ dạy học ở Tiểu học
1.2.3.1. Phần mềm Geogebra
GeoGebra là một phần mềm tốn học bổ ích và được cung cấp hồn
tồn miễn phí. Đây thực sự là cơng cụ hỗ trợ đắc lực dành cho những ai đang
phải thực hiện việc nghiên cứu hoặc làm việc với số học, hình học, bảng tính, đồ
họa, số liệu thống kê, đại số và giải tích.
Geogebra dùng để vẽ các hình học đơn giản như điểm, đoạn thẳng,
đường thẳng. Đặc điểm quan trọng nhất của phần mềm Geogebra là khả năng
tạo ra sự gắn kết giữa các đối tượng hình học, được gọi là quan hệ như thuộc,
vng góc, song song. Đặc điểm này giúp cho phần mềm có thể vẽ được hình rất
chính xác và có khả năng tương tác như chuyển động nhưng vẫn giữ được mối
quan hệ giữa các đối tượng. Bạn cũng có thể nhập và thao tác với phương trình
và tọa độ, cũng như tạo các điểm, đường thẳng, véc-tơ và đường cơ-níc. Phần
mềm Geogebra hỗ trợ hiệu quả công việc học tập, giảng dạy và đánh giá. Giao
diện dễ dàng sử dụng và khả năng tương tác đầy đủ với nhiều tính năng mạnh
mẽ.

Với tất cả những đặc điểm trên, GeoGebra hiện đang là một trong
những phần mềm tốn học được u thích nhất trên thế giới và đã nhận được
nhiều giải thưởng quý giá. Nó đã mang lại những cải tiến và tiến bộ vượt bậc
trong quá trình giảng dạy và học tập của học viên trên toàn thế giới.
1.2.3.2. Phần mềm Mind Map
Mind Map (Sơ đồ tư duy hay Giản đồ ý) có thể dùng như 1 cách để ghi
nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của
lược đồ phân nhánh. Khác với computer, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính
(ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của
một câu truyện) thì nó cịn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau.
Phương pháp minh hoạ tận dụng cả hai khả năng này của bộ não.


15
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng Mind
Map, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng
được liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được
ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để mô
tả một chiều Mind Map sẽ phơi bày cấu trúc một đối tượng bằng hình ảnh hai
chiều. Nó chỉ ra "dạng thức" của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái
niệm liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề
lớn. Mind Map được dùng để: Tổng kết dữ liệu; Hợp nhất thông tin từ các
nguồn nghiên cứu khác nhau; Động não về một vấn đề phức tạp; Trình bày
thơng tin để chỉ ra cấu trúc của tồn bộ đối tượng. Giúp con người suy nghĩ khác
nhau và làm việc một cách hiệu quả hơn, sáng tạo và tiết kiệm thời gian hơn.
Một số tính năng chính của phần mềm MindMap:
- Kỹ thuật vẽ chuyên nghiệp.
- Có rất nhiều tùy chọn hình ảnh mà người dùng có thể lựa chọn.
- Xuất ra nhiều định dạng khác nhau như PDF, JPEG… để chia sẻ với bạn bè.
- Sử dụng các màu sắc để làm nổi bật vấn đề mà bạn quan tâm.

- Giao diện trực quan giúp vẽ sơ đồ tư duy một cách nhanh chóng và dễ dàng.
1.2.3.3. Phần mềm MS PowerPoint
MS PowerPoint là một phần mềm thuộc nhóm MS Office, có chức năng
hỗ trợ việc thiết kế, soạn thảo và định dạng nội dung tài liệu, rất thuận tiện cho
việc trình bày trong giảng dạy, thuyết trình... Chương trình là 1 cơng cụ có tính
chun nghiệp cao để diễn đạt ý tưởng cần trình bày khơng chỉ bằng lời văn mà
cịn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động cùng với âm thanh, các đoạn phim một
cách sống động. Vì thế nó là cơng cụ hỗ trợ việc giảng dạy rất tốt trong trường
học, hỗ trợ thuyết trình hội thảo, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm trong việc
quảng cáo…
Sử dụng trình diễn giúp trình bày nội dung theo một cấu trúc mạch lạc.
- Nhấn mạnh các điểm chính.
- Tập trung sự chú ý vào điểm quan trọng.


16
- Sử dụng đồ thị và biểu đồ linh hoạt.
- Tích hợp với multimedia và web.
- Tài liệu phong phú.
- Kết hợp với nhiều âm thanh, hình ảnh
- Có thể thay đổi nội dung bài trình bày dễ dàng.
Phần mềm PowerPoint dễ sử dụng đối với người bắt đầu dùng và rất dễ
sử dụng với người đã sử dụng WINWORD, EXCEL vì có cùng thao tác,… Kích
thước tập tin nhỏ, thuận lợi cho lưu trữ và di chuyển. Kết hợp được với nhiều
định dạng tập tin. Thực hiện các hiệu ứng họa hình nhanh chóng, sinh động một
cách đơn giản khơng cần tới kiến thức lập trình.
1.2.3.4. Phần mềm Violet
Violet là phần mềm cơng cụ giúp cho GV có thể tự xây dựng được các
bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các cơng cụ
khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh,

chuyển động và tương tác,… rất phù hợp với học sinh Tiểu học.
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor
for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV).
Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài
giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các tập tin dữ liệu đa
phương tiện (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash,...), sau đó lắp ghép các
dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và
biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng,... Riêng đối với việc xử lý
những dữ liệu đa phương tiện, Violet cho phép thể hiện và điều khiển các tập tin
Flash hoặc cho phép thao tác q trình chạy của các đoạn phim,...
Violet cũng có các module cơng cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn
thảo văn bản nhiều định dạng. Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài
tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như:
– Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng,
ghép đôi, chọn đúng sai,...


17
– Bài tập ô chữ: HS phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
– Bài tập kéo thả chữ/kéo thả hình ảnh: HS phải kéo thả các đối tượng này vào
đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn
bản. Bài tập này cịn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện.
Violet cho còn phép chọn nhiều kiểu giao diện khác nhau cho bài giảng,
tùy thuộc vào bài học, mơn học và ý thích của GV. Sau khi soạn thảo xong bài
giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa tập tin EXE
hoặc tập tin HTML chạy độc lập, tức là khơng cần Violet vẫn có thể chạy được
trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử
dụng qua mạng Internet. Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng,
ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp
với cả những GV không giỏi Tin học và Ngoại ngữ.

1.3. Quá trình dạy học chủ đề Hình học trong mơn Tốn lớp 5
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh cuối cấp tiểu học
1.3.1.1. Đặc điểm về tâm lí của học sinh cuối cấp tiểu học
Đặc điểm quá trình tri giác của học sinh cuối cấp Tiểu học: Tri giác
của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính khơng ổn
định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối
tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích,
có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập,
biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...).
Đặc điểm chú ý của học sinh cuối cấp Tiểu học trẻ dần hình thành kĩ
năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và
chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học
thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một bài hát dài,...Trong sự chú ý của
trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được
khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng
việc trong khoảng thời gian quy định.


18
Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những cơng việc
hay bài tập địi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp
dụng linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá
thể của trẻ, điều này là vơ cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
giáo dục trẻ.
Đặc điểm trí nhớ của học sinh cuối cấp Tiểu học: Học sinh Tiểu học
có trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic. Đặc biệt
giai đoạn lớp 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ
có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức

hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
Đặc điểm quá trình tưởng tượng của học sinh cuối cấp Tiểu học: Tưởng
tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ
có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dặn. Ở cấp tuổi tiểu học,
tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra
những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối
tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc
biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các
xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các
rung động tình cảm của các em.
Đặc điểm tư duy của học sinh cuối cấp Tiểu học: Tư duy của học sinh
Tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, đặc biệt ở lớp 5


×