TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TỐN CHO
HỌC SINH LỚP 5
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Tiểu học
Phú Thọ, 2019
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC & MẦM NON
-----------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TỐN CHO
HỌC SINH LỚP 5
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Tiểu học
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Lê Thị Hồng Chi
Phú Thọ, 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện, đến nay khóa luận tốt nghiệp của
em đã hồn thành. Em xin gửi lời cảm ơn chân tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Hùng Vương, Phòng đào tạo Trường Đại học Hùng Vương, Khoa giáo dục
Tiểu học và Mầm non đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô trong Ban chủ
nhiệm và các thầy cô trong Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non - Trường Đại
học Hùng Vương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình làm
khóa luận.
Bằng tấm lịng biết ơn, em xin gửi những tình cảm tốt đẹp nhất, lời tri ân
sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Thị Hồng Chi - người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên em trong q trình nghiên cứu để em có
thể hồn thành tốt khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Với kinh nghiệm giảng dạy của
mình, các thầy (cơ) đã cung cấp cho em những kiến thức thực tế, giúp em thu
thập thông tin, điều tra số liệu và thực nghiệm sư phạm của bài khóa luận.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến giảng viên phản biện đã đóng góp ý
kiến bổ sung cho bản khóa luận được hồn thiện hơn. Đồng thời em xin tỏ lòng
biết ơn đến bạn bè, những người thân yêu đã cổ vũ, động viên em hồn thành
khóa luận.
Phú thọ, ngày 5 tháng 5 năm 2019
Anh
Nguyễn Thị Ngọc Anh
iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ .......................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................... iii
Danh mục các cụm từ viết tắt .................................................................. vi
Danh mục các bảng, biểu đồ .................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................. 2
3. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận ............................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................ 5
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống
bài tập tự đánh giá kết quả học tập môn Tốn cho học sinh lớp 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá và
tự đánh giá kết quả học tập của HS tiểu học ....................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 6
1.2. Một số vấn đề chung về bài tập trong dạy học Toán .................... 7
1.2.1. Bài tập, bài tốn ............................................................................. 7
1.2.2. Vị trí, chức năng của bài tập .......................................................... 7
1.2.3. Các dạng bài tập ............................................................................ 8
1.2.4. Quy trình xây dựng bài tập ............................................................ 10
1.3. Một số vấn đề chung về tự đánh giá kết quả học tập
của học sinh tiểu học ............................................................................ 10
1.3.1. Khái niệm tự đánh giá kết và tự đánh giá kết quả học tập .............. 10
1.3.2. Mục đích và vai trò của tự đánh giá ............................................... 11
iv
1.3.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá ............................................. 13
1.3.4. Ưu điểm và hạn chế của tự đánh giá .............................................. 14
1.3.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập .......................... 15
1.4. Tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 5
thơng qua hệ thống bài tập ................................................................... 15
1.4.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh cuối cấp tiểu học ............................. 15
1.4.2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
mơn Tốn lớp 5 ................................................................................................... 16
1.4.3. Mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Tốn lớp 5 .......................... 21
1.4.4. Biểu hiện và mức độ kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập
mơn Tốn của học sinh lớp 5 ................................................................... 25
1.4.5. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ....................... 29
1.5. Thực trạng xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tự đánh giá
kết quả học tập mơn tốn cho học sinh lớp 5 tại trường
Tiểu học Đinh Tiên Hoàng - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ....... 30
1.5.1. Khái quát chung .......................................................................... 30
1.5.2. Kết quả khảo sát .......................................................................... 30
1.5.3. Những kết luận rút ra từ thực trạng .......................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................ 35
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tự đánh giá
kết quả học tập mơn tốn cho học sinh lớp 5
2.1. Xây dựng hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập
mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ................................................................ 36
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập tự đánh giá kết
quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ................................................ 36
2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập tự đánh giá kết
quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ................................................ 37
2.1.3. Hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn
cho học sinh lớp 5 ................................................................................... 46
v
2.1.4. Những điểm cần lưu ý khi xây dựng hệ thống bài tập
tự đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp 5 ........................ 53
2.2. Biện pháp sử dụng hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập
mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ................................................................ 58
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện biện pháp ................................ 58
2.2.2. Một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập tự đánh giá
kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5 .......................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................ 74
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 75
3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 75
3.3. Tổ chức thực nghiệm ...................................................................... 75
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................. 75
3.3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................... 75
3.4. Tiêu chí và cách đánh giá thực nghiệm ......................................... 75
3.5. Quy trình tổ chức thực nghiệm ...................................................... 76
3.6. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 76
3.6.1. Phương thức đánh giá kết quả thực nghiệm ................................... 76
3.6.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm ........................................ 76
3.6.3. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ..................................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HT
Hoàn thành
HS
Học sinh
HSTH
Học sinh Tiểu học
SGK
Sách giáo khoa
TĐG
Tự đánh giá
TĐGKQHT
Tự đánh giá kết quả học tập
TN
Thực nghiệm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng, biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1.1. Mức độ thường xuyên tự học ở nhà của học sinh
31
Bảng 1.1. Mức độ tự đánh giá kết quả học tập của học sinh
31
Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về tự đánh giá kết quả học tập
32
Bảng 1.3. Mức độ quan tâm của giáo viên đến việc tự đánh giá kết
quả học tập của học sinh
Bảng 1.4. Các biện pháp giáo viên sử dụng để học sinh tự đánh
giá kết quả học tập
Bảng 1.5. Những khó khăn khi xây dựng hệ thống bài tập tự đánh giá
cho HS
32
33
34
Bảng 3.1. Bảng so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng
81
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng
82
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại xã hội phát triển như ngày nay, khi khoa học công nghệ tác
động đến mọi mặt của cuộc sống, đất nước ta đang trong thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giáo dục cũng phải đổi mới tồn diện để giải quyết kịp thời
các nhiệm vụ mà xã hội đặt ra, đó là tạo nên những con người mang đầy đủ
phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Tiểu học là bậc học nền tảng đặt nền móng vững chắc cho ngành giáo dục.
Việc dạy học ở trường Tiểu học cung cấp cho học sinh những tri thức và trang bị
cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết đồng thời hình thành cho học sinh
những phẩm chất, năng lực cơ bản, trong đó có tự đánh giá. Tự đánh giá có vai
trị rất quan trọng với học sinh vì khi học sinh biết tự đánh giá thì quá trình học
tập của các em mới có thể thực sự diễn ra một cách tự giác, tích cực, chủ động và
có hiệu quả.
Tự đánh giá kết quả học tập, sẽ giúp cho người học biết được khả năng
kiến thức của mình, khả năng và thái độ học tập của bản thân đã đáp ứng được
yêu cầu của q trình học tập chưa, nhờ đó có thể điều chỉnh hoạt động học tập
theo đúng hướng và nâng cao hiệu quả học tập. Nếu người học biết tự đánh giá
thì học sẽ tự giác, tự lực và tự tin hơn ... trong học tập và một phần nào đó họ sẽ
quyết định được cũng như định hướng được cho mình nghề nghiệp tương lai sau
này. Do đó việc tự đánh giá là một kĩ năng quan trọng của người học.
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có
vai trị vơ cùng quan trọng vì: Tốn học là mơn học cung cấp các kiến thức cơ
bản, hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo Tốn học, qua đó phát triển tư duy logic,
bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới
khách quan về mặt số lượng và hình dạng như trừu tượng hố, khái qt hố,
phân tích tổng hợp ... nhờ đó biết cách hoạt động có hiệu quả trong cuộc sống.
Trong thực tế nhiều GV chỉ chú trọng mục tiêu cung cấp kiến thức mà
chưa chú trọng đến việc phát huy tính tích cực trong học tập của HS. Việc sử
dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy của GV chưa phát huy được tính chủ
2
động, sáng tạo và kĩ năng tự đánh giá của HS. Do đó, địi hỏi phải có một hệ
thống bài tập vừa rèn luyện kiến thức, kĩ năng của HS, vừa phát huy được tính
tích cực học tập của các em.
Bên cạnh đó việc rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học
sinh tiểu học cũng rất cần thiết và phải được thực hiện qua các bài tập, bài kiểm
tra cho học sinh. Bởi chỉ khi biết tự đánh giá thì quá trình học tập mới thực sự
diễn ra một cách tự giác, tích cực, chủ động và hiệu quả. Tự đánh giá kết quả học
tập của học sinh là việc xác định mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng và thái
độ của người học so với mục tiêu dạy học, nhờ đó mà học sinh điều chỉnh quá
trình học tập đúng hướng, nâng cao hiệu quả học tập, phát triển năng lực cá
nhân, tự giác, tự lực, tự tin hơn.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả cả trong và ngoài nước
nghiên cứu về vấn đề tự đánh giá kết quả học tập của học sinh nhưng chưa có
cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề xây dựng hệ thống bài tập tự
đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp
5” làm đề tài nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập tự đánh giá; cơ sở lí luận về tự đánh giá kết quả học tập cho học
sinh tiểu học.
- Góp phần làm rõ khả năng và hiệu quả của hệ thống bài tập tự đánh giá
kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bước đầu cụ thể hóa được quy trình xây dựng hệ thống bài tập tự đánh
giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
3
- Khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho học sinh, giáo viên, sinh
viên ngành Giáo dục tiểu học và những ai quan tâm tới việc tự đánh giá kết quả
học tập cho học sinh lớp 5.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho
học sinh lớp 5, đề xuất các biện pháp sư phạm sử dụng hệ thống bài tập đó nhằm
rèn luyện và phát triển kĩ năng tự đánh giá của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tự đánh
giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
- Tìm hiểu thực trạng việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tự đánh
giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5 ở trường tiểu học Đinh Tiên
Hoàng - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất quy trình xây dựng và biện pháp sử dụng hệ thống bài tập tự
đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
- Thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
quy trình xây dựng hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho
học sinh lớp 5.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập mơn
Tốn lớp 5 và hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc xây dựng hệ
thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5.
- Địa bàn khảo sát thực trạng: Trường Tiểu học Đinh Tiên Hồng – thành
phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
4
6.1.1. Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo có liên quan đến đề tài.
6.1.2. Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học nói chung, dạy học tốn và các
tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.1.3. Phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về bài tập toán học, vấn đề tự đánh
giá kết quả học tập mơn tốn ở tiểu học.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra cơ bản để nắm bắt được thực trạng nhận thức của đội ngũ giáo
viên tiểu học về vai trò, tác dụng của bài tập tự đánh giá kết quả học tập cũng
như việc xây dựng hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học tập mơn tốn cho
học sinh lớp 5.
6.2.2. Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của một số nhà quản lí, giáo viên các
trường tiểu học.
6.2.3. Thực nghiệm sư phạm hệ thống bài tập tự đánh giá đã xây dựng.
6.2.4. Sử dụng toán học thống kê để xử lí kết quả thực nghiệm.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập tự
đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tự đánh giá kết quả học
tập mơn Tốn cho học sinh lớp 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN TỐN
CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá và tự đánh giá kết quả học
tập của HS tiểu học
1.1.1. Trên thế giới
Khoa học ngày nay chỉ ra rằng khoảng 10 vạn năm trước con người hiện
đại ra đời và cũng biết nghĩ về thiên nhiên, về người khác và về bản thân. Một
khi đã biết nghĩ về bản thân tức là phần nào họ đã có khả năng tự đánh giá mình.
Tự đánh giá hình thành dựa trên cơ sở lí thuyết về kinh nghiệm học tập
được Lewin nêu ra, sau đó được Kolb (1984) và Schon (1984) phát triển. Theo
AAIA, một số tổ chức ở vùng Đông Bắc nước Anh chuyên nghiên cứu về vấn đề
tự đánh giá của học sinh trong học tập. Thành tựu nổi bật là học đã xây dựng
được các bước giúp học sinh tiểu học tự đánh giá kết quả học tập, tìm cách
khuyến khích và giúp giáo viên điều khiển, định hướng quá trình học tập theo
hướng phát huy năng lực của HS. Qua nghiên cứu, họ khẳng định các tư tưởng
và kết quả có được vẫn có thể áp dụng được đối với HS ở các lớp lớn hơn.
Ở Úc, vấn đề tự đánh giá đã được quan tâm nghiên cứu và để trở thành nề
nếp, thói quen trong quá trình học tập của học sinh Tiểu học.
Ở Canada, tự đánh giá được chú trọng nghiên cứu cả về lí thuyết và thực
hành. Về mặt lí thuyết, qua các nghiên cứu của tác giả Baron (1990), Shavelon
(1992), Bellacan và Berman (1994), Garcia và Pearson (1994), Wigins (1993),
Hargreaves và Fullan (1998), … đã cho thấy vai trò của giáo viên thay đổi, do đó
đánh giá phải có sự thay đổi, chú trọng hơn đến tự đánh giá. Rolheiser (1996) đã
đưa ra được mơ hình lí thuyết tự đánh giá. Tác giả cho thấy rằng tự đánh giá
đóng vai trị quan trọng một chu kì học tập của học sinh. Theo mơ hình đó khi
người học tự đánh giá hiệu quả việc học họ sẽ biết được mức độ đạt được mục
tiêu học tập của bản thân. Thành tích đó có được là nhờ sự kết hợp giữa mục tiêu
6
và sự nỗ lực. Trên cơ sở thành tích đó học sinh sẽ tự đánh giá (tự suy nghĩ, suy
xét, tự phản ứng tự điều chỉnh) và do đó họ sẽ tự tin trong học tập.
Theo Jean Cardinet, do việc dạy học thay đổi nên quan điểm về giáo dục
cũng thay đổi. Từ chỗ giáo dục tập thể sang giáo dục cá thể. Do đó, tự giáo dục
là một cách giúp ta nhận ra những hạn chế của học sinh trong học tập và cùng đó
là điều chỉnh tiến trình học tập một cách tối ưu.
Theo Rowntree (1977) thì cho rằng việc đánh giá cũng như học sinh đánh
giá bạn có thể giữ một vai trị thích đáng bên cạnh đánh giá của giáo viên đánh
giá mà kết quả là tạo ra một bản mô tả học lực của học sinh chứ khơng phải xếp
loại hay có học sinh một danh hiệu nào đó.
Về mặt thực hành, Ross và các cộng sự (1998) đã thử nghiệm các bước
giảng dạy cho sinh viên tự đánh giá. Qua thực tiễn vận dụng, các tác giả cho
rằng: sử dụng hình thức tự đánh giá, quyền lực đánh giá của giáo viên bị chia sẻ,
giáo viên cần có thời gian để làm và để hiểu cách thức đổi mới đánh giá này; mối
quan hệ giáo viên và sinh viên có sự thay đổi, sinh viên cũng cần có thời gian để
tìm hiểu về vai trị của nó đối với việc học.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều quan điểm khác nhau về việc tự đánh giá: Boud
(1991), Hannien (1994), Sutton (1995) …
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đánh giá và tự đánh giá cũng đã được nghiên cứu, vận dụng ở
nhiều phương diện và mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung mới chỉ ở những
bước đầu tiên.
Có thể nêu một vài cơng trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề đánh giá và
tự đánh giá như sau:
Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc với đề tài cơng nghệ cấp nhà nước “Cơ
sở lí luận của việc đánh chất lượng học tập của học sinh phổ thông”, đã hệ thống
khá đầy đủ về đánh giá và các vấn đề liên quan. Một trong những đóng góp quan
trọng của tác giả là đưa ra được bảy nguyên tắc chung nhất về đánh giá, trong đó
có nguyên tắc thứ bảy là “Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa đánh giá và tự
7
đánh giá”. Như vậy các tác giả đã phần nào thấy được vai trò cần thiết của người
học trong quá trình đánh giá. [14]
Tác giả Trần Kiều với đề tài cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng phương thức
và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thơng”, đã hệ thống hóa
các vấn đề về lí luận đánh giá, đồng thời đề xuất được các biện pháp để đổi mới
phương thức đánh giá chất lượng giáo dục và các nguyên tắc khi xây dựng bộ
công cụ để đánh giá chất lượng giáo dụng trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn Việt
Nam và một số nước trên thế giới. Đặc biệt, tác giả đã nhận thấy “Tự đánh giá
của học sinh là một trong mười một vấn đề lí luận cần phải đổi mới qua khảo sát
chất lượng giáo dục ở 10 tỉnh trên ba miền ở Việt Nam”. [13]
Vũ Tế Xiển với bài báo “Tự đánh giá của học sinh ở các trường dạy nghề
về những năng lực và phẩm chất của bản thân”, đã bước đầu điều tra thực trạng
tự đánh giá về phẩm chất và năng lực học sinh ở các trường nghề. Tác giả bước
đầu đã chỉ ra được học sinh ở trường nghề tự đánh giá phẩm chất, năng lực nào
của bản thân họ. [20]
Như vậy vấn đề tự đánh giá trong giáo dục đã được nhiều tổ chức, nhiều
quốc gia và nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có tác giả và
cơng trình nghiên cứu một cách sâu sắc về việc xây dựng hệ thống bài tập tự
đánh giá cho học sinh lớp 5.
1.2. Một số vấn đề chung về bài tập trong dạy học Toán
1.2.1. Bài tập, bài toán
Theo nghĩa rộng: “Bài toán” là bất cứ vấn đề nào đó của khoa học hay
cuộc sống được giải quyết.
Theo nghĩa hẹp: “Bài tốn” là vấn đề nào đó của khoa học hay cuộc sống
được giải quyết bằng phương pháp toán học.
Ở Tiểu học “Bài toán” được hiểu theo nghĩa hẹp, thậm chí nhiều khi cịn
được hiểu một cách đơn giản “bài toán” là bài tập trong sách giáo khoa.
1.2.2. Vị trí và chức năng của bài tập trong dạy học
Trong thực tiễn dạy học, bài tập toán được sử dụng với những dụng ý khác
nhau. Mỗi bài tập có thể dùng để tạo tiền đề xuất phát, để gợi động cơ, để làm
8
việc với nội dung mới, để củng cố hoặc kiểm tra … Tất nhiên, việc dạy giải một
bài tập cụ thể thường không nhằm vào một dụng ý đơn nhất nào đó mà thường
bao hàm ý đồ nhiều mặt đã nêu.
Một bài toán cụ thể được đặt ra ở thời điểm nào đó của q trình dạy học
đều chứa đựng một cách tường minh hay ẩn những chức năng khác nhau. Những
chức năng này đều hướng đến việc thiện hiện các mục đích dạy học. Trong mơn
tốn, các bài tập mang các chức năng sau:
- Với chức năng dạy học, bài tập nhằm hình thành củng cố cho học sinh
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học.
- Với chức năng giáo dục, bài tập nhằm hình thành cho học sinh thế giới
quan duy vật biện chứng, hứng thú học tập, niềm tin và nhân phẩm đạo đức của
người lao động mới.
- Với chức năng kiểm tra, bài tập đánh giá mức độ, kết quả dạy và học,
đánh giá khả năng độc lập tốn học và trình độ phát triển của học sinh.
Trên thực tế các chức năng không bộc lộ một cách riêng lẻ và tách rời
nhau. Khi nói đến chức năng này hay chức năng khác của một bài tập cụ thể tức
là hàm ý nói đến thực hiện chức năng ấy một cách tường minh và công khai hiệu
quả của việc dạy học tốn ở trường phổ thơng phần lớn phụ thuộc vào việc khai
thác và thực hiện một cách đầy đủ các chức năng có thể của một bài tập mà
người viết SGK đã có dụng ý chuẩn bị. Người GV chỉ có thể khám phá và thực
hiện những dụng ý đó bằng năng lực sư phạm và thái độ dạy học của mình.
1.2.3. Các dạng bài tập
1.2.3.1. Bài tập trắc nghiệm khách quan
Khái niệm trắc nghiệm khách quan
TNKQ là hình thức HS sử dụng các ký hiệu đơn giản như A, B, C, ... để
đưa ra câu trả lời đúng. Thơng thường có nhiều câu trả lời được đưa ra cho mỗi
câu hỏi nhưng chỉ có một câu trả lời đúng nhất là đáp án của câu hỏi. Điểm của
bài trắc nghiệm được chấm bằng cách đếm số lần HS chọn câu trả lời đúng. Vì
khơng phụ thuộc vào người chấm nên việc chấm điểm mang tính khách quan cao.
Hình thức của trắc nghiệm khách quan
9
Một số đề thi TNKQ gồm nhiều câu hỏi, thời gian dành cho HS trả lời mỗi câu
hỏi ít. Mỗi câu hỏi TNKQ thường gồm 2 phần: phần thông tin và phần lựa chọn.
Thơng thường có nhiều câu trả lời được cung cấp cho mỗi câu hỏi của bài
trắc nghiệm nhưng chỉ có một câu là câu trả lời đúng hay câu trả lời tốt nhất. Bài
trắc nghiệm được chấm bằng cách đếm số lần mà người làm trắc nghiệm đã chọn
được câu trả lời đúng trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Có thể coi là kết
quả chấm điểm sẽ như nhau không phụ thuộc vào ai chấm bài trắc nghiệm đó.
Thơng thường một bài trắc nghiệm khách quan gồm có nhiều câu trả lời hơn một
bài trắc nghiệm tự luận, và mỗi câu hỏi thường có thể được trả lời bằng một dấu
hiệu đơn giản.
Đặc điểm của trắc nghiệm khách quan
a, Ưu điểm
- Trắc nghiệm cho phép trong một thời gian ngắn kiểm tra được nhiều kiến
thức cụ thể, đi vào những khía cạnh khác nhau của một kiến thức.
- Trắc nghiệm tốn ít thời gian thực hiện, đặc biệt là khâu chấm bài.
- Trắc nghiệm đảm bảo tính khách quan.
- Các câu hỏi, đáp án được quy định về số lượng, nội dung và đã chuẩn hóa
nên dễ dàng sử dụng phương pháp thống kế toán học để tổng hợp và xử lý kết quả.
- Trắc nghiệm nếu được sử dụng thích hợp có thể gây được hứng thú và
tính tích cực học tập cho HS.
b, Hạn chế
- Các bài tập trắc nghiệm chủ yếu rèn trí nhớ máy móc.
- Trắc nghiệm kiến thức khơng cho GV biết tư tưởng, sự nhiệt tình, thái
độ, hứng thú của HS với vấn đề được nêu ra.
- Khó soạn các câu hỏi.
- Các câu trắc nghiệm có thể khơng đo được khả năng phán đốn tinh vi
và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi tự
luận soạn kỹ.
- Tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này so với các câu hỏi khác và HS cần
nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
10
1.2.3.2. Bài tập tự luận
Là dạng bài tập sử dụng những câu hỏi mở đòi hỏi học sinh phải tự xây
dựng câu trả lời. Khi làm các bài tập tự luận, HS phải biết sắp xếp, biểu đạt ý
kiến của mình một cách chính xác và sáng sủa.
1.2.4. Quy trình xây dựng bài tập
Bước 1: Xác định mục tiêu kiến thức
Mục tiêu kiến thức là kết quả cần phải đạt của HS mỗi nội dung hoặc hoạt
động học tập của họ, thường được GV đặt ra trước, trong hoặc sau mỗi bài học,
một hoạt động, cũng có khi được chính học sinh đặt ra. Mục tiêu kiến thức phải
bám sát và dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học.
Bước 2: Xây dựng bài tập câu hỏi theo mức độ
Trên cơ sở xác định mục tiêu kiến thức, HS sẽ biết được mình đang ở mức
độ nào để từ đó GV có thể xây dựng được bài tập câu hỏi theo các mức độ nào
đó phù hợp với HS. Việc xây dựng câu hỏi, bài tập lâu hay nhanh là do việc HS
thực hiện các mục tiêu đó như thế nào.
Bước 3: Thử nghiệm hồn thành câu hỏi, bài tập
Sau khi xây dựng được câu hỏi, bài tập của GV đối chiếu với mục tiêu,
các mức độ để giúp HS làm bài tập.
1.3. Một số vấn đề chung về tự đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
1.3.1. Khái niệm tự đánh giá kết và tự đánh giá kết quả học tập
1.3.1.1. Khái niệm tự đánh giá
Theo Patric Griffin, TĐG là một khâu hiệu quả và quan trọng đối với việc
ĐG cả quá trình học. Một khi HS có thể tự đánh giá chính việc học của mình và
nền tảng kiến thức đang có thì HS có thể nhận ra những lỗ hổng trong kiến thức
của bản thân, nhờ đó mà q trình học hiệu quả hơn, khuyến khích sự tiến bộ của
HS và góp phần vào việc tự điều chỉnh q trình học.
TĐG là q trình thu thập và phân tích các thơng tin thích hợp về chủ thể,
là q trình rất phức tạp. Người TĐG phải sử dụng phương pháp phân tích
SWOT (viết tắt của bốn chữ Strengths - điểm mạnh, Weaknesses - điểm yếu,
Opportunities - cơ hội và Threats - nguy cơ) về chính mình. Sử dụng phương
11
pháp này thực chất là xác nhận sự nhận thức về những điểm mạnh và điểm yếu
của cá nhân, cố gắng nhìn thấy những cơ hội và những thách thức trong việc theo
đuổi một mục tiêu nào đó. (trích trong Strengths, Weaknesses, Opportunities,
Threats (WOT).
Việc HS tự đánh giá không những góp phần mục tiêu đánh giá mà cịn có
ý nghĩa rất lớn. Việc làm này có trách nhiệm bồi dưỡng cho HS ý thức trách
nhiệm, tinh thần tự phê bình, khả năng tự đánh giá, tính độc lập, lịng tự tin và
tính sáng tạo.
Qua những điều nói trên cho thấy, mặc dù TĐG đã được quan tâm nghiên
cứu nhiều năm qua nhưng cho đến nay quan niệm về TĐG vẫn chưa có sự đồng
nhất. Tuy nhiên, dù hiểu theo các nào thì TĐG cũng bao gồm: thu thập, xử lí các
thông tin về bản thân; đối chiếu với mục tiêu; tiêu chuẩn do bản thân hoặc người
khác đề ra; trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; đề xuất
những quyết định để cải thiện thực trạng.
1.3.1.2. Khái niệm tự đánh giá kết quả học tập
- Tự đánh giá kết quả học tập là bộ phận của quá trình đánh giá và thuộc
dạng đánh giá quá trình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó cũng có thể
mang tính chất của đánh giá chuẩn đốn hoặc tổng kết.
- Tự đánh giá kết quả học tập là một hoạt động tự phản ánh quá trình học
của bản thân người học về những vấn đề như: đã học được những gì, đã học như
thế nào và cần phải làm gì để học tốt hơn…
Trong phạm vi khóa luận này, TĐGKQHT được xem xét trong mối quan hệ
với đánh giá và với hoạt động dạy học, tức là nó vừa có tính chất của việc học, tự
học. Như vậy, TĐGKQHT có thể diễn ra trong tồn bộ q trình học tập của HS,
khi học tập có sự hướng dẫn của GV và khi khơng có sự hướng dẫn của GV.
1.3.2. Mục đích và vai trị của tự đánh giá
Theo nghiên cứu tài liệu [12], [13], [14], tự đánh giá có mục đích và vai trị sau:
Mục đích của tự đánh giá
Xét về phương diện hoạt động, TĐG là mục đích tự thân của mỗi người,
giúp nhìn nhận lại bản thân, biết được năng lực của mình, do đó họ có thể chuẩn
12
bị và tiến hành những hoạt động để đạt được mục đích của mình. Biết TĐG góp
phần thành cơng tránh rủi ro thất bại trong công việc của mỗi người. Do đó cần
phát huy vai trị nội lực của mỗi người.
Xét về phương diện mục đích, TĐGKQHT tạo cơ hội cho HS thấy được
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thấy được những cơ hội và thách thức đối
với công việc của mình và do đó HS tự tin hơn trong hoạch định tương lai, cải
thiện việc học tập của mình. TĐG chẳng những giúp người học nhanh tiến bộ mà
cịn giúp GV đánh giá HS sâu sắc và chính xác hơn.
Dạy học theo hướng coi trọng vai trò chủ động của người học, coi việc rèn
luyện phương pháp tự học để chuẩn bị cho HS năng lực tự học liên tục suốt đời
thì GV phải hướng dẫn nhằm hình thành và phát triển kĩ năng TĐGKQHT để họ
tự điều chỉnh cách học. Do đó, xét trong phương diện tự học, TĐGKQHT là một
khâu quan trọng, vừa giúp người học xác định hiệu quả của quá trình tự học vừa
điều chỉnh và định hướng cho quá trình tự học tiếp theo.
Ngày nay việc dạy học theo hướng phát huy vai trị chủ động của người
học, thì TĐGKQHT của HS lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nó góp
phần phát triển hứng thú cho người học trong quá trình rèn luyện và học tập,
đồng thời phát huy tính độc lập của HS trong quá trình học tập.
Vai trị của tự đánh giá
TĐG góp phần phát triển hứng thú của người học trong quá trình tự học và
phát huy tính độc lập của họ, do đó nó rất cần thiết đối với quá trình dạy học.
TĐG giúp cho HS có trách nhiệm với việc học của mình, cung cấp một
cách đầy đủ thơng tin về q trình học tập, giúp cho các em thấy được điểm
mạnh, điểm yếu cũng như năng lực, trình độ kiến thức, kĩ năng của bản thân để
có sự điều chỉnh và định hướng hoạt động phù hợp, giúp cho HS tự tin, tích cực,
độc lập và linh hoạt hơn trong học tập.
TĐG không chỉ có ý nghĩa với cá nhân HS mà cịn có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng đối với GV, nó giúp cho các bài học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả,
giúp cho GV thấy được sự tiến bộ của các em HS, giúp cho việc đánh giá HS
13
đầy đủ và chính xác hơn. Giúp cho GV định hướng các công việc tiếp theo mà
họ phải làm đối với từng cá nhân và từng nhóm HS.
Như vậy, TĐG có vai trị rất lớn trong q trình dạy học và trở thành một
thành phần của hoạt động học tập. Nó là “lực nắn” hữu hiệu cách học, phát huy
nội lực người học, là công cụ phản ánh năng lực, giúp nâng cao hiệu quả học tập.
Do đó TĐG là một kĩ năng quan trọng trong quá trình học giúp cho người học có
thể học tập suốt đời. Hơn nữa, TĐG giúp HS có thể đánh giá chính xác bản thân
và chia sẻ trách nhiệm đánh giá với GV.
1.3.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá
Theo nghiên cứu tài liệu [13], [14], tự đánh giá có những đặc trưng sau:
- Hoạt động tự đánh giá của học sinh mang tính độc lập: Vì học sinh là
chủ thế của hoạt động nhận thức nên phải có trách nhiệm về sản phẩm của mình,
tức là KQHT. Trong hoạt động học tập tự đánh giá KQHT, tính độc lập giữ vai
trị rất quan trọng, nó giúp HS chủ động xử lý thơng tin phản hồi để tự điều chỉnh
hoạt động học tập trước khi GV đánh giá họ, nhờ đó mà hoạt động học trở nên
tích cực, chủ động và hiệu quả hơn.
- Hoạt động tự đánh giá có tính tất yếu: Do bản chất hoạt động của người
là hoạt động có mục đích. Hơn nữa, con người có khả năng kiểm tra xem hoạt
động có đạt được mục đích hay chưa nên hoạt động TĐG của HS là tất yếu. HS
có thể tiến hành hoạt động này sau một bài, một chương, một môn học, trong khi
tự học hoặc sau khi đọc một tài liệu nào đó nhằm xác định mức độ lĩnh hội kiến
thức kĩ năng của bản thân.
- Hoạt động tự đánh giá có tính mục đích: Khi người học xác định được
mục đích TĐG thì hoạt động này dựa trên trách nhiệm của cá nhân và sự điều
khiển của ý chí. TĐG lúc này là hoạt động mang tính tự giác, chủ động có
phương pháp, mục tiêu và giải pháp cá nhân, gắn với khả năng của cá nhân HS.
- Hoạt động tự đánh giá mang dấu ấn cá nhân: Tự đánh giá mang tính dấu
ấn chủ thể, chịu ảnh hưởng chủ quan của chính người đánh giá. Hoạt động TĐG
của HS phải đảm bảo tính khách quan, trung thực với kết quả học tập và với
14
chính bản thân HS. Khi đó hoạt động TĐG trở thành động lực thúc đẩy quá trình
học tập tiến bộ, trái lại sẽ làm cản trở sự tiến bộ của con người.
- Hoạt động tự đánh giá mang tính xã hội: Mục tiêu của giáo dục là hình
thành nên những mơ hình nhân cách đáp ứng được u cầu của xã hội. Cùng với
sự phát triển của xã hội, giáo dục phải đổi mới thật sự để có thể đáp ứng được
các yêu cầu đặt ra của xã hội. Trong xu thế mới giáo dục hiện nay theo hướng
tăng cường tính tích cực, tự lực và chủ động của người học thì tự đánh giá là một
khơng thể thiếu của quá trình đánh giá và cũng là hoạt động rất cần thiết trong
quá trình học tập của học sinh. Do đó, có thể nói tự đánh giá cũng chịu ảnh
hưởng một cách gián tiếp của xã yêu cầu của xã hội. Hơn nữa, các tiêu chí để tự
đánh giá nó cũng phản ánh yêu cầu, chuẩn mực của xã hội.
- Hoạt động TĐG là hoạt động mang tính trí tuệ: TĐG có chức năng điều
khiển q trình học tập của HS. Để có thể đánh giá được q trình học tập địi
hỏi HS phải thực hiện các hoạt động trí tuệ như so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa,… Do đó, có thể nói TĐG chịu ảnh hưởng khá lớn bởi đặc điểm trí tuệ
của chủ thể, HS học khá giỏi thường thực hiện các hoạt động trí tuệ tốt hơn nên
thường TĐG mình chính xã hơn so với HS trung bình, yếu kém.
1.3.4. Ưu điểm và hạn chế của tự đánh giá
Trong đổi mới đánh giá, TĐGKQHT đang trở thành một hình thức đánh
giá có vai trị quan trọng. Ta có thể thấy các ưu điểm cơ bản là: tự đánh giá đã
giúp cho các em biết chú ý hơn đến các mục tiêu học tập. Khi các em có kĩ năng
TĐG sẽ có khả năng hồn thành được các nhiệm vụ khó khăn một cách tự tin
hơn với khả năng của họ và có tinh thần trách nhiệm hơn đối với việc học của
chính mình, động lực học tập được nâng cao, giúp cho HS có khả năng định
hướng tốt hơn hoạt động học tập và các hoạt động tiếp theo, TĐG cung cấp cho
các em các phản hồi một cách kịp thời về KQHT của mình để từ đó có hướng
điều chỉnh q trình học của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tự đánh giá
giúp cho HS hoạt động độc lập, chủ động và sáng tạo. [14]
Tuy nhiên, để đánh giá tốt KQHT của bản thân thì các em cần một quá trình
tìm hiểu lâu dài. Trong những trường hợp HS đánh giá không đúng, đánh giá quá
15
cao hay q thấp về mình thì sẽ khơng cho một phản hồi đúng, lúc đó các em sẽ
khơng thể đưa ra cho mình định hướng hoạt động tiếp theo khi đánh giá một cách
đơn độc, do đó cần có sự kết hợp với đánh giá của GV, gia đình và nhà trường.
1.3.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập
Theo nghiên cứu tài liệu [12], [13], các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập là:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập
Mục tiêu, nhiệm vụ học tập là kết quả cần phải đạt của HS sau mỗi nội
dung hoặc hoạt động học tập của họ, thường được GV đặt ra trước, trong hoặc sau
mỗi bài học, một hoạt động cũng có khi được chính HS đặt ra. Mục tiêu, nhiệm vụ
học tập phải bám sát và dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học.
Bước 2: Thực hiện hoạt động học tập
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ học tập, HS tiến hành hoạt động học tập.
Hoạt động này có thể là hoạt động học ở lớp, ở nhà, có thể có GV hướng dẫn trực
tiếp hoặc khơng. Hoạt động có thể diễn ra trong thời gian ngắn hay dài tùy thuộc
vào mục tiêu đặt ra dài hay ngắn hạn, mục tiêu lâu dài hay mục tiêu trước mắt.
Bước 3: Đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu, nhiệm vụ học tập
Để kiểm nghiệm hiệu quả học tập, các em phải biết đối chiếu kết quả với
mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, môn học… để xác định được mục tiêu nào mình
đã đạt được và mục tiêu nào mình chưa đạt được để có hướng phấn đấu.
Bước 4: Ra quyết định
Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ học tập, HS phân tích, nhận
xét, đánh giá về kết quả học tập của mình. Từ đó, xác định được ngun nhân,
bước tiếp theo trong hoạt động của mình nhằm tự rút kinh nghiệm cho bản thân,
tự điều chỉnh quá trình học để cải thiện kết quả học tập của mình.
1.4. Tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 5 thơng qua hệ
thống bài tập
1.4.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh cuối cấp tiểu học
1.4.1.1. Tri giác
16
Đến lớp 5, tri giác phân tích được hình thành và phát triển mạnh. Tri giác
bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc
sặc sỡ, hấp dẫn. Tri giác của các em đã gần đạt đến mức ổn định.
1.4.1.2. Trí nhớ
Giai đoạn lớp 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định
cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tập trung trí tuệ của các em, sức hấp
dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí, tình cảm hay hứng thú của các em… Do
đó GV cần giúp HS tiểu học hiểu được mục đích của việc ghi nhớ, chỉ có các em
thấy đâu là điểm quan trọng của bài học mới tránh được tình trạng học vẹt.
1.4.1.3. Tưởng tượng
Về cuối cấp học các em đã lĩnh hội được những tri thức tương đối và có những
kinh nghiệm phong phú nên trí tưởng tượng của các em tiến gần với hiện thực hơn.
Tuy nhiên nếu để trẻ giải quyết vấn đề bằng tưởng tượng thì sẽ khơng đạt được tính
chính xác, chặt chẽ một cách đầy đủ nên GV cần có phương pháp dạy học phù hợp
để phát huy trí tưởng tượng sáng tạo, phong phú.
1.4.1.4. Tư duy
Khả năng tư duy của trẻ là tư duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách
dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng và hình tượng cụ thể.
Trong quá trình học tập, tư duy của HSTH thay đổi rất nhiều. Sự phát triển của
tư duy dẫn đến sự tổ chức lại một cách căn bản quá trình nhận thức, chúng được
tiến hành một cách có chủ định.
1.4.2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn lớp 5
1.4.2.1. Mục đích đánh giá
- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của
học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật
và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
17
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
1.4.2.2. Yêu cầu đánh giá
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy
nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
- Đánh giá tồn diện học sinh thơng qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục
tiêu giáo dục tiểu học.
- Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học
sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
1.4.2.3. Cách thức đánh giá
- Đối với đánh giá thường xuyên
+ Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được
thực hiện theo tiến trình nội dung của các mơn học và các hoạt động giáo dục khác.
Trong đánh giá thường xuyên, GV ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ
theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả HS đã đạt được hoặc chưa đạt được,
biện pháp cụ thể giúp HS vượt qua khó khăn để hồn thành nhiệm vụ, các biểu
hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS, những
điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân,
nhóm HS trong học tập, rèn luyện.
Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học.
Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: GV, HS (tự đánh giá và nhận xét, góp
ý cho bạn qua hoạt động nhóm), khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ HS.