TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
NGUYỄN THỊ THU HÀ
VẬN DỤNG MƠ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 5 THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Giáo dục Tiểu học
Phú Thọ, 2019
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIÊU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
NGUYỄN THỊ THU HÀ
VẬN DỤNG MƠ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 5 THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Giáo dục Tiểu học
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: T.S. Lê Thị Hồng C
Phú Thọ, 2019
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đƣợc đề tài này em đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của giáo viên
hƣớng dẫn và bạn bè.
Trƣớc hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến T.S Lê Thị Hồng Chi – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn
em thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô
giáo của trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, ngƣời đã đem lại cho em những kiến thức bổ trợ vơ cùng có
ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Phòng
đào tạo Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Khoa giáo dục Tiểu học và Mầm non đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình học tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám hiệu và các em học sinh của Trƣờng Tiểu học
Tân Phƣợng - Huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ cùng gia đình, bạn bè – những ngƣời ln động
viên và khuyến khích em trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Phú thọ, ngày 8 tháng 5 năm 2019
Hà
Nguyễn Thị Thu Hà
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của riêng tơi, các
kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc
và đƣợc phép công bố.
Phú Thọ, ngày 8 tháng 5 năm 2019.
Sinh viên thực hiện
Hà
Nguyễn Thị Thu Hà
iv
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
GV
Giáo viên
2
HĐ
Hoạt động
3
HS
Học sinh
3
HTTN
Học tập trải nghiệm
4
NL
Năng lực
5
SL
Số lƣợng
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Tên bảng, biểu đồ
Trang
Bảng 1.1. Đánh giá mức độ học Toán của học sinh hiện trạng.
33
Biểu đồ mức độ học Toán của học sinh hiện trạng.
33
Bảng 1.2 Đánh giá của học sinh về các hình thức dạy học Toán trong
nhà trƣờng Tiểu học
34
Bảng 1.3 Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng đồ dùng dạy học
theo hƣớng phát triển năng lực học sinh trong dạy học mơn Tốn ở
35
Tiểu học
Bảng 1.4. Mức độ quan tâm của giáo viên giảng dạy hiện nay đến
Thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học mơn tốn lớp 5 theo hƣớng phát
36
triển năng lực học sinh Tiểu học.
Biểu đồ mức độ quan tâm của giáo viên đến vấn đề
Bảng 1.5. Khó khăn trong thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học mơn
tốn lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực học sinh Tiểu học
36
37
Bảng 3.1 Bảng đánh giá mức độ nhận thức mơn Tốn của lớp đối
chứng và lớp thử nghiệm.
82
Biểu đồ đánh giá mức độ nhận thức của hai lớp 5A và 5B
82
Bảng 3.2. Mức độ hứng thú của học sinh đối với việc sử dụng đồ dùng
dạy học mơn tốn
Biểu đồ mức độ hứng thú của học sinh trƣớc và sau thử nghiệm
85
85
vi
MỤC LỤC
Phần 1: Mở Đầu ……………………………………………………….....
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………..
1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn …………………………………………..
3
3. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ……………………………………… ..
3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………
4
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………..
4
Phần 2: Nội dung
6
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
6
1.1. Một số vấn đề lí luận về mơ hình học tập trải nghiệm …………….......
6
1.1.1. Quan niệm về học tập trải nghiệm. …………………………….........
6
1.1.2. Đặc điểm của học tập trải nghiệm……………………………….......
8
1.1.3. Vai trị của học tập trải nghiệm…………………………………........
10
1.1.4. Mơ hình học tập trải nghiệm …………………………………….......
12
1.2. Một số vấn đề lí luận về dạy học theo hƣớng phát triển năng lực ngƣời học.
19
1.2.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục tiểu học sau năm 2019 …………........
19
1.2.2. Khái quát chung về dạy học theo hƣớng phát triển năng lực ngƣời học…..
20
1.3. Khả năng vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong dạy học mơn
Tốn lớp 5 theo hƣớng triển năng lực ……….……………………………..
23
1.4. Thực trạng học tập trải nghiệm trong mơn Tốn lớp 5 theo hƣớng phát
triển năng lực ở trƣờng tiểu học tỉnh Phú Thọ…....................................
31
1.4.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng …………………………......
31
1.4.2. Kết quả khảo sát ………………………………………………..........
32
1.4.3. Nhận xét chung về thực trạng ………………………………….........
38
Tiểu kết chƣơng 1
39
Chƣơng 2 Vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong dạy học mơn Toán lớp 5 theo
hƣớng phát triển năng lực.
2.1. Nguyên tắc xây dựng mơ hình học tập trải nghiệm. ………….............
40
40
2.2. Mơ hình học tập trải nghiệm trong mơn Tốn lớp 5 theo định hƣớng
phát triển năng lực…………………………………………………………
43
vii
2.3. Một số điểm cần lƣu ý khi vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm
trong dạy học mơn tốn lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực ……….. …
Tiểu kết chƣơng 2 …………………………………………………………
71
78
Chƣơng 3: Thử nghiệm sƣ phạm.
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thử nghiệm …………………………………....
79
3.2. Nội dung thử nghiệm ………………………………………………….
79
3.3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian thử nghiệm ……………………….....
79
3.4. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thử nghiệm …………………….....
79
3.5. Tiến hành thử nghiệm ………………………………………………....
80
3.6. Kết quả thử nghiệm …………………………………………………....
80
Kết luận chƣơng 3 ……………………………………………………….....
87
Kết luận và kiến nghị ………………………………………….................
88
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………….
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục đang nhận sự quan tâm đặc biệt
của xã hội minh chứng là các vấn đề giáo dục luôn thu hút đƣợc số đông
dƣ luận xã hội cùng với sự nỗ lực không ngừng của Bộ Giáo dục trong
những bƣớc đi nhằm hƣớng tới đổi mới và cải cách nền giáo dục nƣớc
nhà. Với mục tiêu nhằm nâng cao chất lƣợng toàn diện thế hệ trẻ, Bộ Giáo
dục đã ban hành thông tƣ 30/2014/TT- BGDĐT( ngày 28/8/2014) và đƣợc
điều chỉnh, bổ sung bởi thông tƣ 22/2016/ TT - BGDĐT về đánh giá học
sinh Tiểu học đƣợc coi là bƣớc khởi điểm đột phá về thực hiện NQ số 29
– NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 : “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”. Về căn bản, Thông tƣ 30 và thông tƣ 22 thể hiện cách đánh giá học
sinh trên 3 phƣơng diện, gồm: kiến thức – kĩ năng, năng lực và phẩm
chất; thay cho thông tƣ 32/2009/ TT - BGDĐT trƣớc đây chủ yếu trên 2
mặt kiến thức – kĩ năng và hạnh kiểm (đạo đức). Thơng qua đó, cũng thể
hiện quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm và quan điểm dạy học theo
hƣớng phát triển năng lực học sinh.
Bên cạnh đó, quan điểm dạy học theo hƣớng phát triển năng lực học
sinh đang ngày càng phổ biến bằng cách vận dụng linh hoạt các hình thức dạy
học nhằm giúp học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự
chiếm lấy tri thức. Trong đó có việc tăng cƣờng dạy học theo chuyên đề, xây
dựng nội dung dạy học theo hình thức tích hợp, kết hợp và vận dụng linh hoạt
các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, nghiên cứu việc sử dụng và
làm đồ dùng dạy học, sử dụng các thiết bị dạy học trong giờ dạy (tránh việc
sử dụng đồ dụng dạy học một cách hình thức), ứng dụng thích hợp cơng nghệ
thơng tin trong giảng dạy, đặc biệt là nội dung dạy cần minh họa trực quan,
sinh động.
2
Dạy học khơng chỉ là hình thành tri thức cho học sinh mà quan trọng
hơn là dạy cho các em biết cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn
tức là thơng qua hoạt động học tập hình thành cho HS các năng lực để biến
quá trình học thành quá trình phát triển tƣ duy sáng tạo. Một trong những giải
pháp giáo dục hiện đại giúp phát huy tối đa năng lực ngƣời học là học tập trải
nghiệm. Học tập trải nghiệm là tƣ tƣởng, lí thuyết giáo dục nổi bật trong thế
kỉ XX, đƣợc đặt nền móng bởi các nhà khoa học hàng đầu thế giới nhƣ Lev
Vgotsky, John Dewey, Jerome S.Bruner, Albert Bandura, David Kold .. Học
tập dựa vào trải nghiệm nhấn mạnh đến vai trò chủ động, tích cực của ngƣời
học cũng nhƣ kinh nghiệm cá nhân và sự tƣơng tác với môi trƣờng. Tƣ tƣởng,
quan điểm dạy học này đã trở thành một xu hƣớng tiến bộ trong nền giáo dục
hiện đại.
Quan điểm và tƣ tƣởng của lí thuyết học tập trải nghiệm cho thấy sự
phù hợp với nội dung đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam,
trọng tâm là xu hƣớng đổi mới GD – ĐT theo hƣớng phát triển năng lực
ngƣời học, bởi nó chỉ ra các hoạt động cụ thể của ngƣời học để phát triển kinh
nghiệm nền tảng, hƣớng đến mục tiêu giáo dục. Vì vậy, nghiên cứu vận dụng
mơ hình HTTN trong dạy học sẽ rất có ý nghĩa trong việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở trƣờng phổ thơng.
Xây dựng mơ hình học tập trải nghiệm là một bƣớc quan trọng trong
quá trình dạy học. Tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm o sẽ giúp đạt đƣợc các
mục tiêu dạy học nhƣ: hình thành cho học sinh kiến thức, phát triển năng lực,
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Từ thực tế giáo dục, đặc biệt là đặc thù cấp Tiểu học, chúng ta nhận
thấy rằng việc kết hợp dạy học thông qua trải nghiệm cũng là một cách thức
nhằm thực hiện việc dạy học hƣớng vào năng lực học sinh. Bởi lẽ, học sinh
Tiểu học là lứa tuổi hiếu động, thích quan sát, tị mị, khám phá những điều
mới mẻ qua những hình ảnh, mơ hình sinh động xung quanh. Những hình ảnh
đó hay nói cụ thể hơn là những trải nghiệm sẽ giúp học sinh tiếp thu một cách
dễ dàng và nhanh nhất bài học. Việc tiếp thu kiến thức thơng qua hình thức:
3
“Học đi đôi với hành” là rất phù hợp với lứa tuổi của các em vì nhận thức của
học sinh Tiểu học là: “Trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng – Từ tƣ duy
trừu tƣợng đến thực tế khách quan”.
Từ những lí do nói trên, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Vận dụng mơ
hình học tập trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5 theo định
hƣớng phát triển năng lực” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2.1. Về lý luận
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của vận dụng mơ hình học tập
trải nghiệm mơn toán lớp 5 trong nhà trƣờng Tiểu học.
- Bƣớc đầu làm rõ khả năng và hiệu quả của việc vận dụng mơ hình học
tập trải nghiệm trong dạy học mơn Toán lớp 5 theo định hƣớng phát triển
năng lực.
2.2. Về thực tiễn
- Vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5
theo định hƣớng phát triển năng lực.
- Minh họa việc thực hiện vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong
dạy học mơn Tốn lớp 5 theo định hƣớng phát triển năng lực thông qua một
số kế hoạch dạy học cụ thể.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh, sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học và những ai quan tâm tới việc vận dụng mơ hình
học tập trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5 theo định hƣớng phát triển
năng lực.
3. Mục tiêu của đề tài.
Vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5
theo định hƣớng phát triển năng lực nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học
mơn Tốn trong nhà trƣờng Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng mơ hình học tập trải
nghiệm trong dạy học mơn Toán lớp 5 theo định hƣớng phát triển năng lực.
4
- Tìm hiểu thực trạng của việc vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm
trong dạy học mơn Tốn lớp 5 theo định hƣớng phát triển năng lực.
- Vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong dạy học mơn Toán lớp 5
theo định hƣớng phát triển năng lực.
- Thử nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
một số mơ hình học tập trải nghiệm mơn Tốn lớp 5 theo hƣớng phát triển
năng lực.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: mối quan hệ giữa mơ hình học tập trải nghiệm
trong mơn Tốn lớp 5 và dạy học theo phát triển năng lực học sinh Tiểu học
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong dạy học mơn
Tốn lớp 5 theo định hƣớng phát triển năng lực.
+ Địa bàn khảo sát: Một số trƣờng Tiểu học ở huyện Đoan Hùng.
+ Trƣờng thực nghiệm: Trƣờng Tiểu học Tân Phƣợng (xã Chí Đám,
Huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ)
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lí luận liên quan tới đề tài: các sách nghiên cứu
về mơ hình học tập trải nghiệm trong mơn Tốn, tài liệu nghiên cứu về dạy
học theo hƣớng phát triển năng lực ngƣời học , sách giáo khoa toán 5, các tài
liệu về tâm lí học.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để tiến hành điều tra, tìm hiểu, nhằm thu thập
thơng tin về thực trạng vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong dạy học
mơn Tốn lớp 5 theo định hƣớng phát triển năng lực.
6.2.2. Phương pháp quan sát
5
Sử dụng phƣơng pháp quan sát nhằm bổ sung cho lí luận và thấy đƣợc
đặc điểm, bản chất, chu trình thiết kế và sử dụng mơ hình học tập trải nghiệm
trong mơn Tốn lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
Thực hiện đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế
khi giáo viên khi thiết kế và sử dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong mơn
Tốn lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực học sinh Tiểu học, kinh nghiệm
thiết kế và sử dụng mơ hình học tập trải nghiệm trong mơn Tốn lớp 5 theo
hƣớng phát triển năng lực.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các giáo viên Tiểu học về thiết kế và sử
dụng mô hình học tập trải nghiệm trong mơn Tốn lớp 5 theo hƣớng phát
triển năng lực.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thử nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả
của việc xây dựng mơ hình học tập trải nghiệm trong mơn Tốn lớp 5 theo
hƣớng phát triển năng lực.
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm thu thập thông tin, xử lý các số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu.
6
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số vấn đề lí luận về mơ hình học tập trải nghiệm
1.1.1. Quan niệm về học tập trải nghiệm.
Học tập trải nghiệm hay học tập dựa trên kinh nghiệm (Experiedntial
Learning) là một tƣ tƣởng, lí thuyết giáo dục hiện đại, nổi bật trong thế kỉ 20
đƣợc đặt nền móng bằng các nhà khoa học giáo dục hàng đầu thế giới nhƣ
Lev Vygotsky, John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, David A Kold và
những nhà giáo dục khác. Học tập dựa trên kinh nghiệm đóng một vai tro
trung tâm trong lí thuyết về học tập và phát triển con ngƣời, nó cung cấp các
mơ hình về quá trình học tập từ kinh nghiệm, trở thành xu hƣớng, nền tảng
giáo dục trong thế kỉ 21.
Chúng ta vẫn thƣờng bắt gặp thuật ngữ “Experiential Learning” đƣợc
hiểu với nhiều tên khác nhau trong các tài liệu viết bằng tiếng Việt nhƣ Học
tập trải nghiệm, Học tập qua trải nghiệm, Học tập dựa trên kinh nghiệm.
Theo từ điển Tiếng Việt (1998), trải nghiệm nghĩa là trải qua kinh qua. Để
học hỏi đuoẹc những điểm mới, con ngƣời cần đến sự trải nghiệm, khám phá.
Từ đó giúp con ngƣời nhận ra đƣợc đâu là điều đúng đắn hay sai trái trong
cuộc sống, rút ra những bài học quý báu để ngày càng hồn thiện bản thân.
Triết học thì lại đƣa ra quan điểm rằng sự trải nghiệm là kết quả của sự tƣợng
tác giữa con ngƣời với thế giới khách quan (bao gồm cả hình thức và kết quả
các hoạt động thực tiễn trong xã hội; kĩ thuật và kĩ năng; cả những nguyên tắc
hoạt động và phát triển thế giới khách quan).
Trong từ điển tiếng Anh, thuật ngữ “Experience” theo danh từ có nghĩa
là kinh nghiệm. Ngồi ra “Experience” cịn là một ngoại động từ đƣợc hiểu là
trải qua, kinh qua. Với tính từ “Experiential” nghĩa là dựa trên kinh nghiệm,
theo kinh nghiệm.
Theo từ điển Wikipedia, kinh nghiệm (Experience) là bao hàm kiến
thức hoặc kĩ năng mang ngƣời học đã đạt đƣợc thông qua việc tham gia vào
hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó. Nguồn gốc của từ kinh nghiệm
7
đƣợc sắp xếp ở phía sau của trải nghiệm, thử nghiệm (Experiment). Vì thế,
kinh nghiệm sẽ đạt đƣợc qua trải nghiệm, thử nghiệm. Trải nghiệm thƣờng đi
đến một sự hiểu biết về sự vật, sự kiện nào đó. Trong khi đó, kinh nghiệm là
khái niệm mang tính tổng qt, bao hàm sự hiểu biết về các sự vật hoặc sự
kiện do trải nghiệm có đƣợc và đề cập đến con đƣờng, cách thức đƣa đến sự
trải nghiệm diễn ra nhƣ thế nào. Nhƣ vậy, trải nghiệm chính là giai đoạn giúp
ngƣời học đút kết ra kinh nghiệm mới.
Lí thuyết học qua trải nghiệm do David Kolb đề xuất là sự kế thừa và
phát triển lý thuyết học tập qua kinh nghiệm của John Dewey, của Kurt Lewin
và dựa trên cơ sở các lý thuyết tâm lí học về sự phát sinh, phát triển trí tuệ cá
nhân của J. Piaget, L.X. Vygotxki và các nhà tâm lí học khác. Kolb nhấn
mạnh kinh nghiệm đóng vai trị trung tâm trong q trình học “Học tập là quá
trình mà kiến thức đƣợc tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kết
quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó”.
Và trải nghiệm dƣới góc nhìn sƣ phạm có thể đƣợc hiểu theo một vài cách
hiểu sau đây:
- Trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận đƣợc bên ngồi cơ sở
giáo dục: thơng qua giao tiếp với nhau, với ngƣời lớn, qua những tài liệu tham
khảo,…
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là moojt trong những
phƣơng pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lí thuyết nhất định để thiết
lập hoặc minh hoạ cho một quan điểm lí luận cụ thể.
Nhƣ vậy, chúng ta thấy rằng có rất nhiều quan niệm về học tập trải
nghiệm, mặc dù có thể khơng giống nhau hoàn toàn nhƣng tất cả các quan
niệm của các ngành khoa học và các nhà nghiên cứu về trải nghiệm đều có
những ý chung, gần giống nhau. Và trong giới hạn đề tài này, tôi cho rằng trải
nghiệm là những kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận đƣợc thông qua việc tƣơng
tác với thế giới khách quan bằng hình thức thực hành trực tiếp, từ đó có cơ sở
để kiểm chứng tính đúng đắn của lí thuyết và rút ra đƣợc những bài học để
hoàn thiện bản thân.
8
1.1.2. Đặc điểm của học tập trải nghiệm.
- Theo nghĩa đơn giản nhất, HTTN có nghĩa là học từ thực nghiệm
hoặc học bằng cách làm. Giáo dục trải nghiệm “nhúng, thả” ngƣời học vào
một trải nghiệm và khuyến khích suy nghĩ (phản ánh) về những trải nghiệm
đó để phát triển các kĩ năng, thái độ hoặc là cách nghĩ mới. Lí thuyết HTTN
đề xuất mơ hình về q trình học tập một các tồn diện và mơ hình đa chiều
về sự phát triển của ngƣời lớn có liên quan chặt chẽ với kinh nghiệm. Cả hai
mơ hình này đều gồm những vấn đề liên quan đến cách thức con ngƣời thực
hiện hoạt động học tập, trƣởng thành và phát triển. HTTN còn đƣợc xây dựng
dựa trên nền tảng của “học tập kiến tạo” và “học tập liên ngành”. Phƣơng
pháp trải nghiệm khơng coi mỗi mơn học nhƣ bị bó buộc trong “phịng” riêng
của mình, khơng có liên kết kết nối với các môn học khác. Kiểu học tập chia
nhỏ, tách biệt đó khơng phản ánh thế giới thật; trong khi HTTN tạo ra một sự
trải nghiệm học tập gồm nhiều ngành học, mơn học và mơ phỏng tƣơng tự các
tình huống học tập giống nhƣ thực tế. Tƣơng tự, “HTTN đƣợc xếp hàng với lí
thuyết học tập kiến tạo”, trong đó, “kết quả của q trình học tập là rất đa
dạng và thƣờng khơng đốn trƣớc đƣợc” và “ngƣời học đóng một vai trị phản
biện trong việc đánh giá học tập của họ”
Theo lí thuyết HTTN, học tập là một q trình mà ở đó tri thức đƣợc
tạo ra thơng qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm. Đó là q trình thơng
qua hành động (việc làm), chủ thể tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm
thực tế, dựa trên đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có nhờ
sự tác động của “kiến thức” tiếp thu đƣợc qua hành động với đối tƣợng. Kolb
đƣa ra 6 đặc điểm chính của q trình học từ trải nghiệm, gồm :
+ Việc học tốt nhất cần chú trọng đến q trình chứ khơng phải kết quả.
+ Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm.
+ Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mơ hình lí thuyết với
cuộc sống thực tiễn;
+ Học tập là một q trình tồn diện về thích ứng với cuộc sống thực
tiễn.
9
+ Học tập là sự kết nối giữa con ngƣời với mơi trƣờng.
+ Học tập là q trình kiến tạo ra tri thức, nó là kết quả của sự chuyển
hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân.
- Chu trình HTTN. Đóng góp lớn nhất trong nghiên cứu của Kolb là
đƣa ra mơ hình về chu trình HTTN gồm 4 bƣớc và 4 phong cách học liên
quan, nhƣ sau:
+ Bƣớc 1: Kinh nghiệm rời rạc .
Ở giai đoạn này, ngƣời học tiến hành các hành động trên đối tƣợng,
nhƣ: đọc tài liệu, nghe giảng, xem video về chủ đề đang học... Tất cả các yếu
tố đó sẽ tạo ra các kinh nghiệm nhất định cho ngƣời học (kinh nghiệm ở đây
và bây giờ). Chúng trở thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình
học tập. Tuy vậy, kinh nghiệm quan trọng nhất là những kinh nghiệm mà các
giác quan của con ngƣời có thể cảm nhận rõ ràng đƣợc. Thông thƣờng, ngƣời
học dạng “hời hợt” thƣờng chỉ dừng lại ở các kinh nghiệm đó, ghi chép lại và
chờ cho tới kì thi và kết thúc việc học. Trong HTTN, theo Kolb, đó mới chỉ là
sự khởi đầu.
+ Bƣớc 2: Quan sát có suy tƣởng/phản ánh.
Trong bƣớc này, ngƣời học cần phân tích, đánh giá các sự kiện và kinh
nghiệm đã có. Sự đánh giá này mang yếu tố “phản ánh” (tự mình suy tƣởng
về các kinh nghiệm đó, xem mình thấy thế nào, có hiểu đƣợc hay khơng, có
hợp lí hay khơng, có quan điểm hay thực tế nào đi ngƣợc lại với các kinh
nghiệm mình vừa trải qua hay khơng... Trong q trình suy ngẫm, ghi lại các
suy tƣởng ấy theo cách tự nhiên và tự thân, ngƣời học sẽ rút ra đƣợc các bài
học cũng nhƣ định hƣớng mới cho chặng đƣờng học tập tiếp theo thú vị và
hiệu quả hơn.
+ Bƣớc 3: “Khái niệm hóa”.
Sau khi có đƣợc quan sát chi tiết cộng vớisuy tƣởng sâu sắc, ngƣời học
tiến hành khái niệm hóa các kinh nghiệm đã nhận đƣợc. Từ kinh nghiệm, ta
có các khái niệm, “lí thuyết mới”. Bƣớc này chính là bƣớc quan trọng để các
kinh nghiệm đƣợc chuyển đổi thành “tri thức”, hệ thống khái niệm và bắt đầu
10
lƣu giữ lại trong não bộ. Khơng có bƣớc này, các kinh nghiệm sẽ không thể
đƣợc nâng cấp và phát triển lên tầm cao mới hữu ích hơn mà chỉ là các trải
nghiệm vụn vặt nhặt đƣợc trong tiến trình học tập hay thực hành.
+ Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực.
Ở giai đoạn trƣớc, ngƣời học đã có một bản “kết luận” đƣợc đúc rút từ
thực tiễn với các luận cứ và suy tƣ đƣợc liên kết chặt chẽ. Bản kết luận đó có
thể coi nhƣ một giả thuyết và phải đƣa vào thực tiễn để kiểm nghiệm. Việc
này hếtsức quan trọng trong việc hình thành nên tri thức thực. Theo Kolb và
những ngƣời theo “đƣờng lối tạo dựng” (hay “kiến tạo” ), chân lí cần đƣợc
lĩnh hội, hoặc kiểm chứng đƣợc. Đây là bƣớc cuối cùng để ngƣời học xác
nhận hoặc phủ nhận các khái niệm từ bƣớc trƣớc . Điểm cốt lõi trong lí thuyết
HTTN của Kolb là ngƣời học cần thiết phải có sự phản ánh, tức là sự qua trở
lại của tƣ duy trong ý thức, hƣớng đến các kinh nghiệmcủa mình, phân tích,
khái qt hóa và cơng thức hóa chúng thành các khái niệm; sau đó các khái
niệm này đƣợc áp dụng và kiểm nghiệm trong thực tế... Từ đó, lại xuất hiện
các kinh nghiệm mới, chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo,
cho tới khi nào việc học đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Nói cách khác, HTTN là sự
hình thành các kinh nghiệm mới bằng sự tƣơng tác giữa kinh nghiệm đã có
với những hiểu biết rời rạc thu đƣợc hiện tại, nhờ sự phản ánh của chủ thể
trong hành động, theo một chu trình khép kín.
1.1.3. Vai trị của học tập trải nghiệm.
Trải nghiệm đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong giáo dục nói
chung và giáo dục Tiểu học trong mơn Tốn nói riêng. Hoạt động này cũng
thực hiện đƣợc những mục tiêu mà chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đã
đƣa ra.
- Học tập trải nghiệm là một bộ phân quan trọng của chƣơng trình giáo dục.
Trong chƣơng trình sửa đổi và bổ sung giáo dục phổ thông năm 2018,
hoạt động trải nghiệm là một hoạt động thƣờng xuyên và liên tục tại các
trƣờng Tiểu học. Nó sẽ đƣợc phân chia thời lƣợng phù hợp và bố cục hợp lí
trong chƣơng trình nhƣ các mơn học khác. Không những vậy, hoạt động này
11
cịn giúp liên kết các mơn học với nhau một cách chặt chẽ và mang tính thực
hành cao.
- Học tập trải nghiệm là con đƣờng để gắn học với hành, lí thuyết với
thực tiễn.
Thơng qua hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ đƣợc tham gia tích cực
vào việc đặt câu hỏi, tìm tịi, trải nghiệm, phát hiện và giải quyết vấn đề. Khi
đó, học sinh đƣợc vận dụng kiến thức, lí thuyết đã đƣợc học vào giải quyết
các tình huống thực tiễn. Kết quả của học tập trải nghiệm sẽ giúp học sinh
kiểm chứng đƣợc tính đúng đắn của lí thuyết và phát hiện ra năng lực của bản
thân.
- Hình thành, phát triển nhân cách hài hoà và toàn diện cho học sinh.
Trong quá trình trải nghiệm, học sinh phải sử dụng trí tuệ, cảm xúc, kĩ
năng, năng lực của bản thân để giải quyết các tình huống thực tiễn ở mọi lĩnh
vực trong cuộc sống. Vì vậy, hình thức học tập này sẽ giúp hình thành và phát
triển nhân cách một cách toàn diện và cân đối nhất cho trẻ.
- Điều chỉnh và định hƣớng cho hoạt động dạy – học.
Kết quả của học tập trải nghiệm sẽ đem lại kết quả ngƣợc cho cả giáo
viên và học sinh. Học sinh thông qua trải nghiệm sẽ tự rút ra bài học kinh
nghiệm cho học sinh về cả kiến thức, kĩ năng và năng lực. Còn đối với giáo
viên, khi dựa vào kết quả này, giáo viên sẽ đánh giá đƣợc năng lực của học
sinh, đánh giá xem cách tổ chức hoạt động dạy và học đã đạt đƣợc mục đích
đề ra hay chƣa. Từ đó, học sinh sẽ điều chỉnh cách thức học tập của mình,
giáo viễn sẽ định hƣớng hoạt động học cho trẻ và điều chỉnh hoạt động dạy
sao cho phù hợp, phát huy hiệu quả tối đa nhất.
Bên cạnh đó, học tập qua trải nghiệm cịn có vai trị:
- Tất cả HS đều đƣợc giao bài tập phù hợp với khả năng của các em.
- HS sẽ vận dụng kinh nghiệm đã có, kiến thức đã học, trải nghiệm thực tế để
khám phá kiến thức mới.
- Tạo mối liên hệ giữa GV và học sinh tốt hơn: GV hiểu HS, HS gần gũi với
GV, HS và HS sẽ đƣợc giao lƣu, trao đổi nhiều hơn.
12
- GV lựa chọn đƣợv hình thức, phƣơng pháp phù hợp nhất với từng nội dung
bài học và với HS.
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của HS tiểu học. Đây là bƣớc
chuyển quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ so với hoạt động vui chơi
ở lứa tuổi mẫu giáo. Quá trình hình thành và phát triển tâm lí, nhân cách của
HS là q trình lĩnh hội kinh nghiệm ịch sử xã hội, thành kinh nghiệm của
bản thân. Vì vậy, Học tập trải nghiệm phù hợp với đặc điểm của HS lứa tuổi
Tiểu học.
1.1.4. Mơ hình học tập trải nghiệm
- Mơ hình HTTN của Kurt Lewin (1890-1947) về nghiên cứu hành
động và đào tạo trong phòng thí nghiệm. Đóng góp trong nghiên cứu của
Lewin về HTTN là đƣa ra mơ hình trải nghiệm gồm 4 giai đoạn. Theo ông,
trong nghiên cứu hành động và đào tạo trong phịng thí nghiệm, học tập là
một q trình tích hợp, đƣợc bắt đầu với kinh nghiệm cụ thể/kinh nghiệm rời
rạc; tiếp theo ngƣời học sẽ thu thập dữ liệu, quan sát và phản ánh về kinh
nghiệm đó; các dữ liệu này sau đó đƣợc phân tích, khái qt để hình thành các
khái niệm trừu tƣợng và khái quát; cuối cùng là thử nghiệm các ý nghĩa của
khái niệm trong tình hình mới.
- Mơ hình học tập qua kinh nghiệm của John Dewey (1859-1952). J.
Dewey là ngƣời đƣa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo
ông, q trình sống và q trình giáo dục khơng phải là hai quá trình mà là
một. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá trình
sống, con ngƣời khơng ngừng thu lƣợm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm
nên trẻ em phải học tập trong chính cuộc sống xã hội. Theo tƣ tƣởng này, dạy
học phải giao việc cho học sinh (HS)làm, chứ không phải giao vấn đề choHS
học. Những tri thức đạt đƣợc thông qua làm mới là tri thức thật. Vì vậy, ơng
chủ trƣơng đƣa các loại bài tập hoạt động nhƣ: nghề làm vƣờn, dệt, nghề
mộc... vào nhà trƣờng. Đây là loại bài tập này có khả năng phát triển hứng thú
và năng lực của HS, vừa phản ánh đƣợc. Phân tích vai trị của kinh nghiệm,
ơng đã chỉ ra: Đối với ngƣời học - trẻ em, khả năng học hỏi từ kinh nghiệm
13
hết sức có ý nghĩa, khả năng lƣu giữ kinh nghiệm sẽ giúp giải quyết khó khăn
trong các tình huống mà trẻ sẽ gặp trong cuộc sống sau này; nghĩa là khả năng
điều chỉnh hành vi trên cơ sở các kinh nghiệm trƣớc đó và hình thành kinh
nghiệm mới của trẻ là rất quan trọng. Ông đề cao phƣơng pháp dạy học trải
nghiệm: sự phát triển thể chất của trẻ sẽ đi trƣớc về giác quan; theo đó, trẻ
hành động trƣớc khi có nhận thức đầy đủ về hành động đó (nghĩa là trẻ
thƣờng hành động khi chƣa có kinh nghiệm về hành động). Trong thực tế, ý
thức thực tế của trẻ có thể là chƣa đầy đủ hoặc hành động hấp tấp, nhƣng điều
đó đã cho trẻ có thêm trải nghiệm về cuộc sống. Q trình phát triển trí tuệ
của ngƣời học là kết quả của sự trải nghiệm. Sự phát triển trí tuệ trƣớc hết
phải có q trình hình thành biểu tƣợng; trải nghiệm sẽ cho trẻ biểu tƣợng
trong đầu về sự vật hiện tƣợng đó. Theo ơng, chƣơng trình dạy học và việc
dạy học phải là quá trình xâu chuỗi các thành tố trong kinh nghiệm cũ và mới
của trẻ; quá trình học của trẻ phải là quá trình hình thành cái nhìnmới, hứng
thú và kinh nghiệm mới. Vì vậy, nhà trƣờng và giáo viên phải tạo ra một mơi
trƣờng học tập, trong đó những hoạt động của trẻ chứa đựng cả những tình
huống khó khăn, để ngƣời học tự tìm tịi và xây dựng kiến thức thông qua “
kinh nghiệm” và “tƣ duy”, thông qua “trải nghiệm” của chính bản thân.
Mơ hình về q trình học tập của John Dewey mơ tả q trình ngƣời
học xây dựng kiến thức cho mình thơng qua những kinh nghiệm quan sát
đƣợc. Mơ hình học tập của Dewey là q trình hoạt động trí tuệ khá phức tạp,
gồm:
1) Quan sát các điều kiện xung quanh
2) Hình thành kiến thức về những gì đã xảy ra trong những tình huống
tƣơng tự trong quá khứ, một kiến thức thu đƣợc một phần của kí ức và một
phần từ các thơng tin, tƣ vấn, và cảnh báo của những ngƣời đã có kinh
nghiệm rộng lớn hơn.
3) Đánh giá, phán xét những gì quan sát đƣợc và những kiến thức thu
đƣợc. Kết quả của quá trình này sẽ thúc đẩy con ngƣời thực hiện các chuỗi
hoạt động tiếp theo để đạt đƣợc mục đích.
14
Mơ hình học tập kinh nghiệm của Dewey có sự tƣơng đồng với Lewin,
ông nhấn mạnh học tập là một quá trình biện chứng kết hợp kinh nghiệm và
khái niệm, quan sát và hành động. Tƣ tƣởng giáo dục của J. Dewey rất tiến bộ
vào thời kì đó và cho đến nay vẫn là một trong những triết lí giáo dục điển
hình của Hoa Kì.
- Mơ hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget (1896-1980).
Jean Piaget là một trong những ngƣời sáng lập mơn Tâm lí học phát triển, và
chuyên nghiên cứu về tâm lí học nhận thức và tâm lí học trẻ em. Theo học
thuyết của J. Piaget, trí tuệ trẻ em trải qua 4 giai đoạn phát triển: Giai đoạn
cảm giác - vận động; Giai đoạn tiền thao tác cụ thể; Giai đoạn thao tác cụ thể;
Giai đoạn thao tác hình thức. Theo ơng, mỗi lứa tuổi có đặc trƣng riêng về
chất lƣợng trí tuệ và đƣợc coi là một giai đoạn phát triển. Một giai đoạn trí tuệ
có những đặc trƣng sau:
+ Các thành tựu trí tuệ giai đoạn này là sự kế tiếp giai đoạn trƣớc;
+ Là sự kết hợp thống nhất các cấu trúc đã có từ giai đoạn trƣớc;
+ Mỗi giai đoạn là một cấu trúc tổng thể các sơ đồ chứ không phải là sự
xếp chồng các sơ đồ lên nhau;
+ Mỗi giai đoạn đều gồm các cấu trúc đã có, đang có và các yếu tố
chuẩn bị cho giai đoạn tiếp sau. Sau hơn 30 năm nghiên cứu, J. Piaget đã xác
định là có 4 giai đoạn trong lịch sử phát triển trí tuệ của trẻ em, mỗi giai đoạn
lại chia thành một số thời kì.
Ngày nay, Mơ hình học qua kinh nghiệm của J. Dewey thể nói hầu hết
các nhà tâm lí học đều nhất trí với ơng về việc phân kì sự phát triển trí tuệ trẻ
em thành 4 giai đoạn lớn với những đặc trƣng chủ yếu từng thời kì nhƣ sau:
+ Giai đoạn cảm giác - vận động (từ 0-3 tuổi): Giai đoạn trẻ nhận biết
thế giới thông qua sự phối hợp cảm giác và vận động;
+ Giai đoạn tiền thao tác cụ thể (từ 3-7, 8 tuổi): Lúc này trẻ đã có thể
nhận biết thế giới qua các biểu tƣợng, đặc biệt là biểu tƣợng bằng ngôn ngữ;
15
+ Giai đoạn thao tác cụ thể (từ 7,8 tuổi - 11 tuổi): Trẻ có thể hiểu đƣợc
thế giới theo cách lí luận hơn là tri giác đơn giản thơng qua các ý niệm về đối
tƣợng bên ngoài;
+ Giai đoạn thao tác hình thức hay tƣ duy logic (từ 11-14,15 tuổi):
Trong giai đoạn này, trẻ có khả năng khái quát hoá những ý tƣởng và cấu trúc
các điều trừu tƣợng. Chúng có khả năng đƣa ra kết luận từ những giả thuyết
hơn là dựa hoàn toàn vào quan sát thực tế. Trí tuệ trẻ đã đạt mức phát triển
hồn chỉnh. Mơ hình này đã phản ánh rất rõ vai trị của trải nghiệm đối với sự
phát triển nhận thức ở trẻ em: các thành tựu trí tuệ của trẻ em ở giai đoạn này
là sự kế thừa kinh nghiệm giai đoạn trƣớc; là sự kết hợp thống nhất các cấu
trúc đã có từ giai đoạn trƣớc; là kết quả của một quá trình trải nghiệm. Sự
phát triển nhận thức theo Piaget cũng đi theo chu trình 4 bƣớc: từ hiện tƣợng
cụ thể, đến sự phản ánh, đến tƣ duy trừu tƣợng, đến hành động trí tuệ chủ
động
- Mơ hình học tập trải nghiệm của David Kolb
David
Kolb
đã
giới
thiệu
một
mơ
hình
học
tập
dựa
trên
trải nghiệm (experiential learning, thƣờng đƣợc biết đến với cái tên Chu trình
học tập Kolb) nhằm “quy trình hóa” việc học với các giai đoạn và thao tác
đƣợc định nghĩa rõ ràng. Thông qua chu trình này, cả ngƣời học lẫn ngƣời
dạy đều có thể cải tiến liên tục chất lƣợng cũng nhƣ trình độ của việc học.
Đây là một trong số các mơ hình đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong việc thiết
kế chƣơng trình học, thiết kế bài giảng, trong việc huấn luyện cũng nhƣ trong
các hƣớng dẫn học tập cho các khóa học sau phổ thông.
16
Mơ hình học qua trải nghiệm (David A. Kold)
Mơ hình học tập Kolb gồm bốn bƣớc đƣợc mô tả nhƣ hình dƣới đây:
Chu trình học tập Kolb
Trong đó, Kolb khuyến cáo trình tự của việc học theo mơ hình học tập
thực nghiệm cần tn thủ trình tự của mơ hình , nhƣng không nhất thiết phải
khởi đầu từ bƣớc nào trong mơ hình. Tuy nhiên Kolb dựa trên giả định quan
trọng về việc học: tri thức khởi nguồn từ kinh nghiệm, tri thức cần đƣợc
ngƣời học kiến tạo (hoặc tái tạo) chứ khơng phải là ghi nhớ những gì đã có.
Cần vận dụng đúng Chu trình Kolb để có thể phát huy hiệu quả.
17
Kolb và các nhà nghiên cứu khác đã đi xa hơn khi nhận thấy rằng, với sự lựa
chọn điểm khởi đầu và thiên lệch sự tập trung vào một giai đoạn nào đó sẽ
cho thấy phong cách học tập của từng ngƣời (hoặc từng môn học).
Quan điểm cơ bản trong mơ hình học tập dựa trên kinh nghiệm này là
ngƣời học cần thiết phải phản tỉnh trên các kinh nghiệm của mình để từ đó
khái qt hóa và cơng thức hóa các khái niệm để có thể áp dụng cho các tình
huống mới có thể xuất hiện trong thực tế; sau đó các khái niệm này đƣợc áp
dụng và kiểm nghiệm trong thực tế để thấy đƣợc sự đúng-sai, hữu dụng-vơ
ích,v.v. ; từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới, và chúng lại trở thành đầu
vào cho vòng học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt
đƣợc mục tiêu đề ra ban đầu.
Mô hình này u cầu ngƣời học có một kỉ luật trong việc học thông qua
việc lên kế hoạch, hành động, phản tỉnh và liên hệ ngƣợc trở lại các lý thuyết.
Mơ hình học tập của Kolb là một phần cơ sở của nghiên cứu quá trình học tập
của não bộ. Mơ hình đƣợc chỉ ra dƣới đây là một dạng khá đơn giản. Nó dựa
chủ yếu vào các ý tƣởng của Dewey và Piaget, cũng nhƣ những ngƣời khác,
và bạn có thể nhận ra một vài thuật ngữ xuất phát từ những cây đại thụ trong
nghiên cứu quá trình học tập của con ngƣời. Mơ hình này đƣợc dựa trên đề
xuất học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm cụ thể – học tập trải nghiệm. Nhƣng
trải nghiệm không phải là tất cả. Thực chất, nó chỉ là bắt đầu. Học tập phụ
thuộc vào trải nghiệm nhƣng cũng yêu cầu phản tỉnh, phát triển tƣ duy trừu
tƣởng, và đánh giá chủ động.
Mối quan hệ giữa mơ hình học tập và các kết nối sinh học tự nhiên.
Kinh nghiệm cụ thể đến thông qua vỏ não cảm giác, quan sát phản tỉnh liên
quan đến vỏ não tích hợp ở phía sau tao nên các khái niệm trừu tƣợng xuất
hiện trong vỏ não tích hợp trƣớc, và kiểm tra tích hợp liên quan đến vỏ não
chuyển động. Nói một cách khác, chu trình học tập đến một cách tự nhiên từ
cấu trúc của não.