1
PHẦN: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang ở thế kỉ XXI, thế kỉ của hội nhập, của kinh tế tri thức. Đất
nước ta cũng đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa. Bối cảnh đó
đặt ra cho ngành giáo dục nhiệm vụ quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của thời đại.
Bốn trụ cột của giáo dục của thế kỉ XXI, đã được xác định là: “Học để
biết , học để làm, học để chung sống, học để làm người”. Theo hướng đó mục
tiêu của giáo dục là đào tạo những con người có năng lực tự quyết định, mỗi
người học sẽ phải có đầy đủ các phẩm chất: Tự học, tự tổ chức, tự quyết định,
và sau cùng là tự phát triển.
Trong dạy học ở trường Tiểu học, điều quan trọng nhất là hình thành cho
học sinh những phẩm chất, năng lực cơ bản trong đó tự đánh giá cũng đặc biệt
được chú trọng. Bởi chỉ khi học sinh biết tự đánh giá thì quá trình học tập của
các em mới có thể thực sự diễn ra một cách tự giác, tích cực, chủ động và có
hiệu quả cao.
Kĩ năng tự đánh giá KQHT, sẽ giúp cho người học biết được khả năng
kiến thức của mình, khả năng và thái độ học tập của bản thân đã đáp ứng
được yêu cầu của q trình học tập chưa, nhờ đó có thể điều chỉnh quá trình
học tập theo đúng hướng và nâng cao hiệu quả học tập. Nếu người học có
được kĩ năng tự đánh giá thì họ sẽ tự giác, tự lực và tự tin hơn…trong học tập
và một phần nào đó họ sẽ tự quyết định được cũng như định hướng được cho
mình nghề nghiệp tương lai sau này. Do đó kĩ năng tự đánh giá là một kĩ năng
quan trọng của người học.
Ở trường Tiểu học mơn tốn có đặc điểm như sau: Sự rõ ràng cụ thể, tính
chính xác cao độ, lập luận logic khoa học…nên trong q trình học tập thì học
sinh có thể dễ dàng hơn trong việc xác định tính đúng, sai của một thơng tin
nào đó hay là ý kiến nào đó về vấn đề mà các em đang được học tập. Nhờ vậy
mà có thể điều chỉnh hoạt động học tập của mình đạt được hiệu quả hơn. Vì
2
thế việc hình thành, rèn luyện, và phát triển kĩ năng tự đánh giá kết quả học
tập cho học sinh thơng qua mơn tốn ở lớp 3 được thuận lợi hơn.
Đã có rất nhiều tác giả trong và ngồi nước nghiên cứu về vấn đề tự
đánh giá cho học sinh, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào
nghiên cứu về vấn đề rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập mơn tốn
cho học sinh lớp 3.
Chính vì thế mà chúng tơi lựa chọn đề tài “Rèn luyện kĩ năng tự
đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 3” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của kĩ năng tự đánh giá kết quả
học tập mơn Tốn cho học sinh tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học
tập mơn Tốn cho học sinh lớp 3.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh
lớp 3 nói riêng.
- Khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh, sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học và những ai quan tâm tới tự đánh giá KQHT.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tự đánh giá KQHTcủa HS, trên
cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá KQHT mơn
Tốn của HS lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá tài liệu về tự đánh giá KQHT của HS, về kĩ
năng tự đánh giá KQHT của học sinh.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc rèn luyện kĩ năng tự đánh
giá KQHT mơn Tốn cho HS lớp 3.
3
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá KQHT mơn
Tốn cho học sinh lớp 3.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và tính hiệu của
các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá KQHT mơn Tốn cho học sinh
lớp 3.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hoạt động tự đánh giá KQHT của học sinh lớp 3 và
quá trình học tập mơn Tốn.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự
đánh giá kết quả học tập mơn tốn cho học sinh lớp 3.
- Địa bàn điều tra:
+ Khảo sát thực tế tại một số trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Phú
Thọ như: (Trường Tiểu học Hùng Vương, Trường Tiểu học Lê Đồng, Trường
Tiểu học Phong Châu)
- Địa bàn thực nghiệm:
+ Thực nghiệm được tiến hành tại Trường Tiểu học Hùng Vương - Thị
xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tư liệu (sách,
tài liệu, các cơng trình nghiên cứu, luận văn, khóa luận, bài báo kha học..) để
xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra giáo dục: Điều tra khảo sát thực tế hoạt động dạy
học của giáo viên, bằng cách sử dụng phiếu hỏi, phỏng vấn và dự giờ nhằm
đánh giá thực trạng việc tự đánh giá kết quả học sinh tiểu học ở một số trường
tiểu học.
4
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Nhằm bước đầu kiểm tra tính khả
thi và hiệu quả của các biện pháp đã được đề xuất.
- Các phương pháp hỗ trợ khác:
+ Lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về các vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
+ Quan sát sư phạm: Quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh
Tiểu học trong q trình dạy học mơn Tốn.
+ Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục: Nghiên cứu các sản
phẩm của giáo viên và học sinh (vở học sinh, kế hoạch dạy học, giáo án của
giáo viên) để góp phần đưa ra những đánh giá về việc rèn kĩ năng tự đánh giá
kết quả học tập cho học sinh Tiểu học.
+ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết những sáng kiến kinh
nghiệm của giáo viên Tiểu học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra khảo sát và thực
nghiệm sư phạm.
5
PHẦN: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Trên thế giới
Tự đánh giá hình thành trên cơ sở lý thuyết về kinh nghiệm học tập
được Lewin nêu ra, sau đó được Kobl (1984) và Schon (1984) phát triển.
Theo AAIA (Association for Achivement and Improvement thourgh
Assessment), một tổ chức ở vùng Đông Bắc nước Anh, chuyên nghiên cứu về
những thành tựu và cải tiến của việc đánh giá, đặc biệt quan tâm đến việc tự
đánh giá kết quả học tập của các trường. Thành tựu nổi bật của họ là xây dựng
được các bước giúp học sinh Tiểu học có thể tự đánh giá được KQHTcủa
mình, tìm các khuyến khích, hướng dẫn GV định hướng được quá trình học
tập của HS.
Ở Úc vấn đề rèn cho học sinh kĩ năng tự đánh giá KQHT đã trở nên rất
phổ biến.
Ở Canada việc tự đánh giá được thực hiện trên cả hai mặt lí luận và thực
tiễn. Về mặt lí luận, qua việc nghiên cứu của các tác giả: Baron(1990),
Shavelson(1992), Wiggins(1993) … đã cho thấy vai trò của GV thay đổi, do
đó đánh giá phải có sự thay đổi, chú trọng hơn đến việc tự đánh giá. Về thực
hành Ross và các cộng sự của mình đã dạy HS biết cách tự đánh giá KQHT
Theo Jean Cardinet, do việc dạy học thay đổi nên quan điểm về giáo dục cũng
thay đổi. Từ chỗ giáo dục tập thể sang giáo dục cá thể. Do đó theo ơng tự giáo
dục là một cách giúp ta nhận ra những hạn chế của HS trong học tập và cùng
đó là điều chỉnh tiến trình học tập một cách tối ưu.
Theo Rowntree (1977) thì cho rằng việc đánh giá cũng như HS đánh giá
bạn có thể giữ một vai trị thích đáng bên cạnh đánh giá của GV đánh giá mà
kết quả là tạo ra một bản mô tả học lực của HS chứ khơng phải xếp loại hay
có học sinh một danh hiệu nào đó.
6
Ngồi ra cịn rất nhiều quan điểm khác nhau về việc tự đánh giá:
Boud(1991), Hannien(1994), Sutton(1995) …
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đánh giá và tự đánh giá cũng đã được nghiên cứu, vận dụng
ở nhiều phương diện và mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung mới chỉ ở
những bước đầu tiên.
Có thể nêu một vài cơng trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề đánh giá và
tự đánh giá như sau:
Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (2009), đã hệ thống khá đầy đủ về
đánh giá và các vấn đề liên quan. Một trong những đóng góp quan trọng của
tác giả là đã đưa ra được bảy nguyên tắc chung nhất về đánh giá, trong đó có
nguyên tắc thứ bảy là “Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa đánh giá và tự
đánh giá”. Như vậy các tác giả đã phần nào thấy được vai trò cần thiết của
người học trong q trình đánh giá, đặc biệt các ơng cịn nêu ra cơ sở tâm lí
học và giáo dục học của việc tự đánh giá của học sinh [10, tr.6].
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Lan Phương, Dương Văn Hưng, Nguyễn
Đức Minh, Nguyễn Lê Thạch (2010) cũng đã đưa ra mục đích nội dung và
các nguyên tắc cơ bản của đánh giá giáo dục, các loại đánh giá, quy trình
đánh giá kết quả giáo dục và vai trò của đánh giá trong việc cải thiện chất
lượng giáo dục.
Tác giả Trần Kiều đã hệ thống hóa các vấn đề về lí luận đánh giá, đồng
thời đề xuất được các biện pháp để đổi mới phương thức đánh giá chất lượng
giáo dục và các nguyên tắc khi xây dựng bộ công cụ để đánh giá chất lượng
giáo dục trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn Việt Nam và một số nước trên thế
giới. Đặc biệt, tác giả đã nhận thấy “Tự đánh giá của học sinh là một trong
mười một vấn đề lí luận cần phải đổi mới qua khảo sát chất lượng giáo dục ở
10 tỉnh trên ba miền ở Việt Nam” [10, tr.6].
Vũ Tế Xiển với bài báo “Tự đánh giá của học sinh ở các trường dạy
nghề về những năng lực và phẩm chất của bản thân”, đã bước đầu điều tra
thực trạng tự đánh giá về phẩm chất và năng lực của học sinh ở các trường
7
nghề. Tác giả bước đầu đã chỉ ra được học sinh ở trường nghề tự đánh giá
được những phẩm chất, năng lực nào của bản thân họ. Đề tài này có ý nghĩa
trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh trước khi ra trường [10, tr.7].
Nguyễn Thị Lan Phương (2011), cũng đã nghiên cứu rất kĩ về vấn đề
đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông và cũng đưa ra được một số
vấn đề lí luận và thực tiễn. Trong tài liệu này tác giả đã đề cập đến một số
khái niệm cơ bản trong đánh giá giáo dục. Ngoài ra tác giả cũng đã đề cập đến
vấn đề tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Phạm Xuân Chung (2012), trong đó đề cập đến vấn đề cho sinh viên
ngành sư phạm Toán bước đầu tập luyện cho học sinh tự đánh giá kết quả
học tập.
Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về việc tự
đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 3.
1.1.2. Một số vấn đề về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập
1.1.2.1. Đánh giá và đánh giá kết quả học tập
Đánh giá trong giáo dục được coi là khâu cuối cùng trong một giai đoạn
giáo dục nhất định. Nhưng cũng có quan điểm coi đánh giá là một q trình dự
báo, điều khiển hoạt động giáo dục theo mục đích đã định, do đó nó sẽ tiến hành
trước, trong và sau một giai đoạn giáo dục. Với tư cách là một bộ phận của quá
trình giáo dục, đánh giá ra đời cùng với sự ra đời của quá trình giáo dục. Cho
đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục.
Điểm qua một số công trình nghiên cứu thì đến nay khái niệm đánh giá vẫn
còn được hiểu theo nhiều cách khác nhau giữa các tác giả. Tuy nhiên, các tác giả
đều cùng chung ý tưởng sau:
+ Đánh giá là một quá trình thu thập, phân tích, lí giải về hiện trạng chất
lượng, về hiệu quả, nguyên nhân và khả năng của HS.
+ Đánh giá gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, chuẩn giáo dục.
+ Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
8
Thơng qua đánh giá, GV có thể thu được các mối liên hệ ngược ngồi
(các thơng tin phản hồi từ phía HS), nhờ chúng GV khẳng định những kết quả
đạt được, điều chỉnh, bổ sung, uốn nắn những tồn tại trong hoạt động nhận
thức của học sinh, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động nhận thức của họ
theo đúng quỹ đạo, hướng tới mục đích đã định. Cũng qua đó, GV có thể kịp
thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình. HS cũng thu được các thơng
tin phản hồi từ kết quả đánh giá, họ xử lí thơng tin ngược thu nhận được nhằm
tự phát hiện, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức. Vì vậy, có thể
nói bản chất của việc đánh giá là thực hiện các mối liên hệ ngược trong quá
trình dạy học để từ đó người đánh giá (GV hoặc HS và người được đánh giá
(học sinh) điều chỉnh và tự điều chỉnh q trình dạy và học để đạt được mục
đích đề ra.
Kết quả đánh giá là bằng chứng sự thành công của HS về kiến thức, kĩ
năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Do đó, một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu trong quá trình dạy học là KQHT của HS.
Trong phạm vi của khóa luận này chúng tơi chỉ tập trung, quan tâm nghiên cứu
đến vấn đề tự đánh giá KQHT của HS trong dạy học.
KQHT (cịn gọi là thành tích học tập) thường được hiểu theo hai quan
niệm khác nhau như sau: là mức độ thành tích mà người học đã đạt, được xem
xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định;
là mức độ thành tích mà người học đã đạt được so với những bạn học khác.
Cho dù hiểu theo cách nào thì KQHT cũng đều thể hiện ở mức độ đạt
được các mục tiêu dạy học, ở các phương diện: nhận thức, hành động, xúc cảm.
Với từng môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về
kiến thức, kĩ năng và thái độ. Vì vậy, có thể nói bản chất của việc đánh giá
KQHT của HS chính là việc xác định mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng và
thái độ của người học so với mục tiêu dạy học.
Từ những điều nói trên, có thể hiểu đánh giá KQHT là quá trình thu thập,
phân tích và xử lí thơng tin về kết quả học tập của HS, trên cơ sở đó đối chiếu
với mục tiêu của môn học, lớp, của nhà trường tạo cơ sở cho những quyết định
9
sư phạm của GV, nhà trường và cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến
bộ hơn.
Để đánh giá KQHT của HS, ngồi các cơng cụ như bài kiểm tra, phiếu
học tập, phiếu hỏi,... có thể sử dụng rubric. Rubric là một công cụ dùng để đo
lường kết quả học tập của người học, nó là một bản hướng dẫn chấm điểm mà
căn cứ vào đó có thể đánh giá được kết quả học tập của người học dựa trên tính
tổng kết quả đạt được của nhiều tiêu chí, do đó nó có ý nghĩa hơn việc đơn
thuần chỉ là cho điểm. Rubric còn là một bản hướng dẫn hoạt động đối với
người học, nó có thể giúp người học định hướng hoặc điều chỉnh hoạt động học
tập sao cho đạt được tiêu chí đó.
1.1.2.2. Tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập
Tự đánh giá là một hình thức đánh giá mà đối tượng tự đánh giá kết quả
của việc nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ học tập. Thông thường người tự đánh
giá sử dụng các bộ công cụ đã được thiết kế trước để đo về những nội dung
họ muốn biết về bản thân. Việc đánh giá có thể được thực hiện thơng qua tự
so sánh với các đối tượng khác đang có cùng chức năng, mục tiêu hoặc nhiệm
vụ..., để thấy được vị trí của mình so với những người đang thực hiện chức
năng, nhiệm vụ tương xứng xung quanh.
Tự đánh giá về năng lực, sở thích, nhân cách và giá trị của bản thân sẽ
giúp HS có nhận xét đúng về các mặt mạnh hoặc hạn chế của mình. Hiện nay
trên các trang mạng có rất nhiều bộ cơng cụ giúp HS có thể tự đánh giá các
năng lực, sở thích và giá trị của bản thân. Dựa vào kết quả tự đánh giá, HS sẽ
điều chỉnh hoặc nhờ sự giúp đỡ bên ngồi để có thể phát huy thế mạnh hoặc
khắc phục những hạn chế của mình nhằm đạt được mục tiêu cá nhân trong
lĩnh vực nào đó.
Tự đánh giá là một khâu hiệu quả và quan trọng đối với việc đánh giá cả
quá trình học. Một khi người học có thể tự đánh giá chính việc học của mình
và nền tảng kiến thức của họ đang có thì họ có thể nhận ra những lỗ hổng
trong kiến thức của bản thân, nhờ đó mà q trình học hiệu quả hơn, góp phần
vào việc tự điều chỉnh q trình học.
10
Tự đánh giá là quá trình thu thập và phân tích các thơng tin thích hợp về chủ
thể, là q trình rất phức tạp. Người tự đánh giá phải sử dụng phương pháp phân
tích SWOT (viết tắt của bốn chữ Strengths-điểm mạnh, Weaknesses-điểm yếu,
Opportunities-cơ hội và Threats-nguy cơ) về chính mình. Sử dụng phương pháp
này thực chất là xác nhận sự nhận thức về những điểm mạnh và điểm yếu của cá
nhân, cố gắng nhìn thấy những cơ hội và những thách thức trong việc theo đuổi
một mục tiêu nào đó.
Việc HS tự đánh giá khơng những góp phần mục tiêu đánh giá mà cịn
có ý nghĩa rất lớn. Việc làm này có tác dụng bồi dưỡng cho HS ý thức trách
nhiệm, tinh thần tự phê bình, khả năng tự đánh giá, tính độc lập, lịng tự tin và
tính sáng tạo.
Việc học sinh tự đánh giá có thể diễn ra khi họ phải làm một bài tập,
trình diễn một hoạt động trước lớp, tạo một sản phẩm học tập. Điều này có thể
được thực hiện ngay từ những lớp HS còn nhỏ tuổi và được sử dụng ngày
càng được rộng rãi ở những lớp trên.
Sự hiểu biết về bản thân là một yếu tố vô cùng quan trọng. Khi đánh giá
đúng về mình, người ta có thể xác định được phương hướng đúng cho sự tự
giáo dục bản thân.
Như vậy tự đánh giá đã được quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm qua
nhưng cho đến nay quan niệm về tự đánh giá vẫn chưa có sự đồng nhất. Tuy
nhiên, dù hiểu theo cách nào thì tự đánh giá cũng bao gồm: thu thập, xử lí các
thơng tin về bản thân, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn do bản thân hoặc
người khác đề ra, trên cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân, đề xuất những quyết định để cải thiện thực trạng.
Tự đánh giá KQHT là q trình thu thập, phân tích và lí giải thông tin về
KQHT của bản thân, đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, môn học,
lớp, nhà trường nhằm tạo cơ sở cho các quyết định để việc học tập của chính
họ ngày một tiến bộ hơn.
Với cách hiểu như thế thì:
11
- Tự đánh giá KQHT là bộ phận của quá trình đánh giá và thuộc dạng
đánh giá quá trình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó cũng có thể mang
tính chất của đánh giá chuẩn đốn hoặc tổng kết.
- Tự đánh giá KQHT là một hoạt động tự phản ánh quá trình học của bản
thân người học về những vấn đề như: đã học được những gì, đã học như thế
nào và cần phải làm gì để học tốt hơn...
Trong phạm vi đề tài này, tự đánh giá KQHT được xem xét trong mối
quan hệ với đánh giá và với hoạt động dạy học, tức là nó vừa có tính chất
đánh giá để điều chỉnh q trình học tập, vừa có tính chất của việc học, tự
học. Như vậy, tự đánh giá KQHT có thể diễn ra trong tồn bộ q trình học
tập của HS, khi học tập có sự hướng dẫn của GV và khi khơng có sự hướng
dẫn của GV.
1.1.2.3. Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học
a) Kĩ năng và rèn luyện kĩ năng
+ Kĩ năng
Tùy theo cách tiếp cận mà tác giả nhấn mạnh khía cạnh này hay khía
cạnh khác. Nhưng nhìn chung, ta thấy có hai hướng tiếp cận như sau: Hướng
thứ nhất, xem xét kĩ năng nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động, coi kĩ năng
như là một phương tiện thực hiện hành động mà con người đã nắm vững. Theo
hướng này người có kĩ năng là người đã nắm vững tri thức về hành động theo
đúng yêu cầu của nó. Hướng thứ hai, xem xét kĩ năng nghiêng về năng lực của
con người, là biểu hiện của năng lực con người chứ không đơn thuần là mặt kĩ
thuật của hành động. Hướng này chú ý tới kết quả của hành động, coi kĩ năng
là năng lực thực hiện một cơng việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong
một thời gian nhất định, trong những điều kiện, tình huống mới.
Cho dù quan niệm về kĩ năng chưa đồng nhất, nhưng về cơ bản không có
sự mâu thuẫn, trái ngược nhau và đều thống nhất ở một số điểm chung, đó là:
nói đến kĩ năng tức là nói đến “biết làm”; kĩ năng là kiến thức trong hành
động, có cơ sở là kiến thức, kĩ năng là sự nắm vững cách thức thực hiện, trình tự
tiến hành các thao tác, có kết quả khi hành động diễn ra, kĩ năng luôn được biểu
12
hiện qua các nội dung cụ thể; kĩ năng được hình thành theo con đường
luyện tập.
Từ đó, ta có thể hiểu: Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành
động hoặc một hoạt động nào đó, dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm đã
có để hành động phù hợp với điều kiện cụ thể.
+ Sự hình thành và rèn luyện kĩ năng
Quá trình hình thành kĩ năng thường tuân theo quy luật, thường bắt đầu
từ sự nhận thức (để thơng hiểu về mục đích, ý nghĩa, cơ chế, tiến trình,...) và
kết thúc ở hành động cụ thể. Bao gồm ba giai đoạn chính:
Giai đoạn lĩnh hội: Đây là giai đoạn giáo viên phải định hướng, tạo động
cơ, nhu cầu học tập và trang bị hiểu biết về kĩ thuật cho HS.
Giai đoạn quan sát: Tạo dựng động hình thơng qua hệ thống bài tập, các
thao tác kĩ thuật, phân tích của giáo viên về kĩ năng cần rèn luyện để học sinh
quan sát, rút ra những kết luận nhận thức cho chính bản thân mình.
Giai đoạn hình thành: Kĩ năng được hình thành nhờ sự luyện tập thường
xuyên, cùng với sự phân tích, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động của học
sinh. Trong giai đoạn này, giáo viên tổ chức để học sinh rèn luyện thông qua
hệ thống bài tập rèn luyện với hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân...
Như vậy, kĩ năng chỉ được hình thành thơng qua luyện tập nhiều lần. Để
hình thành kĩ năng cho học sinh, giáo viên phải trang bị cho các em các tri
thức về kĩ năng, giáo viên làm mẫu để học sinh quan sát việc thực hiện các
thao tác và giáo viên giúp học sinh tiến hành thực hành, luyện tập các thao tác
về kĩ năng cần hình thành.
b) Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trên cơ sở quan niệm về tự đánh giá và kĩ năng như trên thì có thể hiểu:
Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh là khả năng thực hiện một
hành động hoặc một hoạt động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức,
kinh nghiệm đã có nhằm xác định mức độ kiến thức, kĩ năng của bản thân so
với mục tiêu học tập.
13
Như vậy, kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập là kĩ năng học tập của học
sinh, được người học tiến hành trong quá trình học, là một kĩ năng quan trọng
để cải thiện quá trình học và nhờ tự đánh giá giúp cho người học thấy được họ
đã đạt được những gì và cách thức để cải thiện q trình học. Tự đánh giá có
thể diễn ra và được rèn luyện trong cả quá trình học, dưới nhiều dạng: qua các
câu hỏi, qua lời nhận xét của giáo viên, đánh giá từ giáo viên và bạn học, qua
thảo luận nhóm, qua việc giải bài tập, qua hồ sơ học tập,... Qua đó học sinh tự
mình phản ánh về những vấn đề tiềm ẩn, phân tích xem đã học như thế nào, kĩ
năng nào đã được hình thành, kĩ năng nào cần phải có... học sinh có thể tiến
hành tự đánh giá kết quả học tập dựa trên kiến thức hoặc hành vi của bản thân
thông qua các nội dung học tập và chỉ có được kĩ năng thơng qua con đường
luyện tập.
1.1.2.4. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá
- Hoạt động tự đánh giá của học sinh mang tính độc lập: Vì học sinh là
chủ thể của hoạt động nhận thức nên phải có trách nhiệm về sản phẩm của
mình, tức là KQHT. Trong hoạt động học tập tự đánh giá KQHT, tính độc lập
giữ vai trị rất quan trọng, nó giúp học sinh chủ động xử lý thông tin phản hồi
để tự điều chỉnh hoạt động học tập trước khi GV đánh giá họ, nhờ đó mà hoạt
động học trở nên tích cực, chủ động và hiệu quả hơn.
- Hoạt động tự đánh giá có tính tất yếu: Do bản chất hoạt động của con
người là hoạt động có mục đích. Hơn nữa, con người có khả năng kiểm tra
xem hoạt động có đạt được mục đích hay chưa nên hoạt động tự đánh giá của
học sinh là tất yếu. Học sinh có thể tiến hành hoạt động này sau một bài, một
chương, một môn học, trong khi tự học hoặc sau khi đọc một tài liệu nào đó,
…nhằm xác định mức độ lĩnh hội kiến thức kĩ năng của bản thân.
- Hoạt động tự đánh giá có tính mục đích: Khi người học xác định được
mục đích tự đánh giá thì hoạt động này dựa trên trách nhiệm của cá nhân và
sự điều khiển của ý chí. Tự đánh giá lúc này là hoạt động mang tính tự giác,
chủ động có phương pháp, mục tiêu và giải pháp cá nhân, gắn với khả năng
của cá nhân học sinh.
14
- Hoạt động tự đánh giá mang dấu ấn cá nhân: tự đánh giá mang tính
dấu ấn chủ thể, chịu ảnh hưởng chủ quan của chính người đánh giá. Hoạt
động tự đánh giá của học sinh phải đảm bảo tính khách quan, trung thực với
KQHT và với chính bản thân học sinh. Khi đó hoạt động tự đánh giá trở thành
động lực thúc đẩy quá trình học tập tiến bộ, trái lại sẽ làm cản trở sự tiến bộ
của con người.
- Hoạt động tự đánh giá là hoạt động mang tính trí tuệ: Tự đánh giá có
chức năng điều khiển q trình học tập của học sinh. Để có thể đánh giá được
q trình học tập địi hỏi học sinh phải thực hiện các hoạt động trí tuệ như so
sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa…
1.1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động tự đánh giá
Trong đổi mới đánh giá, tự đánh giá KQHT đang trở thành một hình
thức đánh giá có vai trị quan trọng. Ta có thể thấy các ưu điểm cơ bản là: tự
đánh giá đã giúp cho các em biết chú ý hơn đến các mục tiêu học tập, Khi các
em có kĩ năng tự đánh giá sẽ có khả năng hồn thành được các nhiệm vụ khó
khăn một cách tự tin hơn với khả năng của họ và có tinh thần trách nhiệm hơn
đối với việc học của chính mình, động lực học tập được nâng cao, giúp cho
học sinh có khả năng định hướng tốt hơn hoạt động học tập và các hoạt động
tiếp theo, tự đánh giá cung cấp cho các em các phản hồi một cách kịp thời về
KQHT của mình để từ đó có hướng điều chỉnh q trình học của mình sao
cho đạt hiệu quả cao nhất, tự đánh giá giúp cho học sinh hoạt động một cách
độc lập, chủ động và sáng tạo.
Tuy nhiên, để đánh giá tốt KQHT của bản thân thì các em cần một quá
trình tìm hiểu lâu dài. Trong những trường hợp học sinh đánh giá không đúng,
đánh giá quá cao hay quá thấp về mình thì sẽ khơng cho một phản hồi đúng,
lúc đó các em sẽ khơng thể đưa ra cho mình định hướng hoạt động tiếp theo
khi đánh giá một cách đơn độc, do đó cần có sự kết hợp với đánh giá của giáo
viên, gia đình và nhà trường.
1.1.2.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập
Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập
15
Mục tiêu, nhiệm vụ học tập là kết quả cần phải đạt của học sinh sau
mỗi nội dung hoặc hoạt động học tập của họ, thường được GV đặt ra trước,
trong hoặc sau mỗi bài học, một hoạt động, cũng có khi được chính học sinh
đặt ra. Mục tiêu, nhiệm vụ học tập phải bám sát và dựa trên cơ sở chuẩn kiến
thức kĩ năng của môn học.
Bước 2: Thực hiện hoạt động học tập
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ học tập, học sinh tiến hành hoạt động học
tập. Hoạt động này có thể là hoạt động học ở lớp, ở nhà, có thể có GV hướng
dẫn trực tiếp hoặc khơng. Hoạt động có thể diễn ra trong thời gian ngắn hay
dài tùy thuộc vào mục tiêu đặt ra dài hay ngắn hạn, mục tiêu lâu dài hay mục
tiêu trước mắt.
Bước 3: Đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu, nhiệm vụ học tập
Để kiểm nghiệm hiệu quả học tập, các em phải biết đối chiếu kết quả với
mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, môn học…để xác định được mục tiêu nào
mình đã đạt được và mục tiêu nào mình chưa đạt được để có hướng phấn đấu.
Bước 4: Ra quyết định
Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ học tập, học sinh phân tích,
nhận xét, đánh giá về kết quả học tập của mình. Từ đó, xác định được nguyên
nhân, bước tiếp theo trong hoạt động học của mình nhằm tự rút kinh nghiệm
cho bản thân, tự điều chỉnh quá trình học để cải thiện kết quả học tập
của mình.
1.1.3. Quá trình dạy học mơn Tốn lớp 3
1.1.3.1. Đặc điểm chung về tâm sinh lý học sinh Tiểu học
- Hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học thể hiện sự phát triển ban
đầu của hoạt động nhận thức. Là học sinh trong cấp học đầu tiên của bậc học
phổ thông, học sinh Tiểu học còn hạn chế trong hoạt động nhận thức.
- Tri giác vẫn cịn gắn liền với đồ vật, khó nhận biết được khi mà chúng
thay đổi một vài đặc điểm bên ngồi như hình dạng, màu sắc, vị trí sắp xếp
trong khơng gian. Học sinh khó khăn trong việc sắp xếp các đồ vật có kích
thước lớn hoặc q nhỏ.
16
- Chú ý của học sinh Tiểu học là chú ý không chủ định, thường chú ý tới
cái mới lạ, cái đập vào mắt trước hết hơn là cái cần quan sát.
- Trí nhớ của học sinh Tiểu học chủ yếu là trí nhớ trực quan hình tượng
phát triển mạnh hơn là trí nhớ câu chữ trừu tượng. Hình ảnh cụ thể khiến các
em dễ nhớ hơn là các câu chữ khơ khan song đến cuối cấp thì trí nhớ các em
phát triển hơn, gắn với thực tế và không còn tản mạn như trước.
- Tư duy của học sinh Tiểu học chuyển dần từ trực quan cụ thể sang trực
quan hình tượng và nó phát triển dần qua các cấp lớp.
- Khi phán đoán hoặc suy luận thường bị nhầm lẫn và mang tính chất
tuyệt đối, ví các em dựa vào thực tế quan sát được và suy nghĩ thường theo
một chiều, một hướng nhất định.
Vì vậy trong dạy học cần nắm vững sự phát triển có quy luật của tư duy
học sinh, đánh giá đúng khả năng hiện có và khả năng tiềm ẩn của học sinh
Tiểu học. Từ đó đưa ra các biện pháp sư phạm thích hợp với trình độ phát
triển tâm lí và phù hợp với các kiến thức Toán học ở Tiểu học.
1.1.3.2. Mục tiêu dạy học mơn Tốn lớp 3
- Nhấn mạnh đến việc cung cấp cho HS những kiến thức kĩ năng cơ bản,
thiết thực, gần gũi với cuộc sống. Tập trung kĩ năng tính và giải tốn liên
quan đến số tự nhiên, phân số, số thập phân.
- Thực hiện tinh giản về nội dung, tăng cường thực hiện tính tốn, thực
hành đo lường và thực hành hình học.
- Quan tâm đúng mức đến:
+ Rèn kĩ năng: diễn đạt, ứng xử, phát hiện, giải quyết vấn đề.
+ Phát triển các năng lực tư duy và óc sáng tạo.
+ Góp phần xây dựng phương pháp học tập tốn một cách có hiệu quả.
1.1.3.3. Nội dung dạy học
Số học
Củng cố bảng nhân, chia 2,3,4,5. Bổ sung cộng trừ các số có 3 chữ số có
nhớ khơng q 1 lần.
Lập bảng nhân, chia 6,7,8,9. Hoàn thiện các bảng nhân, các bảng chia.
17
Giới thiệu các số trong phạm vi 100.000, các hàng đơn vị, hàng chục,
hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn, đọc, viết, so sánh,
các số có đến 5 chữ số.
Thực hiện phép cộng và phép trừ có nhớ ( không liên tiếp và không quá
2 lần) trong phạm vi 100.000, phép nhân có đến 5 chữ số với số có 1 chữ số
có nhớ ( khơng liên tiếp và khơng q 2 lần), tích khơng q 100.000. Phép
chia có đến 5 chữ số cho số có 1 chữ số ( chia hết và có dư).
Làm quen với các biểu thức số và giá trị của biểu thức. Giới thiệu thứ tự
thực hiện phép tính trong biểu thức số có đến 2 phép tính, có hoặc khơng có
dấu ngoặc.
Giải các bài tập dạng “ tìm x, biết a : x = b ( với a, b là các số trong
phạm vi đã học)”.
Thực hành nhận biết các phần bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ trong
trường hợp đơn giản.
Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
Đại lượng và phép đo đại lượng
Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài. Nêu mối quan hệ giữa 2 đơn
vị đo liên tiếp liền nhau. Thực hành đo và ước lượng độ dài.
Giới thiệu diện tích của 1 hình và đơn vị đo diện tích cm2.
Giới thiệu gam. Đọc viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam.
Đơn vị đo thời gian, ngày, tháng năm. Thực hành xem lịch, thực hành
xem đồng hồ chính xác đến phút.
Giới thiệu tiền Việt Nam ( đến mệnh giá 100.000), tập đổi tiền.
Yếu tố hình học
Giới thiệu góc vng, góc khơng vng, êke. Vẽ góc bắng thước thẳng
và êke.
Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học và một số đặc điểm của
hình chữ nhật, hình vng.
Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vng.
18
Giới thiệu: compa, tâm, bán kính, đường kính của hình trịn. Tập vẽ hình
trịn bằng compa và thực hành trang trí.
Giải tốn có lời văn
Giải các bài tốn có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và
đơn giản. Giải các bài tốn có liên quan rút về đơn vị và bài tốn có nội dung
hình học.
Yếu tố thống kê
Yếu tố thống kê mô tả được bắt đầu triển khai dạy ở trương chình lớp 3
với những kiến thức cơ bản đơn giản, giới thiệu bảng số liệu đơn giản và dãy
số liệu.
1.1.3.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Tốn lớp 3
Ngày 05 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã kí
quyết định số 16/QĐ-BGĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thơng – cấp
tiểu học, trong đó có chuẩn kiến thức kĩ năng của từng môn học. Phần những
vấn đề chung đã xác định: “Chuẩn kiến thức kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về kiến thức kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần
phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các chủ
đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả
cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy
học, đánh giá kết quả giáo dục ở tùng môn học và hoạt động giáo dục bảo
đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình Tiểu học; bảo đảm chất
lượng và hiệu quả cuả quá trình giáo dục ở Tiểu học”.
Đây là cơ sở pháp lí và cũng là cơ hội để chỉ đạo và thực hiện việc dạy
học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó sẽ đáp ứng nhu cầu
phát triển của từng cá nhân học sinh, giúp cho giáo viên chủ động, linh hoạt.
sáng tạo trong áp dụng chương trình, từng bước đem lại cho học sinh chất
lượng giáo dục thực sự và sự bình đẳng trong phát triển năng lực cá nhân.
Góp phần chuyển hóa và dạy học phân hóa ở cấp học giáo dục phổ thơng. Do
đó dạy học phải dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng.
19
Như đã nêu ở trên, tự đánh giá kết quả học tập là tự đánh giá theo mục
tiêu giáo dục, đã được cụ thể hóa ở chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình
giáo dục cấp tiểu học. Trong quá trình dạy học giáo viên phải giúp cho học
sinh nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học để các em có định
hướng rõ ràng, đồng thời cũng là căn cứ để các em tự so sánh, đối chiếu với
kiến thức, kĩ năng của mình để điều chỉnh việc học một cách đúng đắn.Vì vậy
có thể nói chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học là cơ sở để các em tự đánh giá
kết quả học tập.
Bảng 1.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Tốn lớp 3
Mạch Nội dung
u cầu về kiến thức và kỹ năng
kiến
thức
Mạch
Củng cố bảng nhân, a) Phép nhân và phép chia trong phạm vi
1: Số chia 2,3,4,5. Bổ sung 1000
học
cộng trừ các số có 3 chữ
và
số có nhớ khơng q 1 nhớ khơng q 1.
yếu tố lần.
đại số
HS biết cộng, trừ các số có 3 cữ số có
HS thuộc bảng nhân 6,7,8,9 và bảng
Lập bảng nhân, chia chia 6,7,8,9 biết thực hiện nhân, chia
6,7,8,9. Hoàn thiện các ngồi bảng, nhân số 2,3, chữ số có 1 chữ
bảng nhân, các bảng chia. số, chia số có 2,3, chữ số cho số có một
Giới thiệu các số trong chữ số.
phạm vi 100.000, các
HS biết tính nhẩm trong phạm vi các
hàng đơn vị, hàng chục, bảng tính, nhân nhẩm số có 2 chữ số với
hàng trăm, hàng nghìn, số có 1 chữ số khơng nhớ, chia nhẩm số
hàng chục nghìn, hàng có 2 chữ số cho số có 1 chữ số khơng
trăm nghìn, đọc, viết, so nhớ.
sánh, các số có đến 5 chữ
số.
HS biết tính giá trị biểu thức, giải bài
tập dạng tìm x biết a : x = b
Thực hiện phép cộng b) Các số đến 100 000
20
và phép trừ có nhớ (
HS có biểu tượng về số và biết cách
không liên tiếp và không sử dụng các chữ số ( 0,1,2,3,...,9) để ghi
quá 2 lần) trong phạm vi các số từ 0 đến 100000, làm quen các chữ
100.000, phép nhân có số La Mã.
đến 5 chữ số với số có 1
Nắm được: 10 đơn vị làm thành 1
chữ số có nhớ ( khơng chục ở hàng tiếp theo ( 10 đơn vị làm
liên tiếp và không quá 2 thành 1 chục, 10 đơn vị làm thành 100...).
lần),
tích
khơng
q
Biết viết các số thành tổng các đơn vị
100.000. Phép chia có hàng ( chục nghìn, nghìn, trăm chục, đơn
đến 5 chữ số cho số có 1 vị).
chữ số ( chia hết và có
dư).
Thực hiện được các phép tính cơng,
trừ, nhân, chia có nhớ khơng liên tiếp và
Làm quen với các không quá 2 lần.
biểu thức số và giá trị của
Biết so sánh các thành phần bằng nhau
biểu thức. Giới thiệu thứ của đơn vị trên hình vẽ trong trường hợp
tự thực hiện phép tính đơn giản.
trong biểu thức số có đến
Biết cách lập bảng thống kê số liệu
2 phép tính, có hoặc đơn giản và sắp xếp lại số liệu theo mục
khơng có dấu ngoặc.
Giải các bài tập dạng
“ tìm x, biết a : x = b (
với a, b là các số trong
phạm vi đã học)”.
Thực hành nhận biết
các phần bằng nhau của
đơn vị trên hình vẽ trong
trường hợp đơn giản.
Giới thiệu bước đầu
về chữ số La Mã.
đích, yêu cầu cho trước.
21
Mạch
Bổ sung và lập bảng
Nhận biết được đơn vị đo đại lượng.
2: Đại các đơn vị đo độ dài. Nêu Đọc, viết đơn vị đo: đề - ca – mét, héc –
lượng mối quan hệ giữa 2 đơn tô – mét, xăng – ti – mét vuông, tiền Việt
và
vị đo liên tiếp liền nhau. Nam.
phép
Thực hành đo và ước
đo đại lượng độ dài.
lượng
Nhận biết quan hệ giữa hai đơn vị liên
tiếp nhau, biết đổi đơn vị đo ( từ đơn vị
Giới thiệu diện tích lớn ra đơn vị nhỏ).
của 1 hình và đơn vị đo
diện tích cm2.
Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ
với các số theo đơn vị đo, đo và ước
Giới thiệu gam. Đọc lượng.
viết, làm tính với các số
đo theo đơn vị gam.
Biết xem lịch, xem đồng hồ chính xác
đến phút, đổi tiền trong trường hợp đơn
Đơn vị đo thời gian, giản.
ngày, tháng năm. Thực
hành xem lịch, thực hành
xem đồng hồ chính xác
đến phút.
Giới thiệu tiền Việt
Nam
(đến
mệnh
giá
100.000), tập đổi tiền.
Mạch
Giới thiệu góc vng,
HS nhận biết được đỉnh, góc, cạnh của
3:
góc khơng vng, êke. hình đã học, tâm, bán kính, đường kính
Yếu
Vẽ góc bằng thước thẳng của hình trịn.
tố
và êke.
hình
học
Vẽ được góc bằng thước thẳng và ê ke,
Giới thiệu đỉnh, góc, biết trang trí hình trịn.
cạnh của các hình đã học
Tính được chu vi, diện tích hình chữ
và một số đặc điểm của nhật và hình vng.
22
hình
chữ
nhật,
hình
vng.
Tính chu vi, diện tích
hình
chữ
nhật,
hình
vng.
Giới
thiệu:
compa,
tâm, bán kính, đường
kính của hình trịn. Tập
vẽ hình trịn bằng compa
và thực hành trang trí.
Mạch
Giải các bài tốn có
Giải các bài tốn có đến hai bước tính
4:
đến hai bước tính với các với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản
Giải
mối quan hệ trực tiếp và như: gấp một số lên nhiều lần, giảm đi
toán
đơn giản. Giải các bài một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số
có lời tốn có liên quan rút về bé, so sánh số bé bằng một phần mấy số
văn
đơn vị và bài tốn có nội lớn, bài tốn liên quan rút về đơn vị, bài
dung hình học.
tốn có nội dung hình học.
Nắm được các thao tác phân tích, tổng
hợp khi giải bài tốn, phân tích để tìm ra
cách giải, tổng hợp để tìm ra cách giải.
Đặt được bài toán theo điều kiện cho
trước.
Mạch
Yếu tố thống kê mơ tả
5:
được bắt đầu triển khai
Yếu
dạy ở trương chình lớp 3
tố
với những kiến thức cơ
thống bản đơn giản, giới thiệu
23
kê
bảng số liệu đơn giản và
dãy số liệu.
1.1.3.5. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn lớp 3 hiện nay
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong q trình lĩnh hội tri thức.
Tính tích cực là đặc điểm vốn có của con người. Con người khơng chỉ là
khách thể mà cịn là chủ thể của quan hệ xã hội, thể hiện ở chỗ tích cực tiếp
nhận và lựa chọn tất cả những tác động bên ngồi để xây dựng nhân cách của
riêng mình. Nguồn gốc của tích cực là nhu cầu. Nhu cầu là động cơ thúc đẩy
con người hành động. Tính tích cực trong học tập được biểu hiện ở các điểm
sau: hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi những
vấn đề chưa hiểu rõ, chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học áp dụng
vào cuộc sống…khơng ngại trước khó khăn.
Để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, quá trình dạy
học giáo viên là người tổ chức, điều khiển và học sinh là chủ thể hoạt động
học tích cực, chủ động, sáng tạo. Giáo viên phải không ngừng cải tiến phương
pháp dạy học và giúp học sinh cải tiến phương pháp học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp một cách nhuần
nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học khác nhau.
Khơng có phương pháp dạy học nào là vạn năng mà cũng chẳng có
phương pháp dạy học nào là tồi, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm,
Đều có giá trị riêng của nó. Vì vậy, cần căn cứ vào điều kiện cụ thể về đối
tượng học sinh, về cơ sở vật chất cũng như đặc điểm của từng địa
phương…để phối hợp các phương pháp dạy học sao cho hiệu quả.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển khả năng tự học
của học sinh.
Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Khi đứa trẻ có nhu cầu thì nó sẽ
tự giác tìm kiếm tri thức. Khi phát hiện các tình huống mâu thuẫn của lí
24
thuyết hay thực tế bằng kiến thức cũ không thể giải quyết được, học sinh buộc
phải tìm con đường khám phá mới.
Đối với học sinh, tính tích cực bên trong thường nảy sinh do những tác
động từ bên ngoài. Giáo viên phải tạo ra hàng loạt các mâu thuẫn, khéo léo lôi
cuốn, dẫn dắt học sinh để các em tự ý thức tiếp nhận và tìm tịi cách giải
quyết.
Khả năng tự học là một năng lực rất quan trọng cho sự thành đạt của mỗi
cá nhân. Muốn vậy, người giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự
học cho hiệu quả để đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm và phát huy khả năng tự học của cá nhân.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kĩ
năng thực hành.
Mục đích cuối cùng của q trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn
cho người học. Đổi mới theo hướng này có nghĩa là:
- Học sinh được thao tác hành động thực tế.
- Học sinh giải thích được thực tiễn bằng lí thuyết đã học.
- Học sinh được thực hành trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhóm.
- Học sinh được rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong nói và viết.
- Học sinh được đi vào thực tế, được trải nghiệm…
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cách thiết kế bài
dạy, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cả phương pháp
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và nó có thể góp phần
điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học. Ngược lại, đổi mới phương
pháp dạy học sẽ phải đổi mới cách thức kiểm tra và đánh giá. Không đổi mới
phương pháp kiểm tra và đánh giá thì đổi mới phương pháp dạy học chỉ là
hình thức. Trong đánh giá, giáo viên cần phải chuyển sự đánh giá của giáo
25
viên thành quá trình tự đánh giá của học sinh về kết quả học tập và rèn luyện
bản thân theo mục tiêu đề ra.
1.1.4. Vấn đề tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học
sinh Tiểu học
1.1.4.1. Vai trò của tự đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học
Theo (24, tr10), xét về phương diện hoạt động tự đánh giá là mục đích
tự thân của mỗi người, giúp nhìn nhận lại bản thân, biết được năng lực của
mình, do đó họ có thể chuẩn bị và tiến hành những hoạt động để đạt được
mục đích của mình. Biết tự đánh giá góp phần thành cơng tránh rủi ro thất bại
trong công việc của mỗi người. Do đó cần phát huy vai trị nội lực của
mỗi người.
Xét về phương diện mục đích, tự đánh giá KQHT tạo cơ hội cho học
sinh thấy được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thấy được những cơ hội
và thách thức đối với cơng việc của mình và do đó học sinh tự tin hơn trong
việc hoạch định tương lai, cải thiện việc học tập của mình. Tự đánh giá chẳng
những giúp người học nhanh tiến bộ mà còn giúp giáo viên đánh giá học sinh
sâu sắc và chính xác hơn.
Ngày nay việc dạy học theo hướng phát huy vai trị chủ động của người
học, thì tự đánh giá kết quả học tập của học sinh lại càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Nó góp phần phát triển hứng thú cho người học trong quá
trình rèn luyện và học tập, đồng thời phát huy tính độc lập của học sinh trong
quá trình học tập.
Tự đánh giá giúp cho học sinh có trách nhiệm với việc học của mình,
cung cấp một cách đầy đủ thơng tin về q trình học tập, giúp cho các em
thấy được điểm mạnh, điểm yếu cũng như năng lực, trình độ kiến thức, kĩ
năng của bản thân để có sự điều chỉnh và định hướng hoạt động phù hợp.
Tự đánh giá khơng chỉ có ý nghĩa với cá nhân học sinh mà cịn có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng với giáo viên, nó giúp cho các bài học trở nên nhẹ nhàng,
hiệu quả, giúp cho giáo viên thấy được sự tiến bộ của các em học sinh, giúp
cho việc đánh giá học sinh đầy đủ và chính xác hơn. Giúp cho giáo viên định