1
LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo – Th.S - Hồng Thanh Phương - người đã tận tình hướng dẫn em hồn thành
khóa luận này.
Em xin bày tỏ long biết ơn tới các thầy cô trong Khoa giáo dục Tiểu học và
Mầm non Trường đại học Hùng Vương đã giúp đỡ, động viên và hướng dẫn em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Thư viện Trường đại học Hùng Vương, Ban
giám hiệu trường Mầm non Chí Đám đã tạo điều kiện giúp em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của tập thể lớp k12 ĐHSP Mầm Non,
sự hợp tác của bạn bè và sự giúp đỡ nhiệt tình của hai lớp 5 tuổi A và 5 tuổi B đã
giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính chúc các thầy cơ giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, công tác tốt. Chúc
các bạn lớp K12 ĐHSP Mầm non thành công trên con đường sự nghiệp. Chúc cho
trường Mầm non Chí Đám ln phát triển, các cháu chăm ngoan học giỏi.
Trong khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất
mong được sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên đã
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Đặng Thị Thơm
2
MỤC LỤC
Trang
1. Trang phụ bìa………………………………………………………………
i
2. Lời cảm ơn…………………………………………………………………
ii
3. Mục lục…………………………………………………………………….
ii
4. Danh mục bảng biểu……………………………………………………….
iv
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...
1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài………………………………………...………... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………….…………... 6
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non………………………... 11
1.1.3. Vị trí của hoạt động khám phá mơi trường xung quanh trong
chương trình giáo dục mầm non……………………………………………... 18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
nhằm khám phá môi trường xung quanh cho trẻ 5 – 6 tuổi………………...... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………………………... 33
1.2.1. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6
tuổi khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non…………….......... 33
1.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động trải nghiệm của trẻ 5 – 6 tuổi trong
q trình tổ chức khám phá mơi trường xung quanh………………………… 41
Chương 2: Thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá
môi trường xung quanh ở trường mầm non
2.1. Cơ sở xây dựng thiết kế…………………………………………………. 48
2.1.1. Dựa vào mục tiêu phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo………. 48
2.1.2. Dựa vào đặc điểm nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi…………………. 48
2.1.3. Dựa vào nguồn tri thức về môi trường xung quanh…………...... 50
2.2. Xây dựng thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá
môi trường xung quanh………………………………………………………. 51
2.3. Minh họa một số hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá
môi trường xung quanh………………………………………………………. 56
3
2.4. Điều kiện vận dụng……………………………………………………… 80
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………... 84
3.2. Đối tượng thực nghiệm………………………………………………...... 84
3.3. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………... 84
3.4. Tiến hành thực nghiệm…………………….…………………………..... 84
3.5. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………...... 85
3.5.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm……………………………. 85
3.5.2. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm……………………………… 90
3.5.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng thiết kế hoạt động trải nghiệm
giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non…… 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………...... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về vai trò của việc thiết kế hoạt động trải
nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh…………..………. 33
Bảng 1.2. Mức độ thường xuyên của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm….…… 34
Bảng 1.3. Mục đích sử dụng thiết kế hoạt động trải nghiệm…………….……… 35
Bảng 1.4. Các biện pháp mà giáo viên thường sử dụng trong hoạt động trải
nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá mơi trường xung quanh…..………………. 36
Bảng 1.5. Những trị chơi thường được giáo viên sử dụng trong hoạt động khám
phá môi trường xung quanh cho trẻ………………………………….…………... 38
Bảng 1.6. Những nguồn tài liệu mà giáo viên thường sử dụng………………….. 38
Bảng 1.7. Hiệu quả tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 – 6 tuổi khám phá
mơi trường xung quanh (tính %)………………………………………………… 44
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động trải nghiệm của trẻ lớp thực nghiệm và đối chứng
trước thực nghiệm (tính%)……………………………………………………...
85
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động trải nghiệm của trẻ lớp thực nghiệm và đối chứng
sau thực nghiệm (tính%)………………………………………………………...
91
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng trước thực nghiệm……………………………………….……….
86
Biểu đồ 3.2. Mức độ kỹ năng của trẻ 5 – 6 tuổi hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng trước thực nghiệm…………………………………………………….
88
Biểu đồ 3.3. Mức độ thái độ của trẻ 5 – 6 tuổi hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng trước thực nghiệm…………………………………………………….
89
Biểu đồ 3.4. Mức độ kỹ năng của trẻ 5 – 6 tuổi hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm………………………………………………………
92
Biểu đồ 3.5. Mức độ thái độ của trẻ 5 – 6 tuổi hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm……………………………………………………….
94
Biểu đồ 3.6. Mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm………………………………………….…………
96
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay, nền
văn minh tin học làm cho khoa học và công nghệ đã và đang trở thành những
lực lượng có sức mạnh to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Xã hội hiện
đại đòi hỏi con người phải có trí tuệ, có khả năng tư duy tốt, giàu tính sáng
tạo, giàu tính nhân văn, có khả năng thích ứng với mọi sự biến đổi của xã hội.
Do vậy, Đảng ta đã khẳng định rằng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, coi
đầu tư của giáo dục là đầu tư có lợi và mang lại hiệu quả cao nhất, thiết thực
nhất”. Chính vì vậy, nhiệm vụ cơ bản của ngành giáo dục hơn lúc nào hết là
phải đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các bậc học nhằm đào tạo nên
những con người thông minh, năng động sáng tạo, có sức khỏe và lịng nhiệt
tình cao để thích ứng với sự phát triển chung của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục sớm đối với trẻ em, công
tác giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học ở trường mầm non ngày càng
được chú trọng. Hiện nay, các phương pháp dạy học truyền thống không phải
là lựa chọn duy nhất và hiệu quả nhất dối với trẻ. Bên cạnh đó có rất nhiều
phương pháp dạy học mới và tạo điều kiện để trẻ được hoạt động như dạy học
tích cực, dạy học theo vấn đề… Dạy học thông qua trải nghiệm là một
phương pháp có nhiều ưu điểm và kích thích được các tiềm năng trí tuệ của
trẻ.
Mặt khác, trẻ trong giai đoạn 0 – 6 tuổi có lối tư duy trực quan hành
động và thiên về cảm tính. Đây là giai đoạn trẻ tiếp thu và nhận thức môi
trường thông qua đôi bàn tay. Các giác quan – công cụ để phát triển trí tuệ
ngày một trở nên hồn thiện, nhạy bén và tinh tế hơn vì vậy dẫn đến những
biến đổi nhất định trong nhận thức. Trẻ học thông qua cảm giác và chúng
muốn sờ, nếm, ngửi, nghe và thử nghiệm tất cả mọi thứ xung quanh. Trẻ thực
sự ham học hỏi và thể hiện nó bằng hàng loạt các câu hỏi “Vì sao?”, “Tại
sao”. Mơi trường tự nhiên lúc này trở thành một nguồn hứng thú vô cùng, vô
6
tận với trẻ. Đó là điều kiện thuận lợi để trẻ tiếp thu nguồn tri thức của nhân
loại và phát triển trí tuệ của mình.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên đặt nền móng cho sự phát triển tồn diện nhân cách trẻ. Đặc biệt trong
thời kỳ đất nước đang phát triển theo xu thế tồn cầu hóa như hiện nay cần
hình thành ở trẻ một số năng lực, phẩm chất cần thiết của con người mới Việt
Nam như: Chủ động, thích ứng, sáng tạo, hợp tác… Mục tiêu trên chỉ có thể
đạt được nếu trong công tác giáo dục trẻ các nhà giáo dục biết lựa chọn, sử
dụng các phương pháp, biện pháp dạy học một cách linh hoạt, và đặc biệt cần
thiết kế hướng dẫn các hoạt động cho trẻ theo một quy trình nhất định sao cho
vừa phù hợp với đặc điểm từng lứa tuổi trẻ, lại đảm bảo đúng quy trình nhận
thức của con người nói chung.
Đối với trẻ mầm non, thế giới xung quanh rất đa dạng và phong phú,
sinh động và hấp dẫn, luôn thu hút sự chú ý của trẻ, thơi thúc trẻ tìm hiểu và
mầm non thường được tiến hành thông qua tất cả các hình thức hoạt động
như: học tập, vui chơi, dạo chơi ngồi trời, tham quan, lao động… Một trong
những hình thức cơ bản nhất, chiếm ưu thế nhất trong việc giúp trẻ lĩnh hội tri
thức, phát triển và rèn luyện các thao tác trí tuệ chính làhoạt động trải nghiệm.
Để phù hợp với các đặc điểm tâm sinh lý này, nội dung chương trình khám
phám mơi trường xung quanh ở các trường mầm non cũng có những thay đổi.
Hoạt động trải nghiệm trong quá trình học tập của trẻ ở trường mầm non tạo
cho trẻ khám phá các sự vật hiện tượng trong mơi trường xung quanh. Hoạt
động nàyđã có những đổi mới về đề tài, nội dung khám phá và cách tổ chức
hoạt động…
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế hoạt động trải
nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh” với mong
muốn đề tài sẽ là cơ sở định hướng để giáo viên mầm non áp dụng vào việc
thiết kế hoạt động trải nghiệmvà các hoạt động khác trong q trình cho trẻ
khám phá mơi trường xung quanh.
7
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Về lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm, và thiết kế hoạt động
trải nghiệm cho trẻ 5 – 6 tuổi, vai trò của hoạt động trải nghiệm trong khám
phá môi trường xung quanh cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Xác định cơ sở khoa học về việc thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp
trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh.
- Thiết kế các hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi
trường xung quanh.
2.2. Về thực tiễn
- Khảo sát thực trạng tổ chứchoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi
khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên và giáo viên mầm
non quan tâm đến vấn đề thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi
khám phá môi trường xung quanh.
3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm
khám phá mơi trường xung quanh, trên cơ sở đó đề xuất thiết kế một số hoạt
động trải nghiệm phù hợp với trẻ 5 – 6 tuổi, nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác giáo dục trẻ ở trường mầm non.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng thiết kế hoạt động trải
nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm
non.
- Điều tra thực trạng của việc xây dựng thiết kế hoạt động trải nghiệm
giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non.
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá
môi trường xung quanh.
- Thực nghiệm một số hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá
môi trường xung quanh ở trường mầm non.
8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phámôi trường
xung quanh ở trường mầm non.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và làm thực nghiệm thực hiện
thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung
quanh trong các chủ đề: Thực vật, yếu tố tự nhiên vô sinh và hiện tượng tự
nhiên (đất, nước, khơng khí, ánh sáng), gia đình, nghề nghiệp.
- Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên trẻ mẫu giáo
5 tuổi ở trường mầm non Chí Đám – xã Chí Đám - huyện Đoan Hùng - tỉnh
Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận được sử dụng nhằm thu thập và xử lý
thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan
đến đề tài thơng qua q trình so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
qt hóa.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến giáo viên trong quá trình điều tra với
tổng số: 31 giáo viên mẫu giáo 5 – 6 tuổi và cán bộ quản lý tại các trường
mầm non thuộc huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ. Nhằm thu thập thông tin
cần thiết về thực trạng thực hiện thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6
tuổi khám phá môi trường xung quanh để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp quan sát
Dự các hoạt động trải nghiệm của trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường
xung quanh để đánh giá thực trạng về thiết kế hoạt động trải nghiệm khám
phá môi trường xung quanh ở trường mầm non của giáo viên mầm non và
mức độ tham gia vào hoạt động của trẻ.
9
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành trao đổi kinh nghiệm của giáo viên và cán bộ phụ trách
chuyên mơn ở trường mầm non về những vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ khám phá môi trường xung
quanh.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của các hoạt động trải
nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh.
Việc thực nghiệm sẽ được tiến hành trên 2 lớp mẫu giáo 5 tuổi ở trường
mầm non Chí Đám huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ. Với tổng số trẻ là 40 trẻ
cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đều tương đương nhau về mức độ
nhận thức và điều kiện giáo dục.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Để thu thập, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu, số liệu thu thập
được trong nghiên cứu được sử dụng các công thức thống kê: %; tính giá trị
trung bình.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, phần nội dung của khóa luận gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng thiết kế hoạt động trải nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi
khám phá môi trường xung quanh
Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm một số hoạt động trải nghiệm giúp
trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh
10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Cho trẻ làm quen với thiên nhiên, với thế giới con người và hoạt động
của họ, nói cách khác là cho trẻ làm quen với tất cả những gì của thế giới
khách quan là nhiệm vụ mà nhân loại phải giải quyết từ khi nhận thức được
sự cần thiết phải truyền lại cho thế hệ sau kinh nghiệm của thế hệ trước.
Môi trường xung quanh như một phương tiện giáo dục trẻ em và từ lâu
nó đã được các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm. Các nhà giáo dục lớn trên
thế giới như: J.A.Cômenxki (1592 – 1670); J.J.Ruxô (1712 – 1778);
J.G.Pextalôzi (1746 – 1827); P.H.Phrebel (1782 – 1852); v.v… đã nhấn mạnh
vai trò lớn của thiên nhiên đối với sự phát triển năng lực trí tuệ của con người.
Các tác giả đã đánh giá cao vai trò của quan sát, tiếp xúc với thiên nhiên, xã
hội đối với việc lĩnh hội kiến thức và phát triển trí tuệ trẻ em. [6, tr.10]
J.J. Ruxơ (1712 – 1778) – nhà giáo dục học người Pháp đã gọi thời kỳ
từ 2 đến 12 tuổi là thời kỳ của các giác quan. Ông cho rằng tri thức của trẻ
được hình thành bằng cách tiếp xúc với đồ vật và qua hoạt động thực
tiễn.Chính trong q trình tiếp cận với thế giới xung quanh mà tri thức của trẻ
được hình thành.
Ở Nga từ những năm 20 đến 30 của thế kỷ XX, các nhà giáo dục học đã
cố gắng lôi cuốn trẻ vào cuộc sống xung quanh; giới thiệu với trẻ tất cả những
sự kiện của cuộc sống. Trong “Văn bản về phương pháp” có thể coi là chương
trình giáo dục mầm non đầu tiên ở Nga, đã xác định khối lượng, nội dung
kiến thức về môi trường xung quanh, kể cả các sự kiện chính trị xã hội nổi
bật. Vào thời đầu của khoa học – kỹ thuật hiện đại, Francis Bacon (1561 –
1626) nêu công thức ngắn gọn và cấp tiến: “tri thức là sức mạnh”.
Một thế hệ sau Bacon, René Descartes (1596 – 1650), ông tổ đích thực
của tư tưởng cận đại, đề ra yêu cầu: nhờ vào sự trợ giúp của khoa học và kỹ
11
thuật, con người phải và có thể trở thành “chủ nhân và chủ sở hữu của thiên
nhiên”. Bacon và Descartes, về căn bản, chỉ xác định bản chất của hoạt động
khoa học và hành động kỹ thuật. Mục tiêu bản chất của kỹ thuật tất yếu hướng
đến sự thống trị: cần phải buộc thiên nhiên (và tất nhiên cả con người) chấp
nhận tn theo những q trình khơng tự nguyện.
Đi tìm hiểu về việc cho trẻ thực hành trải nghiệm trong hoạt động khám
phá khoa học thì trong bài viết về Khám phá khoa học với trẻ của Janet
Humphryes cũng có đề cập qua vấn đề này, ơng cho rằng “Trẻ từ 0 – 6 tuổi
luôn khám phá thế giới bằng giác quan, trẻ tiếp thu kiến thức tốt nhất thơng
qua các giác quan của mình. Trẻ có thể hiểu tốt hơn khi chúng tham gia vào
các hoạt động mà qua đó trẻ giao tiếp trực tiếp với thế giới tự nhiên. Khi
giảng dạy, giáo viên phải dựa vào những gì trẻ hứng thú và muốn tìm hiểu. Là
giáo viên điều tôi cần làm là giúp trẻ học cách sử dụng tốt hơn giác quan của
mình để biến trẻ thành người quan sát giỏi hơn. Người lớn có thể giúp trẻ làm
điều này bằng cách cho trẻ ra ngoài trời để trẻ được ở trong môi trường tự
nhiên và dành cho trẻ thời gian để khám phá nhờ giác quan của mình”. Với
quan điểm của mình ơng cho rằng hầu hết trẻ nhỏ mang sự tị mị và mong
muốn tìm hiểu thế giới vào trong trường mầm non, vì vậy giáo viên cần hiểu
rõ đặc điểm này để biến việc học khoa học của trẻ trở nên sôi động. Trong
quá trình đó trẻ khơng những thu lượm được nền tảng của nền kiến thức
phong phú, đa dạng mà đây còn là nền tảng quan trọng đầy ý nghĩa cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh.
Tư tưởng của các nhà giáo dục học về vai trị của mơi trường xung
quanh đối với giáo dục trẻ em được phát triển mạnh mẽ trong các cơng trình
nghiên cứu của các nhà tâm lí giáo dục Liên Xô (K.D.Usinxki;
N.K.Krupxkaia;
A.I.Chikheeva;
M.N.Pođzikov;
P.G.Xamorukova;
X.A.Verechenhikova; X.N.Nhikôlaeva; v.v…). Ở Liên Xô trước kia, trong
các chương trình đào tạo có mẫu giáo, lĩnh vực làm quen với môi trường thiên
nhiên được đưa vào môn học: “Phương pháp cho trẻ làm quen với thiên
nhiên” và sau năm 1980 có thêm một mơn học mới, đó là: “Lí luận, phương
12
pháp cho trẻ làm quen với thực tiễn xã hội”. Hiện nay ở Nga, môn Phương
pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên được thay bằng Phương pháp giáo dục
sinh thái. Đây là một xu hướng mới, xuất hiện vào cuối những năm 80 và
những năm 90. Những quan điểm cơ bản trong cơ sở của giáo dục sinh thái
bao gồm: Cơ thể sống và môi trường; quần xã sinh vật và môi trường; con
người và môi trường. [6, tr.10]
Ở một số nước khác trong chương trình giáo dục trẻ, một trong các lĩnh
vực có liên quan nhiều đến nội dung, phương pháp tổ chức cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh có tên là Khoa học (Khoa học là cách thức tìm
hiểu thế giới xung quanh thơng qua khám phá, thử nghiệm, phát hiện, giải
thích, lập luận…). Kết quả của các hoạt động khám phá môi trường xung
quanh là trẻ thu được một lượng nhỏ kiến thức khoa học đơn giản và quan
trọng hơn là ở trẻ phát triển các năng lực cơ bản như quan sát, tư duy loogic,
giải quyết vấn đề, hợp tác… [6, tr.11]
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được các nhà giáo
dục Việt Nam quan tâm đến từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX. Thời kì đó,
cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được coi như phương tiện nhằm
mục đích phát triển ngơn ngữ. Các nội dung làm quen với môi trường xung
quanh được đưa vào phần “Nhận xét và tập nói” trong chương trình giáo dục
mẫu giáo. Nội dung và phương pháp của phần này còn rất phiến diện và đơn
điệu. Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất (1975) nội dung của “Nhận xét
và tập nói” được bổ sung, cải tiến và mang tên gọi mới “Tìm hiểu mơi trường
xung quanh và tập nói”. Trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non, nội
dung trên được đưa vào môn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ”. [6, tr.11]
Từ những năm 1980, khi chương trình dự thảo và cải cách mẫu giáo
được biên soạn thì “Làm quen với môi trường xung quanh” được tách ra như
một lĩnh vực tương đối độc lập với tên gọi “Phương pháp cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh”. Tên gọi này được duy trì trong chương trình đổi
mới hình thức chăm sóc và ni dạy trẻ (2004). Trong chương trình giáo dục
13
mầm non sắp ban hành, làm quen với môi trường xung quanh được gọi là
khám phá khoa học thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức. Trong chương trình
đào tạo sinh viên ngành Sư phạm mầm non Phương pháp cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh là một học phần nằm trong khối kiến thức chuyên
ngành. Nội dung của học phần này kế thừa được những kinh nghiệm tiên tiến
trước đây, khắc phục những hạn chế của chương trình cải cách chỉ nặng về
cung cấp kiến thức mà ít có các hoạt động trải nghiệm, hoạt động thực tiễn
nhằm phát triển năng lực cho trẻ; đồng thời cập nhật những kiến thức mới của
các chương trình trên thế giới và thành tựu nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước.
Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga đã nhận thấy tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm và đã có những hoạt động khám phá khoa
học về thực vật, khám phá khoa học về một số hiện tượng tự nhiên. Ở lứa tuổi
này trẻ cần có nhiều cơ hội để khám phá, nên tạo cơ hội cho trẻ có những trải
nghiệm để trẻ phát triển nhận thức qua việc tiếp xúc với mơi trường gần gũi
xung quanh.Trẻ có thể có được những kinh nghiệm qua sách, tranh ảnh và qua
tiếp xúc, hoạt động với các nguyên vật liệu. Các hoạt động với các nguyên vật
liệu phối hợp với đàm thoại sẽ hỗ trợ quá trình phân loại, tiếp thu các thong
tin và hình thành các ý tưởng của trẻ. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là q
trình trẻ tích cực tham gia hoạt động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó
là q trình quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo
luận, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định. Từ những hoạt động khám phá
khoa học này nó sẽ phát triển triển ở trẻ tính tị mị và mong muốn khám phá
mọi sự vật, hiện tượng xung quanh.Là cơ hội để trẻ bộc lộ nhu cầu và khả
năng nhận thức của bản than. Khi dạy, giáo viên không nhất thiết phải dạy
hoặc giải thích những kiến thức khoa học cho trẻ mà chủ yếu là giúp trẻ suy
nghĩ nhiều hơn về những gì chúng nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan
sát, xem xét, dự đoán, suy luận về các sự vật hiện tượng xung quanh và thảo
luận chia sẻ điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ hoặc điều cịn băn khoăn, thắc
14
mắc. Trong q trình đó trẻ thu lượm được những kiến thức hết sức phong
phú, đa dạng khi được trải nghiệm khám phá môi trường xung quanh. [17]
Theo tác giả Hồng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xn thì khám phá khoa
học về môi trường xung quanh là hoạt động thực sự hấp dẫn làm thỏa mãn
nhu cầu nhận thức của trẻ, mở cho trẻ cánh cửa vào thế giới rộng lớn hơn.
Đặc biệt, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khám phá mơi trường xung
quanh cịn góp phần phát triển ở trẻ các phẩm chất trí tuệ như tính ham hiểu
biết, khả năng chú ý ghi nhớ có chủ đinh, trẻ được tiếp xúc, trải nghiệm với
các sự vật, hiện tượng của môi trường xung quanh. Thông qua các hoạt động
khám phá, trẻ thu được kinh nghiệm thực tiễn, những kiến thức đơn giản về
đặc điểm, tính chất, các mối liên hệ, quan hệ, sự phát triển của các sự vật,
hiện tượng trong thiên nhiên và trong xã hội. Nội dung cho trẻ khám phá khoa
học về môi trường xung quanh cũng rất đa dạng như môi trường tự nhiên cho
trẻ khám phá về động vật, thực vật, tự nhiên vô sinh, hiện tượng tự nhiên: môi
trường xã hội cho trẻ khám phá bản thân, gia đình, trường mầm non, nghề
nghiệp của người lớn, quê hương, đất nước, văn hóa dân tộc và các hành tinh,
khám phá thế giới đồ vật như đồ dùng đồ chơi, phương tiện giao thông. Nội
dung khám phá khoa học về môi trường xung quanh được thiết kế dựa trên
các căn cứ: đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng, sự phong phú đa dạng của các sự
vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau và với môi
trường sống, sự thay đổi và phát triển của chúng. Giáo viên cần tạo ra các
điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực tìm tịi, phát hiện
những điều thú vị về các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. [6]
Tác giả Hồng Thị Phương cho rằng mơi trường xung quanh trẻ mầm
non là những hoàn cảnh cụ thể (các sự vật, hiện tượng, con người) bao quanh
trẻ, có liên quan mật thiết với trẻ ngay từ khi chúng sinh ra, lớn lên và phát
triển. Những điều kiện chăm sóc và giáo dục trẻ ở các gia đình và trường
mầm non đã tạo cơ hội cho trẻ tiếp cận với môi trường xung quanh ngày càng
sâu rộng hơn, làm cho hiểu biết của trẻ không bị giới hạn như trước mà mở
rộng dần ra xung quanh ở làng xóm, khu phố và rộng hơn nữa là quê hương,
15
đất nước và hành tinh trái đất này thông qua các hoạt động của trẻ ở trường
mầm non. Như vậy, để giúp trẻ dễ dàng thích ứng với mơi trường xung
quanh, cần tạo điều kiện cho trẻ khám phá các đối tượng xung quanh chúng từ
khi sinh ra và lớn lên. Nội dung hướng dẫn cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh như làm quen với người lớn, giáo dục tự nhận thức bản than, làm
quen với đồ vật, động vật, thực vật, yếu tố tự nhiên vô sinh, các hiện tượng
thiên nhiên, giáo dục tình yêu và sự gắn bó với gia đình, trường mầm non,
giáo dục tình yêu quê hương đất nước, hình thành biểu tượn về trái đất và
giáo dục thái độ nhân văn cho trẻ. Giáo viên cần tạo môi trường đa dạng,
phong phú hấp dẫn trẻ để trẻ có thể hịa mình vào các hoạt động một cách tích
cực, tự giác và có những ý kiến mới mẻ, sang tạo. [9]
Nhìn chung, các tác giả ở Việt Nam cũng đã quan tâm nghiên cứu và
xác định được một số nội dung cho trẻ khám phá môi trường xung quanh,
song các hoạt động cụ thể để giúp trẻ khám phá mơi trường xung quanh cịn
chưa nhiều, đặc biệt là các hoạt động mang tính trải nghiệm nhằm phát huy
tính tích cực của trẻ, các hoạt động trải nghiệm theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm. Do vậy, chúng tôi đã xác định hướng nghiên cứu của đề tài tập
trung vào thiết kế các hoạt động trải nghiệm, thơng qua đó trẻ sẽ có nhiều cơ
hội khám phá môi trường xung quanh.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Theo từ điển Giáo dục học của Nhà xuất bản từ điển Bách khoa, hoạt
động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất của mối quan hệ tích cực, chủ
động của con người đối với thực tiễn xung quanh. Đối với từng khía cạnh của
thực tiễn, hoạt động là q trình diễn ra một loạt hành động có liên quan chặt
chẽ với nhau, tác động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích nhất định
trong đời sống xã hội.
Hoạt động: Thơng thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng
lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan,
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
16
Về phương diện triết học, tâm lí học, người ta quan niệm hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ
tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả
về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể).
Theo lý thuyết về hoạt động của A.N.Leonchiev hoạt động là một đơn
vị của đời sống mà khâu trung gian là phản ánh tâm lý có chức năng hướng
dẫn chủ thể trong thế giới đối tượng. Quan điểm này đã được khái quát hóa
qua sơ đồ cấu trúc hoạt động của ông.
Cấu trúc chung của hoạt động có thể khái quát như sau:
Chủ thể
Khách thể
Hoạt động cụ thể
Động cơ
Hành động
Mục đích
Thao tác
Phương tiện
Sản phẩm
- Thứ nhất: Đặc trưng cấu thành của hoạt động là tính đối tượng. Tính
đối tượng của hoạt động đặc biệt ở chỗ nó do khâu trung gian là phản ánh tâm
lý điều khiển. Do vậy, tính đối tượng của hoạt động là đối tượng của hình
tượng và đối tượng của nhu cầu.
Leonchiev còn nhận định hoạt động được thúc đẩy bởi động cơ, động
cơ xuất phát từ nhu cầu. Nhu cầu xuất hiện với tư cách là điều kiện bên trong,
là một trong những tiền đề bắt buộc của hoạt động và nhu cầu với tư cách là
cái hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động cụ thể của chủ thể trong môi trường
đối tượng.
- Thứ hai: Hoạt động của chủ thể được thực hiện bởi những hành động
do động cơ kích thích. Động cơ bao giờ cũng hướng tới mục đích nhất định,
17
mục đích cuối cùng mà chủ thể muốn đạt đến. Mục đích chung này được cụ
thể hóa bằng những mục đích cụ thể mà từng hành động hướng vào và là cái
thúc đẩy hoạt động.
- Thứ ba: Các hành động được thực hiện bởi các thao tác và phụ thuộc
trực tiếp vào các điều kiện để đạt mục đích.
Trải nghiệm: Theo nghĩa chung nhất, là bất kì một trạng thái có màu sắc
xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với
tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn,
chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của
các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của
cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của
cá nhân.Theo Carl Rogers thì “Chỉ có cách học dựa trên sự khám phá bản thân
hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản hành vi của mình. Bản
chất của nó chính là trải nghiệm”. Hay theo Adam Phillips “Không thể giáo huấn
người khác về kinh nghiệm nếu người đó khơng học trải nghiệm”.
Theo từ điển Tiếng Việt, “trải” là từng biết, từng sống qua; “nghiệm”
là ngẫm, suy, chứng thực, nghiệm lại. Như vậy “trải nghiệm” có nghĩa là
suy ngẫm, chứng thực, nghiệm lại nhũng gì đã từng biết, từng sống qua hay
trải qua. Trải nghiệm hay kinh nghiệm là một khái niệm mang tính tổng
quan được sử dụng để mơ tả kiến thức, kĩ năng có được thơng qua việc tham
gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật, sự việc đó. Tóm lại, trải nghiệm là quá trình
nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc tương tác với đối tượng thông qua
các thao tác vật chất bên ngồi (nhìn, sờ, nếm, ngửi...) và các quá trình tâm lý
bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng). Thơng qua đó, trẻ có thể học
hỏi, tìm tịi, sáng tạo, tiếp thu, tích lũy được những kinh nghiệm cho bản thân
và hoàn thiện các kĩ năng trong cuộc sống. [7, tr.10]
Vậy giáo dục trải nghiệm – học tập qua kinh nghiệm dựa trên các hoạt
động có hướng dẫn. Là hình thức học tập gắn liền mới các hoạt động của sự
chuẩn bị ban đầu và có phản hồi, trong đó đề cao kinh nghiệm chủ quan của
người học. Như vậy trong hình thức học tập này thì giáo viên chỉ đóng vai trị
18
của người hướng dẫn và thúc đẩy trực tiếp việc trải nghiệm của trẻ, đảm bảo quá
trình tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức của trẻ có ý nghĩa và lâu dài.
Hoạt động trải nghiệm: Là quá trình trẻ hành động thực tiễn trong cuộc
sống thực với các sự vật, hiện tượng, con người trong tương tác xã hội, sự
định hướng của xã hội nhờ hoạt động tích cực của não, các giác quan, hệ thần
kinh, thân thể trẻ và hành vi ngơn ngữ để có được những nhận thức (cảm
nhận) và cảm xúc chính xác về các thuộc tính, tính chất của các sự vật, hiện
tượng, con người trong mơi trường sống, theo đó hình thành và phát triển vốn
sống kinh nghiệm vật lí, xã hội, đồng thời hé lộ những khả năng, năng lực
tiềm ẩn ở mỗi đứa trẻ.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non
Trẻ nhỏ có vai trị tích cực trong sự phát triển nhận thức của mình
thơng qua tương tác qua lại tích cực giữa trẻ với mơi trường vật chất và môi
trường xã hội xung quanh. Chất lượng của hoạt động nhận thức liên quan đến
các thái độ nhận thức và các kĩ năng nhận thức của trẻ. Sự phát triển của quá
trình nhận thức phụ thuộc vào sự trưởng thành của trẻ, vào các kích thích và
các trải nghiệm có trong mơi trường, vào các vấn đề mà trẻ tiếp xúc trực tiếp
trong môi trường và vào các vấn đề do người lớn tổ chức hướng dẫn.
Ở trẻ 5 – 6 tuổi, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và chiếm
ưu thế. Vào cuối độ tuổi, ở trẻ bắt đầu xuất hiện kiểu tư duy trực quan sơ đồ
và những mầm mống đầu tiên của tư duy logic. Trẻ có thể hiểu được bản chất,
mối quan hệ của sự vật hiện tượng. Trẻ có khả năng hiểu một cách dễ dàng và
nhanh chóng về cách biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó
để tìm hiểu sự vật. Nó cho phép trẻ đi sâu vào những mối liên hệ phức tạp của
sự vật và mở ra khả năng nhìn thấy bản chất của sự vật, hiện tượng, giúp trẻ
lĩnh hội kiến thức ở trình độ khái quát cao nhưng vẫn nằm trong phạm vi của
tư duy trực quan hình tượng nói chung. Trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu xuất hiện
những yếu tố của tư duy logic. Biểu hiện ở chỗ trẻ có khả năng suy luận dựa
vào vốn kinh nghiệm và biểu tượng trong đầu của trẻ rất tốt. Trẻ hay hỏi các
câu hỏi “Vì sao?”, “Từ đâu ra?”… Trẻ 5 – 6 tuổi bắt đầu biết phân tích ngầm,
19
suy luận và sắp xếp theo trình tự logic.
Trẻ có khả năng tổng hợp và khái quát hóa đơn giản những dấu hiệu
bên ngoài khác hay giống nhau, phân hạng, phân nhóm các đối tượng xung
quanh. Trẻ biết so sánh đặc điểm giống và khác nhau của một vài đối tượng,
biết phân nhóm các đối tượng theo một hay vài dấu hiệu rõ nét. Trẻ có khả
năng vận dụng điều đã biết vào cuộc sống xung quanh sâu và rộng hơn lứa
tuổi trước. Ở lứa tuổi này, kimh nghiệm xã hội của trẻ rất nhiều. Trẻ biết thực
hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình, hiểu được ý nghĩa của lao động đối với
con người. Có ý thức đới với hành động văn hóa và hành vi văn minh trong
cuộc sống. Trẻ nhận biết được biểu tượng về đất nước, con người và dân tộc,
truyền thống. Trẻ hiểu được ý nghĩa quan trọng của một vài quy định trong
giao thông và trong sinh hoạt nơi công cộng. [11, tr.10]
Với những đặc điểm này, trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ, giáo viên mầm non cần đặt ra và nâng cao dần những nhiệm
vụ nhận thức để trẻ tích cực suy nghĩ, tìm tịi, giải quyết nhiệm vụ nhận
thức… thúc đẩy tư duy của trẻ phát triển.
Chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi đã tập trung và bền vững hơn, ghi nhớ có chủ
định được hồn thiện dần. Tuy vậy, cho đến cuối độ tuổi các q trình tâm lý
khơng chủ định vẫn chiếm ưu thế trong hoạt động tâm lý của trẻ.
Từ những đặc điểm trên của trẻ 5 – 6 tuổi khi tổ chức hoạt động khám
phá khoa học cho trẻ, giáo viên mầm non cần lựa chọn đối tượng xuất phát từ
nhu cầu và hứng thú của trẻ, đưa ra nhiệm vụ nhận thức rõ ràng, cụ thể, sử
dụng một số biện pháp, thủ thuật để thu hút sự chú ý của trẻ. Bên cạnh đó,
giáo viên mầm non cần thường xuyên sử dụng trị chơi, bài tập, hoạt động tạo
hình…để rèn luyện trí nhớ có chủ định cho trẻ. Đây chính là những điều kiện
cần thiết để hoạt động khám phá khoa học của trẻ mang tính thực chất và đạt
được hiệu quả hơn.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm với việc giúp trẻ khám phá môi
trường xung quanh
Tuổi thơ là một giai đoạn rất đặc biệt của con người. Nơi bắt đầu của
20
những câu hỏi, tò mò háo hức về thế giới xung quanh. Các nghiên cứu về thần
kinh và tâm lý học đều cho thấy bộ não của trẻ ở giai đoạn trước 16 tuổi đạt
hầu hết phát triển quan trọng và gần như định hình cho những năng lực trí tuệ
về sau. Đó cũng là thời gian rất phù hợp để trẻ có thể hồ mình với những
hoạt động trải nghiệm thông qua trải nghiệm thế giới xung quanh trực quan
sinh động.
Trải nghiệm khám phá môi trường xung quanh đối với trẻ em có thể bắt
đầu ngay từ khoảng 3 tuổi cho đến hết chương trình học phổ thơng. Danh sách
các hoạt động liên quan đến khám phá môi trường xung quanh thì dường như
khơng có giới hạn, có thể diễn ra tại trường học, tại gia đình, hay ngay bên
ngồi xã hội. Có thể kể ra như những hoạt động liên quan đến sinh học, hoá
học, vật lý học, khoa học về môi trường, về vũ trụ, địa chất… Từ những trị
chơi đơn giản, như làm dùng kính lúp để tạo ra lửa, hay những chuyến đi dã
ngoại làm bộ sưu tập các loại lá cây và côn trùng, tất cả đều tạo nên cho trẻ
những trải nghiệm khám phá mơi trường xung quanh bổ ích.
Có rất nhiều lý do để trẻ cần được trải nghiệm khám phá môi trường
xung quanh.
- Trẻ cần trải nghiệm trong môi trường để phát triển các kỹ năng
Học trải nghiệm khám phá môi trường xung quanh không chỉ dừng ở
việc học các lý thuyết, nhớ các công thức, các quy luật mà hơn hết là học
thơng qua q trình truy vấn (inquiry), đi từ đặt câu hỏi, thực hành và tương
tác. Đặc điểm học của trẻ nhỏ là học thông qua các giác quan và các chuyển
động của cơ thể. Có rất nhiều kỹ năng trẻ có thể học được thơng qua trải
nghiệm khám phá môi trường xung quanh như: kỹ năng quan sát, so sánh,
phân loại, giải quyết vấn đề, sáng tạo, ra quyết định, làm việc nhóm, giao tiếp,
khai thác các cơng cụ thơng tin truyền thơng…
Trong q trình học trải nghiệm, các giác quan của trẻ cũng phát
triển.Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, trẻ học thông qua đa giác quan
(multisensory learning) có khả năng nhận thức và khả năng phản ứng trước
các tình huống tốt hơn. Nhờ có những hoạt động trải nghiệm thực tế, chú
21
trọng thực hành nên các kỹ năng của trẻ càng trở nên khéo léo và thành thạo
hơn theo thời gian. Chẳng hạn, khi trẻ làm mơ hình một chiếc máy bay để
hiểu về sức nâng của khơng khí, trẻ rèn được kỹ năng quan sát, thiết kế, cắt
dán, lắp ráp, thử nghiệm, thu thập số liệu và đánh giá sản phẩm. Đặc biệt khi
làm mơ hình máy bay, trẻ có thể làm theo nhóm, nhờ đó trẻ có thể phát triển
thêm kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp xã hội. Các kỹ năng đó chỉ có thể
hình thành được trong q trình “thực làm” (hands-on), trải nghiệm
(experiential), chứ khơng thể có được khi chỉ đọc sách hay xem trên tivi.
- Trẻ cần trải nghiệm trong môi trường để phát triển tư duy.
Học khám phá mơi trường xung quanh chính là một cách học tư
duy.Trong các hoạt động học khám phá môi trường xung quanh, trẻ em được
học cách quan sát, phân tích và đưa ra kết luận theo kiểu tư duy quy nạp
(inductive reasoning). Hoặc trẻ còn được học đi từ những định luật, quy luật
để rút ra những phán đốn và lời giải cho từng tình huống cụ thể theo kiểu tư
duy diễn dịch (deductive reasoning). Ví dụ: khi trẻ quan sát thấy một vài hiện
tượng về nước bốc hơi khi gặp nhiệt, trẻ sẽ suy luận vệ vịng tuần hồn của
nước trong khí quyển hay hiện tượng khô hạn vào mùa hè.
Trong các hoạt động giáo dục khám phá môi trường xung quanh tương
tác, trải nghiệm, trẻ có thể đến sở thú, bảo tàng, phịng thí nghiệm… để tìm
hiểu, phân tích, và tương tác với những người có chun mơn.Các cha mẹ
cũng có thể tham gia cùng với trẻ trong những hoạt động như vậy để tạo cơ
hội hình thành tư duy khoa học sớm cho trẻ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
khi trẻ được tiếp xúc môi trường thông tin khoa học sớm, trẻ sẽ học được và
hình thành tư duy khoa học ngay từ nhỏ.
Bởi chính sự quan sát, đặt câu hỏi khơng ngừng ở trẻ em là một trong
những những đặc điểm nổi bật của các nhà khoa học. Sự háo hức, say sưa,
quên hết mọi thứ xung quanh chỉ để tập trung vào cái điều mình mong muốn
đó cũng chính là những phẩm chất của những nhà khoa học thực thụ. Trẻ em
rất cần những môi trường giáo dục tốt để được tiếp tục phát triển những phẩm
chất ấy.
22
- Trẻ cần trải nghiệm để ứng phó với thế giới xung quanh.
Ngày nay, khoa học và công nghệ càng ảnh hưởng sâu rộng đối với đời
sống của con người. Các vấn đề về an toàn thực phẩm, sức khỏe, mơi trường,
thiết bị điện tử… ln cần có kiến thức và hiểu biết để con người ra các quyết
định và lựa chọn sáng suốt. Xã hội càng văn minh, con người càng cần đến
các kiến thức khoa học để đưa ra nhận định, đánh giá, chọn lựa và ứng dụng
vào cuộc sống. Lấy ví dụ về sự lựa chọn các loại thực phẩm tốt cho sức khoẻ
của gia đình. Rõ ràng rất cần đến kiến thức về dinh dưỡng, hiểu biết về các
loại vitamin, các dưỡng chất thiết yếu, các cách chế biến và bảo quản thực
phẩm…
Kiến thức không chỉ cần thiết cho cuộc sống hiện tại mà cịn góp phần
hình thành năng lực ra quyết định trong cơng việc tương lai. Các khối ngành
nghề liên quan đến khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ và tốn học có xu hướng
được tuyển dụng trong những năm tiếp theo, nên việc cho trẻ được hấp thụ và
tích luỹ kiến thức liên quan đến những ngành này là một hành trình chuẩn bị
để định hướng nghề nghiệp cho tương lai của trẻ.
Và hơn hết, chính những trải nghiệm khám phá mơi trường xung quanh
thực tế giúp trẻ hình thành nên tình yêu về thế giới xung quanh dựa trên nhận
thức về tri thức, hun đúc cho những hành vi và thái độ tốt trong cuộc sống,
đồng thời góp phần ni dưỡng đam mê, sở thích của trẻ ngày một phát triển
hơn trong tương lai. Rõ ràng học khoa học ở đây không phải để đối phó với
các kỳ thi như cách giáo dục phổ biến ở Việt Nam.
1.1.3. Vị trí của hoạt động khám phá mơi trường xung quanh trong chương
trình giáo dục mầm non
1.1.3.1. Mục đích của hoạt động khám phá mơi trường xung quanh
Cho trẻ khám phá môi trường xung quanh là dẫn dắt trẻ vào cuộc sống,
tạo điều kiện cho trẻ hịa nhập với mơi trường xung quanh, nhằm tích lũy
những tri thức, những ấn tượng tốt đẹp về thiên nhiên, về cuộc sống xã hội
phong phú đa dạng, nhằm hình thành phương pháp suy nghĩ, thái độ, quan hệ
tích cực, cách ứng xử đúng đắn với xung quanh.
23
Mục đích cho trẻ khám phá mơi trường xung quanh chính là kết quả
mong muốn đạt tới của q trình tổ chức các hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh. Việc xây dựng mục đích cho trẻ khám phá môi trường
xung quanh trước hết dựa trên các cơ sở khoa học:
Cụ thể, tổ chức cho trẻ khám phá môi trường xung quanh nhằm đạt các
mục đích như sau:
- Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự
vật, hiện tượng gần gũi xung quanh.
- Phát triển các năng lực nhận thức để trẻ có thể tự phát hiện vấn đề,
tích lũy kiến thức và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc
sống.
- Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với thiên nhiên và xã hội.
Cho trẻ khám phá môi trường xung quanh là một hoạt động quan trọng
trong việc giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non, nó có tác dụng góp phần tích cực
vào việc giáo dục tồn diện, đặc biệt là giáo dục tình cảm, trí tuệ, tình cảm
thẩm mỹ, đạo đức.
Góp phần hình thành những biểu tượng đúng đắn về các sự vật hiện
tượng gần gũi xung quanh trẻ. Cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ
thống về thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu biết sơ đẳng về đặc điểm tính
chất, giá trị sử dụng, mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật hiện tượng
xung quanh. Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi khả năng nhận thức tiền khoa học một
cách đúng đắn, làm cơ sở cho trẻ bước vào trường phổ thơng có thể tiếp nhận
những tri thức khoa học có hệ thống.
Góp phần phát triển hồn thiện các giác quan, các quá trình tâm lý, cảm
giác, tri giác, tư duy, ngôn ngữ, ghi nhớ, chú ý… của trẻ.
Trong q trình hoạt động với mơi trường xung quanh, trẻ được tích
cực sử dụng các giác quan (nghe, nói, nhìn, sờ, mó…) và được tiến hành các
thao tác trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, nhận xét, tổng hợp…)
Ví dụ: Cho trẻ khám phá chủ đề về Phương tiện giao thông, cô tạo tiếng
kêu của động cơ cháu nghe và nhận xét xem đó là tiếng của phương tiện gì?
24
(máy bay, ô tô, tàu lửa…). Qua hoạt động học trẻ biểu đạt được những suy
nghĩ của mình bằng ngơn ngữ trong đàm thoại. Từ đó giúp trẻ nhận biết được
các phương tiện giao thông được lưu hành trên các đường nào? So sánh được
phương tiện giao thông nào nhanh, chậm, phân tích được đặc điểm của từng
loại phương tiện…
Trẻ được giáo dục đúng đắn trong môi trường tự nhiên và xã hội, tạo
điều kiện hình thành và phát triển tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lịng nhân
ái, tình cảm u thương với người thân, kính trọng cơ giáo, biết yêu quí và
bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống văn hóa của q hương, đất
nước, u kình người lao động, trân trọng giữ gìn sản phẩm lao động. Qua đó
trẻ bước đầu có lối sống văn minh trong giao tiếp và trong sinh hoạt hàng
ngày, có tình u đối với cái đẹp, biết u q, tơn trọng và giữ gìn cái đẹp,
thích góp phần tạo ra cái đẹp và đưa cái đẹp vào trong cuộc sống một cách
sáng tạo.
Ví dụ: Tìm hiểu về “Gia đình của bé” cháu biết được mối quan hệ giữa
cha mẹ, ông bà ngoại, nội, cơ cậu, chú bác, dì, anh chị em trong gia đình… là
những người thân mối quan hệ giữa những người thân, sinh hoạt chung một
mái nhà. Từ đó cháu hiểu được vị trí của cháu đối với các người thân, tình
cảm u q kính trọng với người lớn trong gia đình… Thơng qua đó góp
phần tích lũy vốn sống của trẻ về gia đình và người thân, có thái độ phù hợp,
tình cảm của trẻ cũng được phát triển.
Dựa trên mục đích giáo dục trẻ mầm non, khái niệm “khám phá môi
trường xung quanh”, đặc điểm phát triển trẻ mầm non có thể xác định mục
đích hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh như sau:
- Trang bị cho trẻ tri thức về môi trường xung quanh và bản thân.
- Hình thành thái độ tích cực của trẻ đối với môi trường xung
quanh.
- Rèn luyện cho trẻ kỹ năng, hành vi trong mối quan hệ với môi trường
xung quanh.
Như vậy mơi trường xung quanh có ý nghĩa quan trọng đối với việc
phát triển nhận thức cho trẻ. Đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, nó cung cấp
25
cho trẻ vốn kiến thức tiền khoa học về xã hội, con người, thiên nhiên… là cơ
sở để hình thành nhân cách cho trẻ.
1.1.3.2. Nội dung của hoạt động khám phá môi trường xung quanh
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số
nội dung cho trẻ khám phá mơi trường xung quanh: tìm hiểu thực vật; yếu tố
tự nhiên vô sinh và hiện tượng tự nhiên; nghề nghiệp; gia đình.
Nội dung hướng dẫn trẻ khám phá thực vật
Thực vật là một đối tượng quan trọng của môi trường tự nhiên hữu
sinh. Để xác định tri thức về thực vật cần cung cấp cho trẻ, giáo viên cần hiểu
rõ bản chất của thực vật là một cơ thể sống, nó có khả năng dinh dưỡng, hô
hấp, sinh sản và phát triển. Để thực hiện chức năng sống, các loại thực vật có
các cơ quan tương ứng như rễ, thân lá, hoa, quả. Các bộ phận này của các loại
thực vật sẽ khác nhau về kích thước, hình dạng, màu sắc và phần lớn nó phụ
thuộc vào điều kiện sống. Tất cả các bộ phận của thực vật cũng thay đổi trong
quá trình phát triển và phụ thuộc vào sự chăm sóc, bảo vệ của con người. Ở
lứa tuổi này trẻ đã có kĩ năng so sánh sự giống nhau và khác nhau của hai hay
nhiều đối tượng; có kĩ năng phân loại thực vật theo một hoặc nhiều dấu hiệu
và đặt tên cho nó.
Nội dung hướng dẫn trẻ khám phá thực vật có thể phân ra thành hai loại:
- Những kiến thức cơ bản về thực vật có liên quan đến hiểu biết của trẻ,
hướng đến sự phát triển nhận thức như tên gọi, đặc điểm, cấu tạo, sự phong
phú, đa dạng, quá trình phát triển, nhu cầu, mối quan hệ của thực vật với mơi
trường sống, với con người.
- Các hình thức tác động qua lại giữa con người và thực vật như: biện
pháp giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ… Nó xác định các nguyên tắc hành vi của trẻ
đối với tự nhiên, các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với thực vật. [9, tr.70].
Nội dung hướng dẫn trẻ khám phá yếu tố tự nhiên vô sinh và
hiện tượng tự nhiên
Việc xác định nội dung hướng dẫn trẻ khám phá yếu tố tự nhiên vô