1
Lời cảm ơn
Trong quá trình ngiên cứu này em đã gặp khơng ít khó khăn, nhưng
nhờ sự cố gắng của bản thân và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cơ giáo cùng với sự động viên cổ vũ của bạn bè, của người thân đã
giúp em hồn thành được khóa luận này. .
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong
khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, các thầy cô trong thư viện đã tạo
điều kiện cho em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận
của mình . Đặc biệt, cho em bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Th.S Hoàng Thanh Phương , người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu cùng toàn thể giáo viên
mẫu giáo trường mầm non trên địa bàn thị xã Phú Thọ đã nhiệt tình cộng
tác tạo điều kiện cho em có thể hồn thành khóa luận này. Em cũng xin
cảm ơn tất cả bạn bè trong tập thể lớp K12 ĐHSP Mầm non và người thân
đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích em nỗ lực hồn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Em xin kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe, hạnh phúc để
tiếp tục dìu dắt chúng em trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, Tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Thúy Nga
2
MỤC LỤC
Trang bìa phụ................................................................................................................
Mục lục..........................................................................................................................
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
7. Cấu trúc của khóa luận............................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI
TRỜI...........................................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận của khóa luận…………….…………………...……………….....6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………….……………………………..…....….6
1.1.2. Kỹ năng tự bảo vệ và quá trình rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 - 5
tuổi…………………………………………………...…………………………........9
1.1.3. Hoạt động ngoài trời và vai trị của nó đối với việc rèn luyện kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi………………………………………………...………............23
1.1.4. Khái niệm “Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng
qua hoạt động ngồi trời”…………………………………...………………….....26
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời……………………………………………............27
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………..…………………….............29
1.2.1. Thực trạng về nội dung chương trình giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5
tuổi ở trường mầm non………………......……………………...……………….....30
1.2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở một số
trường mầm non …………………...........................................................................31
1.2.3. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở một số
trường mầm non …...................................................................................................38
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................45
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO
TRẺ 4 – 5 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI..............................46
2.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động ngoài trời.................................................................................46
2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ mầm non....................................................46
2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm phát triển của trẻ 4 – 5 tuổi..........................................46
2.1.3. Căn cứ vào đặc trưng của hoạt động ngồi trời.............................................47
2.1.4. Căn cứ vào q trình rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua
hoạt động ngồi trời..................................................................................................47
2.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi thông
qua hoạt động ngoài trời............................................................................................48
2.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng phương tiện trực quan nhằm cung cấp kiến thức, kinh
nghiệm về kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi.........................................................48
2.2.2. Biện pháp 2: Tận dụng mọi cơ hội thực tế để rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ trong hoạt động ngoài trời..................................................................................61
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức một số trị chơi ngồi trời giúp trẻ rèn luyện kĩ năng tự
bảo vệ........................................................................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................71
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................72
3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................72
3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................................72
3.3. Mẫu thực nghiệm...............................................................................................72
3.4. Cách đánh giá thực nghiệm................................................................................72
3.5. Cách tổ chức thực nghiệm..................................................................................72
3.5.1. Khảo sát trước thực nghiệm............................................................................72
3.5.2 Tiến hành thực nghiệm tác động......................................................................73
3.5.3 Khảo sát kết quả sau thực nghiệm...................................................................73
3.6. Kết quả thực nghiệm..........................................................................................73
3.6.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm...............................................................73
3.6.2. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm..................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................90
4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................91
1. Kết luận.................................................................................................................91
2. Kiến nghị...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94
PHỤ LỤC..................................................................................................................97
Phụ lục 1. Phiếu điều tra (Dành cho giáo viên).........................................................98
Phụ lục 2. Trò chơi khảo sát trên trẻ.......................................................................100
Phụ lục 3. Hệ thống trò chơi nhằm rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ thơng qua hoạt động
ngồi trời cho trẻ 4 – 5 tuổi.....................................................................................102
5
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐC
: Đối chứng
GD
: Giáo dục
HĐNT
: Hoạt động ngoài trời
KN
: Kỹ năng
KNTBV
: Kỹ năng tự bảo vệ
KNS
: Kỹ năng sống
MG
: Mẫu giáo
MN
: Mầm non
TB
: Trung Bình
TBV
: Tự bảo vệ
TN
: Thực nghiệm
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các hoạt động để rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non...........................................................................................33
Bảng 1.2. Thực trạng về kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động ngoài
trời ở trường mầm non..............................................................................................34
Bảng 1.3. Thực trạng về mức độ sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động ngoài trời............................................................35
Bảng 1.4. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non
(tính %)......................................................................................................................40
Bảng 1.5. Thực trạng về mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi (tính
theo tiêu chí)..............................................................................................................42
Bảng 3.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ ở hai nhóm TN và ĐC trước
thực nghiệm (tính %)................................................................................................73
Bảng 3.2. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của nhóm ĐC và TN trước TN (theo
tiêu chí)......................................................................................................................75
Bảng 3.3. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của nhóm ĐC và TN sau TN (tính
theo %)......................................................................................................................77
Bảng 3.4. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của nhóm ĐC và TN sau TN (theo
tiêu chí)......................................................................................................................78
Bảng 3.5. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nhóm TN trước và
sau TN (tính theo %).................................................................................................80
Bảng 3.6. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nhóm TN trước và
sau thực nghiệm (theo tiêu chí).................................................................................84
Bảng 3.7. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nhóm ĐC trước và
sau TN (tính %).........................................................................................................86
Bảng 3.8. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ nhóm ĐC trước và
sau TN (theo tiêu chí)................................................................................................87
7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ thuộc Trường mầm non
Phong Châu và trường mầm non Sao Mai................................................................41
Biểu đồ 1.2. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở 2 trường mầm
non (tính theo tiêu chí)..............................................................................................42
Biểu đồ 3.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ ở hai lớp ĐC và TN (tính
theo %)......................................................................................................................74
Biểu đồ 3.2. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của nhóm ĐC và TN trước TN
(theo tiêu chí)............................................................................................................75
Biểu đồ 3.3. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của nhóm ĐC và TN sau TN (tính
theo %)......................................................................................................................77
Biểu đồ 3.4. Mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của nhóm ĐC và TN sau TN (theo
tiêu chí)......................................................................................................................79
Biểu đồ 3.5. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nhóm TN trước và
sau TN (tính theo %).................................................................................................81
Biểu đồ 3.6. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nhóm TN trước và
sau thực nghiệm (theo tiêu chí).................................................................................85
Biểu đồ 3.7. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nhóm ĐC trước
và sau TN (tính %)....................................................................................................86
Bảng 3.8. So sánh mức độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ nhóm ĐC trước và
sau TN (theo tiêu chí)................................................................................................87
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao nhưng
cũng nảy sinh những vấn đề phức tạp, bất ổn đối với con người. Trong xã hội
hiện nay, con người luôn phải đối mặt với những nguy cơ gây nguy hiểm và rủi
ro nếu hành động theo cảm tính, khơng có năng lực ứng phó, vượt qua thử thách
của cuộc sống. Điều này đòi hỏi mỗi người trong xã hội cần trang bị cho mình kỹ
năng tự bảo vệ để ứng phó với những nguy hiểm, vượt qua thử thách của cuộc
sống. Kỹ năng tự bảo vệ cần được rèn luyện cho trẻ ngay từ nhỏ. Ở lứa tuổi mầm
non, khi trẻ còn hạn chế cả về kiến thức lẫn kỹ năng tự bảo vệ thì những vật cho
dù là đơn giản nhất, những hành động, những nơi không nguy hiểm gì cho người
lớn, nhưng nó lại có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Điều này không chỉ ảnh hưởng
đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ và tinh thần,
thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.
Trẻ mầm non ln ln hiếu động, thích khám phá mọi điều mới lạ trong
cuộc sống. Vì vậy trẻ rất dễ gặp phải nguy hiểm và có nguy cơ bị tai nạn chấn
thương cao. Trên các phương tiện thông tin đại chúng trong những ngày vừa qua đã
đăng tải rất nhiều tai nạn thương tâm xảy ra ở lứa tuổi từ 3 – 6 tuổi do sự bất cẩn
của người lớn và sự hạn chế về kỹ năng tự bảo vệ của trẻ.
Trên thực tế, để đối phó với các nguy hiểm thì thường là người lớn phòng
tránh và che chở cho trẻ. Tuy nhiên, chúng ta không thể ở cạnh trẻ từng giây, từng
phút và không thể che chở cho trẻ mọi lúc, mọi nơi.
Vì thế, một trong những giải pháp tốt nhất chính là việc tập luyện cho trẻ kỹ
năng tự bảo vệ bản thân như nhận biết, ứng xử phù với những tình huống nguy hiểm
để đảm bảo an tồn cho bản thân một cách hiệu quả. Đây là điều thiết yếu để giúp
trẻ sẵn sàng bước vào cuộc sống hiện đại luôn biến động và đầy thử thách.
Việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu chúng ta
quan tâm rèn dũa ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. Bước vào tuổi mẫu giáo, sự phát triển
của trẻ cũng diễn ra mạnh mẽ về các mặt, khác hẳn tuổi nhà trẻ, trẻ mẫu giáo đã bắt
đầu ý thức được một số hành động và việc làm của mình, biết phân biệt được việc
làm đúng - sai, tốt - xấu, nguy hiểm – an toàn, nên hành động – khơng nên hành
động...trong các tình huống cụ thể. Do đó nếu giáo viên biết sử dụng các biện pháp
9
đơn giản, hấp dẫn trẻ và tổ chức một cách hợp lí thì việc “Rèn luyện kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi” sẽ phù hợp với sự phát triển và khả năng của trẻ.
Ở trường mầm non việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ nói chung và trẻ
4 - 5 tuổi nói riêng được lồng ghép trong trong tất cả các hoạt động của trẻ hàng
ngày. Trong đó, hoạt động ngồi trời có nhiều cơ hội tốt để có thể rèn luyện kỹ năng
tự bảo vệ cho trẻ. Trong hoạt động ngoài trời, trẻ được tiếp xúc trực tiếp với môi
trường thiên nhiên ln chứa đựng vơ vàn những tình huống phong phú, đa dạng,
tiềm ẩn những tình huống bất lợi có nguy cơ gây nguy hiểm cho con người. Đây
cũng là cơ hội thực tế để trẻ được trải nghiệm trong các tình huống có nguy cơ gây
nguy hiểm đó, giúp trẻ biết cách đối phó với nó để đảm bảo an toàn cho bản thân.
Hoạt động ngoài trời diễn ra hàng ngày trong chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường mầm
non, do đó việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ sẽ giúp trẻ được luyện tập các
kỹ năng một cách thường xuyên, bền vững và có thể trở thành thói quen tự bảo vệ
cho trẻ sau này.
Thực tế giáo dục mầm non có quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
cho trẻ. Tuy nhiên, do chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của kỹ năng này,
hoặc cho rằng lứa tuổi này còn quá nhỏ để hình thành và rèn luyện kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ nên giáo viên cũng không quan tâm nhiều đến việc tìm tịi các biện pháp
giáo dục cho phù hợp với khả năng cũng như hứng thú của trẻ nên trẻ vẫn chưa có
khả năng bảo vệ trong những tình huống bình thường xảy ra trong cuộc sống.
Vì những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Về lí luận
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi
trong hoạt động ngoài trời.
- Làm rõ thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động ngoài trời.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời.
2.2. Về thực tiễn
- Xác định rõ mức độ biểu hiện về kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4-5 tuổi tại một
10
số trường mầm non trên địa bàn Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành Giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ
4 – 5 tuổi.
- Kết quả nghiên cứu có được, giúp trang bị tốt nhất những kiến thức tốt nhất
về kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 -5 tuổi. Qua đó trẻ sẽ có thái độ tích cực với chính
mình và với người khác. Đồng thời trẻ cịn hình thành và phát triển những ý thức, kĩ
năng bảo vệ cho bản thân.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ
năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời nhằm nâng cao mức
độ rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4- 5 tuổi, góp phần thực hiện “quyền được
bảo vệ” của trẻ em.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
4.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi trong
hoạt động ngoài trời.
4.3. Thực nghiệm các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi trong
hoạt động ngoài trời.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5
tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ở một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời. Đề tài tập trung nghiên cứu các kỹ năng tự bảo vệ
của trẻ đối với các tình huống nguy hiểm.
- Nghiên cứu và làm thực nghiệm trên trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số
trường mầm non thuộc địa bàn Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ
tháng 3 đến tháng 4 năm 2018 với 2 chủ đề “Giao thông”, “ Nước và hiện tượng tự
11
nhiên”.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc và phân tích những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát:
- Quan sát rõ biểu hiện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 - 5 tuổi trong các hoạt
động và sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non.
- Quan sát việc tổ chức rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi của
giáo viên ở trường mầm non.
b. Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu (Ankét) để tìm hiểu ý
kiến của giáo viên về nội dung, hình thức, biện pháp và cách thức tổ chức quá trình
rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động ngồi trời cũng
như làm rõ những khó khăn của giáo viên trong quá trình rèn luyện kỹ năng này cho
trẻ.
c. Phương pháp đàm thoại
+ Đàm thoại với giáo viên nhằm làm rõ những thuận lợi và khó khăn mà giáo
viên gặp phải cũng như cách thức tổ chức việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4
- 5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
+ Trị chuyện với trẻ nhằm tìm hiểu hứng thú của trẻ với các hoạt động ngoài
trời và khả năng tham gia các hoạt động này của trẻ.
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết những kinh nghiệm của giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi nói chung và trong hoạt động ngồi trời nói riêng.
e. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng các biện pháp đã đề xuất trong việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
bản thân cho trẻ 4 - 5 tuổi trong quá trình tổ chức hoạt động ngồi trời nhằm xác
định tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đã đề ra.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Nhằm thu thập, xử lý các số liệu trong quá trình nghiên cứu.
12
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và phụ lục. Nội dung chính của khóa luận được chia làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng
tự bảo vệ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của khóa luận
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Các cơng trình trên thế giới
Nghiên cứu về việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo được đề cập
đến theo 2 hướng nghiên cứu.
* Hướng 1: Nghiên cứu kỹ năng tự bảo vệ trong chương trình chăm sóc và
giáo dục trẻ mầm non
Theo hướng này, kỹ năng tự bảo vệ được coi là một trong những kỹ năng
sống cần thiết cho trẻ, đây là một nhiệm vụ quan trọng trong chương trình giáo dục
trẻ ở các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới như Anh, Mỹ, Australia, Nhật
bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… Nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ được
thực hiện theo các độ tuổi khác nhau từ lứa tuổi mầm non cho đến các bậc học cao
hơn. Quan điểm dạy trẻ em nói chung và kỹ năng tự bảo vệ nói riêng từ tuổi mầm
non của các bậc cha mẹ, nhà giáo dục của các nước có đơi chút khác so với cách
dạy truyền thống của nước ta. Có thể kể đến một số quan điểm giáo dục sau:
- Giáo dục cho trẻ không chỉ kiến thức mà cả kỹ năng sống trong xã hội dựa
vào năng lực (Competence-based societies).
- Coi trọng tính tự lực của trẻ trong các hoạt động. Ngay từ lứa tuổi mầm
non, trẻ đã được rèn luyện chịu đựng trước những khó khăn và phải chủ động, tự lập
sẵn sàng ứng phó với mọi biến cố có thể xảy ra.
- Rèn kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ thông qua nguyên tắc “học đi đôi với chơi”,
khi tổ chức các hoạt động giáo dục luôn tạo cho trẻ cơ hội cho trẻ trải nghiệm thơng
qua các trị chơi vui vẻ, thoải mái.
- Trẻ em được học cách sử dụng những vật nguy hiểm như: dao, kéo,… từ rất
sớm. Không phải là né tránh những vật nguy hiểm mà trẻ được học cách sử dụng
một cách an toàn để tránh nguy hiểm rủi ro.
Điều này giúp trẻ hiểu và làm chủ được cuộc sống, kiểm sốt được các mối
nguy hiểm có thể xảy ra với bản thân. Trong cuộc sống, đây là vấn đề mà sớm
muộn gì trẻ cũng phải đối diện vì vậy trẻ khơng cần né tránh mà làm chủ được càng
14
sớm càng tốt. Vì thế đảm bảo an tồn cho trẻ khơng phải là người lớn loại bỏ những
gì có thể gây nguy hiểm cho trẻ mà là dạy trẻ cách ứng xử phù hợp với những nguy
cơ gây nguy hiểm cho bản thân, từ đó trẻ chủ động tạo ra mơi trường an tồn cho
bản thân.
* Hướng 2: Kỹ năng tự bảo vệ được đề cập đến như là một vấn đề cấp thiết
trong xã hội hiện nay.
Theo hướng này, kỹ năng tự bảo vệ được thể hiện trong các nghiên cứu,
tài liệu tham khảo, các tổ chức, các chương trình, dự án, khóa học khác nhau...
với mục đích nhằm giảm thiểu tai nạn rủi ro ở trẻ em nói chung và trẻ mầm non
nói riêng.
Ở Hoa Kỳ có rất nhiều trung tâm hỗ trợ đưa chương trình giáo dục kỹ năng
tự bảo vệ vào q trình chăm sóc giáo dục trẻ, trong đó có trung tâm tài nguyên
quốc gia về sức khỏe và an tồn trong chăm sóc trẻ em và giáo dục sớm, viết tắt là
“RNC” giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em và thúc đẩy các chương
trình giáo dục sớm và chăm sóc trẻ em khỏe mạnh và an tồn. Trung tâm National
Program for Playground Safety (viết tắt là NPPS), Trung tâm quốc tế Kidpower
Around The World, Hoa Kỳ tổ chức và giảng dạy các hội thảo về việc giáo dục kỹ
năng tự bảo vệ cho trẻ, chương trình dạy kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 3 – 10 tuổi.
Ngoài ra cịn có các tổ chức quốc tế lớn như UNICEF, UNESCO, UFPA là những
tổ chức đi đầu trong nghiên cứu, hỗ trợ, triển khai các chương trình bảo vệ trẻ em.
Các chương trình đã và đang triển khai: Chiến dịch “Một triệu trẻ em an tồn
hơn”, Chương trình quốc gia về chơi ngoài trời an toàn. Cuốn sách điện tử dạy kỹ
năng " an toàn" cho trẻ nhằm trang bị cho trẻ chịu trách nhiệm về an tồn tình cảm và
thể chất của trẻ, giúp trẻ tăng sự tự tin. Đây là những kỹ năng mà kéo dài suốt đời
giúp trẻ em an tồn hơn trong các lớp học, cơng viên, sân chơi và phòng khách mỗi
ngày trong các cộng đồng trên toàn thế giới.
Nhu cầu vận dụng kỹ năng sống trong đó có kỹ năng tự bảo vệ một cách trực
tiếp hay gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao
gồm cả trong việc thực hiện Công ước Quyền trẻ em; trong Hội nghị quốc tế về dân
số và phát triển…
1.1.1.2. Các cơng trình ở Việt Nam
Ở Việt Nam đề cập đến vấn đề giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ theo 2
15
hướng
* Hướng 1: Nghiên cứu kỹ năng tự bảo vệ như là một nội dung trong chương
trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non
Theo hướng này, kỹ năng tự bảo vệ là một nội dung của phần giáo dục dinh
dưỡng – sức khỏe trong chương trình Giáo dục mầm non ban hành theo quyết định của
Bộ GDĐT từ tháng 7 năm 2009. Trong đó có một số các nghiên cứu về hành vi giáo
dục sức khỏe cho trẻ mẫu giáo với mục đích giúp trẻ có những hành vi sức khỏe, thói
quen lành mạnh, giữ gìn vệ sinh… để tự giữ gìn sức khỏe như:
Tác giả Hồng Thị Phương đã nghiên cứu các biện pháp giáo dục thói quen
vệ sinh cho trẻ mầm non và được đưa vào giáo trình giảng dạy tại trường đại học
đào tạo giáo viên mầm non nhằm giáo dục trẻ những thói quen lành mạnh cho trẻ,
trẻ biết tự giữ gìn vệ sinh cá nhân để đảm sức khỏe cho bản thân góp phần nâng cao
ý thức và kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ.[22]
Hướng 2: Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ được đề cập đến như là một vấn đề
cấp thiết hiện nay.
Theo hướng này, kỹ năng tự bảo vệ được thể hiện trong các nghiên cứu, tài
liệu tham khảo của một số tác giả sau:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Vũ Huyền Trân “Một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi
trường xung quanh”, tác giả coi giáo dục kỹ năng tự bảo vệ là một phần của giáo
dục kỹ năng sống, tác giả đã chỉ ra cơ sở lý luận của biện pháp rèn luyện kỹ năng tự
bảo vệ, đánh giá thực trạng biện pháp rèn kỹ năng tự bảo vệ cũng như thực trạng kỹ
năng tự bảo vệ của trẻ 5 – 6 tuổi và đề xuất 3 biện pháp rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
cho trẻ.[28]
Đề tài V2011-05 “Thực trạng giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhận biết và
phịng tránh nguy cơ khơng an tồn tại một số trường mầm non trên địa bàn Hà Nội”
của Th.s Nguyễn Thị Thu Hà chủ nhiệm (năm 2012), đề tài đã chỉ ra được thực trạng
giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhận biết và phòng tránh một số nguy cơ khơng an
tồn tại một số trường mầm non và đưa ra 5 biện pháp nhằm giúp giáo viên tổ chức
giáo dục trẻ nội dung này đạt hiệu quả hơn.[7]
Theo hướng này, kỹ năng tự bảo vệ còn được đề cập đến như là một giải
pháp nhằm giảm thiểu mọi rủi ro, tai nạn cho trẻ em nói chung và trẻ mầm non nói
16
riêng. Nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ được đề cập đến trong các ấn phẩm,
sách, báo, tạp chí, mạng internet… do các tác giả Việt Nam tổng hợp từ những tài
liệu nước ngồi. Tuy vậy, chỉ có một số cuốn truyện tranh viết về các nguy cơ
thường gặp ở trẻ song đều là sách dịch từ nước ngoài (Trung Quốc) và phần lớn
dành cho bậc tiểu học, do vậy phụ huynh và giáo viên mầm non chỉ dùng để tham
khảo sau đó chuyển thể sang những nội dung gần gũi, phù hợp với lứa tuổi mầm
non ở Việt Nam. Chỉ có một vài bộ phim hoạt hình về đề tài phòng tránh một số tai
nạn nguy hiểm ở trẻ em, nhưng không đặc sắc và không gây ấn tượng với trẻ.
Đề tài V2008 của viện Khoa học giáo dục Việt Nam do Th.s Bác sĩ Vũ Yến
Khanh chủ nhiệm: “Một số tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ em trong trường
mầm non, nguyên nhân và giải pháp” đã nêu ra những tai nạn thương tích dễ xảy ra ở
trường mầm non và những nguyên nhân gây ra tình trạng đáng tiếc đó, đồng thời đề
xuất một số biện pháp nhằm hạn chế và loại bỏ những nguy cơ này. Tuy nhiên những
biện pháp Th.s Bác sĩ Vũ Yến Khanh đưa ra chủ yếu là từ phía người lớn cần phòng
tránh tai nạn cho trẻ chứ chưa có biện pháp giúp trẻ chủ động nhận biết và phịng
tránh những nguy cơ tai nạn, thương tích.[16]
- Ngồi ra cịn có các tổ chức, chương trình, các khóa học ở các cơ sở tư thục
giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ như: Efcap, một số trường mầm non quốc tế ở
các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, việc đảm bảo an tồn cho trẻ em nói chung và kỹ năng tự bảo vệ
nói riêng là vấn đề được nhiều cá nhân và tổ chức quốc tế trong và ngoài nước quan
tâm coi là một vấn đề cấp thiết trong xã hội hiện nay. Việt Nam cũng đã sớm nhận
thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ “Quyền trẻ em” cũng như sự cần thiết
phải trang bị những kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ. Tuy nhiên các nghiên cứu có liên
quan đến mảng đề tài này chưa thực sự phong phú và mới chỉ tiếp cận đến một bộ
phận người dân chủ yếu là giáo viên, cán bộ nghiên cứu.
Hiện nay, hiếm có cơng trình nghiên cứu về kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5
tuổi, cũng như chưa có cơng trình nghiên cứu sử dụng hoạt động ngoài trời để rèn
luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi.
1.1.2. Kỹ năng tự bảo vệ và quá trình rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 – 5
tuổi
1.1.2.1. Khái niệm về “Rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ”
a.Khái niệm về “kỹ năng”
17
Cho đến nay, các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, các sách báo có nhiều
quan niệm khác nhau về kỹ năng. Những quan niệm này thường bắt nguồn từ góc
nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân của người viết, qua q trình nghiên cứu
chúng tơi hệ thống thành hai quan điểm chính như sau:
+ Quan điểm thứ nhất:
Quan điểm thứ nhất xem xét kỹ năng dưới góc độ thuần túy: Kỹ năng được
quan niệm là kỹ thuật của hành động. Kỹ năng được coi là phương thức thực hiện hành
động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động. Đại diện là:
- V.A. Kruchetxki cho rằng: “ Kỹ năng là thực hiện một hành động hay một
hoạt động nào đó nhờ sử dụng những kỹ thuật, những phương thức đúng đắn”.
- A.G. Côvaliốp: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động thích hợp
với mục đích và điều kiện hành động”.
- PGS Trần Trọng Thủy cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con
người nắm được hành động cụ thể tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng”.
+ Quan điểm thứ hai:
Quan điểm thứ hai coi kỹ năng là biểu hiện của năng lực thực hiện hành
động
- A.V. Petrôxki cho rằng: “Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã
có để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích
đặt ra”
- K.K.Platonnov: “Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một hoạt động
bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ”
- Các nhà tâm lý học Việt Nam như PGS.TS Ngơ Cơng Hồn, PGS.TS
Nguyễn Ánh Tuyết, PGS.TS Nguyễn Công Khanh, GS Nguyễn Quang Uẩn cho
rằng: Kỹ năng là năng lực của con người biết vận dụng các thao tác của một hành
động theo đúng quy trình để thực hiện một cơng việc có hiệu quả.
Nhìn chung các quan điểm về kỹ năng nêu trên về cơ bản không mâu thuẫn
nhau mà thể hiện các cách tiếp cận khác nhau về kỹ năng. Từ đó, chúng ta có có thể
thấy được một người được coi là có kỹ năng về hành động hay hoạt động nào đó thì
phải có:
- Có tri thức và biết cách tiến hành về hành động hay hoạt động
- Tiến hành hành động theo đúng yêu cầu
18
- Đạt được kết quả phù hợp với mục đích đề ra
- Có thể hành động trong các điều kiện khác nhau
Mọi kỹ năng đều dựa trên cơ sở tri thức, muốn hành động, muốn thao tác,
trước hết ta phải có kiến thức về nó và nắm được các thao tác trình tự để tiến hành.
Từ đó mới có thể tiến hành theo đúng yêu cầu để đạt được kết quả như mong muốn.
Để trở thành con người có kỹ năng thì phải biết cách thực hiện hành động trong điều
kiện mới hay trong các điều kiện khác nhau. Kỹ năng liên quan mật thiết đến năng
lực của con người. Kỹ năng là biểu hiện cụ thể của năng lực.
Dựa trên cơ sở các quan niệm trên về kỹ năng, chúng tôi đưa ra khái niệm về
“Kỹ năng ” như sau:
Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để giải
quyết vấn đề có ý nghĩa trong hoạt động thực tiễn một cách có hiệu quả.
b. Khái niệm về “Tự bảo vệ”
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “bảo vệ” có hai nghĩa
- Thứ nhất, bảo vệ là giữ gìn, chống bị xâm phạm để khỏi bị hư hỏng, mất mát.
- Thứ hai, bảo vệ là dùng lí lẽ để bênh vực, giữ vững ý kiến, quan điểm, học
thuyết [35]
Có thể nói “Tự bảo vệ” chính là tự vệ, là sự chống lại những tác nhân gây hại
từ bên ngồi. Hay có thể hiểu “Tự bảo vệ” là cá nhân chủ động dùng lời nói hay
hành động để phịng ngừa, ngăn chặn, đối phó với mọi yếu tố bất lợi từ môi trường
tự nhiên - xã hội có thể gây nguy hiểm cho bản thân nhằm đảm bảo giữ gìn an tồn
cho bản thân.
c. Khái niệm về “Kỹ năng tự bảo vệ”
Từ khái niệm kỹ năng và tự bảo vệ, có thể đi đến khái niệm kỹ năng tự bảo
vệ như sau:
“Kỹ năng tự bảo vệ”là khả năng chủ động vận dụng những kiến thức,
những kinh nghiệm đã thu nhận được của cá nhân để phịng ngừa, ngăn chặn,
đối phó với mọi yếu tố bất lợi từ bên ngồi có thể gây nguy hiểm cho bản thân
nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh một cách có
hiệu quả.
d. Khái niệm về “Rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ ”
Từ những khái niệm trên chúng tôi đi đến khái niệm về “Rèn luyện kỹ năng
19
tự bảo vệ” như sau:
“Rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ”là luyện tập một cách thường xuyên để có khả
năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có của cá nhân để phịng ngừa, ngăn chặn
và ứng phó với các yếu tố bất lợi từ bên ngồi có thể gây nguy hiểm nhằm đảm bảo
an toàn cho bản thân và những người xung quanh một cách có hiệu quả.
Như vậy, rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi có thể hiểu là giúp
trẻ luyện tập thường xuyên để có khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có
của cá nhân để phịng ngừa, ngăn chặn và ứng phó với các yếu tố bất lợi từ bên
ngồi có thể gây nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và những người
xung quanh một cách có hiệu quả.
1.1.2.2. Các nguy cơ gây nguy hiểm và các kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 – 5 tuổi
Các nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ 4 – 5 tuổi trong cuộc sống hàng ngày:
Cuộc sống xung quanh trẻ mn màu mn vẻ và ở đó cũng ẩn chứa vô vàn
những nguy cơ gây nguy hiểm làm tổn hại cho trẻ cả về thể chất và tinh thần. Sự
phát triển của trẻ 4 – 5 tuổi cịn hạn chế về nhiều mặt như tư duy, tình cảm, ý thức,
khả năng vận động, chú ý, ghi nhớ… là nguyên nhân gây ra mất an toàn trong cuộc
sống của trẻ.
Các nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ về mặt thể chất tạm thời có thể phân chia
như sau:
- Nguy cơ gây nguy hiểm từ đồ vật: vật sắc nhọn (dao, kéo, dĩa, tuốc lơ vít,
tăm, bút, kim), vật có răng cưa, vật có điện (ổ điện, quạt điện, đèn tích điện, dây dẫn
điện), vật có độ đàn hồi cao (dây chun, lị xo…), vật chứa đồ nóng (phích, ấm ủ
nước nóng), những đồ vật làm từ thủy tinh, gốm, sứ… dễ vỡ. Bên cạnh đó việc sử
dụng khơng đúng cách hoặc hoặc sắp xếp đồ vật không hợp lí sẽ làm gia tăng nguy
cơ gây nguy hiểm cho bản thân như: Trẻ uống nước xong, khi đặt cốc xuống bàn mà
khơng quan sát vị trí đặt cốc thì có thể chưa đặt hẳn lên bàn, hoặc đặt lên đồ vật
không bằng phẳng làm cốc rơi, đổ nước ra sàn nhà, điều này có thể gây thương tích
do mảnh vỡ bắn vào hoặc sàn nhà trơn trượt, dễ ngã.
- Nguy cơ gây nguy hiểm từ hành động: leo trèo, chạy nhảy, chen lấn xơ đẩy
nhau ngã (có thể gây nguy hiểm cao nhất là khi lên, xuống cầu thang); Ném đồ vật
từ trên tầng cao xuống, ngó từ trên cao xuống, đùa nghịch ở trên cao; nghịch cánh
cửa; chơi các trị chơi hay đồ chơi khơng đúng cách (cho đồ chơi vào tai, mũi,
20
miệng; dùng đồ chơi đập vào mặt bạn; kéo, đẩy, ngáng bạn khi chơi, úp ngược
người khi trượt cầu trượt, nhảy lên đu quay khi đang quay, đứng gần xích đu, đu
quay khi bạn đang chơi, tự quay vòng tròn, chụp túi nilông lên đầu...); khi ăn, uống
(vừa ăn uống vừa cười đùa, ăn uống thức ăn nóng gây bỏng, trẻ tự ý ăn đồ ăn lạ hay
những thứ không phải thức ăn); các hành vi chọc ghẹo động vật nuôi; tự ý thực hiện
các hành vi “cấp cứu” chưa đúng cho mình và cho bạn.
- Các địa điểm có nguy cơ gây nguy hiểm: những nơi đông đúc như chợ,
cơng viên, khu giải trí… (trẻ có thể bị lạc, bị bắt cóc, bị xơ đẩy ngã). Những nơi
vắng vẻ khơng hẳn đã an tồn với trẻ, trẻ vẫn có thể bị bắt cóc, xâm hại hoặc trẻ gặp
tai nạn nhưng khơng có người giúp đỡ kịp thời; những địa điểm lao động (cơng
trường đang thi cơng, xí nghiệp, cơ sở gia công sản xuất..); nơi đun nấu, nơi đang
thu dọn vệ sinh…; những nơi có nguy cơ gây cho trẻ bị ngạt, đuối nước (ao, hồ,
song suối, cống, nhà tắm, những nơi bể hoặc thùng nước khơng có nắp đậy); nơi
đường giao thơng có nhiều phương tiện giao thơng hoạt động; những nơi ni thú,
nơi có động vật thả rông, vùng cây cối rậm rạp, nơi tăm tối ẩm thấp, những nơi có
chướng ngại vật chắn ngang lối đi hoặc gây khó khăn khi đi qua có thể gây nguy
hiểm cho bản thân nếu trẻ không biết ứng xử hoặc ứng xử không đúng cách …
- Nguy cơ gây nguy hiểm từ hiện tượng tự nhiên: thời tiết thay đổi đột ngột,
nắng to, mưa rào, gió mùa… dễ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ như bị cảm nắng,
cảm lạnh, bị viêm đường hô hấp…
- Nguy cơ gây nguy hiểm từ động, thực vật: Các loài động vật cũng tiềm ẩn
những nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ như: lơng chó, mèo, gà vịt, ngan, ngỗng có
thể gây dị ứng, trên cơ thể động vật có thể có chứa nhiều vi khuẩn vi trùng dễ lây
bệnh, chúng có thể cắn, cào, mổ gây trầy xước nguy hiểm… Một số lồi cơn trùng
như ong có thể đốt, sâu bọ, kiến cắn… gây nguy cơ gây nhiễm độc, sưng ngứa.
Những loại côn trùng này thường ẩn chứa ở những tán cây, bơng hoa. Ngồi ra cịn
có một số lồi hoa có gai sắc nhọn có thể làm đau và trầy xước da.
Trẻ 4 – 5 tuổi thường gặp phải các loại chấn thương sau đây:
- Các vết thương nhỏ như vết cắt, vết xước và vết bầm tím.
- Thương tích nghiêm trọng như chấn thương đầu, gãy xương, chấn thương
nội, trật khớp, hoặc chấn thương răng, ngộ độc, đuối nước, bỏng, nghẹt thở, ngã…
Trong đó “ngã” là nguyên nhân hàng đầu của những chấn thương nghiêm trọng và
21
hầu hết các chấn thương xảy ra trên sân chơi. Theo thống kê của bệnh viện nhi đồng
1: Mỗi năm, có đến khoảng trên 20.000 trường hợp bị tai nạn thương tích do té ngã
khiến trẻ phải nhập viện ở TP.HCM. Chỉ tính riêng bệnh viện Chấn thương chỉnh
hình (TP.HCM), mỗi năm có khơng dưới 4.000 trường hợp trẻ em bị té ngã đến
khám, trong đó có khoảng 1.000 trường hợp nặng cần nhập viện để can thiệp ngoại
khoa. Trong đó có đến trên 70% trẻ bị té ngã là do tai nạn sinh hoạt, ví dụ như té
cầu thang, té gác, té võng, té khi leo trèo lên bàn ghế…
Mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào vốn kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng tự
bảo vệ của trẻ. Nguyên nhân gây tai nạn ở trẻ phần lớn là do trẻ chưa thực sự hiểu
biết được hậu quả của đồ vật, hành động, địa điểm có nguy cơ gây nguy hiểm cho
trẻ. Vì vậy, cung cấp cho trẻ những kiến thức về hậu quả nguy hiểm là điều cần
thiết, như sàn nhà ướt có thể gây trơn trượt dễ làm trẻ ngã đau, gây chấn thương;
những chướng ngại vật trên đường đi có thể làm trẻ vấp ngã đau và gây thương
tích….
Tuy nhiên, trẻ ở lứa tuổi 4 – 5 tuổi đã có bước phát triển mạnh mẽ về mọi
mặt khác hẳn với lứa tuổi nhà trẻ trước đó, điều này giúp trẻ có khả năng tiếp nhận
việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ.
1.1.2.3. Các kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 - 5 tuổi trước các tình huống nguy
hiểm
a, Kỹ năng nhận ra các tình huống có nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân
và những người xung quanh
Bước đầu trẻ biết quan sát sự vật, hiện tượng xung quanh và biết nhận ra
những dấu hiệu có nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và những người xung
quanh thơng qua đặc điểm, tính chất của đối tượng, cụ thể như sau:
+ Trẻ nhận biết được các nhóm đồ vật nếu khơng biết cách sử dụng, hoặc
khơng đặt ở vị trí hợp lí thì dễ xảy ra nguy hiểm đến bản thân và những người xung
quanh: dao, kéo dễ làm đứt tay; bếp nóng, bình nước sơi có thể gây bỏng; ổ điện có
thể làm giật điện; quạt điện có thể làm gãy tay, hay giật điện; các loại hột hạt cho
vào mũi, tai, miệng có thể gây ngạt thở, thối mũi, thối tai…; đồ thủy tinh, đồ sành
sứ… dễ vỡ có thể gây chảy máu tay, chân.
+ Trẻ nhận biết một số hành động có thể gây nguy hiểm: leo trèo; ngáng
chân bạn; chen lấn xô đẩy nhau; chạy nhảy, chơi quay vịng trịn, nơ đùa khi lên,
xuống cầu thang dễ làm bạn và bản thân ngã có thể gây thương tích như sưng, bầm
22
tím, xước da chảy máu và rất đau; đánh, cắn bạn sẽ làm bạn bị tổn thương, bị đau;
ngó từ trên cao xuống có thể bị ngã đau và bị thương nặng; Ném đồ vật từ trên cao
xuống có thể vào người ở dưới gây thương tích cho họ, hoặc ném rác làm bẩn quần
áo họ; chụp túi ni lông vào đầu… Khi ăn, uống thì trẻ phải biết phân biệt và thử độ
nóng lạnh của thức ăn, thức uống để tránh bị bỏng.
+ Trẻ nhận biết những nơi có thể gây nguy hiểm cho bản thân như: cống rãnh
có thể làm trẻ ngã hoặc thụt chân, vũng nước bẩn, những chướng ngại vật trên đường
đi (gạch, cành cây, dây, đinh, thủy tinh, đường trơn trượt…) có thể làm trẻ vấp ngã
hoặc dẫm phải đều có thể gây thương tích cho trẻ.
+ Trẻ nhận biết được một số hiện tượng tự nhiên, sự thay đổi thời tiết có thể
gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ như: trời nắng, mưa, gió có thể làm trẻ bị ốm
yếu.
+ Trẻ nhận biết được nhóm động có thể gây nguy hiểm cho bản thân: lơng
chó, mèo có thể làm trẻ bị dị ứng, trên cơ thể động vật có thể có chứa nhiều vi
khuẩn vi trùng dễ lây bệnh và nhận biết nếu trêu chọc chúng có thể sẽ bị cắn hoặc bị
cào trầy xước da…
+ Trẻ nhận biết được một số loài cây, hoa có gai dễ làm đau và trầy xước
da.
+ Trẻ nhận biết một số lồi cơn trùng như ong có thể đốt, sâu bọ có thể làm
trẻ bị nhiễm độc, sưng ngứa…những loại côn trùng này thường ẩn nấp ở cây cối hay
bụi rậm.
b, Kỹ năng chủ động lựa chọn giải pháp để giải quyết tình huống có nguy cơ
gây nguy hiểm
Khi gặp phải tình huống nguy hiểm trong cuộc sống, có rất nhiều cách để đối
phó với tình huống, quan trọng là trẻ phải suy nghĩ, lựa chọn và đưa ra các phương
án để giải quyết tình huống đó một cách phù hợp với điều kiện và hồn cảnh của
bản thân. Với mỗi sự lựa chọn giải pháp giải quyết tình huống một cách đúng đắn,
thì trẻ có thể bảo vệ được bản thân và những xung quanh một cách an toàn và hiệu
quả.
Trẻ phải biết đánh giá mức độ nguy hiểm so với năng lực của trẻ để lựa chọn
cách giải quyết hợp lí: tự mình làm hay tìm kiếm sự trợ giúp của người khác, như:
biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm, biết tìm đúng người có thể giúp đỡ khi bản thân
23
hay thấy người khác gặp nguy hiểm…
+ Đối với đồ vật có thể gây nguy hiểm: Trẻ lựa chọn giải pháp khơng sử
dụng hay chỉ sử dụng khi có người lớn hướng dẫn hoặc nhờ người lớn giúp khi
dùng dao, kéo; không tự ý cắm, nghịch ổ điện; không chơi gần bếp nóng, bình nước
sơi; khơng nghịch quạt điện, khơng thị tay vào khi quạt đang quay; khơng cho các
loại hột hạt vào mũi, tai, miệng; cẩn thận khi sử dụng đồ thủy tinh, đồ sành sứ để
không bị rơi. Ví dụ khi uống nước bằng cốc thủy tinh xong, trẻ nắm được đặc điểm
của thủy tinh là dễ vỡ, nếu vỡ có thể gây chảy máu, do đó trẻ phải lựa chọn phương
án cầm cốc chắc chắn, cẩn thận sau khi uống xong, trẻ tìm chỗ để cốc bằng phẳng
tránh bị rơi vỡ.
+ Đối với hành động nguy hiểm: Trẻ phải biết lựa chọn phương án an tồn
đó là: Trẻ không leo trèo; ngáng chân bạn; chen lấn xô đẩy nhau; chạy nhảy, nô đùa
khi lên, xuống cầu thang; khơng đánh, cắn bạn; khơng chơi quay vịng trịn, khơng
chụp túi ni lơng vào đầu, khơng ngó từ trên cao xuống; không ném đồ vật từ trên
cao xuống mà khi cần mang đồ xuống tầng dưới thì phải cầm xuống hoặc nhờ người
cầm xuống tùy theo sự lựa chọn của trẻ để đảm bảo an tồn, khơng vứt rác từ trên
cao xuống mà phải tìm thùng rác, nếu khơng tìm thấy thì hỏi cơ. Khi ăn, uống thì trẻ
tự thử kiểm tra độ nóng lạnh của thức ăn, thức uống hay nhờ người lớn kiểm tra
giúp và cho trẻ biết chúng có nên uống ngay hay khơng. Trẻ khơng tự ý cấp cứu cho
bạn mà phải thông báo với người lớn.
+ Đối với địa điểm nguy hiểm: Trẻ lựa chọn tránh chơi ở những nơi như:
cống rãnh, vũng nước bẩn, trên đường đi nếu gặp chướng ngại vật như gạch, cành
cây, dây, đinh, thủy tinh, đường trơn trượt… thì trẻ lựa chọn giải pháp tự mình tìm
cách vượt qua hay nhờ người khác giúp đỡ (có thể trẻ nhờ cơ hay các bạn cùng nghĩ
cách). Nếu trẻ chọn giải pháp tự mình vượt qua thì trẻ phải lựa chọn tiếp giải pháp
vượt qua nó bằng cách nào. Ví dụ: trẻ cần vượt qua vũng nước thì trẻ phải lựa chọn
giải pháp nhảy qua hay tìm đường khác để đi, đi men men tránh vũng nước hay kê
gạch để đi qua…
+ Đối với hiện tượng tự nhiên (thời tiết): Trẻ biết lựa chọn phương án an
tồn là khơng đi ra ngồi khi trời mưa, nắng mà khơng có mũ, nón, áo mưa bảo vệ.
Biết tìm chỗ trú mưa an tồn, biết tránh sét khi ở nhà và ngồi đường.
+ Với nhóm động vật: trẻ biết không trêu chọc chúng, rửa tay sau khi cho
24
chúng ăn, hay sau khi chăm sóc chúng.
+ Với nhóm thực vật: Trẻ không tự ý hái hoa, bẻ cành…
+ Với một số lồi cơn trùng: trẻ khơng chọc tổ ong, không ẩn nấp ở cây cối
hay bụi rậm.
Nếu sự lựa chọn giải pháp để giải quyết tình huống của trẻ không phù hợp sẽ
dẫn đến hậu quả gây tổn hại về thể chất hay tinh thần cho bản thân và có thể làm ảnh
hưởng tới những người xung quanh như đã trình bày ở phần trên.
c, Kỹ năng giải quyết vấn đề có hiệu quả
Đây chính là kỹ năng thực thi giải pháp, đây chính là hành động cụ thể của
trẻ thực thi theo giải pháp đã lựa chọn để tránh nguy hiểm hay đối phó với nguy cơ
gây nguy hiểm cho bản thân một cách hiệu quả như: Trẻ vận dụng nguyên tắc an
toàn khi sử dụng dao, kéo cùng với sự hướng dẫn của người lớn: cầm đằng chi,
khơng cầm ở lưỡi, khi sử dụng thì cẩn thận, từ từ, khéo léo, không để cắt vào tay,
vào người. Hay trẻ tự đội mũ, che ô khi ra ngồi nắng: có kỹ năng lựa chọn mũ vừa
với đầu mình, dùng ơ dễ sử dụng phù hợp với trẻ về độ lớn cũng như trọng lượng
của ô; trẻ mặc áo mưa khi trời mưa: mặc áo mưa vừa vặn, gọn gàng, thắt dây quần
áo, giầy, cài xăng đan chắc chắn, hoặc khi trời mưa thì trẻ trú mưa ở nơi an tồn,
khơng trú mưa ở dưới gốc cây cao, cột điện bằng cách quan sát và tìm nhà dân gần
nhất để trú nhờ.
Ngồi ra trẻ cần có kỹ năng xử lý khi gặp tình huống nguy hiểm và biết các
giải pháp khắc phục và vượt qua nếu đã bị tổn thương. Kỹ năng giải quyết vấn đề
này có liên quan đến kỹ năng nhận ra yếu tố nguy hiểm và kỹ năng lựa chọn cách
ứng xử và cần rất nhiều kỹ năng khác.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi 4 – 5 tuổi này, qua thực hành kỹ năng giải quyết vấn đề
giúp trẻ biết thực hiện một số kỹ năng tự bảo vệ đơn giản trong cuộc sống hàng
ngày của trẻ để tránh những tai nạn rủi ro không đáng có xảy ra, và bước đầu giúp
trẻ tránh một số hành vi tự cấp cứu cho mình hay cho bạn, tránh việc trẻ khơng tn
theo ngun tắc an tồn và bỏ qua sự hướng dẫn người lớn.
1.1.2.4. Quá trình rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4 – 5 tuổi
a. Các giai đoạn rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4 – 5 tuổi
Kỹ năng được rèn luyện qua các giai đoạn nhất định. Khi nói con người có
kỹ năng về việc gì đó có nghĩa là con người đã hiểu rõ việc mình làm, nắm được
25
cách thức thực hiện công việc và vận dụng vào giải quyết tình huống thực tế có hiệu
quả. Vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng bắt đầu từ sự nhận thức và kết thúc ở biểu hiện
các hành động cụ thể. Sự chuyển biến bên trong ấy rất phức tạp, nhưng có thể phân
chia tương đối thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cung cấp, củng cố các kiến thức về các tình huống có nguy cơ
gây nguy hiểm cho trẻ
Ở giai đoạn này trẻ cần lĩnh hội tri thức, biểu tượng chung, chính xác về các
tình huống có nguy cơ gây nguy hiểm và phương thức hoạt động (các thao tác hành
động) ứng phó phù hợp để đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung
quanh. Ở giai đoạn này, trẻ cần phải quan sát, chú ý và ghi nhớ. Vì vậy, giáo viên
cần gây ấn tượng giúp trẻ chủ động và hứng thú tập trung chú ý quan sát, chủ động
ghi nhớ được những tình huống có nguy cơ gây nguy hiểm và các hành động đối
phó với tình huống đó để phịng tránh và ngăn ngừa nguy hiểm giúp đảm bảo an
toàn cho bản thân.
Giai đoạn 2: Rèn luyện kỹ năng, trẻ thực hiện hành động tự bảo vệ trong
những hoàn cảnh quen thuộc.
Đây là giai đoạn vận dụng tri thức đã biết ở giai đoạn trước vào các tình
huống có nguy cơ gây nguy hiểm để phịng ngừa, ngăn chặn, đối phó với mọi yếu tố
gây nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh.
Tuy nhiên, ở giai đoạn này, phương thức hoạt động của trẻ chủ yếu là bắt chước
theo sự hướng dẫn của giáo viên (gợi ý, làm mẫu) nếu luyện tập thường xun thì
trẻ có thể thực hiện một cách đúng đắn và độc lập. Vì vậy giáo viên phải thường
xuyên cho trẻ luyện tập các kỹ năng ứng phó với tình huống nguy hiểm để trẻ có kỹ
năng bảo vệ bản thân phịng tránh các nguy cơ gây nguy hiểm đó một cách nhanh
chóng, chính xác và phù hợp.
Giai đoạn 3: Trẻ vận dụng kiến thức, kinh nghiệm và những kỹ năng đã có để
giải quyết vấn đề có hiệu quả cao.
Ở giai đoạn này, trẻ vận dụng kiến thức, kinh nghiệm và những kỹ năng đã
có một cách thành thạo và linh hoạt để giải quyết vấn đề trong những điều kiện khác
nhau có hiệu quả cao.
Hành động tự bảo vệ của trẻ được phát triển dần từ việc bắt chước → hành
động tái tạo → hành động sáng tạo. Cụ thể:
- Bước 1: Kỹ năng tự bảo vệ của trẻ thực hiện tốt ở việc lặp lại những hành