1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC & MẦM NON
---------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH
GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG GĨC
Ở TRƯỜNG MẦM NON
KHĨA ḶN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non
Phú Thọ, 2018
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa……………………………………………………….......
Lời cảm ơn……………………………………………………………...
Mục lục…………………………………………………………………
Danh mục các cụm từ viết tắt…………………………………………..
Danh mục bảng, biểu…………………………………………………...
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………..
7
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………………… 9
3. Mục tiêu của đề tài………………………………………………….. 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….. 9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………..
9
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………....
10
7. Cấu trúc khoá luận………………………………………………......
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài …………………………………………... 12
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………...………………………….
12
1.1.2. Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi.………...
19
1.1.3. Hoạt động góc và giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ
5 - 6 tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non……………………..
23
1.1.4. Khái niệm một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường
cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non.................…
32
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................. 32
1.2.1. Mục đích điều tra........................................................................... 32
1.2.2. Đối tượng điều tra.........................................................................
33
1.2.3. Nội dung điều tra.........................................................................
33
1.2.4. Thời gian điều tra.........................................................................
33
3
1.2.5. Phương pháp điều tra..................................................................... 33
1.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non..........
34
1.2.7. Kết quả điều tra thực trạng..........................................................
35
Kết luận chương 1 …...….....................................................................
44
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG GÓC
Ở TRƯỜNG MẦM NON
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho
trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non.………......…………… 45
2.2. Các biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6
tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non…..………………………. 47
2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non........... 61
Kết luận chương 2.................................................................................
62
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIÊM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................... 63
3.2. Nội dung thực nghiệm...................................................................... 63
3.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm..................................... 63
3.4. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm............................. 63
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm............................................................. 63
3.6. Kết quả thực nghiệm........................................................................ 64
Kết luận chương 3.................................................................................
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
77
4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
1. BVMT
: Bảo vệ môi trường
2. GV
: Giáo viên
3. GVMN
: Giáo viên mầm non
4. KNBVMT : Kĩ năng bảo vệ môi trường
5. TN
: Thực nghiệm
6. ĐC
: Đối chứng
5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
1. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến của GVMN về tầm quan trọng của việc giáo dục
KNBVMT đối với trẻ 5 - 6 tuổi……….................................................
28
Bảng 1.2. Mức độ tổ chức hoạt động góc nhằm giáo dục KNBVMT
cho trẻ 5 - 6 tuổi………………………………………......…………… 29
Bảng 1.3 Biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động góc của GVMN ………………………………....……………….. 30
Bảng 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục KNBVMT cho trẻ 5
- 6 tuổi trong hoạt động góc…………………....……………….……… 32
Bảng 1.5. Những khó khăn của GV khi tổ chức hoạt động góc nhằm
giáo dục KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi…………………….………........... 33
Bảng 1.6. Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động góc…..………………………………………......……………...... 34
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua
hoạt động góc nhóm ĐC và nhóm TN trước TN (tính theo %)………..
56
Bảng 3.2. Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động góc nhóm ĐC và nhóm TN trước TN (tính theo điểm
TB).................................................…………………………………......
58
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động góc nhóm ĐC và nhóm TN sau TN (tính theo %)…............................ 59
Bảng 3.4. Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động góc nhóm ĐC và nhóm TN sau TN (tính theo điểm TB).............
61
Bảng 3.5. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC.............
66
Bảng 3.6. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC (Tính
theo điểm TB).........................................................................................
67
Bảng 3.7. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm TN.............
68
Bảng 3.8. Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm TN (Tính
6
theo điểm TB).......................................................................................... 69
2. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Mức độ thực hiện KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động góc……………………………………………………………......... 34
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm
TN trước TN (tính theo %)…..…………………………........................ 57
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo sát KNBVMT của trẻ nhóm ĐC và nhóm
TN sau TN (tính theo %)…………………………………..................... 60
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trường có vai trị đặc biệt quan trọng đối với con người và sinh vật, là
không gian sống của con người và các loài sinh vật. Mỗi con người đều cần có một
khơng gian nhất định để hoạt động như nhà ở, nơi nghỉ, khơng khí, nước, lương
thực, thực phẩm,… Trước hết, mơi trường cịn là nơi chứa đựng các nguồn tài
nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Mặt khác, mơi trường cịn
là nơi chứa đựng các phế thải do con người và các loài sinh vật tạo ra, trong hoạt
động sản xuất và trong sinh hoạt hàng ngày. Hơn thế nữa, môi trường là nơi lưu trữ
và cung cấp các nguồn thông tin cho con người.
Nhưng hiện nay môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, sự ơ nhiễm, suy
thối và những sự cố mơi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, đang đặt con
người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. Khoảng 50% dân số trên thế giới
khơng có nước sạch để sử dụng. Đến 80% diện tích rừng đang bị tàn phá hoặc suy
thoái; 6 triệu ha đất trồng bị biến thành hoang mạc. Nếu tốc độ khai thác rừng tiếp
tục như hiện nay thì chỉ 170 năm nữa, rừng trên thế giới sẽ hoàn toàn biến mất. Bên
cạnh đó, các lồi động thực vật q hiếm cũng đang có nguy cơ tuyệt chủng. Sự suy
thối của mơi trường đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của con người. Theo tổ
chức Y tế Thế giới thì hàng năm có khoảng hơn 2 triệu người chết vì các căn bệnh
liên quan đến môi trường. Đây là những đe doạ đến sự tồn vong của loài người và
uy hiếp cả tương lai của trái đất.
Việc ơ nhiễm, suy thối mơi trường chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý
thức của con người về việc giữ gìn BVMT gây nên. Để thoả mãn nhu cầu của mình,
con người đã khai thác, đã vơ vét tất cả những nguồn tài nguyên thiên nhiên để đưa
vào sản xuất, bất chấp các quy luật tồn tại của chúng. Từ đây, con người tạo ra các
nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong
các khu đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Bên cạnh đó, sự gia tăng
dân số đơ thị và hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho mơi trường khu
vực đơ thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở,
cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư, kéo theo ơ nhiễm mơi trường
khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước tăng lên.
8
Vì vậy vấn đề BVMT là rất cấp bách, rất cần thiết. Mơi trường hiện nay đang
là vấn đề nóng bỏng của mỗi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát
triển. Ngày nay giáo dục BVMT trở thành một vấn đề có tính chiến lược tồn cầu
và là vấn đề có tính xã hội sâu sắc cần được giáo dục cho con người ngay từ tuổi
thơ. Giáo dục BVMT đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ
ở các trường học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên: Bậc học Mầm non.
Trước thực tiễn đó, là GVMN phải làm gì để trẻ em hiểu biết về mơi trường
sống của bản thân và có thói quen giữ vệ sinh môi trường làm cho môi trường trong
lành, sạch đẹp. Các nhà tâm lí học đều cho rằng, ngay từ lứa tuổi mầm non trẻ đã
hình thành nề nếp thói quen, những phẩm chất đạo đức. Trong chương trình chăm
sóc - giáo dục trẻ mầm non mới, nội dung giáo dục BVMT cho lứa tuổi mầm non
được tích hợp trong từng chủ đề. Hoạt động góc mang đến cho trẻ những cảm nhận
mới lạ về môi trường xung quanh, phát triển về nhận thức cho trẻ, hình thành ở trẻ
lịng u thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường, biết BVMT. Vì thế việc
giúp trẻ có những trải nghiệm, hình thành và phát triển thẩm mỹ ở trẻ sự cảm thụ
cái đẹp của thiên nhiên, lòng yêu thiên nhiên, có ý thức BVMT thì việc sử dụng có
hiệu quả việc giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi hoạt động góc là một giải pháp
quan trọng.
Từ năm học 2005 - 2006, nội dung giáo dục BVMT đã được đưa vào chương
trình chăm sóc giáo dục trẻ và trở thành chuyên đề trọng tâm của các trường mầm
non trên cả nước. Việc thực hiện giáo dục môi trường cho trẻ được thực hiện qua
các hoạt động khác nhau như hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động
ngồi trời,…trong đó hoạt động góc là một trong những hoạt động giáo dục môi
trường hiệu quả cho trẻ mầm non. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay ở các trường
mầm non hiện nay, việc tổ chức các hoạt động góc nhằm giáo dục KNBVMT chưa
đạt được kết quả như mong muốn: việc xác định mục đích giáo dục KNBVMT cho
trẻ chưa được thường xuyên và chú trọng; đồ dùng, đồ chơi trong các góc chưa thực
sự phong phú, đa dạng; giáo viên chưa tạo nhiều cơ hội trải nghiệm cho trẻ;... Do
vậy, nhận thức, kĩ năng, thái độ của trẻ về BVMT còn nhiều hạn chế.
Là một GVMN trong tương lai, nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo
dục KNBVMT cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng. Vì vậy, chúng
9
tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong
hoạt động góc ở trường mầm non” làm đối tượng nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Về lí luận
- Làm rõ cơ sở lí luận về KNBVMT, về giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6
tuổi, về hoạt động góc cho trẻ 5 - 6 tuổi, vai trị của hoạt động góc trong việc giáo
dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Xác định cơ sở khoa học của việc giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong hoạt động góc ở trường mầm non.
2.2. Về thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động góc ở trường mầm non.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
và GVMN quan tâm đến vấn đề giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động góc ở trường mầm non.
3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6
tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 6 tuổi trong hoạt động góc.
- Nghiên cứu thực trạng một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong hoạt động góc.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6
tuổi trong hoạt động góc.
- Thực nghiệm sư phạm các biện pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong hoạt động góc.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình giáo dục mơi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
10
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu một số biện
pháp giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non
Kim Đức - Việt Trì - Phú thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
-Tổng hợp, phân tích, hệ thống hố các vấn đề lí luận có liên quan để xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Dự giờ, quan sát và ghi chép một số biện pháp giáo dục KNBVMT của trẻ 5
- 6 tuổi qua các hoạt động góc của trẻ ở trường mầm non. Đồng thời chúng tôi kết
hợp quan sát hoạt động của GVMN trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục
BVMT để có cơ sở đánh giá thực trạng giáo dục BVMT cho trẻ ở trường mầm non
hiện nay.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu thăm dị ý kiến giáo viên để tìm hiểu nhận thức, thái độ cũng
như cách hoạt động góc nhằm hình thành một số biện pháp giáo dục KNBVMT cho
trẻ 5 - 6 tuổi. Phiếu điều tra được thiết kế với hệ thống câu hỏi đã được in sẵn để tìm
hiểu nhận thức, thái độ của họ đối với việc giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non hiện nay.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trao đổi với giáo viên và cán bộ phụ trách chun mơn ở trường
mầm non về những vấn đề có liên quan đến việc tiến hành hoạt động góc nhằm giáo
dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi. Trò chuyện, đàm thoại với trẻ để tìm hiểu khó
khăn, thuận lợi của trẻ trong việc giáo dục BVMT hiện nay.
6.2.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, các nhà GDMN về những vấn đề có
liên quan đến việc giáo dục BVMT cho trẻ 5-6 tuổi.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch, giáo án tổ chức hoạt động góc của GVMN về những
vấn đề có liên quan đến việc giáo dục BVMT cho trẻ 5-6 tuổi.
11
6.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu các kinh nghiệm của GVMN về cách hoạt động góc nói chung,
qua các giáo án, báo cáo kinh nghiệm chuyên đề, các đợt thi GV giỏi các cấp thuộc
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
6.2.7. Phương pháp thống kê tốn học
Dùng để xử lí và phân tích các kết quả nghiên cứu.
6.2.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất được
tiến hành tại Trường mầm non Kim Đức.
7. Cấu trúc khoá luận
* Cấu trúc khố luận gồm:
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Chương 2. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 6 tuổi trong hoạt động góc ở trường mầm non
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
12
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Cơng trình nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Giáo dục môi trường là một việc làm vô cùng quan trọng và cấp thiết trước
biến đổi lớn của khí hậu và nguy cơ tàn phá thảm khốc của con người đối với thiên
nhiên. Sự cạn kiệt dần của tài nguyên thiên nhiên và sự giảm sút về chất lượng mơi
trường đang là những vấn đề nóng bỏng trong các hội nghị tồn cầu. Thế giới nói
chung và từng quốc gia nói riêng ngày càng có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề
BVMT và cải tạo môi trường.
Năm 1948, tại cuộc họp Liên hợp Quốc về BVMT và tài nguyên thiên nhiên
ở Pari, thuật ngữ “Giáo dục môi trường” đã được sử dụng. Tuy nhiên việc giáo dục
môi trường thực sự được quan tâm khi những hiểm họa về sự tồn vong của con
người đã trở nên báo động. Trái đất - Ngôi nhà chung của nhân loại bị ơ nhiễm và
suy thối nghiêm trọng do chính những hành động mà con người gây ra. Sau đó, các
quốc gia trên thế giới đã lần lượt tổ chức các hội nghị, hội thảo và đề ra được nhiều
chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề bảo vệ môi trường theo những hướng cơ
bản nhất [4].
Năm 1975 tại Belyrade (Nam Tư), Chương trình giáo dục mơi trường quốc tế
(IEEP) ra đời. Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về giáo dục mơi trường, chương
trình IEEP đã đưa ra được Nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu, nguyên
tắc hướng dẫn giáo dục môi trường.
Năm 1977, tại Tbilisi (Liên Xô) UNESCO đã tổ chức Hội nghị Liên chính
phủ đầu tiên về giáo dục mơi trường bao gồm 66 nước tham dự. Hội nghị đưa ra các
ý kiến đóng góp cho việc áp dụng rộng rãi nội dung giáo dục mơi trường trong
chương trình giáo dục chính thức và khơng chính thức. Nội dung về giáo dục mơi
trường trong văn kiện của Hội nghị có thể tóm tắt như sau: “Nếu như muốn đạt
được các mục tiêu bảo tồn thì hành vi cư xử của một xã hội đối với sinh quyển bắt
buộc phải thay đổi... Nhiệm vụ lâu dài của giáo dục môi trường là khuyến khích
hoặc củng cố các hành vi, thái độ mang tính đạo đức mới”.
13
Sau đó vào năm 1987, nhân kỷ niệm 10 năm Hội nghị Tbilisi đầu tiên, một
loạt các vấn đề cơ bản về môi trường được đưa ra thảo luận, trong đó nhấn mạnh
đặc biệt tới tầm quan trọng của giáo dục môi trường, và khẳng định sẽ không thể
giảm được mối đe dọa mang tính khu vực và quốc tế đối với môi trường trừ phi ý
thức của đại đa số quần chúng được thức tỉnh.
Trong năm 1987, Ủy ban thế giới về môi trường và sự phát triển đã có báo
cáo “Tương lai chung của chúng ta” (WCED 1987) [9]. Bản báo cáo đã đưa ra cơng
bố “Chương trình nghị sự toàn cầu”. Giáo dục được coi là trọng tâm của chương
trình này: “ Sự thay đổi thái độ mà chúng ta cố gắng phụ thuộc vào các chiến dịch
giáo dục lớn, các cuộc thảo luận và sự tham gia của quần chúng”.
Hội nghị Thượng đỉnh (UNCED) diễn ra tại Rio de Janeco (Brazil) vào năm
1992 có 170 nước tham dự. Hội nghị thảo luận vấn đề mấu chốt là “Chương trình
Nghị sự 21”. Chương trình nhằm chỉ ra cho các quốc gia biết cần phải làm những gì
để đạt được sự phát triển mang tính chất duy trì trong thế kỷ XXI. Hội nghị nhất trí
cao phát triển và giáo dục môi trường phải là một bộ phận thống nhất của quá trình
học tập ở cả hai dạng chính thức và khơng chính thức. Hội nghị cũng đưa ra dự kiến
là mọi chính phủ phải nỗ lực phấn đấu để cập nhật hóa hoặc chuẩn bị các chiến lược
nhằm mục đích kết hợp mơi trường và phát triển thành vấn đề trọng tâm để đưa vào
các cấp giáo dục.
Nghị định thư Kyoto năm 1997 đưa ra chỉ tiêu cắt giảm lượng khí thải gây
hiệu ứng nhà kính có tính ràng buộc pháp lí đối với các nước phát triển và cơ chế
đối với các nước đang phát triển nhằm đạt được sự phát triển kinh tế xã hội một
cách bền vững thông qua thực hiện “cơ chế phát triển sạch”.
Hội nghị quốc tế về môi trường với chủ đề: “Các công dân trên trái đất” diễn
ra tại Pari (Pháp) năm 2007 với mục đích đưa ra các giải pháp hiệu quả để bảo vệ an
toàn trái đất trước nguy cơ biến đổi bất lợi do con người gây ra. “ Lời kêu gọi Pari”
đã khuyến khích kêu gọi tất cả các nước, tất cả mọi người chung tay bảo vệ mơi
trường, việc làm này góp phần bảo vệ tương lai của nhân loại. Hội nghị cũng kêu
gọi thế giới thơng qua “Tun bố tồn cầu” về các quyền hạn, trách nhiệm đối với
môi trường nhằm đánh giá một quyền mới cho con người, đó là quyền được sống
trong một mơi trường an tồn được bảo vệ.
14
Ngày môi trường thế giới (WED) đặt ra thông điệp cụ thể trong mỗi giai
đoạn nhất định. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm 2013 là “Hãy nghĩ về mơi
trường trước khi tiêu thụ thực phẩm” nhằm khuyến khích mọi người có ý thức hơn
về các tác động tới mơi trường từ việc lựa chọn thực phẩm của mình, từ đó đưa ra
được những quyết định sáng suốt. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm 2014 là
“Hãy hành động để ngăn chặn nước biển dâng” [10].
Sau khi nghiên cứu vấn đề giáo dục ở một số quốc gia trên thế giới, chúng tơi
thấy có 2 xu hướng giáo dục BVMT cơ bản: Thứ nhất, giáo dục môi trường bằng
cách tiếp cận như những môn học, những chuyên đề nhỏ, một khóa học với những
nội dung rất gần gũi, địa điểm học thú vị. Thứ hai, giáo dục môi trường được lồng
ghép, tích hợp vào các lĩnh vực, các hoạt động giáo dục khác nhau.
* Giáo dục môi trường bằng cách tiếp cận như những môn học, những
chuyên đề nhỏ, khóa học với những nội dung rất gần gũi, địa điểm học thú vị.
Philippines đã thực nghiệm một chương trình giáo dục mơi trường trong nhà
trường và trong cộng đồng xã hội. Trong chương trình phổ thơng có một số bài
chuyên về giáo dục môi trường, kèm theo những tài liệu đọc thêm về tình hình mơi
trường của đất nước, của địa phương và có một chương trình giáo dục môi trường
cụ thể tại các trường đào tạo giáo viên và Hiệu trưởng.
Indonesia thực hiện giáo dục môi trường với 8 chuyên đề: Bảo vệ rừng,
chống hoang hóa, chống xói mịn, hiện tượng bồi tụ lịng sơng, bảo vệ nguồn
nước, chống ô nhiễm đại dương, bảo vệ và phát triển sinh giới, bảo vệ sức khỏe
con người.
* Giáo dục mơi trường được lồng ghép, tích hợp vào các lĩnh vực, các hoạt
động giáo dục khác nhau.
Ở Liên Xô (cũ) những chủ đề bảo vệ môi trường không chỉ được lồng ghép
vào những mơn học có liên quan đến mơi trường như sinh học, địa lí, hóa học...mà
cịn lịn ghép vào trong các môn học khác như: Giáo dục công dân, đạo đức, thẩm
mĩ. Khối kiến thức giáo dục môi trường được đưa vào bao gồm: Mối quan hệ của
con người với tự nhiên, vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục, luật pháp bảo vệ môi trường,
bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên.
Ở Nhật Bản, giáo dục môi trường được gắn liền với nhiệm vụ giáo dục đạo
đức, phát triển các kĩ năng xã hội, cụ thể là “Ý thức nhóm”. Khuynh hướng giáo
15
dục này đã đạt được những thành tựu đáng kể trong giáo dục sinh thái và môi
trường cho thế hệ trẻ.
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu 2015 (COP 21) được tổ chức
ở Paris, Pháp từ ngày 30 tháng 11 đến 12 tháng 12 năm 2015 lần đầu tiên đạt
được một thỏa thuận toàn cầu về giảm biến đổi khí hậu. Hội nghị thượng đỉnh về
biến đổi khí hậu lần thứ 22 (COP22) diễn ra tại thành phố Marrakech của
Marocco với sự tham dự của các phái đoàn của gần 200 quốc gia trên thế giới.
Hội nghị lần này xác định các hành động cụ thể của các quốc gia tham gia chống
lại sự nóng lên của Trái Đất, tìm sự đồng thuận về cách thức thực hiện Hiệp định
Paris với mục tiêu: Biến thỏa thuận lịch sử Paris thành hành động cụ thể. Các
quốc gia đều đã nhận thấy tác hại của hiệu ứng nhà kính ảnh hưởng đến môi
trường nhưng đều không đi đến được thống nhất chung là cắt giảm lượng khí
thải biến đổi khí hậu.
Qua các cơng trình nghiên cứu về giáo dục mơi trường ở các quốc gia trên
thế giới thì giáo dục mơi trường trong gia đình, nhà trường và cộng đồng là 3
phạm vi cơ bản. Sách lược quan trọng về vấn đề bảo vệ môi trường theo 3 hướng
chung nhất là nghiên cứu về mục tiêu, nguyên tắc giáo dục môi trường; nghiên
cứu về tầm quan trọng của giáo dục đối với các vấn đề về môi trường; nghiên cứu
về trách nhiệm của con người đối với việc phát triển môi trường một cách bền
vững. Các quốc gia cũng đã nhận ra vai trò quan trọng của giáo viên trong việc
giáo dục bảo vệ môi trường ở tất cả các bậc học. Vì vậy việc trang bị kiến thức về
môi trường cho giáo viên là điều mà nhiều quốc gia quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu một số biện pháp giáo dục BVMT thông qua hoạt động góc ở
bậc học mầm non chưa thực sự được trú trọng.
1.1.1.2. Cơng trình nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục môi trường được coi là một bộ phận không thể
tách rời của sự nghiệp giáo dục và là nhiệm vụ của toàn dân. Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) liên tục đưa ra các cảnh báo Việt Nam là quốc gia có mức độ ô nhiễm
không khí đặc biệt cao so với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là một trong 6 thành phố ô nhiễm nhất thế giới
chỉ sau Bắc Kinh, Thượng Hải (Trung Quốc); NewDehli (Ấn Độ); Dhaka
(Bangladesh). Công tác giáo dục môi trường đã được đặt ra trong các văn bản của
16
Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo; là cơ sở triển khai công tác giáo dục môi trường
trong thực tiễn.
Từ năm 1991, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và chú trọng nhiều đến
việc tổ chức quản lí, đưa công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ
thống luật pháp, nâng cao nhận thức của nhân dân, tăng cường đầu tư cho công tác
bảo vệ môi trường.
Năm 1993, Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ môi trường [13]. Trong điều
4 của Luật đã xác định rõ giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ bảo vệ
mơi trường: “Nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện giáo dục và đào tạo,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức về khoa học và pháp luật
bảo vệ môi trường. Các tổ chức và các cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các
hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường’’.
Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện sự nỗ lực cải thiện và bảo vệ mơi trường
thơng qua việc tích cực tham gia các chương trình quốc tế về mơi trường cùng với
việc hoạch định và thực hiện các chương trình hành động quốc gia về môi trường.
Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25-06-1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường
cơng tác bảo vệ mơi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
đã coi vấn đề GDBVMT là giải pháp đầu tiên. Chỉ thị đề ra 8 giải pháp lớn về
BVMT, phát triển bền vững trong thời gian tới ở nước ta, trong đó có nhiều giải
pháp liên quan đến giáo dục.
Quyết định số 1363/ QĐ-TTg ngày 17-10-2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân”. Mục tiêu của đề án nhằm giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc
học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và
chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về BVMT, có kiến thức về mơi trường
để tự giác thực hiện bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ giảng dạy, giáo viên, cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và cán bộ quản
lí về BVMT.
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Bốn quan điểm của chiến lược như sau:
17
- Chiến lược BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược
phát triển KT-XH, là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững đất nước. Đầu tư bảo
vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức,
cộng đồng và mọi người dân, BVMT mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho
nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế.
- BVMT phải trên cơ sở tăng cường quản lí nhà nước, thể chế và pháp luật đi
đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân, của toàn
xã hội về BVMT.
- BVMT là việc làm thường xun, lâu dài, coi phịng ngừa là chính, kết hợp
với xử lí và kiểm sốt ơ nhiễm, khắc phục suy thối, cải thiện chất lượng mơi
trường, tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, coi khoa học và cơng nghệ là cơng cụ
hữu hiệu trong BVMT.
Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TW về “ BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” với phương châm “Lấy phòng ngừa
và hạn chế tác động xấu đối với mơi trường là chính”, Nghị quyết tun truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT là giải pháp số 1 trong 7 giải
pháp BVMTvà xác định “Đưa nội dung giáo dục BVMT vào hệ thống giáo dục
quốc dân, tăng cường thời lượng và tiến tới hình thành mơn học chính khóa đối với
các lớp học phổ thơng”.
Ngày 31/01/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số
02/2005/CT/BGD&ĐT về “Tăng cường công tác giáo dục BVMT trong hệ thống
giáo dục quốc dân”. Chỉ thị đã xác định rõ mục tiêu, nội dung của công tác giáo
dục BVMT.
Ngày 21/04/2006, Vụ giáo dục Mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
cơng văn 3200 hướng dẫn thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc “Tăng cường công tác giáo dục BVMT trong trường MN giai đoạn 20052010”. Công văn đã xác định rõ mục tiêu, nội dung của công tác giáo dục BVMT và
đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành tham gia vào công tác giáo dục
BVMT.
18
Trong những năm qua, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục môi
trường cho trẻ MN ra đời như:
- Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung giáo dục môi trường ở mẫu giáo và
tiểu học (Viện khoa học giáo dục - 1996).
- Dự án thử nghiệm đưa giáo dục môi trường vào trường MN - Nội dung:
Thời tiết và cuộc sống của chúng ta (Trường CĐSP NT-MGTW 1).
- Dự án thiết kế thử nghiệm chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho
cán bộ GV ngành học MN về môi trường (Trường CĐSP NT-MGTW 1, 1998-1999).
- Đề tài “Xây dựng nội dung BVMT cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường
mầm non” (Trung tâm nghiên cứu GDMN – Viện khoa học giáo dục, 1998-2000).
- Biên soạn tài liệu nâng cao nhận thức cho GVMN về BVMT (Trường
CĐSP NT-MGTW 1, 2001-2002).
- Nâng cao năng lực giáo dục môi trường của sinh viên trường CĐSP MN
(Trường CĐSP NT-MGTW 2, 2001-2003).
- Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục BVMT trong trường MN (Nhà xuất
bản GDVN, 2011).
- Giáo trình giáo dục mơi trường cho trẻ MN (Hồng Thị Phương, NXB
ĐHSP, 2013).
- Tác giả Trần Lan Hương, tập trung vào những kiến thức cơ bản về lĩnh vực
giáo dục môi trường và những hoạt động giáo dục BVMT từ đó chú trọng cung cấp
cho GVMN phương pháp tổ chức các hoạt động giúp trẻ hình thành ý thức BVMT.
- Hướng dẫn thực hiện nội đung giáo dục BVMT trong trường MN (Bộ Giáo
dục và Đào tào Vụ Giáo dục mầm non) về nội dung, phương pháp, hình thức
,…giáo dục BVMT cho trẻ MN.
- Tài liệu giáo dục BVMT trong trường MN (Trung tâm nghiên cứu GV Ngơ
Cơng Hồn - Nguyễn Thị Mai Hoan).
Ngồi ra, có rất nhiều đề tài luận văn liên quan đến vấn đề giáo dục môi
trường và giáo dục BVMT cho trẻ MN. Giáo dục MN là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Trong chương trình chăm sóc trẻ hiện nay, nội dung giáo
dục BVMT được lồng ghép vào các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của
trẻ như: Vui chơi, học tập, lao động, ăn, ngủ, vệ sinh... Nhưng thực tế cho thấy việc
19
giáo dục BVMT cho trẻ trong hoạt động góc ở trường mầm non chưa được GV coi
trọng và thực hiện một cách đầy đủ.
1.1.2. Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi
1.1.2.1. Kĩ năng bảo vệ môi trường
a. Khái niệm kĩ năng
Kĩ năng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đề cập với những cách hiểu
khác nhau. Theo K.K.Platonov và G.G.Golubev, kĩ năng là năng lực của con người
thực hiện cơng việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện
mới và trong những khoảng thời gian tương ứng. Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Quang
Uẩn cho rằng kĩ năng là một năng lực của con người biết vận dụng các thao tác của
một hành động theo đúng quy trình.
V.A.Krutexki, Trần Trọng Thủy coi kĩ năng như kĩ thuật của hành động, là
phương thức hành động mà con người nắm vững. A.G.Covaliov nhìn nhận kĩ năng
khơng chỉ đơn giản là kĩ thuật hành động mà cịn tính đến tính mục đích và các điều
kiện để thực hiện hành động [19].
Theo N.Đ. Lêvitơp, kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó
trong một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức
đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Người có kĩ năng là người nắm
vững và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm đạt được kết quả mong
muốn. Để hình thành kĩ năng, con người khơng chỉ nắm vững lí thuyết về hành
động mà phải vận dụng vào thực tế [20].
Quan điểm của Đặng Thành Hưng [11]: Kĩ năng là một dạng hành động
được thực hiện tự giác, có kĩ thuật, dựa trên: tri thức về công việc, khả năng vận
động và những điều kiện sinh học - tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng
đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo
mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui định.
Như vậy, kĩ năng là khả năng thực hiện một hành động công việc nào đó đã
định sẵn.
b.Khái niệm mơi trường
Theo Từ điển môi trường (Dictionary of Environment) của Gurdey Rej
(1981) định nghĩa mơi trường như sau: “Mơi trường là hồn cảnh vật lí, hóa học,
20
sinh học bao quanh sinh vật, đó gọi là mơi trường bên ngồi. Cịn các điều kiện,
hồn cảnh vật lí, hóa học, sinh học trong cơ thể được gọi là môi trường bên trong”.
Theo định nghĩa của UNESCO: “Môi trường bao gồm toàn bộ các hệ thống
tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đơ thị, hồ
chứa,...) và những cái vơ hình (tập quán, nghệ thuật,...), trong đó con người sống và
bằng lao động của mình, họ khai thác tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với con người không
chỉ tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn
là khung cảnh của cuộc sống và sự nghỉ ngơi của con người”.
Ở Việt Nam, khái niệm môi trường được thể hiện trong Luật Mơi trường và
đã được Quốc hội khóa IX kì họp thứ 4 (ngày 27/12/1993) thông qua: “Môi trường
bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con người và thiên nhiên” (Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam).
Các định nghĩa về mơi trường mặc dù có khác nhau nhưng cũng có những
điểm chung về sự thống nhất bản chất hệ thống của môi trường và mối quan hệ của
con người với môi trường.
Từ các định nghĩa trên, chúng tôi hiểu môi trường một cách khái quát như
sau: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh bao quanh sinh vật
có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật.
c. Khái niệm bảo vệ môi trường
Trong Luật Bảo vệ môi trường của nước ta ban hành ngày 12/12/2005, khái
niệm BVMT được hiểu như sau: “BVMT là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp, phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phó sự
cố mơi trường, khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi trường, khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học”
(Điều 3, chương I, Luật Bảo vệ mơi trường năm 2005).
Theo các tác giả: Hồng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị Thanh
[12] đã đưa ra khái niệm BVMT như sau: “BVMT là những hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác và sử
dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên”.
21
Từ những quan điểm khác nhau về BVMT, chúng tôi khái quát khái niệm
BVMT như sau: BVMT là những hoạt động tích cực của con người tác động đến
mơi trường giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối với môi trường làm
cho môi trường thêm trong sạch, sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đồng thời tái tạo môi trường.
Như vậy, thực chất của việc BVMT chính là thực hiện những việc làm của
con người giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối với môi trường. Bảo
vệ môi trường chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng ta có những biện pháp, giải pháp
kịp thời và phù hợp.
d. Giáo dục KNBVMT cho trẻ mầm non
* Giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội, là hoạt động riêng chỉ con
người mới có, nó thể hiện ở chỗ con người truyền thụ cho nhau tri thức để tồn tại và
phát triển. Đây chính là phương thức tồn tại của lồi người. Giáo dục được xem như
q trình hình thành và phát triển nhân cách con người.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là một q trình tồn vẹn hình thành nhân cách
được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các
quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh
những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm nhằm hình
thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, hành vi, tình cảm, thái độ, những nét tính cách,
những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội.
Giáo dục môi trường là một công cụ nhằm thúc đẩy những thái độ tích cực
đối với môi trường, đồng thời cung cấp các kĩ năng giúp con người có thể phân tích
và đưa ra những quyết định sáng suốt về cách ứng xử của mình với môi trường.
* Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường: Là một q trình tác động có mục
đích có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm hình thành ở người học cách ứng xử tích
cực đối với mơi trường, giữ cho mơi trường trong sạch, sử dụng hợp lí nguồn tài
ngun thiên nhiên, đồng thời tái tạo mơi trường.
Có thể nói giáo dục mơi trường cho trẻ MN là khâu đầu tiên mang tính nền
tảng, cơ sở cho các giai đoạn phát triển tiếp theo của trẻ. Từ khái niệm về giáo dục
hành vi BVMT chúng ta có thể hiểu rằng:
22
* Giáo dục KNBVMT cho trẻ MN là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà giáo dục nhằm hình thành ở trẻ MN cách đứng xử tích cực đối với
mơi trường, giữ cho mơi trường trong sạch, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đồng thời tái tạo môi trường.
1.1.2.2. Các KNBVMT của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
* Nhóm kĩ năng giữ gìn mơi trường sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp: Kĩ năng
khơng vứt rác bừa bãi; Kĩ năng giữ gìn đồ dùng, đồ chơi; Kĩ năng sắp xếp gọn gàng
đồ dùng đồ chơi; Kĩ năng dọn dẹp phòng học, sân trường.
* Nhóm kĩ năng sử dụng nguyên vật liệu, thực phẩm tiết kiệm: Kĩ năng sử
dụng các nguyên vật liệu, thực phẩm tiết kiệm; Kĩ năng sử dụng tiết kiện điện,
nước; Kĩ năng sử dụng hợp lí các đồ dùng, đồ chơi.
* Nhóm kĩ năng chăm sóc bảo vệ vật ni, cây trồng: Kĩ năng chăm sóc cây,
tưới cây, lau là, khơng bẻ cành, bứt lá; Kĩ năng chăm sóc con vật: cho con vật ăn,
không trêu trọc con vật.
1.1.2.3. Các giai đoạn giáo dục KNBVMT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
Để hình thành kĩ năng về bất cứ một hành động nào đó, con người cần luyện
tập theo quy trình. Các nhà nghiên cứu về vấn đề này có những cách phân chia giai
đoạn hình thành kĩ năng khác nhau:
* K.K Platônốp và G.G.Goluev đưa ra 5 giai đoạn hình thành kĩ năng và
cũng là 5 mức độ hình thành kĩ năng:
- Giai đoạn một: hay còn gọi là giai đoạn kĩ năng sơ đẳng, con người ý thức
được mục đích hành động và tìm kiếm cách hành động dựa trên vốn hiểu biết và kĩ
xảo sinh hoạt đời thường. Hành động được thực hiện bằng cách thử và sai.
- Giai đoạn hai: biết cách làm nhưng khơng đầy đủ, nghĩa là có hiểu biết về
phương thức hành động, sử dụng được các kĩ xảo đã có nhưng khơng phải là kĩ xảo
chun biệt dành cho hành động này.
- Giai đoạn ba: có kĩ năng chung nhưng cịn riêng lẻ.
- Giai đoạn bốn: có kĩ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết,
ý thức được khơng chỉ mục đích hành động mà cả động cơ lựa chọn cách thức
đạt mục đích.
- Giai đoạn năm: sử dụng sáng tạo các kĩ năng khác nhau.
23
Hai tác giả này đã không đề cập đến vai trò của mẫu hành động hay sự
hướng dẫn của người có kiến thức, kĩ năng cao hơn mình mà đánh giá cao vai trò
của tri thức và các kĩ xảo đã có.
* Cùng quan điểm này cịn có A.V. Pêtrơpxki và X.I. Kixêgơf. Họ cho rằng
có hai loại kĩ năng. Đó là kĩ năng ban đầu và kĩ năng bậc cao. Kĩ năng ban đầu là kĩ
năng đơn giản được hình thành trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm về hành động. Kĩ
năng bậc cao là kĩ năng dựa trên các kiến thức và vốn kinh nghiệm, một số kĩ xảo
cho trước.
* Trần Quốc Thành nêu ra 3 giai đoạn hình thành kĩ năng:
- Giai đoạn 1: giai đoạn nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều
kiện hành động.
- Giai đoạn 2: giai đoạn quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.
- Giai đoạn 3: giai đoạn luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu
cầu nhằm đạt mục đích đề ra.
* Trên cơ sở các cách phân chia trên, theo chúng tôi, để hình thành
KNBVMT cho trẻ 5-6 tuổi cần trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: trẻ phải có kiến thức về hành động: mục đích, đối tượng, cách
thức, điều kiện hành động.
- Giai đoạn 2: có sự hướng dẫn (gợi ý , làm mẫu) của người có kiến thức, kĩ
năng cao hơn. Trẻ tích cực tham gia học hỏi, quan sát, làm thử.
- Giai đoạn 3: trẻ vận dụng kiên thức, kinh nghiệm và các kĩ năng đã có vào
thực hành luyện tập để hình thành kĩ năng và sử dụng kĩ năng một cách linh hoạt
trong những điều kiện khác nhau.
Để có các KNBVMT, trẻ phải có cơ hội trải nghiệm thực tế, phải được rèn
luyện thường xuyên trong cuộc sống sinh động hàng ngày với sự hỗ trợ của gia
đình, nhà trường và cộng đồng xã hội. Tùy theo kinh nghiêm, khả năng, sức khỏe,
cá tính của từng trẻ mà q trình này có thể có sự thay đổi trình tự cho phù hợp.
1.1.3. Hoạt động góc và giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong hoạt động góc ở trường mầm non
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động góc
Hoạt động được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, như trong triết học
sinh lý, cấu trúc hoạt động... Cuộc sống của con người là chuỗi những hoạt động,
24
giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào nhau, hoạt động được hiểu là phương thức tồn
tại của con người trong thế giới.
“Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) với thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người”.
Hoạt động của con người bao gồm các quá trình con người tác động vào khách thể
(sự vật, hiện tượng, tri thức...) gọi chung là q trình bên ngồi và q trình tinh
thần, trí tuệ hóa sự vật, hiện tượng, gọi chung là quá trình bên trong. Nghĩa là, hoạt
động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, cả công việc chân tay lẫn cơng việc trí óc. Hoạt
động có một đặc điểm là bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng, đối tượng của
hoạt động là cái con người tác động vào nhằm thay đổi hoặc chiếm lĩnh nó. Và có
tính mục đích, mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới và biến đổi bản thân
con người, chính vì vậy hoạt động phải ln có chủ thể là con người có ý thức tác
động vào đối tượng của hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Con người
tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu óc, qua việc sử dụng các
cơng cụ lao động và ngơn ngữ.
Như vậy, tùy vào từng hồn cảnh cụ thể mà ta có thể hiểu khái niệm “hoạt
động” theo các cách khác nhau. Nhưng nhìn chung “hoạt động” là biểu thị cái gì đó
khơng đứng n, ln vận động. Hoạt động góc cũng là một dạng vận động, là hoạt
động không nhằm tạo ra sản phẩm mà chỉ để thỏa mãn nhu cầu được chơi của trẻ.
Trẻ chơi trong hoạt động góc là một hoạt động độc lập tự do và tự nguyện của trẻ:
Trẻ tự nghĩ ra dự định và cũng tự mình tiến hành điều khiển trò chơi. Nội dung chơi
của trẻ phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh. Bên cạnh đó, mặc dù chơi góc là
hoạt động của trẻ nhưng vẫn cần có sự tổ chức, hướng dẫn của cơ giáo.
Từ đó có thể hiểu hoạt động góc là nơi trẻ chơi và tự hoạt động một mình
hoặc nhóm nhỏ theo chủ đề. Qua đó, phát huy tính độc lập, sáng tạo, chủ động của
trẻ; khuyến khích trẻ ra quyết định (tự chọn góc chơi của mình); giúp trẻ học cách
cùng chơi, cùng hợp tác; hỗ trợ việc học các môn khác để trẻ phát triển một cách
toàn diện.
1.1.3.2. Đặc điểm bản chất của hoạt động góc
Hoạt động góc của trẻ được người lớn tổ chức, hướng dẫn, giúp trẻ tái tạo lại
những kiến thức đã học. Trong giờ học trẻ được tiếp xúc với những sự việc, hiện
tượng xảy ra trong môi trường sống gần gũi với trẻ, nên trẻ có nhu cầu bắt chước,
25
muốn được làm người lớn. Mặc dù khả năng và năng lực của trẻ chưa đủ đẻ làm
người lớn nhưng khi tham gia hoạt động góc trẻ sẽ được giải toả nhu cầu bằng cách
tự điều khiển hoạt động chơi của mình ở các góc: góc phân vai, góc nấu ăn, góc xây
dựng, góc nghệ thuật, góc học tập,…
Với vai trò tái tạo lại cuộc sống của người lớn một cách tổng qt trong hồn
cảnh tưởng tượng, hoạt động góc có một đặc trưng rất riêng vì chơi của trẻ không
phải là thật mà là giả vờ, nhưng sự giả vờ ấy mang tính chất rất thật. Trẻ được tham
gia vào xã hội người lớn theo cách của riêng mình, chúng tưởng tượng mình là
người lớn và đóng một cương vị xã hội như họ.
Ví dụ như ở góc xây dựng, trẻ đóng vai là chú cơng nhân. Những việc làm
của trẻ thể hiện rất cần cù, cặm cụi làm công việc của người công nhân đồng thời trẻ
biết hợp tác với nhau đẻ thực hiện công việc được giao.
Hay trẻ giả vờ làm bác sĩ ở góc phân vai, trẻ thể hiện là một bác sĩ hết lịng
chăm sóc bệnh nhân. Nhưng mục đích cuối cùng của trẻ khơng phải là chữa khỏi
bệnh cho bệnh nhân mà chỉ để thoả mãn nhu cầu xã hội của trẻ - làm quen và tham
gia vào xã hội người lớn. Tức hoạt động của trẻ không nhằm tạo ra sản phẩm mà
nằm trong sự hấp dẫn của quá trình hoạt động.
Cũng như vậy, ở góc học tập trẻ tái tạo lại những gì đã đc cơ dạy trong tiết
học hoặc những kiến thức chưa chuyền tải hết trong tiết học chung, nhằm tạo cho
trẻ sự ghi nhớ bền vững và tư duy trừu tượng phát triển, kèm theo là tư duy loogic,
tư duy ngôn ngữ cũng phát triển.
Trong các giờ học trước cô dạy trẻ những con vật nuôi trong nhà, hoặc nặn
những người thân, trong hoạt động góc trẻ có thể sáng tạo nặn cô giáo và các bạn đi
chơi công viên,…
Như vậy, rõ ràng hoạt động góc được phát triển và mở rộng dâng theo sự
phong phú và mở rộng các mối quan hệ qua lại của trẻ với môi trường xung
quanh. Bản chất hoạt động góc là một hoạt động phản ánh sáng tạo, độc đáo của
trẻ. Khi trẻ hoạt động góc có nghĩa là trẻ đang sống cuộc sống thực. Có thể nói trẻ
thực sự là một chủ thể tích cực. hành động một cách tự lực, tự nguyện và tự tin.
1.1.3.3. Ý nghĩa của hoạt động góc
Các khu vực hoạt động góc là nơi có nguồn thơng tin phong phú, là nơi trẻ có
thể cùng chơi và cùng làm một việc gì đó với nhóm của mình. Tổ chức hoạt động