Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 73 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Hội nghị thứ VI của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về chiến
lược phát triển giáo dục đã nhấn mạnh: “Đổi mới và hiện đại hóa PP giáo dục
chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn
người đọc chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người
học PP tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính
chủ động, tính tự học của HS” [48, tr.30]. Như vậy, vấn đề đặt ra phải tìm
PPDH mới phát huy tính tích cực của HS là mục tiêu, là nhiệm vụ quan trọng
của DH hiện nay ở trường phổ thông. Giáo dục Tiểu học là cơ sở ban đầu đặt
nền móng cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững
chắc cho giáo dục phổ thơng và tồn bộ giáo dục quốc dân. Cho nên việc đổi
mới PPDH ở phổ thơng nói chung và ở Tiểu học nói riêng là yêu cầu cấp bách.
1.2. Nâng cao chất lượng DH mơn Tốn nói chung và chất lượng DH
Tốn 4 nói riêng là vấn đề rất cần quan tâm. Tuy nhiên, Tốn học vốn là mơn
học đặc trưng bởi tính trừu tượng, chính xác, logic chặt chẽ, trong khi đặc
điểm nhận thức của trẻ ở Tiểu học lại mang tính năng cụ thể trực giác và cảm
tính. Vì vậy, việc sử dụng Bản đồ tư duy (mind map) - một dạng sơ đồ kết
hợp từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và
chức năng của bộ não, khai thác tối đa tiềm năng của bộ não - là một công cụ
hiệu quả hỗ trợ cho việc học Toán của HS Tiểu học.
1.3. BĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy
tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ
như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu
khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một
chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách


riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi


2

người. BĐTD khắc phục thói học thụ động, học thuộc lịng máy móc của HS
Tiểu học, ban đầu giúp HS nhận thức được các kiến thức trừu tượng, giải
pháp này tác động vào hoạt động nhận thức của HS.
1.4. Hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu sử
dụng BĐTD trong DH mơn Tốn lớp 4.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng bản đồ
tư duy trong dạy học môn Tốn lớp 4” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa lí luận về BĐTD, sử dụng BĐTD trong DH
mơn Tốn ở Tiểu học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thiết kế một số bài giảng sử dụng BĐTD và đưa ra hướng dẫn sử
dụng BĐTD đã thiết kế.
- Khố luận có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, GV Tiểu học và
những người quan tâm đến dạy học Toán ở Tiểu học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế BĐTD, định hướng việc sử dụng BĐTD trong một số khâu
của q trình DH mơn Tốn lớp 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề liên quan đến đề tài: Nội dung, chương
trình mơn Tốn bậc Tiểu học, đặc điểm tâm lý của HS Tiểu học, làm sáng tỏ
được vai trò, đặc điểm, cấu tạo, nguyên tắc, cách lập BĐTD trong DH mơn
Tốn lớp 4.
- Khảo sát thực trạng sử dụng BĐTD trong DH mơn Tốn ở Tiểu học.

- Thiết kế và sử dụng hệ thống BĐTD nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn lớp 4.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu
quả của đề tài.


3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa BĐTD và DH mơn Tốn lớp 4.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sử dụng BĐTD
trong DH một số nội dung mơn Tốn lớp 4.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu Tâm lí học, Giáo dục học và Lí luận DH Tiểu
học có liên quan tới đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới BĐTD và sử dụng BĐTD trong
trường Tiểu học.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến Tốn 4, nghiên cứu sách giáo
khoa, sách giáo viên và các tài liệu khác.
6.2. Phương pháp quan sát
- Tiến hành dự giờ tham khảo ý kiến một số GV dạy giỏi, có kinh
nghiệm, tìm hiểu thực tiễn giảng dạy mơn Tốn lớp 4.
- Quan sát kết quả đạt được từ hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS.
6.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng về việc sử dụng BĐTD
trong DH mơn Tốn lớp 4.
6.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tổng kết kinh nghiệm của các GV dạy giỏi mơn Tốn ở trường Tiểu
học nhằm đưa ra các tiêu chí để thiết kế và sử dụng BĐTD phù hợp trong DH
mơn Tốn lớp 4.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của đề tài.


4

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH Toán ở Tiểu học
1.1.1. Định hướng đổi mới PPDH toán ở Tiểu học
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các Nghị quyết
Trung ương 4 (Khóa VII) và Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII), được thể
chế hóa trong Luật Giáo dục và được cụ thể hóa trong Chỉ thị 15 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Trong Luật Giáo dục, khoản 2, điều 24 đã chỉ rõ: “PP giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng PP tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, mang lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Trong chương trình dạy học ở Tiểu học thì Tốn học là mơn học giúp HS
kĩ năng thực hành tính toán một cách thiết thực và gần gũi với thực tế hàng
ngày. Vì vậy, đổi mới PPDH mơn Tốn là rất cần thiết. Khi đổi mới PPDH
cần vận dụng 5 đặc trưng cơ bản sau đây để nhận định tính chất tích cực của
mỗi PP:
1.1.1.1. Dạy học thơng qua tổ chức hoạt động học tập cho HS
Trong PP dạy học tích cực, khi tham gia các hoạt động học tập, người
học được đặt vào những tình huống, được quan sát trực tiếp, thảo luận, trao

đổi, làm thí nghiệm, được khuyến khích đưa ra các giải pháp giải quyết vấn
đề theo cách của mình, được động viên trình bày quan điểm của mỗi cá nhân.
Qua đó, người học khơng những chiếm lĩnh được những kiến thức, kĩ năng
mới mà còn làm chủ cách thức xây dựng kiến thức, từ đó tính tự chủ và sáng
tạo có cơ hội để bộc lộ, rèn luyện.
Tổ chức hoạt động học tập của HS phải trở thành trung tâm của hoạt
động giáo dục. GV cần lập kế hoạch dạy học để hướng dẫn HS phát triển các
năng lực cần thiết trong cuộc sống, trong và ngoài nhà trường, ở hiện tại cũng
như trong trong tương lai.
1.1.1.2. Dạy học chú trọng rèn luyện PP tự học.


5

PP dạy học tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu dạy học.
Dạy và học tích cực tập trung trọng tâm vào hoạt động học, tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động. Cốt lõi ở PP tự học
điều quan trọng là phải giúp người học biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm
thơng tin bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Tự học là quá
trình mà người học nối những kiến thức kinh nghiệm đã có và bằng sự nỗ lực
suy nghĩ, tư duy của chính bản thân mình để đi đến tìm và khai thác, khám
phá ra nội dung kiến thức cần học. Do đó, dạy cho HS cách học cũng là dạy
cho HS cách tự học. Khi người học có PP, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham
học, thích học, đó là điều kiện tốt để khơi dậy nội lực, khả năng vốn có của
mỗi cá nhân, kết quả học tập sẽ nâng cao. Điều này nó phù hợp với quan điểm
biến q trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học thành
quá trình dạy - tự học, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.1.1.3. Tăng cường hoạt động cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học, trình độ kiến thức, tư duy của HS không đồng đều,

tuyệt đối. Do vậy, người GV phải quan tâm tới sự phân hóa về trình độ nhận
thức, cường độ, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mỗi HS. Cần
tăng cường cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi
HS. Các bài học được thiết kế thành một chuỗi nhiệm vụ phù hợp với khả
năng nhận thức của từng đối tượng người học. Như vậy học tập cá thể đáp
ứng được trình độ của người học, phù hợp với phong cách học của mỗi cá
nhân. Qua đó người học rèn luyện ý thức tự lực, ý thức trách nhiệm với kết
quả học tập của mình.
Để người học có điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình thì cần
đặt họ vào mơi trường học tập hợp tác trong các mối quan hệ thầy - trò, trò trị. Trong mối quan hệ tương tác đó, người học khơng chỉ học được qua thầy
mà cịn học được qua bạn, sự sẻ chia kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực,
chủ động của mỗi cá nhân, đồng thời hình thành và phát triển ở người học
năng lực tổ chức, điều khiển, các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề…


6

1.1.1.4. Kết hợp đánh giá của thầy với sự tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá HS không những nhằm nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà đồng thời còn tạo điều kiện
nhận định và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong dạy học tích cực, GV phải hướng dẫn HS có kĩ năng đánh giá để
điều chỉnh cách học. Tự đánh giá là một hình thức đánh giá HS tự liên hệ
phần nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học tập. HS sẽ học
cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều
cần thay đổi để hoàn thiện bản thân. Qua các tiêu chí đánh giá, HS nhìn lại
quá trình học tập của mình và biết được mức độ hoàn thành đã đạt yêu cầu
chưa. Cùng với tự đánh giá, GV cần tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau hay
còn gọi là đánh giá “đồng đẳng”. Đánh giá đồng đẳng là một q trình trong
đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc, kết quả

học tập lẫn nhau. Đánh giá đồng đẳng không chỉ giúp cho HS đánh giá kết
quả học tập của bạn mà cịn thơng qua đó cịn có sự so sánh nhìn nhận lại kết
quả của chính mình, từ đó có sự điều chỉnh cách giải quyết vấn đề, cách học,
chia sẻ kinh nghiệm từ kết quả của mình và của bạn, thúc đẩy kết quả học tập
ngày càng tốt hơn.
1.1.2. Các PP và KTDH hiện đại
KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. KTDH tích cực là những KTDH có
ý nghĩa đặc biệt trong việc khuyến khích sự tham gia của người học và q
trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và công việc làm của người học.
KTDH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những KTDH chung, có
những kĩ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kĩ thuật đặt câu hỏi khi đàm
thoại, kĩ thuật trải bàn trong thảo luận nhóm... DH ngày nay người ta chú
trọng phát triển và sử dụng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học như “ động não”, “tia chớp”, “bể cá”, BĐTD...
1.1.2.1. Kĩ thuật động não (cơng não)
Động não cịn gọi là cơng não hay tập kích não (Brainstorming) là một


7

PP đặc sắc dùng để phát triển nhiều giải đáp sáng tạo cho một vấn đề. PP này
hoạt động bằng cách nêu các ý tưởng tập chung nêu vấn đề từ đó rút ra nhiều
đáp án căn bản cho nó.
Chữ “động não” được đề cập đầu tiên bởi A.F Osborn năm 1939. Ông
đã miêu tả động não như một kĩ thuật hội ý bao gồm một nhóm người nhằm
tìm ra lời giải cho vấn đề đặc trưng bằng cách góp nhặt tất cả ý kiến của nhóm
người đó này sinh trong một thời gian theo một nguyên tắc nhất định. Kĩ thuật
này tiếp tục được C.H Clark phát triển và H.Meyer áp dụng kĩ thuật này trong
lý luận về PP giảng dạy.

Theo H.Meyer: Động não là một KTDH tích cực, thông qua thảo luận
nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của mọi thành
viên tham gia thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích
cực, khơng hạn chế các ý tưởng nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
Các ý niệm (hình ảnh) về vấn đề trước hết được nêu ra một cách rất
phóng khống và ngẫu nhiên theo dịng suy nghĩ càng nhiều, càng đủ, càng
tốt. Các ý kiến có thể rất rộng và sâu cũng như không giới hạn bởi các khía
cạnh nhỏ nhặt nhất của vấn đề mà những người tham gia nghĩ tới. Trong động
não thì vấn đề được đào bới từ nhiều khía cạnh và nhiều cách nhìn khác nhau.
Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm và đánh giá.
Kĩ thuật này thường được sử dụng trong các trường hợp: Giai đoạn
nhập đề vào một chủ đề, tìm các phương án giải quyết vấn đề, thu thập các
khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.
1.1.2.2. Kĩ thuật XYZ
Là một kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là
số người trong nhóm, Y là số ý kiến của mỗi người tham gia, Z là số phút
dành cho mỗi người.
Ví dụ: Kĩ thuật 635 thực hiện như sau: Mỗi nhóm 6 người, mỗi người
viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một vấn đề
và tiếp tục truyền lại cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả
mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vịng khác. Con số XYZ có


8

thể thay đổi. Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý
kiến.
1.1.2.3. Kĩ thuật khăn trải bàn
Khái niệm: Kĩ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang
tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích

thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng tính động lập, trách nhiệm của cá
nhân HS, phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS.
Cách tiến hành: GV sử dụng theo mơ hình giấy A0.
+ Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn).
+ Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa.

+ Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...).
+ Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ
đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
+ Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận
và thống nhất các câu trả lời.
+ Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
Ví dụ: Khi dạy bài “Hình bình hành” ban đầu GV cho HS quan sát đưa
ra các dấu hiệu đặc trưng của hình dùng kĩ thuật khăn trải bàn như sau:
+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ phát cho mỗi nhóm, một tờ giấy A0.


9

+ Yêu cầu mỗi HS dùng thước và ê ke kiểm tra kích thước các cạnh, độ
lớn các góc và ghi lại đặc điểm của hình do mình kiểm tra được vào ơ trống.
+ u cầu các bạn trong nhóm thảo luận và đưa ra kết luận chung.
+ Cho các nhóm báo cáo kết quả.
+ GV nhận xét chung.
1.1.2.4. Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,
nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp,
kích thích sự tham gia tích cực của HS, nâng cao vai trị cá nhân trong q
trình hợp tác (khơng chỉ nhận thức hồn tồn vịng 1 mà cịn phải truyền đạt
kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2).

- Dụng cụ
+ Giấy bút cho các thành viên.
- Thực hiện
+ GV giao việc cho từng nhóm.
+ Các nhóm tiến hành thảo luận và rút ra kết quả, đảm bảo từng thành
viên của nhóm có khả năng trình bày kết quả của nhóm.
+ Mỗi nhóm được tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ sau:

+ Từng thành viên lần lượt trình bày kết quả thảo luận của mình.
- Lưu ý


10

+ Đảm bảo bước thảo luận đầu tiên, mọi thành viên đều có khả năng
trình bày kết quả thảo luận của nhóm trước khi tiến hành tách nhóm.
+ Các chủ đề thảo luận cần được chọn lọc kĩ lưỡng, có tính độc lập
với nhau.
- Ưu điểm
+ Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực.
+ Phát huy hiểu biết của HS và giải quyết những hiểu sai.
+ Phát huy tinh thần làm việc theo nhóm.
+ Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
- Hạn chế
+ Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng
thảo luận này khơng có chất lượng thì cả hoạt động sẽ khơng có hiệu quả.
+ Nếu số lượng thành viên khơng được tính tốn kĩ sẽ dẫn đến tình trạng
nhóm thừa, nhóm thiếu.
+ Không sử dụng cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc
“nhân – quả” với nhau.

1.1.2.5. Kĩ thuật tia chớp
Kĩ thuật tia chớp là một kĩ thuật huy động sự tham gia của các thành
viên đối với câu hỏi nào đó hoặc nhằm thu thập thơng tin phản hồi nhằm cải
thiện tình trạng giao tiếp và khơng khí học tập trong lớp, thơng qua việc các
thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng ý kiến của mình về câu hỏi
hoặc tình trạng vấn đề.
1.1.2.6. Kĩ thuật 3 lần 3
Kĩ thuật 3 lần 3 là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự
tham gia tích cực của HS.
- Cách tiến hành
+ HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung
buổi thảo luận, PP tiến hành thảo luận...).
+ Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.
+ Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.


11

1.1.2.7. Kĩ thuật ổ bi
Là kĩ thuật sử dụng trong thảo luận nhóm, HS chia làm 2 nhóm ngồi
theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi đối diện nhau để tạo
điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện lần lượt với các HS nhóm khác.
- Cách thực hiện
+ Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vịng
ngồi, đây là dạng đặc biệt của PP luyện tập đối tác.
+ Sau một ít phút thì HS vịng ngồi ngồi yên, HS vòng trong chuyển
chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vịng bi quay, để ln hình thành
các nhóm đối tác mới.
1.1.2.8. Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức

tổ chức DH hoạt động đọc hiểu. HS bắt đầu bằng việc động não tất cả những
gì các em đã biết về chủ đề bài học. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K
của biểu đồ. Sau đó HS nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em
muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột
W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả
lời cho câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.
Kỹ thuật KWL

Sơ đồ Kỹ thuật KWL
1. Tìm ra điều
bạn đã biết
về một chủ đề

Chủ đề:
Tên:
Ngày :

2. Tìm ra điều
bạn muốn biết
về một chủ đề

4. Ghi lại
những điều
bạn học được

3. Thực hiện
nghiên cứu
và học tập

K


W

L

(Điều đã biết)
…….……………
……………………
……………………
……………………
………..…………
………..................

(Điều muốn biết)
…….……………
……………………
……………………
……………………
……………………
………..................

(Điều học được)
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………

- Sử dụng biểu đồ KWL

+ Chọn bài đọc, PP này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý
nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích.
+ Tạo bảng KWL, GV vẽ một bảng lên bảng, ngồi ra, mỗi HS cũng có
một mẫu bảng của các em. Có thể sử dụng mẫu sau.


12

+ Đề nghị HS động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến
chủ đề. Cả GV và HS cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này
kết thúc khi HS đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho HS thảo luận về
những gì các em đã ghi nhận.
* Một số lưu ý tại cột K
- Chuẩn bị những câu hỏi để giúp HS động não. Đôi khi để khởi động,
HS cần nhiều hơn là chỉ đơn giản nói với các em: “Hãy nói những gì các em
đã biết về...”.
Khuyến khích HS giải thích, điều này rất quan trọng vì đơi khi những
điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc khơng bình thường.
Hỏi HS xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả GV và HS ghi
nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi HS đã nêu ra tất cả các ý
tưởng. Nếu HS trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy biến nó thành
câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W.
* Một số lưu ý tại cột W
- Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em: “Các em
muốn biết thêm điều gì về chủ đề này?” Đơi khi HS trả lời đơn giản “Khơng
biết”, vì các em chưa có ý tưởng. Hãy thử sử dụng một số câu hỏi sau : “Em
nghĩ mình sẽ biết thêm được điều gì sau khi em đọc chủ đề này?”
- Chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: “Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì
có liên quan đến ý tưởng này khơng?”
- Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi của riêng bạn để bổ sung vào cột W. Có

thể bạn mong muốn HS tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các
câu hỏi của HS lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc.


13

Chú ý là không được thêm quá nhiều câu hỏi của bạn. Thành phần chính
trong cột W vẫn là những câu hỏi của HS.
- Yêu cầu HS đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L.
Trong quá trình đọc, HS cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi
nhận vào cột W.
- HS có thể điền vào cột L trong khi đọc hoặc sau khi đã đọc xong.
* Một số lưu ý tại cột L
- Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích HS ghi vào cột L những
điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu
những ý tưởng của các em.
- Đề nghị HS tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những câu hỏi ở
cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời (không phải tất cả các câu hỏi ở
cột W đều được bài đọc trả lời hồn chỉnh).
- Thảo luận những thơng tin được HS ghi nhận ở cột L.
- Khuyến khích HS nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu
ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc.
1.1.2.9. Kĩ thuật bể cá.
Là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi
giữa lớp và thảo luận với nhau, cịn những HS khác trong lớp ngồi xung
quanh ở vịng ngồi theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo
luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí khơng có người ngồi, HS
tham gia quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo
luận nhóm. Ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý

kiến khi cho cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện luyện tập
này được gọi là PP bể cá vì những ngồi vịng ngồi có thể quan sát trong
những thảo luận nhóm, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh.
Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ
thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.


14

1.2. Lí luận chung về bản đồ tư duy
1.2.1. Bản đồ tư duy là gì?
BĐTD là một bản đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay một nhóm về một
chủ đề. BĐTD có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy
tính. Ở giữa BĐTD là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình
ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh đặc trưng cho các ý
chính và đều được nối vào các ý trung tâm. Các nhánh chính lại được phân
chia thành các nhánh cấp 2, cấp 3,...Trên các nhánh, ta có thể thêm các hình
ảnh hay kí hiệu cần thiết. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được
liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên
một phạm vi sâu rộng mà các ý tưởng thông thường không thể làm được.
1.2.2. Lịch sử phát triển của bản đồ tư duy
Tony Buzan là người phát minh ra BĐTD. Ơng sinh năm 1942 tại Ln
Đơn, Anh. Năm 1964 ông nhận bằng danh dự môn tâm lý, tốn học và khoa
học phổ thơng. Ơng là nhà nghiên cứu hàng đầu về não bộ và PP học tập, ơng
làm cố vấn cho nhiều bộ, ngành trong Chính phủ, cho các Tập đoàn đa Quốc
gia (BP, IBM, Walt Disney…) và là nhà thuyết trình thường xuyên của các
doanh nghiệp quốc tế, các trường đại học hàng đầu. Ông còn là cố vấn cho
các huấn luyện viên, vận động viên Olympic quốc tế, đội chèo thuyền
Olympic và đội cờ quốc tế của Anh. Ngồi ra, ơng cịn là chủ tịch Quỹ nghiên

cứu về não bộ (Brain Foundation), nhà sáng lập tổ chức Brain Trust và các
giải vô địch về trí nhớ và tư duy. Ơng đã vinh dự nhận phần thưởng Lãnh đạo
YPO, là khen thưởng của EDS phần thưởng Eagle Catcher – dành cho những
người đã nỗ lực thực hiện được các việc bất khả thi.


15

Trong số những cuốn sách bán chạy nhất của ông là cuốn “Sử dụng trí
tuệ của bạn” (Use your head) và các tác phẩm khác trong bộ sách về tư duy.
Các tác phẩm của ông đã được xuất bản ở hơn 100 quốc gia và được dịch
sang 30 thứ tiếng.
Đây là câu chuyện của Tony Buzan kể về lịch sử hình thành BĐTD. Lúc
học năm thứ hai đại học, tơi bước vào thư viện, lòng đầy quyết tâm, yêu cầu
nhân viên thủ thư chỉ cho tơi vị trí của các sách viết về não bộ và cách sử
dụng não bộ. Ngay lập tức cô ấy chỉ tôi sang khu vực sách y khoa. Khi tơi giải
thích rằng tơi khơng muốn giải phẫu bộ não mà muốn sử dụng nó, tơi được trả
lời lịch sự là khơng có những cuốn sách như vậy. Sửng sốt tôi rời khỏi thư viện.
Vào đầu thập niên 1970, trí thơng minh nhân tạo đã ra đời nên tơi có thể
mua một cái máy vi tính 1 megabyte và kèm theo đó là cuốn sách hướng dẫn
dày 1.000 trang. Thế thì trong giai đoạn văn minh được cho là tiến bộ này, khi
tất cả chúng ta bước vào thế giới với chiếc máy vi tính sinh học phức tạp nhất,
mạnh hơn gấp hàng tỉ lần so với bất kì một chiếc máy vi tính nào, thì những
cuốn sách sử dụng chiếc máy vi tính sinh học ấy ở đâu?
Thế là tôi quyết định viết một loạt sách dựa trên nghiên cứu của mình:
Bách khoa tồn thư về não bộ và cách sử dụng nó. Tơi bắt đầu viết và năm
1971, khi tơi viết, hình ảnh ở chân trời ngày càng rõ nét hơn – đó là khái niệm
“Tư duy mở rộng và lập bản đồ tư duy”.



16

BĐTD được chính thức giới thiệu với thế giới lần đầu vào mùa xuân
năm 1974 mang tên “Sử dụng trí tuệ của bạn” (Use your head). Ngày 21
tháng 4 năm 1995, một bữa tiệc trọng đại mừng sinh nhật được tổ chức tại
Royal Albert Hall ở Luân Đôn để ghi nhớ ngày phát hành cuốn BĐTD.
Để tạo điều kiện cho những người sử dụng tư duy mở rộng và BĐTD có
thể hỗ trợ hay liên lạc với nhau, đồng thời để giúp các tổ chức thiện nguyện
đề xuất đưa khái niệm tư duy vào mọi chương trình học, hội những người sử
dụng BĐTD được thành lập vào năm 2000.
1.2.3. Cơ sở tâm lí học của bản đồ tư duy
Roger Sperry thuộc đại học California đã công bố kết quả nghiên cứu
rằng phần tiến hóa nhất của bộ não là vỏ não. Những phát hiện ban đầu của
ông cho thấy hai vỏ bán cầu não có khuynh hướng phân chia thành hai nhóm
chức năng tư duy chính:
- Bán cầu não phải dường như trội hơn trong các hoạt động tư duy sau:
Nhịp điệu, nhận thức về khơng gian, gestalt (tính tồn thể), tưởng tượng, mơ
mộng, màu sắc và kích thước.
- Bán cầu não trái dường như trội hơn ở những kĩ năng tư duy logic,
ngơn ngữ, lời nói, số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự, phân tích và liệt kê.

Mặc dù mỗi bán cầu não có sự trội hơn ở những hoạt động tư duy nhất
định, nhưng về cơ bản cả hai bán cầu đều thuần thục trong mọi lĩnh vực, và
các kĩ năng tư duy mà Roger Sperry đã phát hiện được phân bố khắp vỏ não.
Trong nhiều năm, người ta đã quan niệm sai lầm rằng khả năng của trí nhớ là
có giới hạn, cũng tương tự như một chiếc đĩa máy tính hay một ổ cứng. Tuy


17


nhiên, một điều đã được làm sáng tỏ là trí nhớ càng được luyện tập, càng có
khả năng nhớ tốt hơn. Não bộ của con người có thể thực hiện tới 100 tỷ kết
nối giữa hàng triệu nơron thần kinh. Khó khăn duy nhất của chúng ta là làm
sao có thể nạp khối lượng thơng tin đó vào bộ nhớ bằng cách đúng nhất. Để
hiểu được điều đó chúng ta cần nhận thức là trí nhớ dựa trên hai nguyên tắc
rất đơn giản và sâu sắc: Tưởng tượng và liên kết.
Đây là hai nền móng cơ sở của BĐTD, liên quan đến việc kết hợp sử
dụng màu sắc, hình ảnh, những từ đơn và những nhánh liên kết với nhau. PP
ghi chép truyền thống đã khiến chúng ta gạt sang một bên hai nguyên tắc vô
cùng hữu hiệu này. Tuy nhiên, cùng với việc nhận thức rằng tưởng tượng và
liên kết chính là động lực dẫn đến thành cơng trong bất kì cơng việc nào, thì
vai trị của những kĩ năng này cũng không ngừng được chú trọng. Những gợi
ý sau đây có thể được kết hợp với BĐTD, giúp cho việc nhớ lại các thông tin
quan trọng dễ dàng hơn.
a. Hiệu ứng Von Restorff
Vào năm 1933, nhà tâm lý học Hewig Von Restorff công bố một nghiên
cứu tiết lộ rằng chúng ta có thiên hướng ghi nhớ một thơng tin trong một danh
sách nếu nó nổi bật. Chẳng hạn, nếu ta có một danh sách các số, và ở giữa có
một chữ cái, nhiều khả năng ta sẽ nhớ chữ cái đó – đơn giản vì nó khác với tất
cả những thơng tin cịn lại trên danh sách. Hiện tượng này được gọi là hiệu
ứng Von Restorff. Theo cách này, ta có thể giúp chính mình ghi nhớ thơng tin
bằng cách khiến nó trở nên kì qi hoặc lố bịch. Như thế, nó sẽ nổi bật trong
trí nhớ.
b. Ghi nhớ bằng hình ảnh
Một trong những cách dễ nhất để ghi nhớ là thơng qua sự hình dung và
hình ảnh. Việc này kích thích bán cầu não phải, do đó giúp cả bộ não ghi nhớ.
Những bức tranh sặc sỡ dễ nhớ hơn từ ngữ, và ta có thể nhớ được bất cứ thứ
gì bằng cách liên hệ nó với một hình ảnh sống động. Nếu bộ não của ta tạo
những liên kết của riêng nó, nó sẽ dễ ghi nhớ hơn vì nó đã trải qua q trình
sáng tạo.



18

1.2.4. Cấu tạo của bản đồ tư duy
- Ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm.
- Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các
nhánh chính thể hiện ý tưởng chính và đều được nối với trung tâm.
- Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ
đề ở mức độ sâu hơn.
- Các nhánh nhỏ này lại được phân thành các nhánh nhỏ hơn nhằm thể
hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn nữa.
- Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các kiến thức hay hình ảnh ln được
nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô
tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

1.2.5. Quy tắc xây dựng bản đồ tư duy
Mục tiêu của các quy tắc trong việc xây dựng BĐTD là tự do tư duy chứ
không phải kìm hãm tư duy. Như vậy, điều quan trọng là không nên nhầm lẫn
giữa trật tự và cứng nhắc, tự do và hỗn độn. Trong BĐTD cần tuân thủ những
quy tắc sau:
a. Nhấn mạnh
Nhấn mạnh là quan trọng vì nó có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh
sáng tạo. Mọi kĩ thuật để nhấn mạnh đều có thể được dùng để liên kết, và
ngược lại. Để đảm bảo nguyên tắc này nên sử dụng những thủ thuật sau:
- Luôn dùng một hình ảnh trung tâm:


19


+ Hình ảnh có tác dụng thu hút sự tập trung của mắt và não, kích hoạt vơ
số liên kết đồng thời giúp ghi nhớ hiệu quả. Hơn nữa, hình ảnh ln hấp dẫn,
lơi cuốn, gây sự thích thú, và thu hút quan tâm.
+ Nếu buộc phải dùng từ thay cho ảnh làm trung tâm trong BĐTD, hãy
tìm cách biến nó thành hình ảnh, chẳng hạn như dùng kích cỡ, màu sắc và
hình thức lơi cuốn.
- Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong BĐTD điều này sẽ tạo được sự cân
bằng giữa các kĩ năng thị giác và ngôn ngữ của vỏ não, từ đó tăng cường năng
lực hình dung. Thói quen dùng hình ảnh trong BĐTD sẽ khiến ta quan sát thế
giới xung quanh tường tận hơn. Luyện tập kĩ năng vẽ cũng là một cơ hội để
tái khám phá thế giới xung quanh mình.
- Mỗi ảnh trung tâm dùng nhiều màu
+ Màu sắc kích thích trí nhớ và sáng tạo, tránh sự đơn điệu, ln cố gắng
làm hình vẽ sinh động và lơi cuốn hơn.
- Dùng kích cỡ trong các ảnh và xung quanh các từ
+ Kích cỡ có tác dụng làm nổi bật, dễ nhớ và tăng hiệu quả giao tiếp.
Hình vẽ trong khơng gian 3 chiều hay chữ viết nổi có hiệu ứng nhấn mạnh các
phần tử quan trọng trong BĐTD.
- Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dịng chữ chạy
+ Thay đổi kích cỡ là cách tốt nhất để chỉ tầm quan trọng tương đối giữa
các thành phần trong cùng một phân cấp. Kích cỡ lớn có tác dụng nhấn mạnh
và tích cực giúp trí nhớ.
- Cách dịng có tổ chức
+ Cách dịng có tổ chức làm nổi rõ hình ảnh, giúp tổ chức phân cấp,
phân hạng hiệu quả nên BĐTD luôn dễ dàng khai triển và trơng đẹp mắt.
b. Liên kết
Liên kết có vai trị tăng trí nhớ và sáng tạo nên cũng rất quan trọng.
Trong não, liên kết chính là cơng cụ tích hợp giúp chúng ta nắm bắt những
cảm nghiệm trong thế giới vật chất. Đối với trí nhớ và sự hiểu biết, liên kết là



20

then chốt. Một khi xác định ảnh trung tâm và ý chủ đạo thì khả năng liên kết
của não sẽ giúp ta đi sâu vào thế giới ý tưởng, các vấn đề cần giải quyết.
- Dùng mũi tên
Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh, hoặc khác nhánh.
Nhờ những mũi tên chỉ dẫn, ta sẽ nhanh chóng nhìn thấy sự liên hệ giữa các
vùng trong BĐTD. Những mũi tên này có thể chạy chỉ theo một chiều, hay
phân thành nhiều mũi, và kích cỡ, hình thù cũng thay đổi. Nhờ đó mà tư duy
có định hướng khơng gian.
- Dùng màu sắc
Màu sắc là công cụ tăng cường trí nhớ và sáng tạo hiệu quả nhất. Dùng
màu sắc để làm kí hiệu hay phân biệt các vùng trong BĐTD sẽ làm tăng tốc
độ tiếp cận thông tin, khả năng nhớ thơng tin đó, kết quả là những ý tưởng
sáng tạo sẽ mở rộng cả về số lượng lẫn quy mơ. Các kí hiệu, biểu tượng bằng
màu sắc có thể được ấn định bởi từng cá nhân hay cả nhóm.
- Dùng kí hiệu
Khi dùng kí hiệu, ta có thể lập tức tìm mối liên kết giữa các bộ phận trên
cùng một trang trong BĐTD, bất kể chúng xa hay gần nhau, có thể kí hiệu
bằng dấu thập chéo, vịng tròn, tam giác, và gạch dưới, hay những dấu hiệu
phức tạp hơn…Kí hiệu cũng giúp tiết kiệm thời gian.
c. Mạch lạc
Diễn đạt khơng sáng sủa sẽ khó tiếp thu. Một ghi chú viết vẽ nguệch
ngoạc sẽ gây trở ngại nhiều hơn là giúp cho trí nhớ vì nó đi ngược lại bản tính
liên kết của tư duy và hạn chế tư duy mạch lạc.
- Mỗi dịng chỉ có một từ khóa
Mỗi từ có thể có đến hàng ngàn liên kết, sẽ dễ liên kết hơn nếu mỗi dịng
chỉ có một từ. Hơn nữa, các cụm từ quan trọng sẽ không bị lạc mất trong đám
rừng chữ, và ta sẽ luôn có nhiều lựa chọn khác nhau.

- Viết từ khóa trên vạch liên kết


21

Vạch liên kết là khung đỡ ý tưởng cho từ, cấu thành tổ chức và hiệu quả
cao. Vạch liên kết khơng những làm tăng tính mạch lạc, giúp trí nhớ, mà còn
tạo điều kiện mở rộng liên kết và khai triển.
- Vạch liên kết và các từ luôn cùng độ dài
Bằng cách này, các từ dễ dàng được đặt kề nhau hơn, thuận lợi liên kết
hơn và sẽ dành được nhiều khoảng trống để bổ sung thông tin cho BĐTD.
- Các vạch liên kết nối liền nhau và các nhánh chính ln nối với ảnh
trung tâm: Nối liền các vạch liên kết trong BĐTD là một cách giúp liên kết ý
tưởng. Vạch nối có thể là mũi tên, đường cung, vịng xoắn, vịng trịn, hình
bầu dục, tam giác, đa giác, hay bất kể hình thù nào mà ta có thể nghĩ tới.
- Ảnh vẽ thật rõ ràng
Hình thức mạch lạc giúp tư duy mạch lạc hơn. BĐTD rõ ràng trông cũng
đẹp mắt và hấp dẫn hơn. BĐTD luôn nằm theo chiều ngang.
d. Trình tự phân cấp
Phân cấp thứ nhất là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay
hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh (các phân cấp tiếp
theo của BĐTD) tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý trung
tâm. Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ (các phân cấp
nhỏ hơn của BĐTD) nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ sâu hơn.
e. Trình tự đánh số
Nếu BĐTD được dùng cho một mục đích cụ thể, như soạn diễn văn, làm
tiểu luận hay bài kiểm tra, ta cần truyền đạt ý tưởng theo một trình tự cụ thể
theo thời gian hay thứ tự quan trọng. Để thực hiện những việc này, chỉ cần
đánh số nhánh BĐTD theo trình tự mong muốn, trong trường hợp cần thiết,
có thể phân bố cả thời gian hay mức độ nhấn mạnh phù hợp cho từng nhánh.

Nếu thích, ta cũng có thể dùng kí tự alphabet, thay vì dùng số, theo cách nào
đó giúp ta trình bày ý tưởng hợp lý hơn.
1.2.6. Công cụ xây dựng bản đồ tư duy
1.2.6.1. Vẽ thủ công BĐTD
*) Chuẩn bị


22

- Một tờ giấy trắng (giấy A4, A3 hay tờ giấy đơi quyển vở).
- Bút, bút chì, màu nước, màu sáp và trí tưởng tượng.
*) Cách vẽ
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
Chủ đề trung tâm là vấn đề chính bạn đang quan tâm tới. Hãy vẽ một
hình ảnh liên quan tới chủ đề này.
- Quy tắc vẽ chủ đề trung tâm là:
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Bạn có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
+ Khơng nên đóng khung hoặc chen chắn mất hình vẽ ở chủ đề vì chủ đề
cần được nổi bật dễ nhớ.
+ Bạn có thể bổ sung vào hình vẽ nếu chủ đề khơng rõ ràng.

Bước 2: Các nhánh chính
Các nhánh chính là các ý tưởng dựa trên chủ đề trung tâm. Nó có thể là
luận điểm, hoặc các chủ đề con liên quan tới chủ đề chính. Vẽ theo cách nào
đó bạn ưng ý nhất, đừng nghĩ tới ngun tắc gì cả.
Trên các nhánh chính này là các từ khóa ngắn gọn và mang tính chất gợi
ý. Hãy vẽ thêm hình ảnh gì đó mang tính minh họa.
- Quy tắc vẽ tiêu đề phụ
+ Tiêu đề phụ được viết to, rõ ràng để làm nổi bật.

+ Tiêu đề phụ cần được vẽ gắn liền ở trung tâm.


23

+ Các tiêu đề phụ khác nhau sử dụng màu sắc khác nhau.
+ Tiêu đề phụ được vẽ theo hướng chéo góc (chứ khơng nằm ngang để
nhiều nhánh phụ khác có thể tỏa ra một cách dễ dàng.

Bước 3: Các nhánh thứ cấp
Đây là các nhánh được vẽ ra từ nhánh chính. Nó bổ sung ý cho nhánh
chính. Bạn có thể vẽ thêm bao nhiêu nhánh thứ cấp đều được, miễn không
gian trên giấy vẽ của bạn cho phép.
Tương tự như nhánh chính, các chữ trên nhánh thứ cấp cũng là các từ
khóa mang tính gợi nhớ và hãy cho thêm hình ảnh vào để thêm phần sinh động.
- Quy tắc vẽ nhánh thứ cấp
+ Chỉ nên tận dụng các từ3 khóa và hình ảnh.
+ Hãy dùng các biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian.


24

1.2.6.2. Sử dụng phần mềm vẽ BĐTD
Bước 1: Tạo một Central idea (ý tưởng trung tâm).
Trên giao diện chính của Imindmap các bạn chọn File > Ne > Mindmap
> chọn biểu tượng cho central idea > Start.

Sau khi chọn một central idea thì trên giao diện xuất hiện central idea
các bạn vừa chọn, tiếp theo các bạn nhấp đúp chuột trái và thay đổi nội dung,

font, cỡ chữ, kiểu chữ theo ý muốn.

Các bạn có thể phóng to, thu nhỏ central idea bằng cách nhấn chuột chọn
biểu tượng central idea, xuất hiện 8 nút nắm màu xanh ở xung quanh. Nhấn
giữ chuột trái vào nút nắm bất kì và kéo vào để thu nhỏ hoặc kéo ra để phóng
to central idea theo ý muốn.


25

Bước 2: Thêm các nhánh. Iminmap gồm hai loại nhánh Branch (nhánh
trơn) và BoxBranch (nhánh có hộp văn bản đi kèm). Các bạn có thể thêm
nhánh bằng cách nhấn chọn central idea xuất hiện hai biểu tượng dấu +, các
bạn chọn + và chọn kiểu nhánh các bạn muốn thêm.
Để di chuyển nhánh các bạn nhấn chọn nhánh cần di chuyển, xuất hiện
biểu tượng mũi tên bốn chiều như hình dưới, các bạn nhấn giữ chuột trái vào
biểu tượng đó và kéo nhánh đến vị trí cần thiết thì nhả con trỏ chuột ra.

Để thay đổi kiểu của nhánh các bạn chọn nhánh > Branch > Branch
Art, xuất hiện hộp thoại Branch Art các bạn chọn kiểu cho nhánh và
nhấn OK để thay đổi.


×