Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Khóa luận tốt nghiệp tổ chức các hoạt động ngoài trời nhằm rèn luyện kĩ năng tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 116 trang )

ii
LỜI CẢM ƠN
Bằng sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo –
ThS Nguyễn Thị Hồng Vân – Người đã tận tình hướng dẫn, gúp đỡ em trong
suốt thời gian em thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Đến nay, đề tài “Tổ chức
các hoạt động ngoài trời nhằm rèn luyện kĩ năng tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi” đã
hồn thành.
Qua đây em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: Tồn thể
các thầy cơ giáo trong khoa Giáo dục tiểu học và mầm non, các bạn lớp K11–
Đại học sư phạm Mầm non – Trường Đại học Hùng Vương, và tồn thể các thầy
cơ giáo, các cháu học sinh lớp 5 – 6 tuổi trường mầm non Lương Lỗ – Huyện
Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
Đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót do hồn cảnh, thời gian
thực hiện và q trình in ấn. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến trao đổi, đóng
góp của các thầy cơ giáo và các bạn, những ý kiến quý báu đó sẽ giúp cho đề tài
của em hoàn thiện hơn và giúp cho việc tổ chức các hoạt động ngoài trời nhằm
rèn luyện kĩ năng tạo hình cho trẻ mầm non đạt hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2017

Sinh viên
Vũ Thanh Hải


iii
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
HĐNT

Hoạt động ngồi trời

HĐTH



Hoạt động tạo hình

KNTH

Kĩ năng tạo hình

NVLTN

Ngun vật liệu thiên nhiên

MTXQ

Mơi trường xung quanh

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
S
STT

Nội dung


Số
trang

1 Bảng 1.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của tổ
chức các HĐNT với việc rèn luyện KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi

1
2
2

3

4

thường gặp trong khi tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện

3
41

Bảng 1.3. Thực trạng mức độ rèn luyện KNTH của trẻ lớp 5
tuổi A1 thông qua HĐNT ở trường mầm non Phong Châu –
Thị Xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.

4

40

Bảng 1.2. Kết quả điều tra những khó khăn mà giáo viên
KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi


3

3

4
43

Bảng 1.4. Thực trạng mức độ rèn luyện KNTH của trẻ lớp 5
tuổi A2 thông qua HĐNT ở trường mầm non Lương Lỗ –
Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ.

4
43

5 Bảng 3.1. KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT ở lớp
5

ĐC và lớp TN trước thực nghiệm (tính theo TC)

6
68

6 Bảng 3.2. KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT ở lớp
6

ĐC và lớp TN trước thực nghiệm (tính theo %)

6
69


7 Bảng 3.3. KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT ở lớp
7

TN và lớp ĐC sau thực nghiệm (tính theo TC)

7
75

8 Bảng 3.4. KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT ở lớp
8

ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (tính theo %)

7
77

9 Bảng 3.5. Kết quả KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT
9

ở lớp TN trước và sau thực nghiệm (tính theo TC)

7
79

1 Bảng 3.6. Kết quả KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT
10

ở lớp TN trước và sau thực nghiệm (tính theo%)


8
80


v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
1

2

3

4
5

Nội dung
Biểu đồ 3.1. KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT ở
lớp ĐC và lớp TN trước thực nghiệm (tính theo TC)
Biểu đồ 3.2. KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT ở lớp
ĐC và lớp TN trước thực nghiệm (tính theo %)
Biểu đồ 3.3. Kết quả KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
HĐNT ở lớp TN và lớp ĐC sau nghiệm (tính theo TC)
Biểu đồ 3.4. Kết quả KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
HĐNT ở lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (tính theo %)

68

70


76

77

Biểu đồ 3.5. Kết quả KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
5 HĐNT ở lớp TN trước và sau thực nghiệm (tính theo TC)

6

Trang

Biểu đồ 3.6. Kết quả KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
6 HĐNT ở lớp TN trước và sau thực nghiệm (tính theo%)

79

80


vi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa...................................................................................................

i

Lời cảm ơn.......................................................................................................

ii


Danh mục các cụm từ viết tắt..........................................................................

iii

Danh mục các bảng..........................................................................................

iv

Danh mục các biểu đồ......................................................................................

v

MỞĐẦU.................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................

5

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi..........................................

5

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam...........................................................

8

1.2. Cơ sở lí luận của đề tài..............................................................................
1.2.1. Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non..................................................

9

9

1.2.2. Tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi.............. 20
1.3. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 35
1.3.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng............................................................ 35
1.3.2. Nội dung................................................................................................

35

1.3.3. Đối tượng khảo sát thực trạng................................................................ 36
1.3.4. Phương pháp điều tra............................................................................. 36
1.3.5. Tiêu chí và thang đánh giá.................................................................. 37
1.3.6. Kết quả nghiên cứu thưc trạng............................................................ 40
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 46
Chương 2: Tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi
2.1.1. HĐNT phải đảm bảo kế hoạch hoạt động chung của trường, lớp......... 47
2.1.2. Nội dung tổ chức các HĐNT phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi........ 47


vii
2.2. Điều kiện tổ chức hoạt động.........................................................................47
2.3. Cơ sở đề xuất một số biện pháp tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH
cho trẻ 5 – 6 tuổi...................................................................................................48
2.4. Một số biện pháp tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho
trẻ 5 – 6 tuổi..................................................................................................... 50
2.4.1. Tổ chức cho trẻ quan sát, làm giàu vốn biểu tượng về môi trường tự
nhiên cho trẻ...................................................................................................

51


2.4.2 .Gây hứng thú, tạo cảm xúc cho trẻ với những NVLTN...........................

54

2.4.3. Rèn luyện, bồi dưỡng khả năng sáng tạo cho trẻ từ nguyên vật liệu
thiên nhiên khi HĐNT...................................................................................... 57
2.4.4. Khuyến khích trẻ vận dụng kinh nghiệm riêng, vốn biểu tượng tạo
hình đã có để phát huy kĩ năng vẽ xếp dán của trẻ.......................................... 60
2.4.5. Tổ chức cho trẻ tham gia các cuộc thi, các trị chơi ngồi trời để rèn
luyện KNTH....................................................................................................

62

Tiểu kết chương 2......................................................................................... 64
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................ 65


viii
3.2. Đối tượng thực nghiệm.........................................................................

65

3.3. Phạm vi thực nghiệm................................................................................ 65
3.4. Thời gian thực nghiệm.............................................................................. 65
3.5. Nội dung thực nghiệm..............................................................................

65

3.6. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................. 66

3.6.1. Chọn mẫu thực nghiệm.......................................................................... 66
3.6.2. Đo đầu vào trước thực nghiệm..............................................................

66

3.6.3. Đo đầu ra cuối thực nghiệm................................................................... 67
3.7. Kết quả thực nghiệm................................................................................. 68
3.7.1. Kết quả đo đầu vào trước thực nghiệm của lớp ĐC và lớp TN.......... 68
3.7.2. Kết quả thực nghiệm hình thành............................................................ 71
3.7.3. Kết quả đo sau thực nghiệm của lớp ĐC và lớp TN.............................. 75
3.7.4. Kết quả KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua HĐNT trước và sau TN... 78
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................

87

PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bậc học giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường
xuyên cho mọi người, là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển
nhân cách con người. Ở điều 19 trong Luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu của giáo
dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình

thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”.
Trên con đường giáo dục – phát triển một nhân cách toàn diện thì giáo dục
thẩm mỹ là một phương tiện hết sức quan trọng. Về bản chất, giáo dục thẩm mỹ
là bồi dưỡng lòng khao khát đưa cái đẹp vào cuộc sống, tạo nên sự hài hòa giữa
xã hội – con người – tự nhiên, nâng cao năng lực cảm thụ và sáng tạo của con
người.
Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, một trong những hình thức để giáo dục
thẩm mỹ chính là việc tổ chức hoạt động nghệ thuật. Trong đó, loại hình nghệ
thuật quan trọng và được trẻ mầm non u thích chính là hoạt động tạo hình.
Đây là một hoạt động rất lý thú và bổ ích, nó dễ dàng giúp trẻ hòa nhập – cảm
nhận vẻ đẹp phong phú đa dạng của thế giới xung quanh, hình thành bồi dưỡng
cho trẻ các cảm xúc tình cảm, thẩm mỹ, trí tuệ, những yếu tố cơ bản trong việc
hình thành nhân cách toàn diện cho trẻ. Đồng thời những KNTH của trẻ được
phát triển và rèn luyện một cách thường xuyên qua các tiết học trên lớp, qua các
trò chơi, khi hoạt động góc và cả các HĐNT,…
Trẻ ở lứa tuổi mầm non, đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi có nhu cầu cao trong việc
nhận thức thế giới xung quanh. Tham gia HĐNT, trẻ sẽ được tự mình tiếp xúc
trực tiếp, khám phá những điều mới lạ từ môi trường tự nhiên xung quanh chúng.
Đây là nơi mà trẻ không chỉ thỏa mãn nhu cầu được chơi, được vận động một
cách tự do thoải mái mà còn là mơi trường có nhiều kiến thức cho trẻ tị mò
khám phá cây cỏ, hoa lá, đất, cát, sỏi, đá, khơng khí, nước, mây, mưa, gió, sấm,


2
chớp, mặt trời,…
Để cung cấp cho trẻ những hiểu biết về môi trường tự nhiên và củng cố
KNTH cho trẻ có hiệu quả, giáo viên có thể thơng qua nhiều hoạt động khác
trong trường mầm non. Song HĐNT là một trong những hoạt động phù hợp nhất
và có ưu thế. Thông qua HĐNT trẻ sẽ cơ hội hoạt động với các đối tượng trong
môi trường tự nhiên được sử dụng các nguyên vật liệu từ thiên nhiên để tạo hình.

Từ đó kích thích trẻ trải nghiệm, tạo nên những sản phẩm tạo hình của riêng
mình. Tổ chức các HĐTH một cách linh hoạt, hấp dẫn giúp trẻ hăng say, thích
thú để trẻ có thể rèn luyện KNTH tốt hơn là một nhu cầu và cũng là những thách
thức đối với giáo viên mầm non.
Ở trường mầm non việc rèn luyện KNTH cho trẻ được rèn luyện trong
lớp, qua các hoạt động học, hoạt động góc,...Tuy nhiên giáo viên mầm non chưa
chú ý nhiều mối quan hệ của HĐNT đối với HĐTH cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo.
Xuất phát từ lí do và tình hình thực tiễn trên, chúng tơi lựa chọn đề tài:
“Tổ chức các hoạt động ngoài trời nhằm rèn luyện kĩ năng tạo hình cho trẻ 5
– 6 t̉i” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Về lí luận
Làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề HĐTH và vấn đề rèn luyện KNTH cho trẻ
5 – 6 tuổi, về tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Xác định cơ sở khoa học của việc xây dựng một số biện pháp tổ chức các
HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi.
2.2. Về thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho
trẻ 5 – 6 tuổi với những hướng dẫn hoạt động cụ thể.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng một số biện pháp tổ chức các HĐNT nhằm rèn


3
luyện KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện
KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Điều tra thực trạng việc tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho
trẻ.

- Xây dựng một số biện pháp tổ chức các HĐNT để rèn luyện KNTH cho
trẻ 5 – 6 tuổi.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm các biện pháp đã xây dựng để đánh giá
tính khả thi của các biện pháp và kiểm chứng giả thuyết khoa học mà đề tài đưa
ra.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho trẻ 5 – 6
tuổi.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện kĩ năng vẽ, kĩ năng xếp
dán tranh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non Phong Châu – Thị Xã Phú Thọ và
trường mầm non Lương Lỗ – Huyện Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý ḷn
Nghiên cứu phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Dự giờ các HĐNT của giáo viên và sự rèn luyện KNTH của trẻ 5 – 6 tuổi
ở trường mầm non Phong Châu – Thị Xã Phú Thọ và trường mầm non Lương Lỗ


4
– Huyện Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ.
Quan sát và đánh giá tổ chức các HĐNT cho trẻ 5 – 6 tuổi nhằm rèn luyện
KNTH.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với giáo viên để thấy được những nguyên nhân trong nhận thức
của giáo viên về các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho trẻ. Tìm hiểu về việc lập

kế hoạch tổ chức các HĐNT cũng như những khó khăn thường gặp khi tổ chức
hoạt động này.
Trò chuyện với trẻ để thấy được nhu cầu và kĩ năng của trẻ khi tham gia
HĐTH mà giáo viên đã tổ chức các hoạt động ở ngoài trời cho trẻ.
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm nhằm phát hiện và đánh giá những kĩ năng, kĩ xảo
của trẻ sử dụng khi tham gia tạo hình.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khoa học của các biện
pháp đã đề xuất.
6.2.5. Phương pháp thớng kê
Sử dụng cơng thức tốn học để xử lý các số liệu đã thu được từ khảo sát
thực trạng và thực nghiệm.


5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục Mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trị và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển
nhân cách con người. Vì vậy, nếu thực hiện tốt việc chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc giáo dục trẻ ở bậc học tiếp theo.
Trẻ mầm non tham gia vào các hoạt động, thông qua hoạt động thỏa mãn nhu
cầu khám phá thế giới xung quanh và hình thành những yếu tố của tâm lý, nhân
cách. Theo lí thuyết về hoạt động là cốt lõi của học thuyết Mác xít về con người
đã nêu rõ: Hoạt động là mối quan hệ qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra
sản phẩm về phía thế giới và phía con người thơng qua hai q trình xuất tâm và
nhập tâm. Như vậy tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành thơng
qua hoạt động. Vì thế để giúp trẻ phát triển toàn diện cần giúp trẻ tích cực tham

gia hoạt động để nhận thức thế giới khách quan.
Một trong những hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em chính là việc tổ
chức các hoạt động nghệ thuật trong đó có HĐTH, ở đó trẻ khơng chỉ thỏa mãn
nhu cầu được chơi, vận động, khám phá mà còn được rèn luyện KNTH. Các
nghiên cứu đều chỉ ra rằng ở lứa tuổi mẫu giáo, những mầm mống đầu tiên của
tạo hình đã bắt đầu hình thành và dấu hiệu đầu tiên cho thấy điều đó là sự xuất
hiện những kĩ năng rất quan trọng giúp trẻ hình thành và rèn luyện KNTH. Vì
vậy vấn đề KNTH của trẻ mẫu giáo đã được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới
cũng như ở Việt Nam quan tâm.
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
* Nghiên cứu về tạo hình được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đại diện cho
một số quan điểm tâm lý học về nguồn gốc và bản chất HĐTH của trẻ em:
Trẻ em vẽ gì? Đó là câu hỏi được đặt ra cho những nhà nghiên cứu. Câu


6
trả lời cho câu hỏi này sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu lý giải về nguồn gốc sự
nảy sinh, phát triển HĐTH và bản chất HĐTH của trẻ em.
Quan điểm của trường phái Ưu sinh trong tâm lý học
Một đại diện nổi tiếng của trường phái này là G. Kerschensteiner khi trả
lời câu hỏi “Trẻ vẽ gì” đã khẳng định rằng: “Trẻ vẽ những gì nó biết”. Một đại
diện khác là V. Stern lại chỉ ra rõ hơn: “Trẻ vẽ những gì nó nghĩ, nó biết chứ
khơng phải cái nó nhìn thấy”. Cái mà trẻ “biết” và trẻ “nghĩ” theo các tác giả trên
chính là những tiềm năng sẵn có mang tính bẩm sinh mà đứa trẻ có được từ khi
sinh ra. [10; 12]
Quan điểm của trường phái Tâm lý học hành vi
Các đại diện cho trường phái này (J. Watson, E. Tolman, K. Hull, B.F.
Skiner,…) đã có những ý kiến khá độc đáo về sự phát triển tâm lý cùng các khả
năng hoạt động của trẻ em.
J. Watson đã đưa ra những ý kiến rất tiến bộ so với những quan điểm ưu

sinh khi cho rằng, con người tự xây dựng nên bản thân chứ không phải vốn sinh
ra con người đã là con người; nhân cách con người là sự sáng tạo của chính con
người chứ khơng phải sự ban ơn của thượng đế. [11; 12]
Quan điểm Tâm lý học cấu trúc
Họ cho rằng “Trẻ em vẽ những gì chúng nhìn thấy”. Theo trường phái này,
“nhìn” và nhìn nhiều thơi chưa đủ, cần phải biết nhìn: “nhìn” trong HĐTH phải
là khả năng quan sát có phân tích, tổng hợp và nhận biết cấu trúc của đối tượng
quan sát như một tổng thể chọn vẹn (R. Arnheim). Tri giác trong tạo hình phải là
tri giác chọn vẹn. [11; 12]
Quan điểm của Phân tâm học
Họ nghiên cứu khá nhiều tranh vẽ trẻ em, đặc biệt là các tranh vẽ mang
tính chất tượng trưng và có cách lí giải riêng về bản chất HĐTH của trẻ em. Khi
các nhà phân tâm học lí giải về bản chất tranh vẽ của trẻ, họ khẳng định rằng


7
“Đứa trẻ vẽ những gì nó cảm thấy”. Cái cảm thấy ở đây chính là các năng lượng
sinh học bản năng. [13; 12]
Quan điểm của Tâm lý học duy vật biện chứng
Trong các cơng trình nghiên cứu về bản chất HĐTH của trẻ, nhà tâm lý
học Xô viết L.X. Vưgôtxki đã khẳng định rằng, sự lĩnh hội chức năng kí hiệu là
một hoạt động cơ bản và chung nhất của con người, phân biệt con người với con
vật về mặt tâm lý. Ông đã nhấn mạnh nguồn gốc xã hội của kí hiệu như một
phương tiện giao tiếp, phát triển xã hội. Theo ơng, trong q trình phát triển của
mình, đứa trẻ phải tiếp thu các kí hiệu xã hội, hiểu và nắm vững các quy định về
việc sử dụng các kí hiệu xã hội như những cơng cụ hoạt động tâm lý của con
người. Và một trong những kí hiệu xã hội mà đứa trẻ cần nắm được ở lứa tuổi
mình – đó là tranh vẽ. [14; 12]
Như vậy, HĐTH của trẻ em là mợt hoạt đợng có nguồn gốc xã hội, mang
bản chất xã hội rõ rệt.

* Những nghiên cứu về HĐNT
Môi trường tự nhiên xung quanh trẻ rất phong phú và đa dạng như cây cỏ,
hoa lá, đất, cát, sỏi, đá, mặt trời, mây, mưa,…đó là những thứ rất gần gũi, quen
thuộc với chúng ta. Trẻ rất tị mị và có nhu cầu, mong muốn hiểu biết nhưng
cách tổ chức cho trẻ làm sao hiểu được thông qua các hoạt động là điều rất quan
trọng, nhiều nhà nghiên cứu khoa học vĩ đại từ nhiều nghiên cứu khác nhau như:
triết học, tâm lý học, xã hội học, giáo dục học,…và đã đạt được những thành tựu
to lớn.
Có rất nhiều nhà khoa học, tổ chức trên thế giới cùng tham gia nghiên cứu
hoạt động như: Đ.B Enconin; A.N Ieonchiep; A.Vpetrovsky; V.X. Mukhina; A.B.
Zaporojets,…Những nghiên cứu tuy khác nhau về phương pháp nhưng ln tìm
hiểu chung về một vấn đề tâm lý và HĐNT của trẻ.
Các nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt đến con đường nhận thức, cách mà


8
trẻ nhận thức thế giới xung quanh đó là “Học mà chơi, chơi mà học” thông qua
HĐNT. Chẳng hạn như Alicia F.Lieberman nói “Chơi là con đường chính để học
cách tự chủ cảm xúc, nó cho trẻ khơng gian an tồn tự chủ cảm xúc, nó cho trẻ
khơng gian an toàn trải nghiệm theo ý muốn…chơi cho phép trẻ từ thế bị động
sang chủ động đối mặt với những điều xảy ra xung quanh”. Giáo sư Howland nói
“Các bằng chứng cho thấy tác dụng hỗ trợ của các HĐNT đối với thị lực hạn chế
tối đa các bệnh về mắt”. Griffin Longley đã liệt kê một loạt lí do vì sao các
HĐNT gắn với thiên nhiên, MTXQ lại vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của trẻ.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
* Những nghiên cứu về tạo hình
Theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê thì: Tạo hình là tạo ra các hình thể
bằng đường nét, màu sắc và hình khối.
Theo tác giả Lê Thanh Thủy cho rằng: Tạo hình là một loại hình nghệ

thuật rất hấp dẫn đối với trẻ em. Có thể nói, khơng có trẻ em nào lại khơng thích
ngắm nhìn những bức tranh, những đồ chơi đẹp. Đặc biệt trẻ thích tự mình vẽ, xé
dán ra những con người, con vật hay những đồ vật, phong cảnh mà mình thích.
Chúng ta thường hay bắt gặp những “họa sĩ” tí hon say sưa ngồi vẽ hàng giờ
đồng hồ. Chúng vẽ la liệt ở khắp mọi nơi như trên giấy, trên bảng, trên sân, ngay
cả ở dưới đất,…và bằng các phương tiện: phấn, que, lõi than, bút chì, bút màu,
bút mực,…
* Những nghiên cứu về HĐNT
Ở Việt Nam vấn đề tổ chức các HĐNT cho trẻ cũng đã được rất nhiều các
nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu: Lê Hồng Văn với “Tâm lý học lứa tuổi”
và “Tâm lý học sư phạm”.
Nguyễn Ánh Tuyết với “Tâm lý học trẻ em” đưa ra hoạt động chủ đạo,
mức độ nhận thức của trẻ, từ đó rút ra cách tổ chức hoạt động cho trẻ.


9
Nguyễn Thị Hòa với “Giáo dục học mầm non” đưa ra phương pháp và
biện pháp và biện pháp tổ chức hoạt động theo chủ đề của trẻ mẫu giáo.
Đó là những đóng góp q báu trên phương diện lí luận xong việc nghiên
cứu về tổ chức các HĐNT nhằm rèn luyện KNTH cho trẻ 5 – 6 tuổi chưa có một
cơng trình nghiên cứu nào chun sâu. Các cơng trình nghiên cứu trên là cơ sở
quan trọng để chúng tôi thực hiện đề tài “Tổ chức các hoạt đợng ngồi trời
nhằm rèn luyện kĩ năng tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi”.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non
1.2.1.1. Khái niệm hoạt đợng tạo hình
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hồng Phê) thì: Tạo hình là “tạo ra các hình thể
bằng đường nét, màu sắc, hình khối”.
Tạo hình là hoạt động nghệ thuật nói chung, một trong các hoạt động nghệ
thuật quan trọng và được trẻ mầm non yêu thích. Là một hoạt động rất lý thú và

bổ ích, nó giúp trẻ phát triển trí tuệ, dễ dàng hịa nhập – cảm thụ vẻ đẹp phong
phú đa dạng của thế giới xung quanh. Nó rèn luyện phát triển cho trẻ khả năng
sáng tạo ra cái đẹp và đặc biệt là hình thành bồi dưỡng cho trẻ các cảm xúc tình
cảm, thẩm mỹ, trí tuệ, một yếu tố cơ bản trong việc hình thành nhân cách tồn
diện.
Tạo hình là mơn học tổng hợp, ở đó trẻ khơng chỉ rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo, phát triển trí tuệ, mà cịn hình thành các cảm xúc thẩm mỹ, phát huy được
trí tưởng tượng, sáng tạo ở trẻ. Vì thế khi tổ chức các HĐNT cho trẻ cần đưa ra
các phương pháp, biện pháp và cách thức sao cho phù hợp với tâm lý trẻ. Không
nên đưa các nội dung quá khó khăn hoặc quá dễ đến trẻ, vì điều đó sẽ ảnh hưởng
tới sự phát triển của trẻ.
HĐTH là một trong những hoạt động hấp dẫn đối với trẻ mẫu giáo, nó
giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn


10
thấy ở thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho
chúng những xúc cảm, tình cảm tích cực.
Như vậy: HĐTH là một dạng hoạt động nghệ thuật nhằm giúp trẻ nhận
biết và phản ánh thế giới xung quanh thơng qua những hình tượng nghệ thuật
nhưng chỉ dừng lại ở mức độ thỏa mãn nhu cầu, ý thích và phù hợp với khả năng
của trẻ. Hoạt động này là một dạng hoạt động có sản phẩm đặc trưng của trẻ
mầm non.
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ mầm non
HĐTH là hoạt động sáng tạo nghệ thuật, nó cũng như các hoạt động sáng
tạo nghệ thuật khác như: Âm nhạc, văn thơ, kịch, điện ảnh,…đó là những hoạt
động sáng tạo, tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần mang ý nghĩa xã hội. HĐTH
là một hoạt động sáng tạo đặc biệt trong đó con người khơng chỉ nhận thức cái
đẹp của thế giới xung quanh mà cịn cải tạo nó theo quy luật của cái đẹp.
Theo tác giả Lê Thanh Thủy: Tạo hình là một loại hình nghệ thuật rất hấp

dẫn đối với trẻ em. Có thể nói, khơng có trẻ em nào lại khơng thích ngắm nhìn
những bức tranh, những đồ chơi đẹp. Đặc biệt trẻ thích tự mình vẽ, xé dán ra
những con người, con vật hay những đồ vật, phong cảnh mà mình thích. Chúng
ta thường hay bắt gặp những “họa sĩ” tí hon say sưa ngồi vẽ hàng giờ đồng hồ.
Chúng vẽ la liệt ở khắp mọi nơi như trên giấy, trên bảng, trên sân, ngay cả ở dưới
đất,…và bằng các phương tiện: phấn, que, lõi than, bút chì, bút màu, bút mực,…
HĐTH của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo bao gồm các loại hình hoạt động như
vẽ, nặn, xếp dán tranh, chắp ghép,…Những hoạt động này đã tập cho trẻ xem xét
sự vật mà mình định thể hiện và nghiên cứu sự vật một cách tỉ mỉ, là quá trình trẻ
phản ánh ấn tượng từ cuộc sống xung quanh cùng những suy nghĩ, tình cảm của
trẻ bằng các chất liệu nghệ thuật khác nhau, các phương tiện khác nhau thơng
qua hiện tượng mang tính nghệ thuật. Nhưng HĐTH của trẻ mẫu giáo chưa phải
là hoạt động sáng tạo nghệ thuật thực thụ, nó khơng nhằm mục đích tạo nên


11
những sản phẩm phục vụ xã hội, cải tạo thế giới hiện thực mà kết quả lớn nhất
của nó là sự biến đổi, phát triển chính bản thân chủ thể hoạt động.
Tính duy kỷ là đặc điểm rõ nét nhất trong HĐTH của trẻ mẫu giáo. Điều
mà trẻ quan tâm hơn cả là “vẽ cái gì” chứ khơng phải là “vẽ như thế nào”. Khác
với người lớn trẻ em tiến hành HĐTH với sự hồn nhiên vốn có. Ngay từ nhỏ,
đứa trẻ đã có những thao tác của HĐTH. Trẻ tạo ra những sản phẩm từ nguyên
liệu và phương tiện của HĐTH một cách tự nhiên chưa có ý thức. Trẻ sẵn sàng
vẽ bất cứ cái gì, khơng biết sợ, khơng biết tới những khó khăn trong miêu tả.
Chúng có thể cầm bất cứ thứ gì như que, viên phấn, bút vạch lên giấy hoặc đất
những nét nguệch ngoạc, chúng thích thú và ngạc nhiên khi tạo ra những nét
ngoằn ngoèo đó. Cứ như việc chúng chơi với vật liệu và sản phẩm mà chúng vừa
tạo ra những đường nét bất ngờ đó đã kích thích chúng tích cực hoạt động hơn.
Cũng như hoạt động ngôn ngữ, mối quan tâm chính trong HĐTH của trẻ
tập trung vào sự thể hiện, biểu cảm chứ chưa phải là giá trị nghệ thuật thực sự

của tác phẩm. Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm tới người xem mà chỉ cố gắng
truyền đạt suy nghĩ, thái độ, tình cảm của mình trước những gì được miêu tả
bằng con mắt tạo hình của trẻ thơ. Khi quan sát quá trình tạo hình của trẻ trên tiết
học chúng ta thấy nếu không diễn tả thành công bằng hình tượng tạo hình về đối
tượng miêu tả thì trẻ sẽ tích cực bù đắp bằng âm thanh, lời nói, cử chỉ, điệu
bộ…Bên cạnh đó do sự chú tâm vào ý tưởng tạo hình mà trẻ thường hài lịng với
những hình vẽ sơ đồ đơn giản.
Cùng với tính duy kỷ, tính khơng chủ định trong q trình tâm lý cũng tạo
cho tranh vẽ của trẻ mẫu giáo có những nét khác biệt so với tranh của người lớn
– họa sĩ. Trong tạo hình trẻ mẫu giáo chưa có khả năng độc lập suy tính cơng
việc sắp tới một cách chi tiết. Thực tế cho thấy trong hoạt động trẻ mẫu giáo
chưa có khả năng độc lập suy tính cơng việc sắp tới một cách chi tiết mà các ý
tưởng tạo hình thường xuất hiện trong óc trẻ một cách tình cờ. Khi bắt gặp một


12
hình ảnh, một sự vật gây ấn tượng, hấp dẫn, hứng thú ở trẻ nảy sinh ý muốn
miêu tả lại chúng. Để thực hiện được ý định đó trẻ cũng phải đề ra kế hoạch
chung, song các kế hoạch đó thường bị thay đổi bởi các yếu tố ngẫu nhiên trong
quan sát, trong trí nhớ hoặc trong cảm xúc. [23; 12]
Trong khi vẽ, nặn, xếp dán tranh,…trẻ thường chú tâm vào thể hiện nội
dung và ý định, trẻ thường vẽ say sưa nhưng khác với người lớn, vẽ xong từng
chi tiết trẻ thường không quay lại, không quan tâm tới những gì đã vẽ, khơng
biết sửa sang tơ vẽ lại. Tranh vẽ của trẻ thường như một câu chuyện đồ họa,
trong câu chuyện đó trẻ thường bắt đầu bằng một chi tiết nào đó sau thêm dần
các chi tiết mới, đôi khi trẻ liên kết vào bức một vài hành động, vài sự kiện xảy
ra cùng một nhân vật và kết quả là tạo nên một bức tranh gồm nhiều cảnh, mà
nhiều khi xem sẽ không hiểu được ý nghĩa của nó nếu khơng có sự giải thích của
trẻ.
Khi vẽ tranh trẻ thường khó phân biệt sự vật, nhân vật chính và khơng biết

làm cho chúng nổi bật, trẻ chưa có khả năng thể hiện chiều sâu của khơng gian,
những gì trẻ muốn thể hiện thường được liệt kê trong một đường thẳng ngang.
Sản phẩm tạo hình của trẻ thể hiện sự thiếu cân đối giữa các vật. Điều này được
giải thích là q trình tâm lý của trẻ chỉ tập trung vào phần trẻ đang mô tả ở thời
điểm đó, khơng có mối quan hệ với các phần khác. Đôi khi tranh vẽ của trẻ đã
phá vỡ tỉ lệ vì muốn thể hiện mối quan hệ của mình với đối tượng. Trẻ thường
mong muốn thể hiện tất cả mọi cái thật đúng, thật đầy đủ như trẻ đã biết, đã nhớ
từ thực tế. Trẻ vẽ cả những gì khơng thể nhìn thấy ở bên trong đối tượng vào thời
điểm tri giác.
Ví dụ: Khi vẽ con mèo trẻ vẽ cả con chuột trong bụng con mèo (trẻ nhìn thấy
con mèo vồ con chuột). Hay khi vẽ ngôi nhà trẻ vẽ cả bàn ghế, giường tủ, tivi,…
Điều này cho thấy trẻ vẽ tất cả những gì trẻ biết mà khơng phải những gì trẻ thấy,
chứng tỏ trẻ mẫu giáo vẫn cịn hạn chế trong việc thể hiện các mối quan hệ


13
không gian.
Để khắc phục nhược điểm này, cần giúp trẻ bổ sung cho nội dung HĐTH
như nội dung tranh vẽ, nặn, xếp dán,…của mình bằng những hình tượng trong
tác phẩm nghệ thuật, những kinh nghiệm thu được trong quá trình quan sát, từ
các sự vật, hiện tượng có trong hiện thực khi tổ chức các HĐNT cho trẻ.
1.2.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tạo hình đối với trẻ mầm non
* HĐTH đới với sự phát triển trí ṭ, nhận thức
- HĐTH là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính trừu tượng.
- Trong HĐTH, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tượng tạo
hình để có được hiểu biết, sự hình dung về các đối tượng đó, từ đó xây dựng các
biểu tượng, hình tượng. Bởi vậy, HĐTH là một trong những phương tiện tích cực
để phát triển ở trẻ các khả năng hoạt động trí tuệ như: óc quan sát, trí nhớ, tư
duy, tưởng tượng.
- HĐTH giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hóa các ch̉n cảm giác về

hình, màu, kích thước, tỷ lệ,…Thơng qua hoạt động này, trẻ tích lũy được một
lượng lớn thơng tin hình ảnh cùng những hiểu biết về sự vật, hiện tượng trong
cuộc sống xung quanh.
- Khi thực hiện các nhiệm vụ tạo hình, trẻ cần huy động vốn hiểu biết, vốn
biểu tượng đã tích lũy được để “nhào nặn”, “chế biến” thành những hình tượng
mới. Chính nhờ HĐTH mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh luôn
được tăng lên, ngày càng trở nên “giàu có” hơn cả về lượng và chất.
- Q trình vẽ, xếp dán (đặc biệt là hoạt động với các loại vật liệu thiên
nhiên) địi hỏi trẻ phải tìm hiểu, khám phá, phát hiện ra tính chất của vật liệu
cũng như khả năng tạo hình, khả năng tạo sức truyền cảm của chúng. Trong quá
trình tạo hình trẻ được lĩnh hội các kĩ năng sử dụng các loại dụng cụ, chất liệu
như những công cụ lao động của con người. Đây chính là điều kiện rất thuận lợi
cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách.


14
- HĐTH với các quá trình tìm hiểu, đánh giá đối tượng tạo hình và sản
phẩm tạo hình sẽ tạo điều kiện ở trẻ phát triển vốn từ, lời nói hình tượng truyền
cảm và phát triển ở trẻ ngơn ngữ mạch lạc.
- Tham gia quan sát, phân tích và thể hiện trong tạo hình, trẻ sẽ dần dần
học hỏi, nắm bắt được những kinh nghiệm hoạt động nhận thức, sẽ rèn luyện khả
năng độc lập tổ chức, điều khiển, điều chỉnh q trình nhận thức của mình.
- HĐTH là mơi trường thuận lợi làm hình thành ở trẻ các phẩm chất trí tuệ
như tính tự giác, tính ham hiểu biết, tính tích cực nhận thức và óc sáng tạo,…
* HĐTH đới với việc giáo dục tình cảm, đạo đức, kĩ năng giao tiếp xã hợi
- HĐTH có một vai trị rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ nhỏ.
Hoạt động này không chỉ đơn thuần là sự phản ánh các ấn tượng, kinh nghiệm
mà trẻ thu được từ thế giới xung quanh, đây còn là sự biểu lộ thái độ, tình cảm
của trẻ đối với những gì mà chúng thể hiện.
- HĐTH của trẻ có nguồn gốc xã hội và thể hiện sự định hướng xã hội cho

sự phát triển nhân cách của trẻ em:
 Sự định hướng xã hội của HĐTH làm cho trẻ luôn hướng tới những người
khác như một thành viên của cộng đồng.
 Sự định hướng của HĐTH, thể hiện rõ ở nội dung miêu tả.
 Tính xã hội của hoạt động vẽ, nặn, xếp dán, chắp ghép,…còn biểu hiện ở
động cơ của hoạt động.
- Quá trình tạo hình ở trẻ mầm non thường và có thể được tổ chức như một
hoạt động cùng nhau tạo nên sản phẩm chung. Sự tương tác, hợp tác trong các
hoạt động tập thể có ảnh hưởng tích cực tới sự hình thành ở trẻ các phẩm chất
đạo đức như: tính kiên trì, thói quen làm việc đến nơi đến chốn, khả năng vượt
khó để đạt được mục đích, thói quen biết nhường nhịn, giúp đỡ bạn, biết cùng
nhau làm việc và điều hịa giữa lợi ích chung và lợi ích cá nhân.
- Các hoạt động “thiết kế”, “kiến tạo”, “chế tạo” các sản phẩm tạo hình


15
chính là những hình thức hoạt động tạo nên điều kiện tối ưu giúp giáo viên tổ
chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục lao đợng cho trẻ: Q trình hoạt động sáng
tạo ra sản phẩm vật thể sẽ giúp trẻ được rèn luyện các kĩ năng hoạt đơng thực
tiễn, thói quen làm việc một cách tự giác, tích cực có hiệu quả.
* HĐTH đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
- Với tư cách là một hoạt động nghệ thuật, HĐTH tạo nên những điều kiện
thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác: Việc quan sát, tìm hiểu các
sự vật, hiện tượng giúp trẻ nhận ra các đặc điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc,
cấu trúc, tỷ lệ, sự sắp xếp không gian,…), nhận ra những nét độc đáo tạo nên sức
hấp dẫn của đối tượng tạo hình.
- Các đặc điểm thẩm mỹ phong phú, đa dạng của các đối tượng tạo hình là
những yếu tố kích thích sự xuất hiện của những rung động, những xúc cảm thẩm
mỹ để từ đó hình thành nên những tình cảm thẩm mỹ và thái độ thẩm mỹ, giúp
trẻ biết thưởng thức cái đẹp từ thiên nhiên và các tác phẩm nghệ thuật.

- Quá trình thể hiện các sản phẩm tạo hình (vẽ, nặn, xếp dán,…) là điều
kiện thuận lợi cho trẻ vận dụng tích cực vốn biểu tượng hình tượng đã tích lũy để
phối hợp, xây dựng hình tượng mới làm cho các sản phẩm tạo hình của trẻ ngày
càng trở nên sinh động, đầy sức hấp dẫn và mang màu sắc nghệ thuật.
- Khác với mọi hoạt động khác trong trường mầm non, tham gia hoạt động
tạo hình trẻ được làm quen khơng chỉ với cái đẹp trong cuộc sống mà cả trong
nghệ thuật (qua các tranh, ảnh, tượng, các sản phẩm thủ công mĩ nghệ,…)
- Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm qua các phương tiện truyền
cảm đặc trưng cho loại hình nghệ thuật vật thể như đường nét, hình dáng, màu
sắc, bố cục khơng gian,…chính là con đường lĩnh hội các kinh nghiệm văn hóa
thẩm mỹ rất phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, để hình thành thị hiếu thẩm mỹ.
* HĐTH đối với sự phát triển thể chất của trẻ
- Những giờ phút hoạt động tự do trong môi trường thẩm mỹ, trong bầu


16
khơng khí thoải mái sinh động sẽ tạo cho trẻ niềm vui sướng. Chính sự vui vẻ,
phấn khởi này tác động rất tích cực tới hoạt động của tim mạch, điều hịa hoạt
động của hệ thần kinh, điều chỉnh tồn bộ hoạt động của cơ thể.
- HĐTH như những biện pháp tâm lí trị liệu rất có hiệu quả trong việc
nâng cao sức khỏe và điều trị cho những trẻ em khuyết tật, những trẻ em mắc
một số bệnh có nguồn gốc tinh thần.
 Sự đánh giá tích cực từ phía xã hội về giá trị và vẻ đẹp của các sản phẩm
HĐTH mà người bệnh đã tạo nên sẽ giúp họ tự tin hơn, thấy mình có giá
trị hơn và dễ dàng vượt qua tình trạng trầm uất để hòa nhập vào cộng đồng
xung quanh.
 Sự tự do thoải mái trong quá trình thể hiện, biểu lộ các xúc cảm, tình cảm
 Sẽ giúp người bệnh điều hịa các quá trình ức chế và hưng phấn, lấy lại thế
cân bằng trong các hoạt động của cơ thể.
- HĐTH như món “ăn tinh thần”, như một loại “vitamin” đặc biệt cho sự

phát triển tâm lí, sinh lí của trẻ em.
* HĐTH chính là mơi trường, mợt phương tiện để hình thành ở trẻ những
cơ sở ban đầu của hoạt động học tập ở trường phổ thông
- Trong hoạt động vẽ, nặn, xếp dán tranh,…trẻ được bồi dưỡng khả năng
độc lập tổ chức một quá trình hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn để tạo
nên các sản phẩm vật thể: xác định mục tiêu – lựa chọn nội dung – xây dựng kế
hoạch – tìm kiếm thơng tin phương thức tạo hình và tổ chức quá trình hoạt động
thực hiện dự định tạo hình.
- HĐTH giúp hình thành và rèn luyện ở trẻ khả năng đánh giá và tự đánh
giá: khả năng đánh giá, tự đánh giá thẩm mỹ được bồi dưỡng khơng chỉ khi đã
kết thúc q trình tạo hình, đã có sản phẩm hồn thiện mà cịn được thực hiện
ngay từ khi bắt đầu các quá trình quan sát và trong q trình thể hiện.
- HĐTH góp phần không nhỏ trong việc chuẩn bị cho trẻ vốn kiến thức sơ


17
đẳng về tự nhiên, xã hội, khoa học kĩ thuật để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với
mơn học mới mẻ ở trường phổ thông.
- Việc bồi dưỡng kĩ năng tạo hình, đặc biệt là kĩ năng đồ họa trên các giờ
vẽ, tập nặn, xếp dán tranh giúp phát triển ở trẻ khả năng phối hợp, điều chỉnh
hoạt động của mắt và tay, từ đó giúp cho việc học viết ở trường phổ thơng sẽ đạt
kết quả tốt.
- HĐTH góp phần chuẩn bị về cho trẻ bước vào học tập ở trường phổ
thông: hoạt động này giáo dục ở trẻ lòng ham muốn nhận thức, ham muốn tiếp
thu những điều mới lạ, những phương thức hoạt động mới, giúp trẻ hình thành
thói quen học tập một cách có mục đích, có tổ chức, biết lắng nghe và thực hiện
lời chỉ bảo của thầy cô. HĐTH là môi trường cho trẻ rèn luyện năng lực điều
khiển hành vi của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ đã đề ra.
1.2.1.4. Nội dung hoạt đợng tạo hình cho trẻ mầm non
* Nhóm nội dung 1:

Các kiến thức, các kĩ năng, năng lực thể hiện sự vật đơn giản
+ Thể hiện hình dạng hình thù của vật mẫu.
+ Thể hiện kích thước của các vật mẫu và các bộ phận của chúng.
+ Thể hiện cấu trúc.
+ Thể hiện màu sắc.
* Nhóm nội dung 2:
Các kiến thức, các kĩ năng, năng lực giúp trẻ thể hiện một nội dung mạch
lạc
+ Thể hiện bố cục trong không gian.
+ Thể hiện kích thước tương đối và tư thế vận động của các sự vật.
* Nhóm nội dung 3:
Các tri thức, kĩ năng, năng lực trang trí
+ Về sự sắp xếp vị trí khơng gian của bố cục trang trí.


18
+ Về sự lựa chọn hình dáng họa tiết.
+ Về sự thể hiện màu sắc.
* Nhóm nội dung 4:
Các tri thức, các kĩ năng có tính chất kĩ thuật
+ Về các kiến thức, kĩ năng vẽ.
+ Về kiến thức và kĩ năng xếp dán.
+ Về các kiến thức và kĩ năng nặn.
1.2.1.5. Vai trò hoạt động tạo hình trong sự phát triển của trẻ mẫu giáo
nói chung và kĩ năng vẽ, xếp dán của trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng
Vẽ, nặn, xếp dán tranh, chắp ghép,…là những dạng khác nhau của HĐTH
có một ý nghĩa khơng nhỏ đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ
mẫu giáo.
Giáo dục thông qua HĐTH là sự bồi dưỡng khả năng nhận thức hiện thực
có tính chất chun biệt bằng hình ảnh. Cũng như hoạt động nhận thức, HĐTH

có vai trị to lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Trước khi tiến hành cho trẻ
em vẽ, nặn, xếp dán một vài vật gì đó, trẻ được làm quen và tìm hiểu, ghi nhớ
hình dạng, kích thước, cấu trúc, màu sắc và cách sắp xếp đặt các phần của vật
một cách có mục đích. Trong HĐTH, trẻ tái tạo lại các hình tượng quen thuộc đã
tri giác được. Đó chính là những biểu tượng được hình thành trong q trình
nhận thức trực tiếp được từ đồ vật, hiện tượng trong khi vui chơi, khi tiếp thu
vốn sống, vốn kinh nghiệm. Thông qua việc mô tả lại sự vật, hiện tượng bằng
tranh vẽ, tranh xếp dán, mà trẻ nhận biết được những thuộc tính và khả năng biểu
cảm khác nhau của vật liệu như giấy, bút, màu,…
Như vậy, HĐTH đã góp phần đáng kể trong việc hình thành phát triển ở
trẻ các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, phát triển tư duy
trực quan hình tượng, phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng, sáng tạo. Trong các giờ
học vẽ, xé dán, xếp dán tranh,… ngôn ngữ của trẻ được phát triển, trẻ nắm được


×