Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 111 trang )

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em luôn nhận được sự
quan tâm chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, tập thể lớp, người thân và bạn
bè.
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, hội đồng khoa
học trường Đại học Hùng Vương, đã tạo điều kiện để em được tham gia nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu
học và Mầm non đã tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cơ giáo, Th.s
Nguyễn Thị Hồng Vân – Người cơ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của các cô giáo và các cháu
trường Mầm non Phong Châu – Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong quá trình điều tra, thử nghiệm.
Do điều kiện thời gian và trình độ hiểu biết của bản thân cịn hạn chế, nên
khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Em rất mong
nhận được những nhận xét và những ý kiến góp ý chân thành từ các thầy cô giáo
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thùy Dương


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



1. ĐC

: Đối chứng.

2. TB

: Trung bình.

3. STN

: Sau thực nghiệm.

4. TC1

: Tiêu chí 1.

5. TC2

: Tiêu chí 2.

6. TC3

: Tiêu chí 3.

7. TC4

: Tiêu chí 4.

8. TCĐVTCĐ


: Trị chơi đóng vai theo chủ đề

9. TN

: Thực nghiệm.

10.TTN

: Trước thực nghiệm.


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nhận thức của giáo viên về vai trị của TCĐVTCĐ trong việc phát
triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi……………………………………...36
Bảng 1.2: Các biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua TCĐVTCĐ ở trường mầm non…………………………………………….38
Bảng 1.3. Thực trạng khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của 60 trẻ 5 – 6
tuổi qua từng tiêu chí……………………………………………………………44
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát khả năng phát triển ngơn ngữ mạch lạc của trẻ thơng
qua TCĐVTCĐ ở nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm………………………...67
Bảng 3.2. Khả năng phát triển ngơn ngữ mạch lạc của nhóm ĐC và TN trước khi
tiến hành thực nghiệm qua từng tiêu chí………………………………………..69
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6
tuổi thông qua TCĐVTCĐ trên nhóm ĐC và TN sau thực nghiệm……………72
Bảng 3.4. Khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
TCĐVTCĐ trên nhóm ĐC và TN sau khi tiến hành TN qua từng tiêu chí…….74

Bảng 3.5. Khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
TCĐVTCĐ ở nhóm TN TTN và STN………………………………………….76
Bảng 3.6. Khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
TCĐVTCĐ của nhóm TN TTN và STN qua từng tiêu chí…………………….78


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
việc sử dụng TCĐVTCĐ ở nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm………………68
Biểu đồ 3.2. Khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
TCĐVTCĐ trên nhóm ĐC và TN sau thực nghiệm…………………………….73
Biểu đồ 3.3. Khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
TCĐVTCĐ của nhóm TN TTN và STN………………………………………..77
Biểu đồ 3.4. TC1: Khả năng lắng nghe và hiểu lời nói…………………….…...80
Biểu đồ 3.5. TC2: Khả năng diễn đạt lời nói mạch lạc……………………....…80
Biểu đồ 3.6. TC3: Khả năng chủ động nói chuyện……………………………..81
Biểu đồ 3.7. TC4: Trẻ biết sử dụng điệu bộ, cử chỉ, nét mặt khi nói……….......81


vi

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa……………………………………..………………………………i
Lời cảm ơn…………………………………………..…………………………...ii
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………….iii
Danh mục các bảng……………………………………………………………...iv

Danh mục các biểu đồ……………………………………………………………v
Mục lục………………………………………………………………………….vi
PHẦN MỞ ĐẦU….…………………………...………………………...……… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………….1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn…………………………………………………2
3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………...3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………….3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………..3
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………4
PHẦN NỘI DUNG…………………...………………………………….………6
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề………………………………………………6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài………………………………………….6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam…………………………………………...7
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài………………………………………………………9


vii

1.2.1. Một số vấn đề lí luận về ngơn ngữ………………………………………...9
1.2.2. Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ 5 – 6 tuổi………………………...15
1.2.3. Trị chơi đóng vai theo chủ đề - con đường để pháp triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi…………………………………………………………….19
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài…………………………………………………..31
1.3.1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..31
1.3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………..……………………31
1.3.3. Nội dung nghiên cứu………………………………..……………………31
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………32
1.3.5. Kết quả thực trạng………………………………………………………..33
Tiểu kết chương 1………………………………………..……………………...47

Chương 2
Xây dựng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi
thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
2.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề
nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi…………………………..48
2.1.1. Tôn trọng nhân cách và khả năng giao tiếp của trẻ………………………48
2.1.2. Các biện pháp phải được xây dựng phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm phát
triển tâm – sinh lí của trẻ…………………………………………..……………48
2.1.3. Các biện pháp đưa ra phải xuất phát từ chính hoạt động và muối quan hệ
của trẻ trong cuộc sống thực với các vài xã hội khác nhau trong TCĐVTCĐ…49


viii

2.1.4. Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ phải được xây dựng theo
hướng thống nhất giữa giáo dục hình thức biểu hiện bên ngồi của lời nói với
giáo dục phẩm chất tâm lý bên trong của trẻ…………………………………...50
2.2. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề…………………………………………………...51
2.2.1. Biện pháp 1: Sưu tầm, xây dựng nội dung chơi phong phú, đa dạng hướng
tới việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc…………………………………………..51
2.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên cho trẻ thay đổi vai chơi…………………...53
2.2.3. Biện pháp 3: Sắp xếp, trang trí mơi trường chơi nhiều hình ảnh và từ ngữ
sinh động………………………………………………………………………..54
2.2.4. Biện pháp 4: Giáo viên tham gia chơi cùng trẻ để tạo tình huống nhằm
phát triển ngôn ngữ cho trẻ……………………………………………………..56
2.2.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn trẻ thể hiện ngôn ngữ và hành động của nhân vật
một cách tự nhiên……………………………………………………………….58
2.2.6. Biện pháp 6: Cho trẻ nhận xét đánh giá quá trình chơi của mình và của
bạn………………………………………………………………………………60

Tiểu kết chương 2…………………………………………………..…………...62
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………………...63
3.2. Đối tượng, điều kiện và thời gian thực nghiệm…………………………….63
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………..63
3.2.2. Điều kiện tiến hành thực nghiệm………………………………………...63


ix

3.2.3. Thời gian thực nghiệm…………………………………………………...64
3.3. Nội dung thực nghiệm……………………………………………………...64
3.4. Các tiêu chí và cách đánh giá thực nghiệm………………………………...65
3.4.1. Các tiêu chí đánh giá……………………………………………………..65
3.4.2. Cách đánh giá thực nghiệm………………………………………………65
3.5. Tiến hành thực nghiệm……………………………………………………..65
3.6. Kết quả thử nghiệm………………………………………………………...66
3.6.1. Kết quả đo trước thực nghiệm………………………………..…………..66
3.6.2. Kết quả đo sau thực nghiệm……………………………………………...71
3.6.3. So sánh khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua TCĐVTCĐ của nhóm TN trước thực nghiệm (TNN) và sau thực nghiệm
(STN)……………………………………………………………………………76
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……….……………………..……………...……83
1. Kết luận………………………………………………………………………83
2. Kiến nghị…………………………………………………………..…………84
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………87
PHỤ LỤC



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất
của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, học tập, vui chơi, ngôn
ngữ giữ vai trò quyết định đến đặc điểm tâm sinh lí của trẻ em. Bên cạnh đó
ngơn ngữ cịn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm cả sự
phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và chuẩn mực hành vi văn hóa.
Đối với trẻ lứa tuổi mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo,
trong đó trị chơi đóng vai theo chủ đề giữ vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Trong quá trình vui chơi, trẻ được tự do
thực hiện ý tưởng của mình, tự tìm kiếm phương tiện để thực hiện trị chơi, tự
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp. Đồng thời thông qua hoạt động
vui chơi, tư duy và ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển và rèn luyện.
Để phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo có nhiều cách thức khác
nhau, trong đó trị chơi đóng vai theo chủ đề là rất thích hợp với trẻ mẫu giáo.
Ngay từ nhỏ trẻ đã rất thích vui chơi, thích bắt chước những hành động của
người lớn và dần dần trẻ muốn tái hiện lại những hành động đó thơng qua trị
chơi đóng vai theo chủ đề.
Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi
đóng vai theo chủ đề giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, diễn đạt mạch lạc ngôn ngữ
biểu cảm, làm phong phú vốn từ của trẻ khi tham gia trị chơi. Phát triển ngơn
ngữ mạch lạc cũng là một hoạt động thiết thực góp phần tích cực vào việc giáo
dục toàn diện cho trẻ về các mặt: Đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động.
Tuy vậy, trong thực tế dạy và học ở một số trường mầm non hiện nay thì
việc phát triển ngơn ngữ, đặc biệt là phát triển ngôn ngữ mạch lạc thơng qua trị


2


chơi đóng vai theo chủ đề vẫn cịn nhiều hạn chế. Trường mầm non thì chưa thực
sự đầu tư, kiểm tra, đôn đốc, động viên giáo viên thực hiện tốt vấn đề phát triển
ngôn ngữ một cách khoa học chưa được chun sâu. Về phía giáo viên thì việc
nhận thức ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ cịn ít sự quan tâm, tìm tịi, nghiên cứu, áp
dụng các biện pháp thích hợp để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc một cách
có hiệu quả. Điều này làm hạn chế việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong hoạt động ngôn ngữ cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu
ngôn ngữ, khả năng trình bày logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp, đúng
hình ảnh một nội dung nhất định. Vì thế, sự phát triển của ngôn ngữ mạch lạc
giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ mẫu giáo nói chung và đặc biệt
là trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ chơi trẻ ở
trường mầm non, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo 5 – 6 tuổi, chúng tôi mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 –
6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề” với hy vọng đóng góp một
phần nhỏ vào việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo nói riêng và
phát triển ngơn ngữ cho trẻ em nói chung.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Về lí luận
Làm rõ cơ sở lí luận có liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Điều tra thực trạng của trẻ 5 – 6 tuổi trong việc phát triển ngôn ngữ mạch
lạc thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
2.2. Về thực tiễn


3


Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi
thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
Thử nghiệm sư phạm thơng qua hoạt động vui chơi và tổ chức trị chơi
đóng vai theo chủ đề để khẳng định tính khả thi của đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp pháp triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận có liên quan đến việc phát triển ngôn mạch
lạc cho trẻ.
- Nghiên cứu thực trạng về việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6
tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
- Xây dựng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
- Thử nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả và kiểm tra giả thuyết khoa
học.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ5 – 6 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề
5.2. Phạm vi nghiên cứu


4

Nghiên cứu một số biện pháp phát triển mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non Hùng Vương và trường
mầm non Phong Châu – thị xã Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa, khái qt hóa các vấn
đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quát sát
Quan sát, ghi chép xác định thực trạng việc sử dụng TCĐVTCĐ của giáo
viên ở trường mầm non.
Quan sát, ghi chép những biểu hiện nhận thức, hứng thú của trẻ trong
TCĐVTCĐ và những biểu hiện về ngôn ngữ của trẻ trong quá trình chơi.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà giáo viên
gặp phải cũng như cách thức tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non.
Đàm thoại với trẻ để tìm hiểu hiệu quả tổ chức TCĐVTCĐ cho 5 – 6 tuổi
ở trường mầm non.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết những kinh nghiệm của giáo viên trong việc phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi.


5

6.2.4. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu anket để tìm hiểu nhận thức của giáo viên đối với việc phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ
đề.
6.2.5. Phương pháp thống kê
Sử dụng các cơng thức tính %, điểm… nhằm xử lí và phân tích kết quả
nghiên cứu.



6

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1.Lịch sử nghiên cứu ở nước ngồi
Ngơn ngữ có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Cho nên
ngôn ngữ là tài sản quý báu của nhân loại. Nó là cả kho tàng trí tuệ con người.
Nó tồn tại và phát triển cùng với sự thay đổi và phát triển của con người. Cũng
chính vì lẽ đó mà có biết bao nhiêu cơng trình nghiên cứu tỏa sáng nhờ có ngơn
ngữ. Và ngơn ngữ cũng chính là vấn đề mà có rất nhiều các nhà khoa học từ các
lĩnh vực khác nhau như: Tâm lí học, triết học, xã hội học, ngôn ngữ học, giáo
dục học,… đi sâu, tìm tịi, nghiên cứu và đã đạt nhiều thành tựu to lớn đáng kể.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự phát triển của trẻ, tiêu biểu là
cơng trình nghiên cứu của: L.X.Vugơtxki, V.X.Mukhina, Piegie, M.M.Konxova,
M.I.Lixinna,…
Nhà tâm lí học vĩ đại người Nga L.X.Vugôtxki (1896 – 1934), khi nghiên
cứu về tâm lí người và sự phát triển nhân cách của trẻ em cũng từng viết: “Chức
năng ban đầu của ngôn ngữ là giao tiếp. Ngôn ngữ, trước hết là cơng cụ giao
tiếp xã hội, phương tiện để nói và hiểu biết”. Tác giả A.P.Uxova, khi nói về giáo
dục trẻ em trước tuổi đi học nhận định như sau: “Ở lứa tuổi mẫu giáo, các em
nắm ngôn ngữ là nhờ thường xuyên giao tiếp ngôn ngữ với những người xung
quanh, nghĩa là nhờ sự tiếp xúc xã hội”. [18, 76].
A.B.Daparogiet chủ biên cuốn sách Những cơ sở của giáo dục học mẫu
giáo nghiên cứu chuyên biệt về giáo dục trẻ nhỏ từ lúc mới sinh đến 6 tuổi.
Trong chương trình Giáo dục trẻ mẫu giáo trong trong trò chơi, các tác giả đã đề


7


cập khá sâu sắc bản chất của TCĐVTCĐ và những đặc trưng của nó như một
phương tiện hữu hiệu để giáo dục giao tiếp ngơn ngữ cho trẻ em.
Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu có liên quan khác nhau như:
M.M.Konxova với Dạy nói cho trẻ trước tuổi đi học (nghiên cứu các hình thức,
biện pháp dạy nói cho trẻ trước tuổi đi học), A.N.Xookolop với Lời nói bên
trong và tư duy (nghiên cứu vấn đề lí luận về ngôn ngữ và tư duy của trẻ em.
Đối với các nước trên thế giới việc dạy học theo xu hướng giao tiếp không
phải là một vấn đề quá mới bởi lẽ từ lâu họ đã xem việc dạy học ngôn ngữ giao
tiếp cho trẻ là kim chỉ nam của quá trình dạy học.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ được nhiều nhà giáo dục
quan tâm nghiên cứu. Các tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị
Lan, Hồ Lam Hồng với: “Tiếng việt và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ” đã xây dựng các phương pháp nhằm phát triển và hồn thiện lời nói của trẻ.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Hoàng Gia, Đoàn Thị Tâm với: Tâm lí
trẻ em lứa tuổi mầm non đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển tâm lí của trẻ
mầm non qua các giai đoạn lứa tuổi.
Hiện nay các nhà nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng chủ yếu giải quyết
vấn đề dạy học, giáo dục trong nhà trường. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã nhận
định rằng: “Chơi với bạn bè là nhu cầu bức thiết của trẻ mẫu giáo, giao tiếp có
vai trị quan trọng trong sự phát triển của trẻ những năm đầu và trong suốt cuộc
đời” với những tác phẩm: Giáo dục trẻ mẫu giáo chơi với nhóm bạn bè (1987);
Sự hình thành xã hội (1988), và một số luận án tiến sĩ đã xem xét vấn đề đặc
điểm của ngơn ngữ, hình thành nhu cầu và khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ,
được phản ánh trong các cơng trình nghiên cứu như: Nguyễn Ánh Tuyết (1988):


8

Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi bước vào trường phổ thơng; Luận án Phó tiến sĩ của Lưu

Thị Lan: Những bước phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 1 – 6 tuổi, nội dung luận án
nói về các bước, giai đoạn hình thành phát triển ngơn ngữ cho trẻ trong độ tuổi
từ 1 – 6 tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về: Phương pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo từ 0 – 6 tuổi, đã nghiên cứu về sự phát triển vốn từ
ngữ ở các độ tuổi và đưa ra các phương pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở
độ tuổi mầm non.
Trong lĩnh vực nghiên cứu vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
nói chung chúng ta cần phải kể đến những cuốn giáo trình được coi là đầu tiên ở
nước ta thuộc lĩnh vực này như: Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam
Hồng với giáo trình Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em
(Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bồi dưỡng giáo viên, HN 1993), Nguyễn Xuân
Khoa với tác phẩm: Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non. Bằng việc đưa ra hệ
thống các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ và biện pháp thực hiện, tác giả đã mang
lại những cơ sở lí luận định hướng cho việc thực hiện các nhiệm vụ này ở trường
mầm non một cách có hiệu quả. Tác giả đã đưa ra nhiệm vụ phát triển giao tiếp
ngôn ngữ vào một trong những nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ em, đây là
cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ đó. Tác giả Đinh Hồng Thái cũng nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng
và giải pháp nâng cao chất lượng cho trẻ sử dụng giao tiếp ngôn ngữ vào hoạt
động. Tác giả đã khẳng định: “Sự giao tiếp của trẻ với mọi người xung quanh nó
và hoạt động tìm hiểu thế giới xung quanh có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển
ngơn ngữ của trẻ” đồng thời tác giả cịn nhận định “Trẻ càng nhỏ càng cần có sự
giao tiếp ngơn ngữ để thúc đẩy nhanh sự phát triển của trẻ từ giai đoạn tiền ngôn
ngữ đến giai đoạn ngôn ngữ” [12, 34].
Trong các cuốn giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non của tác giả Nguyễn Xuân Khoa, Đinh Hồng Thái, Nguyễn Thị Phương


9


Nga… đều đã đề cập đến nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo,
và đưa ra hai phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ đó là sử dụng trò chuyện
và đàm thoại.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh cũng đã có những cơng trình nghiên cứu đưa ra
những bài tập tình huống trong giáo dục mầm non mà cụ thể là trong TCĐVTCĐ
như: Bài tập tình huống giáo dục trong tổ chức hoạt động góc cho trẻ mẫu giáo;
Nghiên cứu kĩ năng tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên cao đẳng sư
phạm nhà trẻ mẫu giáo; Bài tập phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi…
Tóm lại, các tác giả trong mỗi cơng trình nghiên cứu của mình đã đưa ra
những quan điểm về phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ cho trẻ. Song hầu hết
các tác giả chỉ mới quan tâm đến các chức năng khác nhau cuả ngôn ngữ trong
giao tiếp của trẻ chứ chưa đưa ra một biện pháp cụ thể nào để kích thích trẻ mẫu
giáo phát triển ngơn ngữ giao tiếp trong chính hoạt động chủ đạo của mình là
hoạt động vui chơi.
Chính vì vậy, trong đề tài này chúng tôi sẽ đi sâu hơn tìm hiểu và xây
dựng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ cụ thể hơn là việc
lựa chọn và sử dụng TCĐVTCĐ phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Một số vấn đề lí luận về ngơn ngữ
1.2.1.1. Khái niệm về ngơn ngữ
Ngơn ngữ là một hệ thống các kí hiệu có cấu trúc, có quy tắc và ý nghĩa,
được con người sử dụng trong giao tiếp. Các kí hiệu đó có thể được kết hợp,
được tổ chức và sử dụng để truyền đạt một khối lượng thông điệp vô cùng đa
dạng và phức tạp. Ngơn ngữ có phạm vi sử dụng to lớn, có những đặc trưng
riêng và ln có tính sáng tạo.


10

Dưới góc độ xã hội học, ngơn ngữ là một hiện tượng xã hội lịch sử. Ngôn

ngữ xuất hiện để thỏa mãn nhu cầu giao lưu của con người trong cộng đồng xã
hội loài người. Trong lĩnh vực hoạt động của con người như: lao động, học tập,
vui chơi,…đều cần đến ngơn ngữ. Nhờ ngơn ngữ mà con người có thể trao đổi
nguyện vọng, tình cảm, ý chí, kinh nghiệm với nhau. Theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác: “Ngôn ngữ thể hiện ý thức xã hội. Sự tồn tại và phát triển của ngôn
ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội”.
Khi xem xét ngôn ngữ với tư cách là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ
học thì ngơn ngữ là hệ thống bao gồm các bộ phận: Phạm trù ngữ pháp và phạm
trù logic. Phạm trù ngữ pháp là hệ thống các quy tắc quy định việc cấu tạo và kết
hợp với các từ, các câu. Phạm trù này đặc trưng cho từng thứ tiếng (ví dụ: ngữ
pháp tiếng Việt, ngữ pháp tiếng Nga,…). Phạm trù logic là quy luật, phương
pháp tư duy đúng đắn của con người.
Ngơn ngữ có nhiều chức năng nhưng quan trọng nhất là hai chức năng:
công cụ giao tiếp và công cụ tư duy. Theo V.I.Lênin: “Ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của con người”. Thông qua ngơn ngữ con người có
thể nắm được tri thức, kỹ năng, những thành tựu khoa học lịch sử xã hội lồi
người. Nó góp phần duy trì và phát triển xã hội lồi người. Ngơn ngữ càng
phong phú thì việc hịa nhập với cuộc sống xã hội của con người ngày càng
thuận lợi.
Như vậy, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, là hệ thống tín hiệu đặc biệt
làm cơng cụ để giao tiếp và phát triển tư duy.
1.2.1.2.Mối quan hệ giữa ngơn ngữ và lời nói
Theo Nguyễn Xn Khoa trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo” thì: Lời nói là sản phẩm của từng cá nhân riêng biệt, tồn tại


11

chủ yếu dưới hình thức âm thanh, nó như một sản phẩm khá phức tạp. Lời nói là
sản phẩm của từng cá nhân riêng biệt, tồn tại chủ yếu dưới hình thức âm thanh,

nó như một sản phẩm khá phức tạp. Lời nói là q trình thể hiện tư duy trên cơ
sở vận dụng những phương tiện ngôn ngữ. Lời nói thực hiện chức năng giao tiếp,
thơng báo, chức năng tự bộc lộ cảm xúc và tác động vào người khác. Lời nói là
một chuỗi các tín hiệu ngơn ngữ được xây dựng lên theo quy luật và “chất liệu”
của ngôn ngữ, ứng với nhu cầu biểu hiện nội dung (tư tưởng, tình cảm, xúc cảm,
ý chí,…). [8, 15]. Cụ thể:
Dựa vào hình thái của mình, lời nói được chia thành hai dạng: lời nói bên
ngồi và lời nói bên trong.
Lời nói bên ngồi được nhằm mục đích giao tiếp với người khác. Căn cứ
vào tính chất của giao tiếp thì lời nói bên ngồi tồn tại ở hai hình thức: lời nói
hội thoại và lời nói độc thoại.
Lời nói bên trong là một dạng hoạt động lời nói hướng vào bản thân, diễn
ra trong đầu, chuẩn bị cho giao tiếp bên ngoài, giúp cho con người tự điều chỉnh,
tự thích nghi. Vì vậy, lời nói bên trong được coi là lời nói cho bản thân mình và
có tính chất ngắn gọn hơn, sáng sủa hơn. Lời nói bên trong là vỏ của từ ngữ tư
duy, của ý thức, được con người sử dụng trong hoạt động tư duy của mình.
Lời nói là phương tiện phát triển tư duy. Một trong những chức năng của
lời nói là trình bày tư tưởng, biểu đạt tư tưởng. Theo Nguyễn Ánh Tuyết trong
cuốn: “Giáo dục mầm non – những vấn đề lí luận và thực tiễn”, xuất bản năm
2000 có đề cập: Lời nói là hoạt động tâm lí đi kèm với hoạt động nhận thức xúc
cảm, ý chí, trí nhớ, đặc biệt là với tư duy. Lời nói của mỗi cá nhân mang một đặc
trưng riêng như: cách phát âm, cách lựa chọn và sử dụng từ, cấu trúc câu và luôn
tương ứng với năng lực nhận thức của mỗi cá nhân. [15, 40].


12

Mối quan hệ giữa ngơn ngữ và lời nói là mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng. Nếu ngôn ngữ được coi là sản phẩm, là kí hiệu chung cho cả một cộng
đồng thì lời nói lại là sản phẩm riêng biệt của mỗi cá nhân. Ngôn ngữ mang tính

khái qt và có tính ổn định trong một thời gian tương đối lâu, cịn lời nói lại
mang tính cụ thể nhất thời và ln thay đổi. Lời nói mang tính riêng biệt của
từng người. Tuy có sự đối lập nhưng lời nói và ngơn ngữ ln có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Ngôn ngữ được con người thể hiện trong lời nói và lời nói là
phương tiện tồn tại của ngơn ngữ.
Như vậy ngơn ngữ và lời nói có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau và có thể chuyển hóa cho nhau. Kỹ năng thực hiện mỗi loại tùy thuộc vào
trình độ văn hóa nói chung và trình độ ngơn ngữ nói riêng của từng cá nhân.
1.2.1.3. Tư duy và ngôn ngữ
Tư duy là một q trình khi nói về diễn của nó, tổng hợp, bắt đầu từ tình
huống có vấn đề, trải qua các giai đoạn phân tích, tổng hợp, phán đốn, khái qt
hóa,…cho đến khi giải quyết được vấn đề, nó có tính logic và các giai đoạn nhất
định. Tư duy được xem như một hoạt động (hoạt động tâm lý) khi nói về tính tự
giác, tính gián tiếp về sự phản ánh hiện thực biểu hiện ở động cơ hoạt động, các
mục đích nhất định của chủ thể và các hoạt động thao tác trí tuệ hợp lí dựa vào
những phương tiện nhất định của chủ thể.
Mối quan hệ của tư duy và ngôn ngữ xuất phát từ mối quan hệ giữa ý
tưởng và từ ngữ. Vấn đề tư duy của ngôn ngữ được cụ thể hóa thành vấn đề giữa
ý tưởng và từ ngữ. Ngơn ngữ và tư duy có cùng một phạm vi nguồn gốc, cái này
tác động đến cái kia nhưng cả hai cũng phụ thuộc chặt chẽ vào trí năng là cái có
trước ngơn ngữ, khơng phụ thuộc vào ngôn ngữ.


13

Qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã cho thấy có sự đan chéo
giữa tư duy và ngơn ngữ, cái này hỗ trợ cho cái kia phát triển. Nhờ có ngơn ngữ
mà ngay từ khâu mở đầu của q trình tư duy con người nhìn nhận hồn cảnh có
vấn đề - khi đó q trình tư duy bắt đầu. Kết quả của q trình chính là những
khái niệm phán đốn, suy lí được diễn đạt trong từ ngữ và câu.

1.2.1.4. Ngôn ngữ mạch lạc
- Khái niệm mạch lạc được rất nhiều các nhà giáo dục học, tâm lí học,
ngôn ngữ học nghiên cứu và đưa ra kết luận khác nhau.
Theo D.B.Enconhin: “Lời nói mạch lạc như sự bày tỏ bằng ngữ nghĩa đầy
đủ đảm bảo sự giao tiếp và hiểu biết lẫn nhau. Lời nói mạch lạc trong trẻ mẫu
giáo là kết quả của sự phát triển nói chung”
Theo bách khoa tồn thư ngơn ngữ và ngơn ngữ học, mạch lạc là sự kết
nối có tính chất logic được trình bày trong quá trình triển khai một cốt truyện,
một chuyện kể...lệ thuộc vào việc tạo ra những sự kiện được kết nối với nhau
hơn là những dãy liên hệ thuộc ngôn ngữ.
Trong cuốn sách văn bản và liên kết trong tiếng Việt, giáo sư Diệp Quang
Ban đã xem xét ý kiến của nhiều tác giả, đặc biệt là các tác giả nước ngoài về
vấn đề mạch lạc và liên kết trong văn bản. Ông đã đề cập đến tính mạch lạc trong
văn bản và trong diễn ngơn, từ đó ơng đã đi đến kết luận “mạch lạc là một khái
niệm phức tạp, thuộc về nội dung của văn bản, nó bao gồm nhiều yếu tố trừu
tượng, khơng xác định”. Ông đã đưa ra một số hiện tượng dễ quan sát đối với
tính mạch lạc:
Mạch lạc thể hiện trong tính thống nhất đề tài – chủ đề. Phạm vi thống
nhất đề tài, chủ đề được cụ thể hóa thành sự vi phạm tính hợp lý của sự triển khai
mệnh đề.


14

Ngơn ngữ mạch lạc là khả năng nói, nghe, hiểu ngơn ngữ, khả năng trình
bày logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh nội dung nhất định.
Mạch lạc thể hiện trong tính hợp lý của sự triển khai mệnh đề.
Mạch lạc thể hiện trong khả năng dung hợp nhau giữa các hoạt động ngôn
ngữ. Mạch lạc được giải quyết theo nguyên tắc cộng tác.
- Sự mạch lạc của lời nói là sự mạch lạc của tư duy. Lời nói mạch lạc phản

ánh tư duy logic của trẻ, kĩ năng suy nghĩ về cái tiếp nhận được và phản ánh nó
một cách đúng đắn. Theo mức độ trẻ nói ra suy nghĩ của mình ta có thể đánh giá
trình độ phát triển của nó.
Với cuốn: “Đại cương ngôn ngữ - ngữ dụng học”, xuất bản năm 2001, tác
giả Đỗ Hữu Châu đã khẳng định: Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát
triển tương đối cao không những về phương diện ngôn ngữ mà cả về phương
diện tư duy của trẻ. Do cuộc sống đòi hỏi trẻ cần phải xây dựng cho mình một
kiểu ngơn ngữ mang tính rõ ràng, khúc triết, chặt chẽ, theo một trình tự nhất định
để làm sao cho người khác có thể hình dung những điều mà mình mơ tả, điều đó
làm nảy sinh các yếu tố của tư duy logic, nhờ vậy mà toàn bộ sự phát triển của
trẻ nâng lên một trình độ mới cao hơn. [4, 50].
Ở cuốn sách: “Từ hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em”, xuất bản năm 1993 thì
tác giả Nguyễn Huy Cẩn cũng cho rằng có hai kiểu lời nói mạch lạc, đó là lời nói
đối thoại và lời nói độc thoại. Đối thoại là câu chuyện giữa hai hay nhiều chủ thể
nói năng, sử dụng những câu có cấu trúc đơn giản, tỉnh lược các thành phần, có
thể chỉ có một từ, một mệnh đề. Độc thoại là câu chuyện của một chủ thể nói
năng trước một hoặc nhiều đối tượng giao tiếp. Trong ngôn ngữ độc thoại các từ
ngữ phải được sử dụng một cách linh hoạt để câu chuyện có tính mạch lạc, trôi
chảy. [3, 53].


15

Lời nói mạch lạc nói riêng và ngơn ngữ mạch lạc nói chung thể hiện trình
độ phát triển tương đối cao khơng chỉ về phương diện tư duy. Để có kĩ năng
ngôn ngữ mạch lạc, mỗi người phải trải qua q trình rèn luyện và phát triển cả
về mặt ngơn ngữ lẫn tư duy. Quá trình này được tiến hành ngay từ lứa tuổi mầm
non và nó diễn ra liên tục trong cuộc sống giao lưu và hoạt động của mỗi con
người. Trong tiến trình đó, ngơn ngữ mạch lạc được hình thành và mang những
đặc điểm đặc trưng, phản ánh mức độ phát triển khả năng ngơn ngữ nói chung và

phản ánh mức độ phát triển tư duy của mỗi con người.
Giai đoạn mẫu giáo từ 3 – 6 tuổi là giai đoạn diễn ra quá trình lĩnh hội các
hình thức ngơn ngữ cơ bản. Q trình đó tạo điều kiện để trẻ tiến hành giao tiếp
dựa trên các phương tiện ngơn ngữ. Lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo không thể
tách rời khỏi kiểu tư duy trực quan và nó cũng phản ánh mức độ phát triển khả
năng ngơn ngữ nói chung của trẻ ở lứa tuổi này. Để phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ cần chú trọng giáo dục trẻ một cách toàn diện. Ở đây, vai trò chủ đạo
thuộc về giáo dục và dạy học: dạy trẻ kể chuyện để phát triển các hình thức ngôn
ngữ của trẻ mẫu giáo.
1.2.2. Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ 5 – 6 tuổi
1.2.2.1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo
Trong quá trình bồi dưỡng giáo dục thế hệ mầm non tương lai thì một
trong những việc làm cần thiết đầu tiên là giúp trẻ nắm vững và sử dụng thành
thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày, tiếng mẹ đẻ là phương tiện quan
trọng nhất giúp trẻ lĩnh hội được nền văn hóa dân tộc, giúp trẻ tư duy, phát triển
ý thức và giao lưu với mọi người xung quanh. Từ 3 – 5 tuổi là khoảng thời gian
không dài, nhưng đối với sự phát triển ngơn ngữ lại có thay đổi rất quan trọng,
bởi đây là thời kì phát cảm của sự phát triển ngơn ngữ. Do đó sự phát triển ngơn
ngữ ở thời kì này diễn ra với tốc độ nhanh, cường độ mạnh, nhịp độ đều. Vì vậy


16

mà đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ em đã sử dụng ngôn ngữ một cách thành thạo
trong hoạt động nhận thức thế giới xung quanh, trong giao tiếp với mọi người,
trong điều chỉnh hành vi về nhận thức, tình cảm, hành vi, phục vụ cho mục đích
giáo dục mầm non ở nước ta.
Nhìn chung, sự phát triển ngơn ngữ của trẻ em được phát triển theo các
hướng ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách thích
hợp. Đặc điểm phát triển ngơn ngữ của trẻ em mẫu giáo được phát triển trên cơ

sở các thành tựu phát triển ngôn ngữ của trẻ tuổi nhà trẻ. Chính tính tích cực và
hứng thú trong hoạt động với đồ vật, cùng việc mở rộng giao tiếp với mọi người
xung quanh bằng ngôn ngữ đã quyết định quá trình hình thành phát triển ngơn
ngữ của trẻ lên 3. Cuối 3 tuổi, trẻ đã nghe và hiểu lời nói của người lớn vượt ra
khỏi tình huống cụ thể. Lúc này trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ như là phương tiện
cơ bản để nhận thức thế giới xung quanh. Đồng thời, trẻ đã phần nào nắm được
mặt ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ. Tuy vậy, ở lứa tuổi này việc phát âm, hiểu nghĩa
của từ và lĩnh hội cấu trúc ngữ pháp cũng như việc sử dụng ngôn ngữ phù hợp
với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể của trẻ vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh. Chúng sẽ
được tiếp tục hoàn thiện qua giai đoạn mẫu giáo (3 – 6 tuổi).
Ở lứa tuổi mẫu giáo, do nhu cầu giao tiếp của trẻ ngày càng phát triển
mạnh, phạm vi giao tiếp của trẻ được mở rộng cho nên trẻ em trở nên độc lập
hơn, vượt ra khỏi khuôn khổ những liên hệ gia đình chật hẹp và bắt đầu giao lưu
rộng rãi hơn với người khác, nhất là bạn bè cùng tuổi. Việc mở rộng phạm vi
giao tiếp và phức tạp của hoạt động địi hỏi trẻ phải nhanh chóng hồn thiện
phương diện giao tiếp, trong đó ngơn ngữ là chủ yếu. Và một điều dễ nhận thấy
là giữa các độ tuổi mẫu giáo, ngôn ngữ của trẻ phát triển khác biệt nhau về tính
chất, vốn từ, ngữ pháp, ngữ âm cũng như khả năng hiểu từ của trẻ.
1.2.2.2. Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ 5 – 6 tuổi


17

a. Về cấu âm
Trẻ ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi đã phát triển khả năng tri giác âm thanh nhanh
nhạy và khả năng phát âm mềm dẻo. Cơ quan phát âm đã và đang trong q trình
hồn thiện. Tuy nhiên, trẻ vẫn còn mắc lỗi ở những âm vị khó, ý nghĩa có phần
xa lạ với trẻ như: khuya khoắt, loằng ngoằng,…điều đó do nhiều nguyên nhân
như: tai nghe của trẻ chưa hoàn thiện, do yếu tố tâm sự, do ngôn ngữ của những
người xung quanh.

b. Về vốn từ
Trẻ ở lứa tuổi này đã tích lũy được vốn từ khá phong phú. Ý nghĩa của các
từ cũng phong phú hơn, khả năng nắm bắt ý nghĩa của các từ phát triển hơn. Trẻ
biết dùng chính xác hơn về các từ chỉ khơng gian, thời gian, các từ có tính chất
gợi cảm, có hình ảnh và mang các sắc thái khác nhau. Trẻ đã tăng dần vốn từ, từ
loại, khả năng hiểu và sử dụng từ nên khả năng diễn đạt những suy nghĩ cũng rõ
ràng, trẻ không bị ảnh hưởng bởi ngơn ngữ hồn cảnh. Nhờ vậy sự hiểu biết
nhận thức và tư duy phát triển khá rõ rệt, nhất là tư duy trực quan hình tượng.
c. Về cấu trúc ngữ pháp
Trẻ 5 – 6 tuổi đã nói được câu tương đối hoàn chỉnh, rõ ràng và thể hiện
nội dung khá phong phú. Trẻ mở rộng câu theo hướng số từ trong câu tăng lên,
số câu trong khi diễn đạt giảm đi. Trong q trình phát triển, có đơi lúc khả năng
ngơn ngữ của trẻ cịn chưa theo kịp khả năng nhận thức, mức độ phát triển tư
duy dẫn đến một số câu thiếu thành phần, sai trật tự, dùng sai ý nghĩa, nội dung
thơng tin cịn nghèo nàn.
d. Về sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc
Đối với trẻ 5 – 6 tuổi, lời nói mạch lạc đã đạt được trình độ khá cao. Để trả
lời câu hỏi trẻ đã sử dụng các câu tương đối chính xác ngắn gọn và khi cần thì


×