1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
BÙI VĂN THƯỜNG
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY
HỌC MƠN TỐN LỚP 4
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục tiểu học
Phú Thọ, 2016
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
BÙI VĂN THƯỜNG
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY
HỌC MƠN TỐN LỚP 4
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục tiểu học
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Lê Thị Hồng Chi
Phú Thọ, 2016
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phịng quản lí Khoa học, trường Đại học
Hùng Vương đã cho tôi thêm cơ hội để học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng biết ơn với các thầy cô trong Ban chủ nhiệm và các thầy cô
trong Khoa giáo dục Tiểu học và mầm non Trường Đại học Hùng Vương đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Bằng tấm lịng thành kính và biết ơn, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Lê
Thị Hồng Chi người đã tận tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và làm đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn, giáo viên phản biện đã đóng góp ý kiến bổ sung cho bản
khóa luận được hồn thiện hơn. Đồng thời tơi xin tỏ lịng biết ơn đối với thầy giáo, cơ giáo
cùng những người thân u đã cổ vũ, động viên tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Thường
MỤC LỤC
4
Trang
Trang phụ bìa…………………………………………………………..
i
Lời cảm ơn……………………………………………………………..
i
Danh mục các cụm từ viết tắt…………………………………….........
iii
Danh mục các bảng biểu trong đề tài…………………………….........
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………..........
1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ……………….……………………..
2
3. Mục đích nghiên cứu………………………………....……………..
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………….........
2
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………........................
3
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
3
7. Cấu trúc khóa luận…………………………………………………..
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài…………...
5
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới…………………..
5
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam…………………...
6
1.2. Một số vấn đề về đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập….........
8
1.2.1. Đánh giá và đánh giá kết quả học tập…………………………...
8
1.2.2. Tự đánh giá và kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập……….........
10
1.2.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá……………………………
12
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động tự đánh giá…………………
13
1.2.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập……………...
14
1.3. Quá trình dạy học mơn Tốn lớp 4………………………………..
19
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học…………………….
19
1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Toán lơp 4………………………………
20
1.3.3. Nội dung dạy học…………………………………………..........
21
1.3.4. Chuẩn kiến thức và kĩ năng mơn Tốn lớp 4……………………
22
1.3.5. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn lớp 4.
28
1.4. Vấn đề tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học sinh Tiểu
học……………………………………………………………………...
30
1.4.1. Vai trò của tự đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy
học……………………………………………………………………..
30
5
1.4.2. Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học..
32
1.4.3. Những biểu hiện của kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học
sinh lớp 4……………………………………………….
33
1.4.4. Các mức độ của kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp
4………………………………………………………………
38
1.5. Thực trạng về rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của
học sinh Tiểu học tại một số trường Tiểu học ở Thị xã Phú Thọ- Tỉnh Phú
Thọ…………………………………………………….
41
1.5.1. Mục đích khảo sát……………………………………………….
41
1.5.2. Nội dung khảo sát……………………………………………….
41
1.5.3. Đối tượng khảo sát………………………………………………
42
1.5.4. Phương pháp khảo sát…………………………………………...
42
1.5.5. Kết quả khảo sát thực trạng……………………………………..
42
1.6. Đánh giá chung về thực trạng……………………………………..
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………………...
47
Chương 2: Biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập cho học
sinh Tiểu học trong dạy học mơn Tốn lớp 4
2.1. Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện biện pháp………………...
48
2.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh
Tiểu học trong dạy học mơn Tốn lớp 4………...............
49
2.2.1. Biện pháp 1: giúp người học nâng cao nhận thức về tự đánh giá kết quả học
tập…………………………………………………………
49
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho người học các thao tác cần thiết để tự đánh giá
kết quả học tập……………………………………………
61
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, tạo cơ hội để học sinh
tự đánh giá lẫn nhau ……………………………...............
69
2.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học giúp học sinh rèn
luyện các thao tác tự đánh giá kết quả học ………………
72
2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng hồ sơ học tập giúp học sinh tự đánh giá kết quả học
tập…………………………………………………………
75
2.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng câu hỏi và bài tập giúp học sinh tự đánh giá kết quả
học tập …………………………………………………….
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………………...
84
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
6
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm………………………………
85
3.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………….
85
3.3. Tổ chức thực nghiệm……………………………………………...
86
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm………………………………………….
86
3.3.2. Thời gian thực nghiệm……………………………………..........
87
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm………………………………………
87
3.4. Kết quả thực nghiệm………………………………………………
87
3.4.1. Phân tích định tính………………………………………………
87
3.4.2. Phân tích định lượng…………………………………………….
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………
94
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo đã xác định: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.
Bối cảnh đó đặt ra cho ngành giáo dục nhiệm vụ quan trọng là đào tạo
những con người có năng lực tự quyết định, mỗi người học sẽ phải có đủ các
phẩm chất; tự học, tự tổ chức, tự quyết định và sau cùng là tự phát triển.
Trong dạy học ở trường Tiểu học, điều quan trọng là hình thành cho học sinh
những phẩm chất, kĩ năng và năng lực, đặc biệt là kĩ năng tự đánh giá, bởi chỉ
khi học sinh biết tự đánh giá, quá trình học tập mới thực sự diễn ra một cách
tự giác, tích cực, chủ động và hiệu quả.
Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập sẽ giúp người học biết được mức
độ kiến thức, kĩ năng và thái độ học tập của bản thân đáp ứng được yêu cầu
của q trình học hay chưa, nhờ đó có thể điều chỉnh quá trình học tập đúng
hướng, nâng cao hiệu quả học tập. Nếu người học có được kĩ năng tự đánh giá
thì họ sẽ có thể tự giác, tự lực, tự tin hơn… trong học tập và sẽ tự quyết định
được phần nào việc học tập cũng như định hướng nghề nghiệp. Do đó, kĩ
năng tự đánh giá là một trong những kĩ năng quan trọng của người học và rèn
kĩ năng tự đánh giá cho học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói riêng là vơ
cùng cần thiết.
Thực tế dạy học ở nước ta hiện nay cho thấy việc đánh giá kết quả học
tập nói chung, kết quả học tập mơn tốn của học sinh nói riêng chủ yếu vẫn
8
thực hiện một cách truyền thống, chủ yếu dựa trên đánh giá của người dạy,
chưa quan tâm đến vấn đề tự đánh giá của học sinh.
Ở góc độ nghiên cứu lí luận, cũng đã có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề
này, chỉ ra được vai trò của tự đánh giá, mối liên hệ giữa tự đánh giá và thành
tích học tập v.v …Tuy nhiên, ít có tác giả hay cơng trình nào nghiên cứu đầy
đủ, sâu sắc về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học.
Với những lí do trên chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Rèn luyện
kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh Tiểu học trong dạy học
mơn Tốn lớp 4”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lí luận:
+ Hệ thống hóa được một số vấn đề lí luận về tự đánh giá kết quả học
tập, kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học sinh Tiểu học.
+ Đề xuất được một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập cho học sinh Tiểu học trong dạy học môn Tốn lớp 4.
- Về mặt thực tiễn:
+ Khóa luận có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, giáo viên ngành
Giáo dục Tiểu học và những ai quan tâm đến vấn đề tự đánh giá của học sinh
Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kĩ năng tự
đánh giá kết quả học tập cho học sinh tiểu học trong dạy học mơn Tốn lớp 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng tự đánh giá cho
HS Tiểu học trong dạy học mơn Tốn lớp 4.
9
- Nghiên cứu thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng tự đánh giá cho HS
Tiểu học trong dạy học mơn Tốn lớp 4 ở một số trường Tiểu học ở thị xã
Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kĩ năng tự đánh giá
kết quả học tập của học sinh Tiểu học trong dạy học mơn Tốn lớp 4.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi
của một số biện pháp sư phạm đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình đánh giá trong dạy học mơn Tốn ở
trường Tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ giữa hoạt động học tập mơn Tốn
lớp 4 và kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Nhà nước, Bộ,
ngành có liên quan đến giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa mơn Tốn Tiểu học ở Việt
Nam và các tài liệu hướng dẫn giảng dạy theo định hướng đổi mới.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng anket.
- Phương pháp quan sát sư phạm: dự giờ, quan sát hoạt động của GV
và HS Tiểu học.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lí, GV, HS
về một số vấn đề ở Trường Tiểu học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
10
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: được tiến hành nhằm khẳng định
tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả điều tra
thực trạng, kết quả thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập cho
học sinh Tiểu học trong dạy học mơn Tốn lớp 4
Chương 3. Thử nghiệm sư phạm
11
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá và tự đánh giá kết quả
học tập của HS tiểu học
1.1.1. Trên thế giới
Khoa học ngày nay chỉ ra rằng khoảng 10 vạn năm trước con người
hiện đại ra đời và cũng biết nghĩ về thiên nhiên, về người khác và về bản thân.
Một khi đã biết nghĩ về bản thân tức là phần nào họ đã có khả năng tự đánh
giá mình.
Tự đánh giá hình thành dựa trên cơ sở lí thuyết về kinh nghiệm học
tập được Lewin nêu ra, sau đó được Kolb (1984) và Schon (1984) phát
triển. Theo AAIA, một tổ chức ở vùng Đông Bắc nước Anh chuyên nghiên
cứu về những thành tựu và cải tiến việc đánh giá, đặc biệt quan tâm nghiên
cứu về vấn đề tự đánh giá của học sinh trong học tập.Thành tựu nổi bật là
họ đã xây dựng được các bước giúp học sinh tiểu học tự đánh giá kết quả
học tập, tìm cách khuyến khích và giúp giáo viên điều khiển, định hướng
quá trình học tập theo hướng phát huy năng lực của học sinh. Qua nghiên
cứu, họ khẳng định các tư tưởng và kết quả có được vẫn có thể áp dụng
được đối với học sinh ở các lớp lớn hơn.
Ở Úc vấn đề tự đánh giá đã được rất quan tâm nghiên cứu và để trở
thành nề nếp, thói quen trong q trình học tập của học sinh Tiểu học.
Ở Canada, tự đánh giá được chú trọng nghiên cứu cả về lí thuyết và
thực hành. Về mặt lí thuyết, qua các nghiên cứu của tác giả Baron (1990),
Shavelon (1992), Bellanca và Berman (1994), Garcia và Pearson (1994),
Wigins (1993), Hargreaves và Fullan (1998)….đã cho thấy vai trò của giáo
viên thay đổi, do đó đánh giá phải có có sự thay đổi, chú trọng hơn đến tự
12
đánh giá. Rolheiser (1996) đã đưa ra dược mơ hình lí thuyết tự đánh giá. Tác
giả cho rằng tự đánh giá đóng một vai trị quan trọng một chu kì học tập của
học sinh. Theo mơ hình đó khi người học tự đánh giá hiệu quả việc học họ sẽ
biết được mức độ đạt được mục tiêu học tập của bản thân. Do đó, tự đánh giá
sẽ khuyến khích học sinh đặt ra mục tiêu cao hơn và nỗ lực hết sức để đạt
được mục tiêu học tập của mình. Thành tích đó có được là nhờ sự kết hợp
giữa mục tiêu và sự nỗ lực. Trên cơ sở thành tích đó học sinh sẽ tự đánh giá
(tự suy nghĩ, suy xét, tự phản ứng tự điều chỉnh) và do đó họ sẽ tự tin trong
học tập.
Do đó nếu chúng ta làm cho người học làm tốt việc tự đánh giá thì họ
có thể làm tốt hơn ở những chu kì học tập sau. Về mặt thực hành, Ross và các
cộng sự (1998) đã thử nghiệm các bước giảng dạy cho sinh viên tự đánh giá.
Qua thực tiễn vận dụng, các tác giả cho rằng: sử dụng hình thức tự đánh giá,
quyền lực đánh giá của giáo viên bị chia sẻ, giáo viên cần có thời gian để làm
và để hiểu cách thức đổi mới đánh giá này; mối quan hệ giáo viên và sinh
viên có sự thay đổi, sinh viên cũng cần có thời gian để tìm hiểu về vai trị của
nó đối với việc học của họ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đánh giá và tự đánh giá cũng đã được nghiên cứu, vận
dụng ở nhều phương diện và mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung mới chỉ ở
những bước đầu tiên.
Có thể nêu một vài cơng trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề đánh giá
và tự đánh giá như sau:
Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (2009), đã hệ thống khá đầy đủ về
đánh giá và các vấn đề liên quan. Một trong những đóng góp quan trọng của
tác giả là đã đưa ra được bảy nguyên tắc chung nhất về đánh giá, trong đó có
nguyên tắc thứ bảy là “Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa đánh giá và tự
đánh giá”. Như vậy các tác giả đã phần nào thấy được vai trò cần thiết của
13
người học trong quá trình đánh giá, đặc biệt các ơng cịn nêu ra cơ sở tâm lí
học và giáo dục học của việc tự đánh giá của học sinh [10, tr.6].
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Lan Phương, Dương Văn Hưng, Nguyễn
Đức Minh, Nguyễn Lê Thạch (2010) cũng đã đưa ra mục đích nội dung và
các nguyên tắc cơ bản của đánh giá giáo dục, các loại đánh giá, quy trình
đánh giá kết quả giáo dục và vai trị của đánh giá trong việc cải thiện chất
lượng giáo dục.
Tác giả Trần Kiều đã hệ thống hóa các vấn đề về lí luận đánh giá, đồng
thời đề xuất được các biện pháp để đổi mới phương thức đánh giá chất lượng
giáo dục và các nguyên tắc khi xây dựng bộ công cụ để đánh giá chất lượng
giáo dục trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn Việt Nam và một số nước trên thế
giới. Đặc biệt, tác giả đã nhận thấy “Tự đánh giá của học sinh là một trong
mười một vấn đề lí luận cần phải đổi mới qua khảo sát chất lượng giáo dục ở
10 tỉnh trên ba miền ở Việt Nam” [10, tr.6].
Vũ Tế Xiển với bài báo “Tự đánh giá của học sinh ở các trường dạy
nghề về những năng lực và phẩm chất của bản thân”, đã bước đầu điều tra
thực trạng tự đánh giá về phẩm chất và năng lực của học sinh ở các trường
nghề. Tác giả bước đầu đã chỉ ra được học sinh ở trường nghề tự đánh giá
được những phẩm chất, năng lực nào của bản thân họ. Đề tài này có ý nghĩa
trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh trước khi ra trường [10, tr.7].
Nguyễn Thị Lan Phương (2011), cũng đã nghiên cứu rất kĩ về vấn đề
đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông và cũng đưa ra được một số
vấn đề lí luận và thực tiễn. Trong tài liệu này tác giả đã đề cập đến một số
khái niệm cơ bản trong đánh giá giáo dục. Ngoài ra tác giả cũng đã đề cập đến
vấn đề tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Phạm Xuân Chung (2012), trong đó đề cập đến vấn đề cho sinh viên
ngành sư phạm Toán bước đầu tập luyện cho học sinh tự đánh giá kết quả
học tập.
14
Như vậy vấn đề tự đánh giá trong giáo dục đã được nhiều tổ chức,
nhiều nước, và nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có tác giả
và cơng trình nghiên cứu một cách sâu sắc về việc rèn luyện kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập mơn Tốn của học sinh Tiểu học.
1.2. Một số vấn đề về đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập
1.2.1. Đánh giá và đánh giá kết quả học tập
Đánh giá trong giáo dục được coi là khâu cuối cùng trong một giai
đoạn giáo dục nhất định. Nhưng cũng có quan điểm coi đánh giá là một q
trình dự báo, điều khiển hoạt động giáo dục theo mục đích đã định, do đó nó
sẽ tiến hành trước, trong và sau một giai đoạn giáo dục. Với tư cách là một bộ
phận của quá trình giáo dục, đánh giá ra đời cùng với sự ra đời của quá trình
giáo dục. Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đánh giá trong
giáo dục.
Điểm qua một số cơng trình nghiên cứu thì đến nay khái niệm đánh giá
vẫn cịn được hiểu theo nhiều cách khác nhau giữa các tác giả. Tuy nhiên, các
tác giả đều cùng chung ý tưởng sau:
+ Đánh giá là một quá trình thu thập, phân tích, lí giải về hiện trạng
chất lượng, về hiệu quả, nguyên nhân và khả năng của học sinh.
+ Đánh giá gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, chuẩn giáo dục.
+ Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
Thông qua đánh giá, giáo viên có thể thu được các mối liên hệ ngược
ngồi (các thơng tin phản hồi từ phía học sinh), nhờ chúng giáo viên khẳng
định những kết quả đạt được, điều chỉnh, bổ sung, uốn nắn những tồn tại
trong hoạt động nhận thức của học sinh, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt
động nhận thức của họ theo đúng quỹ đạo, hướng tới mục đích đã định. Cũng
15
qua đó, giáo viên có thể kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình.
Học sinh cũng thu được các thông tin phản hồi từ kết quả đánh giá, họ xử lí
thơng tin ngược thu nhận được nhằm tự phát hiện, tự đánh giá, tự điều chỉnh
hoạt động nhận thức. Vì vậy, có thể nói bản chất của việc đánh giá là thực
hiện các mối liên hệ ngược trong q trình dạy học để từ đó người đánh giá
(giáo viên hoặc học sinh) và người được đánh giá (học sinh) điều chỉnh và tự
điều chỉnh quá trình dạy và học để đạt được mục đích đề ra.
Kết quả đánh giá là bằng chứng sự thành công của học sinh về kiến
thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Do đó,
một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu trong quá trình dạy học là kết quả
học tập của học sinh. Trong phạm vi của khóa luận chỉ tập trung, quan tâm
nghiên cứu đến vấn đề đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học.
Kết quả học tập (còn gọi là thành tích học tập), thường được hiểu theo hai
quan niệm khác nhau như sau: là mức độ thành tích mà người học đã đạt,
được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục
tiêu xác định; là mức độ thành tích mà người học đã đạt được so với những
bạn học khác.
Cho dù hiểu theo cách nào thì kết quả học tập cũng đều thể hiện ở mức
độ đạt được các mục tiêu dạy học, ở các phương diện: nhận thức, hành động,
xúc cảm. Với từng mơn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các
mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ. Vì vậy, có thể nói bản chất của việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh chính là việc xác định mức độ đạt được
về kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học so với mục tiêu dạy học. Từ
những điều nói trên, có thể hiểu đánh giá kết quả học tập là q trình thu thập,
phân tích và xử lí thông tin về kết quả học tập của học sinh, trên cơ sở đó đối
chiếu với mục tiêu của mơn học, lớp, của nhà trường tạo cơ sở cho những
quyết định sư phạm của giáo viên, nhà trường và cho bản thân học sinh để họ
học tập ngày một tiến bộ hơn. Để đánh giá kết quả học tập của học sinh, ngồi
các cơng cụ như bài kiểm tra, phiếu học tập, phiếu hỏi,... có thể sử dụng
16
rubric. Rubric là một công cụ dùng để đo lường kết quả học tập của người
học, nó là một bản hướng dẫn chấm điểm mà căn cứ vào đó có thể đánh giá
được kết quả học tập của người học dựa trên tính tổng kết quả đạt được của
nhiều tiêu chí, do đó nó có ý nghĩa hơn việc đơn thuần chỉ là cho điểm.
Rubric còn là một bản hướng dẫn hoạt động đối với người học, nó có thể giúp
người học định hướng hoặc điều chỉnh hoạt động học tập sao cho đạt được
tiêu chí đó (xem mẫu rubric ở ví dụ 1.1, trang 37)
1.2.2. Tự đánh giá và kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập
Tự đánh giá là một hình thức đánh giá mà đối tượng tự đánh giá kết quả
của việc nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ học tập. Thông thường người tự đánh
giá sử dụng các bộ công cụ đã được thiết kế trước để đo về những nội dung họ
muốn biết về bản thân. Việc đánh giá có thể được thực hiện thông qua tự so
sánh với các đối tượng khác đang có cùng chức năng, mục tiêu hoặc nhiệm
vụ..., để thấy được vị trí của mình so với những người đang thực hiện chức
năng, nhiệm vụ tương xứng xung quanh.
Tự đánh giá về năng lực, sở thích, nhân cách và giá trị của bản thân sẽ
giúp học sinh có nhận xét đúng về các mặt mạnh hoặc hạn chế của mình. Hiện
nay trên các trang mạng có rất nhiều bộ cơng cụ giúp học sinh có thể tự đánh
giá các năng lực, sở thích và giá trị của bản thân. Dựa vào kết quả tự đánh giá,
học sinh sẽ điều chỉnh hoặc nhờ sự giúp đỡ bên ngồi để có thể phát huy thế
mạnh hoặc khắc phục những hạn chế của mình nhằm đạt được mục tiêu cá
nhân trong lĩnh vực nào đó.
Tự đánh giá là một khâu hiệu quả và quan trọng đối với việc đánh giá
cả quá trình học. Một khi người học có thể tự đánh giá chính việc học của
mình và nền tảng kiến thức của họ đang có thì họ có thể nhận ra những lỗ
hổng trong kiến thức của bản thân, nhờ đó mà quá trình học hiệu quả hơn,
khuyến khích sự tiến bộ của học sinh và góp phần vào việc tự điều chỉnh quá
trình học.
17
Tự đánh giá là quá trình thu thập và phân tích các thơng tin thích hợp
về chủ thể, là q trình rất phức tạp. Người tự đánh giá phải sử dụng phương
pháp phân tích SWOT (viết tắt của bốn chữ Strengths - điểm mạnh,
Weaknesses - điểm yếu, Opportunities - cơ hội và Threats - nguy cơ) về chính
mình. Sử dụng phương pháp này thực chất là xác nhận sự nhận thức về những
điểm mạnh và điểm yếu của cá nhân, cố gắng nhìn thấy những cơ hội và
những thách thức trong việc theo đuổi một mục tiêu nào đó (dẫn theo [24, tr.
9]).
Việc học sinh tự đánh giá không những góp phần mục tiêu đánh giá mà
cịn có ý nghĩa rất lớn. Việc làm này có tác dụng bồi dưỡng cho học sinh ý
thức trách nhiệm, tinh thần tự phê bình, khả năng tự đánh giá, tính độc lập,
lịng tự tin và tính sáng tạo. Việc học sinh tự đánh giá có thể diễn ra khi họ
phải làm một bài tập, trình diễn một hoạt động trước lớp, tạo một sản phẩm
học tập. Điều này có thể được thực hiện ngay từ những lớp học sinh còn nhỏ
tuổi và được sử dụng ngày càng được rộng rãi ở những lớp trên. Sự hiểu biết
về bản thân là một yếu tố vơ cùng quan trọng. Khi đánh giá đúng về mình,
người ta có thể xác định được phương hướng đúng cho sự tự giáo dục bản
thân. Nói khác đi, tự đánh giá là tiền đề định hướng của tự giáo dục.
Như vậy tự đánh giá đã được quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm
qua nhưng cho đến nay quan niệm về tự đánh giá vẫn chưa có sự đồng nhất.
Tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì tự đánh giá cũng bao gồm: thu thập, xử lí
các thơng tin về bản thân; đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn do bản thân hoặc
người khác đề ra; trên cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân; đề xuất những quyết định để cải thiện thực trạng. Vì vậy, ta có thể hiểu
tự đánh giá kết quả học tập là q trình thu thập, phân tích và lí giải thông tin
về kết quả học tập của bản thân, đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ của bài học,
môn học, lớp, nhà trường nhằm tạo cơ sở cho các quyết định để việc học tập
của chính họ ngày một tiến bộ hơn.
18
Với cách hiểu như thế thì: Tự đánh giá kết quả học tập là bộ phận của
quá trình đánh giá và thuộc dạng đánh giá quá trình. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, nó cũng có thể mang tính chất của đánh giá chuẩn đoán hoặc tổng
kết.
- Tự đánh giá kết quả học tập là một hoạt động tự phản ánh quá trình
học của bản thân người học về những vấn đề như: đã học được những gì, đã
học như thế nào và cần phải làm gì để học tốt hơn... Trong phạm vi luận văn
này, tự đánh giá kết quả học tập được xem xét trong mối quan hệ với đánh giá
và với hoạt động dạy học, tức là nó vừa có tính chất đánh giá để điều chỉnh
q trình học tập, vừa có tính chất của việc học, tự học. Như vậy, tự đánh giá
kết quả học tập có thể diễn ra trong tồn bộ q trình học tập của học sinh, khi
học tập có sự hướng dẫn của giáo viên và khi khơng có sự hướng dẫn của giáo
viên.
1.2.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá
- Hoạt động tự đánh giá của học sinh mang tính độc lập: Vì học sinh là
chủ thể của hoạt động nhận thức nên phải có trách nhiệm về sản phẩm của
mình, tức là KQHT. Trong hoạt động học tập TĐG kết quả học tập, tính độc
lập giữ vai trị rất quan trọng, nó giúp học sinh chủ động xử lý thông tin phản
hồi để tự điều chỉnh hoạt động học tập trước khi GV đánh giá họ, nhờ đó mà
hoạt động học trở nên tích cực, chủ động và hiệu quả hơn.
- Hoạt động tự đánh giá có tính tất yếu: Do bản chất hoạt động của con
người là hoạt động có mục đích. Hơn nữa, con người có khả năng kiểm tra
xem hoạt động có đạt được mục đích hay chưa nên hoạt động TĐG của học
sinh là tất yếu. Học sinh có thể tiến hành hoạt động này sau một bài, một
chương, một môn học, trong khi tự học hoặc sau khi đọc một tài liệu nào đó,
…nhằm xác định mức độ lĩnh hội kiến thức kĩ năng của bản thân.
- Hoạt động tự đánh giá có tính mục đích: Khi người học xác định
được mục đích TĐG thì hoạt động này dựa trên trách nhiệm của cá nhân và sự
19
điều khiển của ý chí. TĐG lúc này là hoạt động mang tính tự giác, chủ động
có phương pháp, mục tiêu và giải pháp cá nhân, gắn với khả năng của cá nhân
học sinh.
- Hoạt động tự đánh giá mang dấu ấn cá nhân: TĐG mang tính dấu ấn
chủ thể, chịu ảnh hưởng chủ quan của chính người đánh giá. Hoạt động TĐG
của học sinh phải đảm bảo tính khách quan, trung thực với kết quả học tập và
với chính bản thân học sinh. Khi đó hoạt động TĐG trở thành động lực thúc
đẩy quá trình học tập tiến bộ, trái lại sẽ làm cản trở sự tiến bộ của con người.
- Hoạt động TĐG là hoạt động mang tính trí tuệ: TĐG có chức năng
điều khiển q trình học tập của học sinh. Để có thể đánh giá được q trình
học tập địi hỏi học sinh phải thực hiện các hoạt động trí tuệ như so sánh,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa…
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động tự đánh giá
Trong đổi mới đánh giá, TĐG kết quả học tập đang trở thành một hình
thức đánh giá có vai trị quan trọng. Ta có thể thấy các ưu điểm cơ bản là:
TĐG đã giúp cho các em biết chú ý hơn đến các mục tiêu học tập; Khi các em
có kĩ năng TĐG sẽ có khả năng hồn thành được các nhiệm vụ khó khăn một
cách tự tin hơn với khả năng của họ và có tinh thần trách nhiệm hơn đối với
việc học của chính mình; Động lực học tập được nâng cao, giúp cho học sinh
có khả năng định hướng tốt hơn hoạt động học tập và các hoạt động tiếp theo;
TĐG cung cấp cho các em các phản hồi một cách kịp thời về kết quả học tập
của mình để từ đó có hướng điều chỉnh quá trình học của mình sao cho đạt
hiệu quả cao nhất; TĐG giúp cho học sinh hoạt động một cách độc lập, chủ
động và sáng tạo.
Tuy nhiên, để đánh giá tốt kết quả học tập của bản thân thì các em cần
một quá trình tìm hiểu lâu dài. Trong những trường hợp học sinh đánh giá
không đúng, đánh giá quá cao hay quá thấp về mình thì sẽ khơng cho một
phản hồi đúng, lúc đó các em sẽ khơng thể đưa ra cho mình định hướng hoạt
20
động tiếp theo khi đánh giá một cách đơn độc, do đó cần có sự kết hợp với
đánh giá của giáo viên, gia đình và nhà trường.
1.2.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập
Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập
Mục tiêu, nhiệm vụ học tập là kết quả cần phải đạt của học sinh sau
mỗi nội dung hoặc hoạt động học tập của họ, thường được GV đặt ra trước,
trong hoặc sau mỗi bài học, một hoạt động, cũng có khi được chính học sinh
đặt ra. Mục tiêu, nhiệm vụ học tập phải bám sát và dựa trên cơ sở chuẩn kiến
thức kĩ năng của môn học.
Bước 2: Thực hiện hoạt động học tập
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ học tập, học sinh tiến hành hoạt động
học tập. Hoạt động này có thể là hoạt động học ở lớp, ở nhà, có thể có GV
hướng dẫn trực tiếp hoặc khơng. Hoạt động có thể diễn ra trong thời gian
ngắn hay dài tùy thuộc vào mục tiêu đặt ra dài hay ngắn hạn, mục tiêu lâu dài
hay mục tiêu trước mắt.
Bước 3: Đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu, nhiệm vụ học tập
Để kiểm nghiệm hiệu quả học tập, các em phải biết đối chiếu kết quả
với mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, môn học…để xác định được mục tiêu nào
mình đã đạt được và mục tiêu nào mình chưa đạt được để có hướng phấn đấu.
Bước 4: Ra quyết định
Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ học tập, học sinh phân
tích, nhận xét, đánh giá về kết quả học tập của mình. Từ đó, xác định được
nguyên nhân, bước tiếp theo trong hoạt động học của mình nhằm tự rút kinh
nghiệm cho bản thân, tự điều chỉnh quá trình học để cải thiện kết quả học tập
của mình.
21
Ví dụ:
Bước 1: Mục tiêu
Em tự đánh giá kết quả học tập về:
- Đọc viết các phân số
- Các phép tính với phân số.
- Rút gọn phân số.
- Giải bài tốn có đến 3 bước tính.
Bước 2: Nhiệm vụ 1: Em đọc kĩ đề bài rồi làm vào giấy kiểm tra, sau đó
sốt lại kết quả. (Thời gian làm bài: 30 phút)
Bài 1: Viết các phân số sau (1 điểm)
Hai phần tám
………………………………………………………………………….
Mười phần mười hai
………………………………………………………………………….
Ba phần chín
………………………………………………………………………….
Bài 2: Đọc các phân số sau (2 điểm)
:
5 8
3 19 80
; ;
; ;
9 17 27 33 100
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
22
Bài 3: Rút gọn các phân số sau (1 điểm)
14 25 48 32
;
;
;
28 50 30 16
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Bài 4: Tính (3 điểm)
a,
4
3
+
5
5
b,
9
3
+
4
5
c,
10 3
12 4
d,
9
x8
11
e,
7
2
:
15 3
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Bài 5: Giải bài toán (3 điểm)
Hai bao đường nặng 2 tạ 80 kg. Bao nhỏ ít hơn bao lớn 50 kg. Tính mỗi bao
đường cân nặng bao nhiêu ki - lô – gam?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
23
Bước 3: Nhiệm vụ 2: Tự đánh giá kết quả học tập sau khi làm bài kiểm tra
Sau khi hoàn thành các câu hỏi kiểm tra, đối chiếu với đáp án cô giáo đã
hướng dẫn, em hãy tự đánh giá:
1. Những gì em đã làm được
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2. Những gì em có thể làm tốt hơn
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
3. Những gì em cần được hỗ trợ thêm:……………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
4. Những gì em cần tìm hiểu thêm:………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
5. Cảm giác của em sau khi hoàn thành bài kiểm tra này (chọn đáp án phù
hợp với em):
a. Rất hài lòng
b. Hài lịng
c. Bình thường
d. Thất vọng
6. Rút ra kết luận về kết quả học tập của em. Chọn phương án mà em thấy
hợp lí.
a. Em nghĩ là kết quả học tập của em đạt mức tốt
vì………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
24
b. Em nghĩ là kết quả học tập của em đạt mức khá
vì:………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
c. Em nghĩ là kết quả học tập của em đạt mức trung bình
vì:………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
d. Em nghĩ là kết quả học tập của em khơng tốt lắm
vì:……………………….....................................................................................
.............................................................................................................................
7. Kết quả ……………. Là phù hợp với em vì:
a. Em thấy các bài học đều dễ hiểu và em đã học tập rất chăm chỉ, tích cực.
b. Em thấy các bài học đều dễ hiểu nhưng em đã không ôn tập chăm chỉ.
c. Em đã ôn tập chăm chỉ nhưng một số bài học quá khó.
d. Các bài học quá khó và em đã chẳng muốn học chút nào.
Bước 4: Nhiệm vụ 3: Đưa ra quyết định
Từ kết quả tự đánh giá ở trên, em quyết định kế hoạch trong thời gian tới của
em:
- Em cần làm gì để cải thiện kết quả học tập của minh
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
25
- Mục tiêu học tập trong thời gian tới:………………………………………….
- Để đạt được mục tiêu đó tự em sẽ
………………………………………………………………………………….
- Em sẽ nhờ đến sự giúp đỡ của ai
………………………………………………………………………………………………..
1.3. Qúa trình dạy học mơn Tốn lớp 4
1.3.1. Đặc điểm chung về tâm sinh lý học sinh Tiểu học
- Hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học thể hiện sự phát triển ban
đầu của hoạt động nhận thức. Là học sinh trong cấp học đầu tiên của bậc học
phổ thông, học sinh Tiểu học còn hạn chế trong hoạt động nhận thức.
- Tri giác vẫn cịn gắn liền với đồ vật, khó nhận biết được khi mà chúng
thay đổi một vài đặc điểm bên ngồi như hình dạng, màu sắc, vị trí sắp xếp
trong khơng gian. Học sinh khó khăn trong việc sắp xếp các đồ vật có kích
thước lớn hoặc q nhỏ.
- Chú ý của học sinh Tiểu học là chú ý không chủ định, thường chú ý
tới cái mới lạ, cái đập vào mắt trước hết hơn là cái cần quan sát.
- Trí nhớ của học sinh Tiểu học chủ yếu là trí nhớ trực quan hình tượng
phát triển mạnh hơn là trí nhớ câu chữ trừu tượng. Hình ảnh cụ thể khiến các
em dễ nhớ hơn là các câu chữ khơ khan song đến cuối cấp thì trí nhớ các em
phát triển hơn, gắn với thực tế và không còn tản mạn như trước.
- Tư duy của học sinh Tiểu học chuyển dần từ trực quan cụ thể sang
trực quan hình tượng và nó phát triển dần qua các cấp lớp.