TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
TRỊNH THỊ THÚY HẠNH
BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP
4, 5 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học
Phú Thọ, 2022
LỜI CẢM ƠN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Để hồn thành
được
khóa
luận
này,HỌC
trướcVÀ
hếtMẦM
tơi xin
được bày tỏ lịng
KHOA GIÁO
DỤC
TIỂU
NON
----------------------kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất
tới Th.s Nguyễn Thị Thu Thủy - Giảng viên
hướng dẫn tôi, người thầy đã chỉ bảo, quan tâm, dẫn dắt tơi rất tận tình trong
suốt q trình học tập để hồn thành luận văn này.
Cùng với đó, tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học
Hùng Vương, Ban lãnh đạo khoa và các thầy cô trong khoa GDTH & Mầm
TRỊNH THỊ THÚY HẠNH
Non đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thiện khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể thầy cô giáo
và các em học sinh trường Tiểu học Đinh Tiên Hồng đã ln nhiệt tình, phối
hợp, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt q trình thực
BIỆN
PHÁP
DẠY
hiện
khóa
luận này.
HỌC CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP
4,Cuối
5 THEO
PHÁT
TRIỂN
NĂNG
cùng tơiĐỊNH
xin kínhHƯỚNG
chúc q thầy
cơ cùng
tồn thể
các bạn LỰC
sinh viên
K16- ĐHTH luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và ln thành cơng trong cuộc
sống.
Xin chân thành cảm ơn!
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thọ, học
ngày
Ngành: Giáo Phú
dục Tiểu
tháng
năm 2022
Sinh viên
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.s NGUYỄN THỊ THU THỦY
Trịnh Thị Thúy Hạnh
Phú Thọ, 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này, trước hết tơi xin được bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới Th.s Nguyễn Thị Thu Thủy - Giảng viên
hướng dẫn tôi, người thầy đã chỉ bảo, quan tâm, dẫn dắt tơi rất tận tình trong
suốt q trình học tập để hồn thành luận văn này.
Cùng với đó, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trường Đại học
Hùng Vương, Ban Lãnh đạo khoa và các thầy cô trong khoa GDTH & Mầm
non đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thiện khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng tồn thể thầy cơ giáo
và các em học sinh trường Tiểu học Sơn Cương đã ln nhiệt tình, phối hợp,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt q trình thực hiện
khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin kính chúc q thầy cơ cùng tồn thể các bạn sinh
viên K16-ĐHTH luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và luôn thành công
trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2022
Sinh viên
Trịnh Thị Thúy Hạnh
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ của
giáo viên hướng dẫn là Th.s Nguyễn Thị Thu Thủy. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong công trình nào trước đây. Ngồi ra, các trích dẫn trong khóa luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2022
Sinh viên
Trịnh Thị Thúy Hạnh
CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Chữ viết đầy đủ
1
SGK
Sách giáo khoa
2
CT GDPT
Chương trình Giáo dục Phổ thơng
3
UBND
Ủy ban Nhân dân
4
SL
Số lượng
5
GDTH
Giáo dục Tiểu học
6
ĐT
Đối chứng
7
TN
Thực nghiệm
8
NXB
Nhà xuất bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các phương pháp tổ chức dạy học
31
phân mơn Chính tả của giáo viên.
2
Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của việc
32
dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong phân mơn
Chính tả.
3
Bảng 1.3. Những khó khăn của giáo viên khi thiết kế và tổ
33
chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
trong phân mơn Chính tả.
4
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp quy tắc Chính tả
41
5
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp một số lỗi thường mắc phải
58
6
Bảng 2.3. Bảng theo dõi việc sửa lỗi (lớp 4)
60
7
Bảng 2.4. Bảng theo dõi việc sửa lỗi (lớp 5)
60
8
Bảng 3.1. Bảng thống kê kết quả kiểm của lớp thực nghiệm và
68
lớp đối chứng.
9
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá định tính của hai lớp 5A, 5B đối
70
chứng và thực nghiệm.
10
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá định tính của hai lớp 5A, 5B đối
70
chứng và thực nghiệm.
11
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá kiến thức cơ bản
72
12
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá kiến thức cơ bản
72
13
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá kĩ năng
73
14
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá kĩ năng
73
15
Bảng 3.8. Mức độ hứng thú của học sinh
74
16
Bảng 3.9. Mức độ hứng thú của học sinh
75
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................... ii
Lời cam đoan ............................................................................................... iii
Cụm từ viết tắt .............................................................................................. iv
Danh mục bảng biểu ...................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................. 2
3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
6. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận................................................................................ 5
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC
CHÍNH TẢ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ............. 6
1.1. Cơ sở lí luận của dạy học chính tả lớp 4, 5 theo định hướng phát
triển năng lực............................................................................................. 6
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................... 6
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học chính tả lớp 4, 5 theo định hướng phát
triển năng lực ........................................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm nhận thức và tâm sinh lý của học sinh lớp 4, 5 ........ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................ 29
1.2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực ở phân mơn Chính tả
lớp 4, 5 .................................................................................................. 29
1.2.2. Dạy học chính tả lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực
ở trường Tiểu học Sơn Cương ............................................................. 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................. 36
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHÍNH TẢ THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
..................................................................................................................... 37
2.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng biện pháp trong dạy học Chính
tả .............................................................................................................. 37
2.1.1. Cở sở khoa học của việc dạy học chính tả ............................... 37
2.1.2. Một số nguyên tắc cơ bản của dạy học Chính tả ..................... 38
2.2. Biện pháp dạy học Chính tả nghe – viết; nhớ - viết cho học
sinh lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực. .......................... 42
2.2.1. Ghi nhớ và củng cố các quy tắc, mẹo luật Chính tả ................ 42
2.2.2. Kết hợp hình thức chữ viết và ý nghĩa của từ................................ 51
2.2.3. Rèn kỹ năng phát âm chuẩn gắn với luyện viết Chính tả............... 55
2.2.4. Phân loại lỗi, tự phát hiện lỗi và sửa lỗi ........................................ 58
2.2.5. Vận dụng củng cố bằng các bài tập chính tả ............................ 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................. 67
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 68
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................... 68
3.2. Lựa chọn đối tượng và thời gian thực nghiệm ................................ 68
3.3 Phương thức đánh giá kết quả thực nghiệm .................................... 70
3.4. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 70
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 78
1. Kết luận................................................................................................ 78
2. Kiến nghị.............................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 80
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong trường phổ thơng nói chung, Tiểu học nói riêng, Tiếng Việt là
một mơn học có vị trí quan trọng, giúp hình thành vốn ngôn ngữ chuẩn và làm
nền tảng cho các bậc học về sau. Đây là môn học thuộc khoa học xã hội và
nhân văn có vai trị trang bị cho học sinh công cụ ngôn ngữ. Với nhiệm vụ
của môn học công cụ, học sinh cần học tốt môn này để có cơ sở học tốt những
mơn học khác. Mơn tiếng Việt có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu
chung của trường Tiểu học: cung cấp những kiến thức cơ bản, chuẩn bị cho
họ tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu
dưỡng, biết thương yêu quý trọng gia đình, bè bạn, có lịng u nước, u chủ
nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lịng nhân
ái, tinh thần tơn trọng lẽ phải sự công bằng, phê phán cái xấu, cái ác.
Ở Tiểu học, Chính tả là một phân mơn đặc biệt quan trọng nhằm thực
hiện mục tiêu của môn học tiếng Việt. Đó là rèn luyện kĩ năng nghe và viết
chính tả cho học sinh, kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt và
phát triển tư duy cho học sinh. Nó giúp mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống,
con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới, phát triển tiếng
mẹ đẻ cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Phân mơn Chính tả có
nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành năng lực
và thói quen viết đúng, nhanh và đẹp. Qua phân mơn này cịn giúp các em có
một số phẩm chất như: tính kỉ luật, tính cẩn thận và óc thẩm mĩ. Đồng thời
bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý tiếng Việt. Muốn viết đúng được câu
văn, đoạn văn thì trước hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ. Việc hướng dẫn
cho các em nắm vững các quy tắc chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng
đơn vị từ cho học sinh. Khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì mới có
điều kiện học tốt các mơn học khác và trên cơ sở đó các em rèn luyện kĩ năng
sử dụng tiếng Việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và giao tiếp đặc biệt là giao
tiếp bằng ngôn ngữ viết, người xưa thường nói: “Nét chữ nết người – Văn hay
chữ tốt”. Khi viết chữ khơng tốt thì văn không thể hay được. Môn học này
2
cịn giúp cho học sinh hình thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng
tiếng Việt theo hướng “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Trong đó nhà
trường là mơi trường quan trọng đóng vai trị chủ đạo trong việc thực hiện
chuẩn hóa ngơn ngữ và chữ viết, rèn cho học sinh ý thức, thói quen và hồn
thiện kĩ năng viết đúng chính tả.
Lỗi chính tả và chữ viết của học sinh hiện nay đang là mối lo ngại của
các cấp quản lí giáo dục và của các thầy cơ giáo trực tiếp giảng dạy. Để khắc
phục tình trạng học sinh viết sai lỗi chính tả, chúng ta đang cố gắng sử dụng
nhiều biện pháp, nhiều hình thức dạy chính tả nhằm giúp học sinh Tiểu học
hình thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng tiếng Việt chuẩn mực
cũng như xây dựng chuẩn ngôn ngữ cho mỗi vùng miền của Tổ quốc. Thời
gian qua đã có nhiều người cho rằng chính tả phải đi đơi với chính âm, nghĩa
là giữa cách đọc và cách viết phải thống nhất với nhau, đọc như thế nào thì
viết như thế ấy, đọc đúng thì mới viết đúng. Học sinh viết sai chính tả ảnh
hưởng đến kết quả học tập ở môn tiếng Việt cũng như các môn học khác.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn lựa chọn đề tài “Biện pháp dạy học
chính tả cho học sinh lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực” để
nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về biện pháp dạy học chính tả
cho học sinh lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực.
- Đề xuất biện pháp dạy học chính tả cho học sinh lớp 4, 5 theo định hướng
phát triển năng lực.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất biện pháp dạy học chính tả cho học sinh lớp 4, 5 theo định hướng
phát triển năng lực.
- Là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên, học sinh các trường tiểu học ở
tỉnh Phú Thọ và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học của trường Đại học Hùng
Vương.
3
3. Mục tiêu của đề tài
- Nắm bắt lỗi chính tả cơ bản thường hay mắc phải của học sinh, ngun
nhân của các lỗi đó để tìm ra biện pháp khắc phục.
- Vận dụng các nguyên tắc chính tả và luật chính tả, hình thành kĩ năng viết
đúng chính tả cho học sinh.
- Từ đó xây dựng biện pháp dạy học chính tả cho học sinh lớp 4, 5 theo định
hướng phát triển năng lực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của biện pháp dạy học chính tả cho họ
sinh lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực.
- Tìm hiểu thực trạng của biện pháp dạy học chính tả cho học sinh lớp 4, 5
theo định hướng phát triển năng lực.
- Đề xuất biện pháp dạy học chính tả cho học sinh lớp 4, 5 theo định hướng
phát triển năng lực.
- Thử nghiệm dạy học chính tả lớp 4, 5 theo các biện pháp đề xuất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp dạy học dạy học chính tả cho học sinh lớp 4, 5 theo định
hướng phát triển năng lực.
- Loại bài: nghe - viết; nhớ - viết lớp 4, 5 theo chương trình hiện hành.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn khảo sát thực trạng: Trường Tiểu học Sơn Cương
- Địa bàn thử nghiệm: Học sinh lớp 4, 5 Trường Tiểu học Sơn Cương
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các bài báo, luận văn, sách
giáo khoa, sách tham khảo về tiếng Việt lớp 4, 5.
- Nghiên cứu cơng trình của các tác giả trong và ngồi nước liên quan tới
vấn đề nghiên cứu của đề tài.
4
- Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí về Tâm lý học, Giáo dục học, Lý
luận dạy học có liên quan tới nội dung của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Khóa luận sử dụng phương pháp này để có thể thu nhập những thông tin
cần thiết từ thực tế dạy và học của các trường Tiểu học để nghiên cứu, từ đó
có thể đưa ra các biện pháp dạy học chính tả lớp 4, 5 theo định hướng phát
triển năng lực một cách có hiệu quả.
6.2.2. Phương pháp phân tích
Khóa luận sử dụng phương pháp này nhằm cho sự phân tích bám sát vào
các đặc trưng của từng loại bài trong chính tả lớp 4, 5 để đề ra các biện pháp
dạy học sao cho hiệu quả.
6.2.3. Phương pháp điều tra
Dùng phiếu (Ankét) để tiến hành điều tra, tìm hiểu, nhằm thu thập thông
tin về thực trạng dạy – học của giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng các
biện pháp dạy học chính tả lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực.
6.2.4. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức gặp gỡ trực tiếp,
trên điện thoại hoặc trực tuyến trên mạng để có thể có thêm thơng tin về thực
trạng và nguyên nhân của thực trạng về viết chính tả của học sinh lớp 4, 5.
Những thông tin này là cơ sở phân tích, đánh giá khách quan về thực trạng và
nguyên nhân của thực trạng năng lực các em.
6.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Đây là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định đánh giá một
sản phẩm khoa học, bằng cách sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chun gia có
sẵn trình độ cao về một lĩnh vực nhất định. Phương pháp này giúp cho người
nghiên cứu có cái nhìn đa chiều, có những đánh giá cụ thể về cơng trình
nghiên cứu của mình. Thực hiện phương pháp lấy ý kiến chuyên gia bằng
cách xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các giảng viên dạy bộ môn Văn tại
5
trường Đại học Hùng Vương và của những thầy cô giáo ở các trường Tiểu
học.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học chính tả theo định hướng
phát triển năng lực
Chương 2: Một số biện pháp dạy học chính tả theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh lớp 4, 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC
CHÍNH TẢ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Cơ sở lí luận của dạy học chính tả lớp 4, 5 theo định hướng phát triển
năng lực
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Trong nước
Chính tả là một trong những phân môn của tiếng Việt Tiểu học. Môn
học này rèn cho học sinh kiến thức, kỹ năng viết chính tả và phát triển
năng lực sử dụng ngơn ngữ trong hoạt động viết và giao tiếp của học
sinh. Văn bản viết là sự thể hiện trực quan của lời nói. Chính tả thực
hiện các quy ước xã hội và ngăn ngừa và ngăn chặn các thao tác tùy tiện
và vi phạm các quy ước. Môn học này cũng cung cấp cho học sinh các
quy tắc sử dụng hệ thống chữ viết, để học sinh có thể nắm vững các quy
tắc và phát triển kỹ năng viết tiếng Việt thành thạo. Đây là vấn đề quan
trọng trong việc thể hiện tính cách. Mơn học này cịn rèn luyện cách phát
âm chuẩn, củng cố nghĩa của từ, giúp phát triển một số thao tác tư duy
của học sinh. Hình thành một số đức tính và thái độ cần thiết trong cơng
việc của học sinh như: chú ý, chính xác, thẩm mỹ, tự trọng và tinh thần
trách nhiệm.
Để hạn chế tối đa việc học sinh mắc lỗi chính tả và học tốt các môn
học khác trên lớp, bản thân tôi luôn cố gắng dạy học bằng nhiều phương
pháp, hình thức nhằm giúp học sinh hình thành, phát triển và hồn thiện
kĩ năng viết đúng chuẩn tiếng Việt. Sự trong sáng của tiếng Việt là công
việc lâu dài và liên tục nhằm phát triển kĩ năng viết đúng chính tả của
học sinh, trau dồi ý thức, thói quen và hồn thiện kĩ năng viết chính tả
nhằm nâng cao chất lượng tiếng Việt. Học sinh rèn luyện kĩ năng viết
chính tả khơng chỉ để học chính tả mà ngồi ra cịn có thể dùng để phục
vụ các mơn học khác. Dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh viết thành
thạo các chữ cái tiếng Việt theo tiêu chuẩn chính tả và rèn luyện chúng,
7
rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ vựng và hiểu
biết về các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống.
Ở trong nước cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung chính
vào hướng nghiên cứu về dạy học viết chính tả cho học sinh:
Tác giả Lê Phương Nga có cơng trình “Phương pháp dạy học tiếng
Việt ở Tiểu học”, tác giả đã đưa ra những vấn đề chung của phương pháp
dạy học tiếng Việt, nêu ra các phương pháp dạy học từng phân môn cụ
thể trong dạy học tiếng Việt ở Tiểu học [6,tr57].
Tác giả Vũ Bá Hùng, trên các tạp chí ngơn ngữ đã đưa ra một số ý
kiến về “Vai trò của hệ thống ngữ âm các phương ngôn của tiếng Việt
trong giao tiếp xã hội” hoặc “Chuẩn mực ngữ âm và vấn đề dạy tiếng
Việt” trong nhà trường. Khi xác định vai trị của hệ thống các phương
ngơn của tiếng Việt trong giao tiếp xã hội, tác giả đã chỉ ra được một số
biến thể ngữ âm của các phương ngôn với “quy luật đối ứng chặt chẽ”
giữa các phụ âm đầu, vần, âm cuối có sự khác nhau trong phát âm giữa
các vùng.
Nhóm tác giả Lê A, Bùi Minh Tốn, Đỗ Việt Hùng bên cạnh những
nội dung chủ yếu để cập đến việc thực hành tri thức tiếng Việt, cũng
dành một chương trình bày vấn đề chữ viết. Học sinh rèn luyện kĩ năng
viết chính tả khơng chỉ để học chính tả mà ngồi ra cịn có thể dùng để
phục vụ các mơn học khác. Trong đó, các tác giả điểm qua nguyên tắc
xây dựng chữ quốc ngữ, những bất hợp lí của chữ quốc ngữ, chính tả
tiếng Việt và một số lỗi sai chính tả thường gặp và gợi ý cách viết đúng.
Về vấn đề viết đúng chính tả, nhóm tác giả có những nhận xét “Muốn
viết đúng chính tả, điều quan trọng vẫn là phải nhớ nghĩa của từ ở mặt
chữ viết [2,tr239]. Nhóm tác giả cũng lưu ý hiện tượng chính tả phương
ngữ “trong dạy học chính tả, giáo viên phải chú ý đến các bài tập chính
tả lựa chọn để nhanh chóng giúp học sinh sửa lỗi sai chính tả do phương
ngữ gây ra” [3,tr66].
1.1.1.2. Ngồi nước
8
Vấn đề kỹ năng viết chính tả đã được nghiên cứu dưới nhiều lĩnh vực như
ngôn ngữ học, tâm lý học và cho ra đời nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều
tác giả khác nhau. Nhìn chung có hai hướng chính. Đó là: Hướng nghiên
cứu kỹ năng ở mức độ khái quát. Khi xác định vai trò của hệ thống các
phương ngôn của tiếng Việt trong giao tiếp xã hội, tác giả đã chỉ ra được
một số biến thể ngữ âm của các phương ngôn với “quy luật đối ứng chặt
chẽ” giữa các phụ âm đầu.
Đại diện của hướng nghiên cứu này có K.K.Platonov, V.X.Cudin,
PlaGalperin, PV.Peetropxki... PlaGalperin chủ yếu đi sâu vào vấn đề hình
thành tri thức, kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ theo
giai đoạn.
K.K.Platonov thì trình bày khái quát ba khái niệm: Tri thức, kỹ xảo,
kỹ năng và mối quan hệ giữa chúng theo quan niệm của ông và các nhà
tâm lý khác. Hướng nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể. Gắn liền với
nhiều nhà tâm lý lớn và trong nhiều hoạt động cụ thể như: Kỹ năng hoạt
động sư phạm (A.A.Leonchive....), Kỹ năng học tập (Gxkchiue,
N.A.Menchinxcaia...), Kỹ năng lao động (VGLook, VV.Tsebbuseva,
EA.Milerian ...) [7,tr82].
Về kỹ năng viết và kỹ năng viết chính tả nhiều tác giả đã nghiên cứu
từ các góc độ khác nhau. Năm 1989 nhà xuất bản Giáo dục có biên dịch
cuốn “Phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ - Các nguyên tắc tâm lý của việc dạy
chính tả” của Đ.N.Bơngiavlenxki [17,tr124].
Năm 2007 nhà xuất bản Đại học Huế có biên dịch cuốn “Dạy đọc viết
cho tất cả học sinh ở Trường Tiểu học và chuyên biệt” của tác giả Kristin
Bostelman & Vivien Heller. Nhiều tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu những
vấn để liên quan tới kỹ năng viết ở các khía cạnh như: Xây dựng phương
pháp dạy viết chữ, quy trình dạy viết chữ, quá trình dạy đọc viết – thu
thuật viết... với các tác giả như: EN Sokolova, Usinxki, EdeSaussure và
Lhiclmslev [18,tr74].
9
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học chính tả lớp 4, 5 theo định hướng phát triển
năng lực
1.1.2.1. Những vấn đề chung về phân mơn Chính tả
1.1.2.1.1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân mơn Chính tả
Phân mơn chính tả có vị trí quan trọng trong cơ cấu chương trình
mơn tiếng Việt. Bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần
thiết trong cơng việc như: cẩn thận, chính xác, tính thẩm mĩ, lịng tự
trọng, tinh thần trách nhiệm.
- Chính tả rèn cho học sinh biết quy tắc và có thói quen viết chữ ghi
tiếng Việt đúng với chuẩn.
- Chính tả cùng với tập đọc, tập viết, tập nói giúp cho người đọc chiếm
lĩnh được tiếng Việt văn hóa - cơng cụ để giao tiếp, tư duy và học tập.
Riêng lớp 5 nội dung các bài chính tả âm vần gồm: ơn lại một số quy tắc
chính tả viết chữ: c/k, g/gh, ng/ngh…, tiếp tục luyện các từ ngữ có âm,
vần, thanh dễ viết.
- Bài chính tả mang tính chất thực hành do đó khơng có tiết học chính tả
riêng. Các quy tắc đều được học thông qua các quy tắc thực tiễn.
- Cung cấp cho học sinh các quy tắc và rèn luyện để các em có kỹ năng
và thói quen viết đúng chính tả.
- Rèn cho học sinh một số phẩm chất tốt. Tính kỷ luật, óc thẩm mĩ, tính
cẩn thận, đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ
viết, cách biểu thị tình cảm đó trong việc viết đúng chính tả [3,tr73].
* Mục đích yêu cầu của phân mơn Chính tả
+) Rèn kỹ năng viết chính tả, kỹ năng nghe qua các mức độ khác nhau.
- Chính tả đoạn, bài; bài viết chính tả có thể được trích từ bài tập đọc
trước đó hoặc là nội dung biên soạn có cùng chủ đề (độ dài khoảng 80 –
90 chữ đối với lớp 4; 100 – 120 chữ đối với lớp 5).
- Chính tả âm, vần học sinh luyện viết các chữ ghi tiếng có âm, vần,
thanh dễ viết sai chính tả. Đối với lớp 4 bài chính tả âm vần là bài tập lựa
chọn được đặt trong ngoặc đơn. Riêng lớp 5 nội dung các bài chính tả âm
10
vần gồm: ơn lại một số quy tắc chính tả viết chữ: c/k, g/gh, ng/ngh…, tiếp
tục luyện các từ ngữ có âm, vần, thanh dễ viết đặt câu để phân biệt các từ
có hình thức chính tả dễ lẫn; giải đố để phân biệt từ ngữ có âm vần, thanh
dễ lẫn.
+) Bài tập chính tả khác với chương trình cải cách giáo dục, các dạng
bài tập về chính tả ở Tiểu học mới được phân định rõ ràng.
- Bài tập bắt buộc (được áp dụng cho toàn quốc)
- Bài tập lựa chọn (dành cho các vùng phương ngữ khác nhau: miền Bắc,
miền Trung, miền Nam).
1.1.2.1.2. Nội dung phân mơn Chính tả lớp 4, 5
a) Lớp 4
- Về hình thức: Có hai hình thức chính tả đoạn bài được sử dụng là chính
tả nghe – viết và chính tả nhớ - viết.
- Học kỳ I có 13 bài, học kỳ II có 5 bài. Hình thức chính tả so sánh được
lồng trong tất cả chính tả âm, vần.
- Chính tả âm vần: Bài chính tả âm, vần chọn được đặt trong ngoặc đơn.
Hình thức bài tập chính tả âm, vần rất phong phú và đa dạng mang tính
định hướng như phân biệt các từ dễ lẫn trong câu, trong đoạn văn; đặt câu
để phân biệt các từ có hình thức chính tả dễ lẫn; giải đố để phân biệt từ
ngữ có âm vần, thanh dễ lẫn…
- Ngồi các hình thức bài chính tả âm, vần trên lớp 4 cịn có thêm hình
thức chính tả mới như:
+ Tập phát hiện và sửa lỗi trong bài chính tả của em.
+ Ghi các lỗi và sửa các lỗi vào sổ tay chính tả.
+ Tìm các trường hợp chỉ viết với 1 hình thức chính tả duy nhất.
b) Lớp 5
- Về hình thức: Có hai hình thức chính tả đoạn bài được sử dụng là chính
tả nghe – viết và chính tả nhớ - viết.
- Học kỳ I có 13 bài, học kỳ II có 5 bài. Hình thức chính tả so sánh được
lồng trong tất cả chính tả âm, vần.
11
- Chính tả đoạn, bài yêu cầu chung là học sinh cần viết đúng chữ mẫu,
đúng chính tả. Tốc độ viết đạt 120 chữ/ 15 phút (cuối lớp 5)
- Chính tả âm, vần các hiện tượng chính tả được phân bố ở học kỳ I.
- Chính tả viết hoa, ơn luyện các viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam,
tên địa lí nước ngồi. Bước đầu làm quen để có ý thức về cách viết hoa
tên riêng cơ quan, tổ chức xã hội [3,tr54].
1.1.2.1.3. Những lưu ý về việc điều chỉnh trong yêu cầu cần đạt nghe-ghi
(Chính tả lớp 5)
- Theo “CV số 3779 /BGDĐT-GDTH” phân mơn Chính tả lớp 5 đã được
điều chỉnh đó là: giảm chính tả đoạn bài (nghe - viết) ở học kì II và điều
chỉnh thành chính tả nghe - ghi.
Nội dung cần Mức độ/Yêu
điều chỉnh
cầu cần đạt
KỸ NĂNG VIẾT
Hướng dẫn
Viết chính tả/Kĩ
thuật Viết
- Giảm chính tả Bước đầu chủ - Giảm chính tả đoạn bài (nghe-viết) ở
đoạn bài (nghe- động
viết) ở học kỳ II
nghe- học kỳ 2.
ghi được các - Điều chỉnh thành chính tả nghe-ghi
- Điều chỉnh thành thơng tin.
chính tả nghe - ghi
- Hướng dẫn học
sinh viết hoa thể
hiện sự tôn kính
KỸ NĂNG NĨI
VÀ NGHE
Hướng dẫn học Biết vừa nghe - Lồng ghép trong khi dạy bài Chính tả ở học
sinh nghe - ghi
vừa bước đầu kì 2: giảm bớt dung lượng đoạn Nhớ- viết ;
ghi những nội Nghe – viết, Bài 1 trong bài Chính tả (tuần
dung
quan 27): giáo viên cho học sinh chép hai khổ thơ
trọng từ ý kiến cuối bài Cửa sông và bổ sung yêu cầu nghe -
12
của
khác.
người ghi theo một trong hai sau:
+ Cách 1: học sinh nghe bình giảng về khổ
cuối và ghi chép lại một số ý quan trọng về
đoạn thơ vừa chép.
Ví dụ: Trong khổ thơ cuối, nhà thơ đã sử
dụng biện pháp nhân hóa. Sơng dù có chảy ra
biển, hịa nhập vào biển cả nhưng mãi không
quên cội nguồn. Chiếc lá trôi xuống cửa sông
vẫn nhớ vùng núi non xưa cũ. //Khổ thơ thể
hiện tấm lịng thủy chung, ân nghĩa của cửa
sơng.// Bài thơ ngợi ca , nhắc nhở về tình
cảm thiêng liêng của con người đối với cội
nguồn của mình.
+ Cách 2: học sinh trao đổi về một số nét cơ
bản về nội dung chính và nghệ thuật của bài
thơ, học sinh nghe giáo viên giảng rồi ghi lại
nội dung chính của bài.
Ví dụ: Bài thơ Cửa sơng nói về tấm lịng
thủy chung, ân nghĩa của cửa sơng với cội
nguồn. //Tác giả bài thơ đã miêu tả hình ảnh
cửa sơng bằng những từ ngữ, hình ảnh đẹp
và phép nhân hóa đặc sắc.//
1.1.2.2. Vấn đề dạy học tiếng Việt và dạy Chính tả theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh lớp 4, 5
a) Khái niệm chính tả
Theo Từ điển tiếng Việt: “Viết chính tả là vạch những đường nét tạo
thành chữ” Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi
tiếng nói và những quy định riêng. Cụ thể, chính tả là hệ thống các quy
tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ, cách viết hoa tên
13
riêng, cách phiên âm tên riêng nước ngoài, cách viết đúng dấu câu... Vậy
chính tả là gì? Thuật ngữ chính tả hiểu theo nghĩa gốc là “Phép viết đúng”
hoặc “Lối viết hợp với chuẩn”. Chính tả là sự quy định có tính chất xã
hội, nó khơng cho phép vận dụng quy tắc một cách linh hoạt có tính chất
sáng tạo cá nhân. Tóm lại, có thể hiểu kỹ năng viết chính tả là khả năng
vận dụng những tri thức và hiểu biết đã có vào trong hoạt động viết chính
tả. Hình thành cho học sinh kỹ năng viết chính tả nghĩa là giúp học sinh
viết đúng chính tả theo quy định có tính chất xã hội.
Trong ngơn ngữ học, chính tả của một ngôn ngữ là một hệ thống
những quy ước để viết lại một ngôn ngữ, hay ghi chép lại lời nói được
cộng đồng người sử dụng chấp nhận một cách chính thức (qua các thể chế
của nhà nước) hoặc rộng rãi. Nó bao gồm đánh vần, viết hoa,...
Hầu hết các ngôn ngữ được dùng trong thời hiện đại đều có một hệ
thống chính tả, và với hầu hết các ngơn ngữ đó, một hệ thống chính tả tiêu
chuẩn đã được phát triển, thường dựa trên nhiều biến thể tiêu chuẩn khác
nhau của ngơn ngữ, do đó bao gồm ít phương ngữ hơn văn nói.. Trong
một số tiếng, chính tả được quy định bởi các học viện ngôn ngữ, mặc dù
đối với nhiều ngơn ngữ, khơng có quyền nào như vậy, và chính tả được
phát triển một cách tự nhiên hơn. Đơi khi có thể sẽ có những biến thể
trong cùng một hệ thống chính tả của một ngơn ngữ, ví dụ như tiếng Anh,
xuất hiện biến thể giữa tiếng Anh – Anh và tiếng Anh – Mỹ. Kể cả với
những ngôn ngữ ra đời muộn hơn, một số lượng lớn những đồng thuận về
quy tắc chính tả phát sinh tự nhiên, mặc dù tính nhất quán và chuẩn hóa
chỉ được áp dụng khi bị áp đặt theo mẫu.
b) Năng lực và dạy học Chính tả theo định hướng phát triển năng lực
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá
nhân, thể hiện mức độ thơng thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành
thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó” [15,tr67].
14
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao” [16,tr103].
Theo CT GDPT 2018 năng lực: “Là thuộc tính cá nhân được hình
thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho
phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành cơng
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể”.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng
phản ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản
ánh năng lực cảm nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và
tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc
tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và
dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động”. Trong định
nghĩa này, tác giả đã đưa vào yếu tố rất quan trọng làm rõ những thuộc
tính cá nhân - đó là sinh học, tâm lý và giá trị xã hội.
Theo từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực, theo thuật
ngữ chung nhất, là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu
quả trong việc làm, vai trị, chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ. Định
nghĩa này ám chỉ trực tiếp về tác nghiệp/hành nghề khi diễn giải “những
thứ” này bao gồm hành vi phù hợp với việc làm (những gì mà một người
nói hoặc làm tạo ra kết quả bằng sự thực hiện tốt hay tồi), động cơ (một
người cảm thấy thế nào về việc làm, về tổ chức hoặc vị trí địa lý), và kiến
thức/kỹ năng kỹ thuật (những gì mà một người biết/chứng thực về sự
kiện, cơng nghệ, nghề nghiệp, quy trình thủ tục, việc làm, tổ chức,...).
Năng lực được xác định thông qua các nghiên cứu về việc làm và vai trị
cơng việc.
+) Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
15
Chúng ta đều biết và thừa nhận rằng mỗi học sinh là một cá thể độc lập,
có sự khác biệt về trình độ, năng lực, nhu cầu, sở thích và nền tảng xuất
thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực thừa nhận thực tế này
và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp nhằm phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất với mỗi học sinh thay vì giáo dục chủ yếu trang bị
kiến thức như ở mơ hình dạy học truyền thống.
Theo đó, dạy học theo hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học
hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học
thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng
tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo
viên. Trong mơ hình này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách
chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là người học phải chứng
minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là
năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ
năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong một môn học hay bối cảnh nhất
định, theo tốc độ của riêng mình [7,tr92].
+) Đặc điểm của định hướng dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực có 04 đặc điểm chính:
- Thứ nhất, dạy học theo định hướng phát triển năng lực được thiết kế
theo hướng phân hóa dựa trên hứng thú, nhu cầu và nền tảng kiến thức, sở
thích cũng như thế mạnh của học sinh. Phương pháp này cho phép người
học cá nhân hóa, đa dạng hóa việc học để đáp ứng nhu cầu của bản thân
theo hướng có lợi cho họ. Tức là, ngoài số giờ lên lớp theo quy định, học
sinh có quyền lựa chọn mơn học, hình thức học ở bất kỳ đâu và bất cứ
thời điểm nào (học online, học nhóm,…) để giúp học sinh phát triển tối đa
năng lực vốn có của mình. Phương pháp học này mang đến sự tự do, linh
hoạt cho học sinh, loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập. Học
sinh được coi là trung tâm của quá trình học và luôn cảm thấy thoải mái,
dễ chịu.
16
- Thứ hai, dạy học theo hướng phát triển năng lực định hướng để học
sinh có thể tiếp thu kiến thức cần thiết và nâng cao khả năng thực hành,
vận dụng kiến thức đã học được. Kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử là
những “tài nguyên” để các em thực hiện nhiệm vụ cụ thể để hình thành
và phát triển năng lực.
- Thứ ba, dạy học phát triển năng lực xác định và đo lường năng
lực đầu ra của học sinh dựa trên mức độ làm chủ kiến thức mơn học. Học
sinh thể hiện sự tiến bộ của mình thông qua việc chứng minh năng lực
mà không dựa trên khoảng thời gian cố định như học kỳ hay cấp học.
- Thứ tư, dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp người
học có thể chọn cách tiếp nhận các tài liệu học tập kể cả thời điểm và
nhịp độ học tập. Điều này khuyến khích khả năng làm việc độc lập và tự
chủ của học sinh, phát triển tối đa các kỹ năng để đạt được mục tiêu học
tập [7,tr86].
1.1.2.3. Dạy học tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
Trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển không ngừng nghỉ
của khoa học công nghệ cũng như yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực
đòi hỏi ngày càng cao thì phương pháp dạy học truyền thống của nền
giáo dục nước nhà đã trở nên lỗi thời. Các trường Tiểu học muốn nâng
cao chất lượng học sinh nhằm đáp ứng nguồn nhân lực năng động sáng
tạo và đứng trước xu hướng vận động này. Do đó cần thực hiện “cuộc
cách mạng về giáo dục” trong đó có phương pháp dạy học. Đây được
xem là sự cần kíp phải thực hiện ngay và đồng bộ của nền giáo dục trong
nước từ các cấp học tới các bậc học. Vì vậy, chúng ta phải tích cực thay
đổi phương pháp dạy học truyền thống, cách truyền đạt kiến thức một
chiều sang phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học
lấy người học làm trung tâm, có chuyên môn kĩ thuật cao cho các ngành
kinh tế giúp cho đất nước ngày càng phát triển thì việc đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực cho học sinh là điều cần
thiết và quan trọng tập trung phát triển năng lực người học, các trường
17
tiểu học muốn nâng cao chất lượng học sinh nhằm đáp ứng nguồn nhân
lực năng động sáng tạo.
Năng lực tiếng Việt được hiểu là năng lực tiếp nhận văn bản và năng
lực sản sinh văn bản (bao gồm văn bản nói và văn bản viết). Năng lực tiếp
nhận văn bản bao gồm nghe - hiểu và đọc - hiểu.
Tuy nhiên, vì quan niệm cho rằng học sinh học tiếng Việt với tư cách
là tiếng mẹ đẻ nên chúng ta thường nặng về phát triển khả năng đọc –
hiểu văn bản của học sinh; đặt câu để phân biệt các từ có hình thức chính
tả dễ lẫn; giải đố để phân biệt từ ngữ có âm vần, thanh dễ lẫn… Trong khi
năng lực nghe - hiểu (như nghe để có ý kiến phản hồi hay nghe người
khác đọc, kể câu chuyện và kể lại hoặc tìm hiểu nội dung câu chuyện
chẳng hạn) nhiều khi xuất hiện với tần suất khá lớn trong cuộc sống mỗi
người nhưng lại chưa được chú ý, kể cả trong dạy học và đánh giá.
Năng lực sản sinh văn bản bao gồm năng lực nói, trình bày một vấn
đề trước người khác hay thuyết trình trước đơng người và năng lực viết
(viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp và trình bày được một văn bản viết có
nội dung đúng mục đích hoặc theo yêu cầu của người khác như một đề tập
làm văn chẳng hạn). Năng lực tiếp nhận văn bản và sản sinh văn bản
thường có quan hệ nhân quả: người hay chú ý lắng nghe người khác nói
hay tập trung đọc văn bản viết thường có khả năng nói, viết tốt hơn và
ngược lại.
Mơn tiếng Việt ở tiểu học (trừ phần học vần lớp 1) được phân chia
thành các phân môn: Tập đọc, Tập viết - Chính tả, Luyện từ và câu và Tập
làm văn. Mỗi phân môn bên cạnh chức năng chung của môn học thường
đảm nhận một mục đích chính. Các trường Tiểu học muốn nâng cao chất
lượng học sinh nhằm đáp ứng nguồn nhân lực năng động sáng tạo. Phân
môn Tập đọc nhằm phát triển kỹ năng đọc - hiểu; phân môn Tập viết Chính tả. Dạy tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực chính là q trình
dạy học hướng tới hình thành và phát triển các năng lực sử dụng tiếng
Việt cho người học trong môi trường học tập và đời sống theo lứa tuổi