TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
PHAN THỊ THANH CHI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
ĂN UỐNG TỰ LẬP CHO TRẺ 2 – 3 TUỔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non
Phú Thọ, 2022
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
PHAN THỊ THANH CHI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
ĂN UỐNG TỰ LẬP CHO TRẺ 2-3 TUỔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: Th.S LƢU NGỌC SƠN
Phú Thọ, 2022
ii
LỜI CẢM ƠN !
Lời đầu tiên cho phép em xin gửi đến thầy giáo - Th.S. Lƣu Ngọc Sơn ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên
cứu và hồn thành khóa luận này sự kính trọng, lịng biết ơn và lời cảm ơn
chân thành nhất.
Em cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng, các thầy, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học
và Mầm non, thƣ viện trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ
tốt khóa luận của mình. Em xin kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe,
hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt chúng em trên con đƣờng học tập và nghiên cứu
khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu
trƣờng mầm non Hòa Phong - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình điều tra và làm thử nghiệm tại trƣờng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả ngƣời thân trong gia đình và
tập thể lớp K16 - ĐHGD Mầm non đã khích lệ, động viên em trong suốt q
trình hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2022
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Chi
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa……………………………………………………………….
i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………
ii
Mục lục…………………………………………………………………….
iii
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………..
v
Danh mục bảng, biểu………………………………………………………
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………..
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………………………………
3. Mục tiêu của đề tài……………………………………………………..
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu……………………………………..
6. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………….
7. Cấu trúc của khóa luận…………………………………………………
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài………………………………………………
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………
1.1.2. Hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2-3 tuổi.………………
1.1.3. Hoạt động ăn uống là phương tiên hiệu quả hình thành kỹ năng ăn
uống tự lập cho trẻ 2-3 tuổi………………………………………………
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho
trẻ 2-3 tuổi…………………………………………………………………
1.1.5 Khái niệm biện pháp hình thành kỹ năng ăn ương tự lập cho trẻ 2-3 tuổi
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài…………………………………………….
1.2.1. Mục đích khảo sát………………………………………………….
1.2.2. Nội dung khảo cát………………………………………………….
1.2.3. Đối tượng, phạm vi và thời gian khảo sát…………………………
1.2.4. Phương pháp khảo sát……………………………………………..
1.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá………………………………………….
1.2.6. Kết quả khảo sát thực trạng…………………………………………
TỔNG KẾT CHƢƠNG 1………………………………………………….
1
2
2
3
3
3
4
5
5
8
14
18
21
22
22
22
22
23
24
26
36
iv
Chƣơng 2
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG ĂN UỐNG
TỰ LẬP CHO TRẺ 2-3 TUỔI
2.1. Nguyên tắc đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự
lập cho trẻ 2-3 tuổi……………………………………………………..
37
2.2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ
2-3 tuổi………………………………………………………………….
39
TỔNG KẾT CHƢƠNG 2…………………………………………………
49
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………..
3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian thực nghiệm………………………
3.3. Nội dung thực nghiệm………………………………………………..
3.4. Điều kiện tiến hành…………………………………………………..
3.5. Tiêu chí và thang đánh giá……………………………………………
3.6. Tiến hành thực nghiệm……………………………………………….
3.7. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………
TỔNG KẾT CHƢƠNG 3…………………………………………………
50
50
50
51
51
52
53
63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM
1. KẾT LUẬN…………………………………………………………….
2. KIẾN NGHỊ……………………………………………………………
64
66
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ giáo dục và đào tạo
BGD & ĐT
Ủy ban nhân dân
UBND
Thành phố
Tp.
Giáo viên mầm non
GVMN
Đại học giáo dục
ĐHGD
Thực nghiệm
TN
Đối chứng
ĐC
Số thứ tự
STT
Tự lập
TL
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
1. Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Lƣợng thức ăn cần cho trẻ từ 2 – 3 tuổi…………………….…….
Bảng 1.2. Thực trạng hiểu biết của giáo viên về tầm quan trọng của việc
hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi……….……………
Bảng 1.3. Thực trạng biểu hiện kỹ năng ăn uống tự lập của trẻ 2 – 3
tuổi…..………………………………………………….…………………..
Bảng1.4. Mức độ sử dụng các biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập
cho trẻ 2 – 3 tuổi………………………………………….………...……...
Bảng 1.5. Nguyên nhân chung ảnh hƣởng đến việc hình thành kỹ năng ăn
uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi………………….………………….……….
Bảng 1.6. Nguyên nhân cụ thể ảnh hƣởng đến việc hình thành kỹ năngăn
uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi………………………………………..………
Bảng 1.7. Mức độ khó khăn mà giáo viên gặp phải khi hình thành kỹ năng
ăn uống cho trẻ 2 – 3 tuổi……………….………….……………..……….
Bảng 1.8. Mức độ hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3
tuổi…...……………………………………………………………………..
Bảng 3.1. Mức độ hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi ở hai
lớp thực nghiệm và đối chứng………………………………...……………
Bảng 3.2. Mức độ hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi ở hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm……………………..…..
Bảng 3.3. Điểm trung bình việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho
trẻ 2 – 3 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc và sau thực
nghiệm..................................................................................................…
Bảng 3.4. Bảng kết quả kiểm tra ý nghĩa về sự khác biệt về mức độ hình
thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng, chúng tôi đã dùng phƣơng pháp kiểm định T-Student……….
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1.2. Thực trạng hiểu biết của giáo viên về tầm quan trọng của việc
hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi…..………...………….
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hình thành kỹ năng ăn uống tự lập
cho trẻ 2 – 3 tuổi ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng………..……….......
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện mức độ hình thành kỹ năng ăn uống tự lập
cho trẻ 2 – 3 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực
nghiệm……………………………………………………………………...
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình việc hình thành kỹ năng ăn
uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau
thực nghiệm………………………………………………………………….
17
26
28
29
30
32
33
35
54
57
60
61
26
54
57
61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em chính là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Quan tâm đến trẻ em là
một trong những mối quan tâm hàng đầu. Cùng với thế giới, Việt Nam là một
trong những nƣớc đầu tiên ký vào Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em. Điều đó
chứng tỏ rằng, trẻ em cần phải đƣợc hƣởng sự quan tâm cần có của cộng đồng.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ, cần thiết đáp ứng một chế độ
dinh dƣỡng phù hợp, chế độ ăn uống hài hịa giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh,
phát triển cân đối, thích nghi với mơi trƣờng sinh hoạt ở trƣờng mầm non, hình
thành ở trẻ một số kỹ năng tự phục vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân. Cụ thể
hơn là tạo lập cho trẻ tính tự lập ngay từ những năm tháng đầu đời.
Mặc khác, việc giúp trẻ 2 – 3 tuổi có một số kỹ năng ăn uống tự lập rất
quan trọng vì nó giúp trẻ chủ động, tự tin hơn trong bữa ăn, trẻ tham gia giờ
ăn một cách hứng thú, vui vẻ, trẻ ăn hết xuất ăn của mình, trẻ biết mời cơ và
mời bạn trƣớc khi ăn, biết tự xúc cơm ăn, khi ăn xong tự biết cất bát, ghế của
mình vào đúng nơi quy định. Vấn đề này đã và đang đặt ra nhiệm vụ cho
ngƣời chăm sóc trẻ tại gia đình và trong các cơ sở giáo dục mầm non là làm
thế nào để hình thành cho trẻ kỹ năng trong ăn uống ngay từ nhỏ, cụ thể hình
thành cho trẻ một số thói quen tự phục vụ bản thân.
Trên một phƣơng diện khác, theo các chuyên gia dinh dƣỡng, nguồn
dinh dƣỡng đầy đủ rất quan trọng với cơ thể, điều đó càng quan trọng hơn đối
với trẻ em vì có hấp thu tốt các thức ăn đƣợc cung cấp trực tiếp, thì trẻ mới có
đủ năng lƣợng cho sự phát triển tồn diện. Trẻ sẽ không đủ nguồn dinh dƣỡng
cần thiết nếu nhƣ việc ăn uống không đảm bảo các nhu cầu cả về chất và
lƣợng. Do đó, vấn đề đặt ra cho các trƣờng mầm non bắt nguồn từ ngay khâu
tổ chức bữa ăn, làm thế nào để xây dựng cho trẻ bầu khơng khí vui vẻ, thân
thiện trong khi ăn và đồng thời hình thành một số kỹ năng trong ăn uống tự
lập cho trẻ. Muốn làm đƣợc điều này, trƣớc hết giáo viên mầm non cần có
những hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí cũng nhƣ thói quen, kỹ năng trong ăn
uống của trẻ, đánh giá đƣợc mức độ tự lập trong các bữa ăn hàng ngày, đồng
2
thời biết cách xây dựng môi trƣờng và một số biện pháp phù hợp với sự phối
hợp cùng với gia đình đề ra những biện pháp thích hợp nhằm hình thành kỹ
năng ăn uống tự lập tại trƣờng cũng nhƣ về nhà.
Thực tế giáo dục mầm non hiện nay, các giáo viên cho rằng việc giáo
dục hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi là cần thiết. Tuy
nhiên trong q trình thực hiện đơi khi giáo viên chƣa quan tâm, tìm hiểu thói
quen và kỹ năng ăn uống của trẻ, đơi khi chƣa hình thành cho trẻ kỹ năng tự
lập trong ăn uống, chƣa chú trọng vào cách thức tổ chức bữa ăn, cách chế
biến trình bày cịn chƣa sáng tạo, làm giảm cảm xúc, sự hứng thú trong ăn
uống của trẻ. Vấn đề hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi
chƣa thực sự đƣợc chú trọng và nâng cao.
Xuất phát từ nguyện vọng nghiên cứu cùng với những nhu cầu cấp thiết từ
thực tế, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp hình thành kỹ năng
ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi” là đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ cơ sở lý luận về việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ
2-3 tuổi, vai trị của việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn
đề về lý luận về việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ
2 – 3 tuổi.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non quan tâm đến một số biện pháp hình thành kỹ năng
ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ
năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi, nhằm hình thành cho trẻ các kỹ năng, kỹ
xảo, thao tác và rèn tính tự lập trong ăn uống của trẻ nhà trẻ.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến một sốn biện pháp hình
thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng
ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
- Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ
2 – 3 tuổi.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của
những biện pháp đã đề xuất.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, khả năng hạn chế, chúng tôi chỉ nghiên cứu một số
biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi tại trƣờng mầm
non Nông Trang - Tp. Việt Trì - tỉnh Phú Thọ, trƣờng mầm non Hịa Phong - Tp.
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, thu thập các tài liệu, các vấn đề lý luận có liên quan nhằm
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Phân tích, lập luận, kế thừa các
nghiên cứu đi trƣớc làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu anket
Xây dựng phiếu điều tra nhằm phát hiện thực trạng một số biện pháp hình
thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà giáo
viên gặp phải trong khi tổ chức giờ ăn cho trẻ 2 – 3 tuổi.
Đàm thoại với trẻ để tìm hiểu về nhu cầu ăn uống của trẻ và những khó
4
khăn mà trẻ gặp phải trong khi ăn.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập của trẻ.
Phƣơng pháp quan sát đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu thực tiễn,
từ việc xác định thực trạng đến việc tổ chức thực nghiệm.
Quan sát, ghi chép những biểu hiện nhận thức, hành vi, hứng thú của
trẻ trong bữa ăn tại trƣờng mầm non để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài
nghiên cứu.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn chuyên gia dinh dƣỡng, cán bộ phòng mầm non, ban giám
hiệu, giáo viên và phụ huynh để thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá cần thiết liên
quan đến vấn đề.
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành để tìm hiểu sâu hơn và hỗ trợ cho việc
xác thực hơn tính chính xác trong việc trả lời bảng hỏi.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Áp dụng một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3
tuổi nhằm kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6.3.6. Phương pháp thống kê tốn học
Tơi sử dụng một số cơng thức tốn học nhƣ: Tính phần trăm, tính trung
bình, tính độ chênh lệch chuẩn,… để phân tích và lý kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc của khóa luận
Cấu trúc khóa luận bao gồm:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho
trẻ 2 – 3 tuổi
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm về một số biện pháp hình thành kỹ năng
ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi
Kết luận, kiến nghị sƣ phạm
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về dinh dƣỡng, sức khỏe và tính tự lập là một trong những đề
tài thu hút sự quan tâm của chuyên gia dinh dƣỡng, nhà tâm lý và giáo dục trên
thế giới (nghiên cứu về giáo dục tính TL, kỹ năng ăn uống, các chứng biếng ăn
tâm lý…) nhƣ: ông Hyporcat, s.Freud, Mukhina, T.I.Ganhelin, E.I.Đơmitriev,
Rhonda M. Jane, cụ thể nhƣ sau:
Ơng Hyporcat [21], đã chỉ rõ vai trị của dinh dƣỡng trong vấn đề bảo vệ
sức khỏe tùy từng lứa tuổi, tùy vào thời tiết mà có chế độ dinh dƣỡng phù hợp,
nhất là đối với trẻ nhỏ. Quan điểm của ông cho rằng: Cơ thể của trẻ cần nhiều
năng lƣợng hơn ngƣời lớn do đó cần dinh dƣỡng đầy đủ để phát triển thể chất.
Chúng ta thƣờng thấy trẻ nhỏ rất hiếu động, trẻ càng hiếu động càng tiêu hao
nhiều năng lƣợng dẫn đến những nhu cầu về dinh dƣỡng. Đáp ứng dinh dƣỡng
cho trẻ là đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển về thể chất. Tuy nhiên, quan trọng
hơn hết vẫn là đáp ứng dinh dƣỡng một cách hợp lí nhƣ Hyporcat nói chế độ ăn
chỉ tốt khi có một lối sống hợp lý.
Hay nhà phân tâm học ngƣời Áo - S. Freud [15] nhận thấy rằng: Ăn uống
có ảnh hƣởng rất lớn đến cân nặng của trẻ. Ông đã khẳng định: Trong trƣờng
hợp thiếu ăn, các xƣơng cốt vẫn dài ra, trái lại, cân nặng đứng im hay sụt cân.
Điều đó cho thấy đƣợc tầm quan trọng của ăn uống đối với trẻ em là rất lớn. Trẻ
cần có một chế độ sinh hoạt hợp lí bên cạnh chế độ dinh dƣỡng thích hợp để có
thể phát triển cân đối.
Tiêu biểu nhƣ cơng trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Mukhina [20]
T.I.Ganhelin [20] E.I.Đơmitriev [20]. Các tác giả đều đã khẳng định tính TL
khơng tự nhiên mà có, những tƣ chất tự nhiên của con ngƣời chỉ là những điều
kiện cần thiết cho việc hình thành tính TL dƣới sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của
6
ngƣời lớn.
Theo tác giả T.I.Ganhelin [20] E.I.Đơmitriev [20] tính TL chỉ đƣợc thể
hiện một cách thực sự trên cơ sở đã có những hiểu biết, kĩ năng nhất định và
biết vận dụng chúng vào những tình huống mới. Tính TL đƣợc thể hiện thông
qua hành vi của con ngƣời trong các mối quan hệ của con ngƣời với thế giới
xung quanh.
Theo tác giả Rhonda M. Jane, [8] để trẻ có đƣợc những kỹ xảo, thói quen
sử dụng đồ dùng một cách chính xác, thuần thục và khéo léo, khơng chỉ đòi hỏi
trẻ phải thƣờng xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng đƣợc những nhu cầu của
trẻ, đó là cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng,
đẹp, văn minh của chính cha mẹ và những ngƣời xung quanh trẻ. Cụ thể: Trẻ
đƣợc làm quen với những đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ
đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay
ngắn những bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, khơng vội vã, khơng
khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất
cả những yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen tốt để hình thành kỷ năng tự phục
vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này. Chứ cha mẹ đừng vì nng
chiều con mà làm cho trẻ từ A - Z.
Nhƣ vậy: Các nhà tâm lý, giáo dục học trên thế giới đã nghiên cứu rất
nhiều những vấn đề về tính tự lập cho trẻ mầm non, khẳng định rõ vị trí quan
trọng của việc ăn uống tự lập cho trẻ. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ mang
tính khái quát, các nghiên cứu việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ
mầm non còn chƣa sâu, chƣa sát vào các độ tuổi.
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề dinh dƣỡng, sức khỏe
và tính tự lập, chứng biếng ăn ở trẻ nhƣ: 2 vị danh y nổi tiếng: Tuệ Tĩnh và Hải
Thƣợng Lãn Ông, Lê Thị Mai Hoa, Nguyễn Thị Kim Ngân, Mai Ngọc Liên, cụ
thể nhƣ sau:
Tiêu biểu nhƣ cơng trình nghiên cứu của 2 vị danh y nổi tiếng: Tuệ Tĩnh
và Hải Thƣợng Lãn Ông [19]. Cả 2 vị danh y này đề có thể coi là những nhà
7
dinh dƣỡng học đầu tiên ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu của 2 ơng đều
nhấn mạnh tầm quan trọng của ăn uống trong phòng và điều trị bệnh, nâng cao
sức khoẻ của con ngƣời.
Lê Thị Mai Hoa [6] cho rằng: Giáo dục dinh dƣỡng đối với trẻ mầm non
là rất cần thiết, cung cấp cho trẻ những kiến thức, kĩ năng, thái độ về dinh
dƣỡng. Giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ có thể sử dụng các loại trị chơi khác nhau
trong đó trị chơi học tập có vai trò quan trọng trong việc giáo dục dinh dƣỡng
cho trẻ.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân[14] Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp
giáo dục tính tự lập cho trẻ 24 – 36 tháng trong hoạt động với đồ vật”. Tác giả
đã đề xuất và thực nghiệm có kết quả một số biện pháp giáo dục nhằm pháp
triển giáo dục tính TL cho trẻ. Tác giả cũng cho rằng nếu có biện pháp hƣớng
dẫn trẻ trong hoạt động với đồ vật phù hợp thì tính tự lực của trẻ sẽ đƣợc hình
thành và trên thuận lợi. Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân cho rằng: Tính TL có
nhiều nét tƣơng đồng với tính tự lực có biểu hiện thiên xu hƣớng thiên về
khía cạnh hành vi.
Tác giả Nguyễn Hồng Thuận cũng đã nghiên cứu một số biện pháp tác
động của gia đình nhằm phát triển tính TL cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
Nguyễn Hồng Thuận đã đề xuất và thực nghiệm có kết quả các nhóm biện pháp
tổ chức hoạt động, hình thành ở trẻ kỹ năng hoạt động một cách độc lập, nhóm
biện pháp hình thành ý TL và nhóm biện pháp kích thích hoạt động và điều
chỉnh ứng xử ở trẻ. Nguyễn Thị Kim Ngân và Nguyễn Hồng Thuận cho rằng:
Tính TL có nhiều nét tƣơng đồng với tính tự lực có biểu hiện thiên về khía cạnh
hành vi.
Một số nhà nghiên cứu gắn trong quá trình giáo dục cơ bản có chức năng
hƣớng dẫn trẻ rèn luyện mình trong ăn uống, nhằm giúp trẻ nắm đƣợc một số kỹ
năng, kỹ xảo trong ăn uống đơn giản phục vụ cho sinh hoạt và chuẩn bị cho trẻ
sau này dễ tham gia vào đời sống lao động. Đồng thời giúp trẻ hiểu đƣợc vai trị
của việc hình thành kỹ năng ăn uống TL.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn [11] Biện pháp khắc phục khi trẻ biếng ăn
8
trong giai đoạn từ 1 – 6 tuổi và [13] Biểu hiện biếng ăn tâm lý của trẻ từ 1 – 6
tuổi qua đánh giá của phụ huynh, có thể đây là những nghiên cứu gần và cụ
thể nhất về kỹ năng cũng những biểu hiện ăn uống của trẻ. Nhìn chung, các
nghiên cứu này đã hệ thống hóa đƣợc nhiều cơ sở lí luận liên qua đến giáo
dục dinh dƣỡng và sức khỏe cho trẻ, nghiên cứu chuyên sâu về các biểu hiện
biếng ăn tâm lí, tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân tác động đồng thời đã
đề xuất và khảo sát khả thi và thực nghiệm để chứng thực mức độ thành công
của biện pháp.
Nhƣ vậy, tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về dinh
dƣỡng và tính tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi. Các tác giả đã khái quát hóa những
vấn đề lý thuyết, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục phẩm chất này
trong các hoạt động khác nhau. Tuy nhiên chƣa có những nghiên cứu đi sâu,
cụ thể về một số biện pháp hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3
tuổi. Vì vậy cần phải nghiên cứu đƣa ra các biện pháp hữu hiệu để giáo dục
phẩm chất này của trẻ.
1.1.2. Hình thành kỹnăng ăn uống tựlập của trẻ2 – 3 tuổi
1.1.2.1. Khái niệm hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi
- Khái niệm hình thành:
Hình thành là nảy sinh và bắt đầu tồn tại nhƣ một thực thể.
- Khái niệm kỹ năng:
Khi nghiên cứu khái niệm kỹ năng là gì, có rất nhiều qua điểm đƣa ra.
Khơng có một khái niệm nào là cụ thể và đồng nhất về kỹ năng. Tùy thuộc vào
mỗi ngƣời sẽ có những nhận định và định nghĩa khác nhau. Chẳng hạn nhƣ:
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thanh Bình, Lê Thị Thu Hà, Trịnh Thúy
Giang: “Kỹ năng chính là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt động” . Đối với mỗi
kỹ năng sẽ bao gồm hệ thống các thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện một
cách trọn vẹn, hệ thống thao tác này giúp đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu đề ra cho
hoạt động. Đặc biệt sự thực hiện các kỹ năng sẽ luôn đƣợc kiểm tra thông qua ý
thức. Điều này có nghĩa mỗi khi thực hiện bất kỳ môt kỹ năng nào đều cần phải
hƣớng tới mục đích nhất định.
9
Theo L.Đ.Lêvitơv[3]: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động
tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng
những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo
ơng những ngƣời có kỹ năng là những ngƣời phải nắm và vận dụng một cách
đúng đắn về những cách thức hành động giúp cho việc thực hiện hành động
đạt đƣợc hiệu quả. Đồng thời ông cũng nhấn mạnh, con ngƣời có kỹ năng
khơng chỉ đơn thuần nắm lý thuyết và hành động mà còn phải đƣợc ứng
dụng vào thực tế.
Mặc dù có nhiều khái niệm liên quan tới kỹ năng, tuy nhiên kỹ năng đƣợc
hiểu chung là khả năng vận dụng các kiến thức, sự hiểu biết của con ngƣời vào
việc thực hiện một cơng việc nào đó nhằm tạo ra đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.
- Khái niệm kỹ năng tự lập:
Trong cuốn đại từ điển Tiếng Việt[17] do tác giả Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên
có định nghĩa về tính TL nhƣ sau: TL là tự sức mình làm lấy, khơng dựa dẫm,
nhờ vả vào ngƣời khác (tự làm mọi việc, tinh thần tự lực, tự cƣờng).
Từ điển Việt - Anh[9] (Tác giả Đặng Chấn Liêu và Lê Khả Kế) giải thích:
“tự lập” (Independent) có nghĩa là độc lập trong hành động.
I.Kon cho rằng: Tính TL là một phẩm chất nhân cách thể hiện sự
không phụ thuộc khả năng tiếp nhận và ra những quyết định quan trọng, sự
sẵn sàng chịu trách nhiệm về hành vi, sự tin tƣởng rằng những hành vi của
mình là đúng, có giá trị xã hội, có thể thực hiện đƣợc và phù hợp với đạo lý.
Nhƣ vậy I.Kon đã đề cập đến nội dung của khái niệm TL, từ việc định
hƣớng ra quyết định của mình. Tuy nhiên, định nghĩa của I.Kon chƣa bao
hàm toàn bộ cơ chế ảnh hƣởng của tính TL đến q trình hoạt động đạt kết
quả cuối cùng.
Các nhà giáo dục đều khẳng định tính TL là phẩm chất ổn định của nhân
cách, có ý nghĩa rộng lớn đối với sự phát triển của con ngƣời, có ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Tính TL thể hiện
ở sự hợp nhất những biểu hiện cá nhân lên việc mục đích hóa, động cơ hóa bên
trong các nguồn lực, phƣơng tiện để thực hiện các chƣơng trình hành động đã
10
lựa chọn, khơng có sự tham gia từ bên ngồi.
Từ những nghiên cứu ở trên, chúng tơi có thể đƣa ra khái niệm về tính TL
nhƣ sau: Tính TL là một phẩm chất quan trọng của nhân cách đƣợc hình thành
trong quá trình hoạt động của cá nhân với các sự vật hiện tƣợng, với ngƣời khác
và với bản thân. Nó đặc trƣng cho thái độ tự tin vào khả năng của bản thân, thể
hiện khả năng tự đặt mục đích, nhiệm vụ hành động, tự điều khiển, điều chỉnh
bản thân, sử dụng các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, có sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể
lực để đạt mục đích đã đề ra.
- Khái niệm kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi:
Hình thành kỹ năng ăn uống tự lập là hình thành nhận thức, cảm xúc
và hành vi tự lập cho trẻ trong ăn uống… Kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 –
3 tuổi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Vốn kinh nghiệm sống còn hạn
chế, kỹ năng thao tác đồ vật của trẻ chƣa đƣợc thành thạo… Do đó, việc
hình thành kỹ năn ăn uống tự lập cho trẻ khơng thể địi hỏi ở một mức độ
cao nhƣ ở ngƣời lớn.
Cụ thể, hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi trƣớc hết
là hình thành nhận thức ban đầu của trẻ về món ăn, về một số nguyên liệu
chế biến đơn giản và gần gũi đối với trẻ, về dụng cụ ăn uống và về mơi
trƣờng xung quanh. Tiếp theo là hình thành và nuôi dƣỡng cảm xúc cho trẻ,
giúp trẻ cảm thấy thích thú với các món ăn qua việc tạo dựng mơi trƣờng, sử
dụng một số tác động tích cực để có thể xây dựng hành vi ăn uống tốt, rèn
luyện khả năng tự lực của trẻ qua các bữa ăn hàng ngày dƣới sự hỗ trợ của
ngƣời lớn.
Vậy, có thể tóm tắt một số nội dung việc hình thành kỹ năng ăn uống tự
lập cho trẻ là hình thành nhận thức, thái độ và hành vi trong ăn uống cụ thể:
- Thứ nhất, hình thành nhận thức ban đầu về thực phẩm và ý nghĩa của
chúng đối với sức khỏe của trẻ.
- Thứ hai, hình thành và ni dƣỡng những xúc cảm tích cực của trẻ đối
với thực phẩm.
- Cuối cùng là rèn luyện cho trẻ nhữn kỹ năng tự lập trong ăn uống.
11
Để thực hiện đƣợc điều đó cần phải có những biện pháp hình thành kỹ
năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi.
1.1.2.2. Sự hình thành và phát triển kỹ năng ăn uống tự lâp cho trẻ 2 – 3 tuổi
Trẻ ở cuối độ tuổi nhà trẻ đã có biểu hiện của tính TL và các biểu hiện
đó tiếp tục phát triển và hình thành tính TL nhƣ một nét phẩm chất của nhân
cách trẻ ở cuối độ tuổi mẫu giáo. Cụ thể đƣợc biểu hiện trong hoạt động của
trẻ nhƣ: Ăn uống, vui chơi, hoạt động học tập, lao động tự phục vụ, hoạt động
sinh hoạt hàng ngày,... thơng qua các hoạt động trẻ có thể biết tự thực hiện
các kỹ năng ăn uống: lau mặt, rửa tay, tự ngồi vào bàn ăn, tự xúc cơm, tự cất
bát, tự lau miệng,…
Tính TL hình thành từ thực tiễn cuộc sống của trẻ, nó góp phần phát triển
nhân cách con ngƣời. Ở trẻ nhà trẻ (2 – 3 tuổi) tính TL đang dần đƣợc hình
thành và phát triển, trẻ có khả năng TL trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội. Trẻ đã biết ý thức về bản thân, nảy sinh những ý muốn và hành
động độc lập không cần sự giúp đỡ của ngƣời lớn.
Nhƣ vậy tính TL của trẻ 2 – 3 tuổi là một phẩm chất nhân cách đƣợc hình
thành trong quá trình hoạt động của cá nhân với các sự vật hiện tƣợng với ngƣời
khác và với bản thân, khả năng hoạt động TL, tự lựa chọn phƣơng tiện, cách thực
hoạt động, có sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, ý chí trong q trình hoạt động.
1.1.2.3. Đặc điểm tính tự lập của trẻ 2 – 3 tuổi
Quá trình hình thành và phát triển tính TL của trẻ liên quan chặt chẽ đến
sự phát triển các q trình tâm lí. Với sự giáo dục của ngƣời lớn, những chức
năng tâm lí đƣợc hoàn thiện về mọi phƣơng diện của hoạt động tâm lí (nhận
thức, tình cảm, ý chí), xây dựng nền tảng nhân cách ban đầu của con ngƣời, mà
trong đó tính TL đóng vai trị quan trọng.
Ở trẻ 2 – 3 tuổi, tính TL của trẻ đƣợc phát triển và biểu hiện rõ hơn so
với những giai đoạn trƣớc. Trẻ có nhu cầu chơi với đồ chơi, biết chơi với
bạn, biết tự lấy/cất đồ dùng vào đúng nơi quy định. Trẻ có những hành vi TL
và tự phục vụ trong sinh hoạt ăn uống nhƣ tự ăn, tự uống,… bắt chƣớc hành
động đơn giản của ngƣời lớn. Lúc này, hành động của trẻ tuy có thành thạo
12
hơn giai đoạn trƣớc nhƣng chƣa khéo léo, còn phụ thuộc vào ngƣời lớn. Khi
đƣợc thỏa mãn nhu cầu hoạt động, trẻ thể hiện bằng sự thích thú, vui vẻ.
a. Sự tự tin
Tự tin là sự kết tinh những hiểu biết và tình cảm của bản thân đối với
mình và ý chí của mình, là sự tin tƣởng vào năng lực của mình khi hành
động. Niềm tin tạo cho trẻ nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan
điểm của bản thân, tạo cho trẻ tính kiên định khi hành động, giúp trẻ có nhu
cầu trạng thái hành động dựa trên năng lực của bản thân, tin tƣởng yêu quý,
trân trọng mình. Tự tin thể hiện ở yêu cầu cao đối với bản thân trong quá
trình hành động.
b. Tính chủ động trong các ý định của mình (có nghĩa là xuất hiện khả năng tự
lập trong việc lập kế hoạch hành động)
Dấu hiện này xuất hiện đầu tiên trong q trình hình thành tính TL, có
xu hƣớng bền vững và dần dần mở rộng ra các hành động với đồ vật của trẻ.
Dấu hiệu này thƣờng đi kèm với địi hỏi “tự tơi” của trẻ. Nhiều trẻ đã xuất
hiện những mong muốn có ý nghĩa mang tính xã hội. Những mong muốn
này đƣợc kích thích bởi những biểu tƣợng về kết quả những hành động đã
định trƣớc và biểu tƣợng này đƣợc hình dung tƣơng đối rõ ràng. Chẳng hạn,
trong giờ ăn nhiều trẻ biết tự mình tìm chỗ ngồi, tự xúc ăn, tự đứng dậy khi
ăn xong….
Kĩ năng này đƣợc thể hiện rất rõ nét trong hoạt động ăn uống của trẻ ở
trƣờng MN. Khi tham gia vào hoạt động này trẻ đƣợc thỏa mãn nguyện vọng là
sống, lựa chọn và hoạt động nhƣ ngƣời lớn.
Nhiệm vụ của ngƣời lớn trong việc hình thành kỹ năng ăn uống TL cho
trẻ ở giai đoạn này là sự giúp đỡ tế nhị.
Tính chủ động của trẻ đi trƣớc nhiều so với khả năng thực hiện công việc
một cách TL nên trong hoạt động hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ, cô
giáo cần thể hiện sự tôn trọng cần thiết đối với những mong muốn và ý định của
trẻ, giúp đỡ trẻ để thực hiện ý định của mình.
13
c. Khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động và đánh giá bản thân và
đánh giá bạn
Tự kiểm tra và tự đánh giá khơng chỉ hồn thành giai đoạn hình thành kỹ
năng ăn uống TL nhƣ một cấu trúc trọn vẹn của nhân cách, mà còn thay đổi cơ
bản tự ý thức của trẻ và những hiểu biết, thái độ của trẻ đối với bản thân và đối
với bạn.
Trong giai đoạn này ngƣời lớn cần tạo cơ hội để trẻ trải nghiệm những
cảm xúc thỏa mãn khi trẻ thành công trong công việc một cách TL, không
bỏ qua những thành công dù là nhỏ nhất của trẻ. Chính bằng cách đó hình
thành ở trẻ thói quen TL thực hiện các hành động. Đồng thời cô giáo cần kết
hợp giữa việc khen thƣởng những thành công của trẻ, hoặc phê bình trách
phạt khi trẻ phạm sai lầm với việc phân tích cho trẻ thấy động cơ hay q
trình thực hiện hành động của chúng đã tốt hay chƣa, tốt ở chỗ nào. Thơng
qua đó, trẻ học đƣợc cách đánh giá kết quả và đánh giá quá trình hoạt động.
Dần dần trẻ trẻ bắt đầu biết tự đánh giá bản thân thơng qua hoạt động ăn
uống của mình, biết tự kiểm sốt từng hành vi của mình và chúng có thể
biết tự điều chỉnh. Thơng qua hoạt động của bản thân có thể đánh giá bạn,
những điểm đã tốt hay chƣa tốt, nhắc nhở và giúp đỡ bạn khi thực hiện các
kỹ năng trong ăn uống.
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi
Tính TL có ý nghĩa rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ MN nói chung và của trẻ 2 – 3 tuổi nói riêng. Việc hình thành kỹ
năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi, giúp trẻ phát triển củng cố tố chất vận
động, sự khéo léo, tính kiên trì, kỷ luật, kỹ năng thao tác với đồ vật,… góp phần
quan trong vào việc hình thành nhân cách cho trẻ.
Tự lập trong ăn uống sẽ giúp trẻ hình thành nên tƣ duy về giá trị của bữa
ăn. Do đó, sự tự lập trong ăn uống sẽ biểu hiện trong sinh hoạt hàng ngày, hiểu
về giá trị dinh dƣỡng và lựa chọn các loại thực phẩm tốt cho cơ thể.
Khi tham gia vào hoạt động ăn uống, trẻ biết đánh giá bản thân, biết đánh
giá bạn bè, giúp trẻ có đƣợc những kỹ năng ăn uống tự lập thông qua thực hiện
14
tốt nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy, việc hình thành kỹ năng ăn uống TL cho
trẻ 2 – 3 tuổi, sẽ giúp trẻ hình thành và phát triển tính TL.
Các mối quan hệ trong khi trẻ tham gia hoạt động ăn uống sẽ tạo điều kiện
để trẻ đƣợc tích cực giao lƣu, học hỏi lẫn nhau. Xuất hiện những hứng thú mới,
trẻ muốn biết nhiều hơn để có thể hành động. Tự lập giúp trẻ tự tin hơn trong
mọi hoạt động, giúp trẻ không phụ thuộc vào cha mẹ.
Nhƣ vậy, thơng qua hoạt động hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho
trẻ 2 – 3 tuổi, giáo viên có thể dễ dàng tác động tình cảm của trẻ để trẻ có
những thái độ tự giác, tích cực, chủ động.
1.1.3. Hoạt động ăn uống là phương tiện hiệu quả hình thành kỹ năng ăn
uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi
1.1.3.1. Khái niệm dinh dưỡng
Dinh dƣỡng là nhu cầu sống hằng ngày của con ngƣời. Trẻ em cần
dinh dƣỡng để phát triển thể lực và trí lực. Ngƣời lớn cần dinh dƣỡng để duy
trì sự sống và làm việc. Nói cách khác, dinh dƣỡng quyết định sự tồn tại và
phát triển của cơ thể. Đặc trƣng cơ bản của sự sống là sinh trƣởng, phát
triển, sinh sản, cảm ứng, vận động trao đổi chất và năng lƣợng. Trong các
đặc trƣng đó, đặc trƣng quan trọng nhất là trao đổi chất và năng lƣợng, vì nó
chi phối tất cả các đặc trƣng khác và nó là điều kiện tồn tại và phát triển của
cơ thể sống.
Trao đổi chất bao gồm hai q trình đối lập là đồng hố và dị hố.
- Đồng hố là q trình cơ thể tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ phức tạp
từ các chất đƣợc lấy từ thức ăn, nƣớc, chất khoáng, vitamin ngồi mơi trƣờng,
đồng thời tích luỹ năng lƣợng vào các hợp chất hữu cơ đó.
- Dị hố là q trình ngƣợc lại q trình đồng hố, phân giải các chất hữu
cơ và giải phóng năng lƣợng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.
Đây là hai mặt thống nhất của quá trình trao đổi chất.
Quá trình trao đổi chất thực hiện đƣợc chính là nhờ q trình tiêu hoá
và hấp thu các chất dinh dƣỡng trong ống tiêu hố. Thơng qua q trình tiêu
hố và hấp thu, các chất hữu cơ phức tạp từ thức ăn (protit, lipit, gluxit,
15
vitamin và các chất khoáng) đƣợc chuyển hoá thành các chất đơn giản mà cơ
thể hấp thu đƣợc, làm nguyên liệu tổng hợp nên các chất đặc trƣng cho cơ
thể và tích luỹ năng lƣợng.
Nhƣ vậy: Dinh dƣỡng là một quá trình phức hợp bao gồm việc đƣa vào cơ
thể những thức ăn cần thiết qua q trình tiêu hố, và đắp sự tiêu hao năng
lƣợng trong quá trình hoạt động sống của cơ thể và để tạo ra sự đổi mới các tế
bào và mô cũng nhƣ điều tiết các chức năng sống của cơ thể.
1.1.3.2. Khái niệm ăn uống
Ăn là động tác của ngƣời hay động vật đƣa một số thức ăn thích hợp vào
cơ thể để ni các tế bào, duy trì sự sống. Ăn thƣờng đi đơi với uống vì uống
cũng là hình thức đƣa chất lỏng vào để nuôi cơ thể.
1.1.3.3. Đặc điểm phát triển cơ thể và hệ tiêu hóa của trẻ 2 – 3 tuổi
Các cơ quan ở cơ thể trẻ em có rất nhiều điểm khác biệt so với ngƣời lớn,
trong đó có hệ hiêu hóa. Cấu tạo của hệ tiêu hóa ở trẻ em rất đặc biệt, có những
đặc điểm khơng giống với ngƣời trƣởng thành dẫn đến chức năng hoạt động của
nó cũng khác. Vì vậy, cần tìm hiểu rõ về đặc điểm tiêu hóa trẻ em để có thể
chăm sóc sức khỏe cho hệ tiêu hóa trẻ một cách tốt nhất.
a. Miệng
Ở trẻ bú mẹ, hốc miệng nhỏ, vòm thẳng, các cơ mơi phát triển mạnh, lợi
có nhiều nếp nhăn. Những đặc điểm này có tác dụng rất lớn đối với động tác bú.
Niêm mạc miệng mềm mại, khô, có nhiều mạch máu nên dễ bị tổn thƣơng, dễ bị
bênh nấm ở miệng.
Lƣỡi tƣơng đối to, rộng và dày có nhiều nang gân và gai lƣỡi.
b. Thực quản
Thực quản ở trẻ em có rất nhiều mạch máu. Đƣờng kinh ống thực quản
ở trẻ 2 – 6 tuổi khoảng 1.3 - 1.7cm. Thành thực quản mỏng, mịn, nhiều mạch
máu tổ chức tuyến tiết chất nhầy ít do đó trẻ dễ bị hóc, nghẹn khi ăn những
thức ăn lớn.
c. Dạ dày
Dạ dày của trẻ có hình thn dài, dạ dày nằm cao và nằm ngang. Phần đáy
16
và hanh vị, tổ chức tuyến chƣa phát triển.
Dung ích dạ dày khoảng trên 250ml. Dạ dày của trẻ nhỏ phát triển còn
yếu, nhất là cơ thắt tâm vị. Còn cơ thắt mơn vị thì phát triển tốt và đóng chặt, do
đó trẻ rất dễ nơn trớ sau khi ăn.
d. Ruột
Ruột của trẻ em dài gấp 6 lần chiều dài cơ thể, trong khi ruột của ngƣời
lớn chỉ dài gấp 4 lần. Ruột của trẻ sẽ dài ra khi bị giảm trƣơng lực cơ và
thƣờng gặp trong các bệnh nhƣ suy dinh dƣỡng, còi xƣơng, ỉa chảy kéo dài.
Niêm mạc ruột có nhiều nếp nhăn, nhiều lơng ruột, nhiều mạch máu, do
đó dễ hấp thụ, song cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ xâm nhập.
e. Gan
Gan của trẻ sơ sinh tƣơng đối to, chiếm 4,4% trong lƣợng cơ thể, trong
khi gan của ngƣời lớn chỉ chiếm 2,4 - 2,8%.
Thùy trái của gan to hơn thùy phải, sau này thùy phải phát triển nhanh
hơn, nên sẽ to hơn. Tổ chức gan có nhiều mạch máu, tế bào phát triển chƣa đầy
đủ, còn nhiều hốc sinh sản máu. Chức năng gan ở trẻ nhỏ chƣa hịa thiện, dễ có
phản ứng khi trẻ bị nhiễm trùng, nhiễm đọc và dễ bị thoái hóa mỡ.
f. Phân
Có màu vàng nhạt (do bilirubin bị oxy hóa), đặc, dẻo, có mùi nặng hơn
phân của trẻ bé mẹ và có phản ứng trung tính.
Số lƣợng phân nhiều hơn so với trẻ bú mẹ, tới 100g/ngày.
Số lần đi ỉa trong một ngày ít hơn trẻ bú mẹ.
1.1.3.4. Chế độ ăn của trẻ 2 – 3 tuổi
- Trẻ ăn cơm nát
- Năng lƣợng cần đảm bảo cho trẻ: 1000 - 1300 kcal cho một ngày đối với
một trẻ, ở nhà trẻ cần phấn đấu đạt 60 - 70% nhu cầu trên.
- Mỗi ngày trẻ đƣợc ăn (4 - 5 bữa) (Trong thời gian ở nhà trẻ, trẻ đƣợc ăn
ít nhất 2 bữa chính và một bữa phụ). Ta có thể cho trẻ ăn theo chế độ trong ngày
nhƣ sau:
+ Sáng: sữa đậu nành 1 cốc (200 - 250ml) + bánh mì 1/2 cái.
17
+ Trƣa: Cơm thịt rau 2 bát con + chuối tiêu 1 quả.
+ Giữa trƣa: cháo tôm 1 bát con + đu đủ 200g.
+ Chiều: Cơm đậu phụ + rau: 2 bát con
+ Tối: sữa bò 1 cốc (200ml).
- Lƣợng thực phẩm cho một trẻ từ 2 – 3 tuổi (một bữa chính và bữa phụ
tại nhà trẻ là: (bảng 1.1)
Bảng 1.1. Lƣợng thức ăn cần cho trẻ từ 2 – 3 tuổi
(Một bữa chính, một bữa phụ)
Thực phẩm
bữa chính
Gạo tẻ, nếp
Thịt, cá, trứng
Đậu, lạc
Dầu mỡ, nƣớc
Rau các loại
Nƣớc mắm
Một suất cơm
(gam)
65 - 75
15 - 30
5 - 10
5 - 10
30 - 50
5 - 10
Thực phẩm
bữa phụ
Một suất
(gam)
Quả chín (chuối)
100 - 150ml
Nƣớc quả pha
200ml
hoặc sữa hoặc chè
- Cần chế biến cho trẻ ăn 2 món trong bữa ăn chính là thức ăn mặn và canh.
- Hàng ngày cho trẻ đƣợc uống đủ nƣớc từ 1,5 - 1,6 lít/ngày (dƣới dạnh
thức ăn và nƣớc uống).
1.1.3.5. Nội dung dinh dưỡng cho trẻ 2 – 3 tuổi
Kỹ năng TL trong ăn uống của trẻ 2 – 3 tuổi:
- Tự xúc cơm, tự uống nƣớc
- Biết cách sử dụng các dụng cụ trong ăn uống
- Trẻ tự lấy/cất bát đúng chỗ khi ăn xong
- Biết tự ngồi vào bàn ăn
- Biết một số kỹ năng: lau mặt, rửa tay, mở nắp chai, cắm ống hút, bóc vỏ
chuối,…
- Trẻ biết xếp hàng khi lấy thức ăn
- Biết từ chối khi no
18
1.1.4. Yếu tốảnh hưởng đến việc hình thành kỹnăng ăn uống tựlập cho trẻ2 – 3 tuổi
Hình thành kỹ năng ăn uống tự lập của trẻ đƣợc hình thành dƣới sự tác
động của nhiều yếu tố nhƣ sức khỏe của trẻ, yếu tố lƣơng thực thực phẩm, môi
trƣờng, kỹ năng tổ chức của ngƣời lớn. Sự lặp đi lặp lại tiếp xúc với thực phẩm
làm tăng khả năng chấp nhận khẩu vị mới và món ăn mới của trẻ. Tuy nhiên, để
hình thành nên các kỹ năng trong ăn uống, chúng ta cần xem xét những yếu tố
ảnh hƣởng đến việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi tại
trƣờng mầm non.
Thứ nhất là ảnh hưởng của yếu tố sức khỏe trẻ.
Yếu tố thể trạng sức khỏe ảnh hƣởng khơng nhỏ đến việc hình thành kỹ
năng ăn uống tự lập cho trẻ. Đƣợc cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng thông qua thức
ăn là nhu cầu rất quan trọng để trẻ phát triển. Nhƣng bên cạnh đó, việc trẻ có
hấp thu tốt hay khơng cịn phụ thuộc các dƣỡng chất đƣợc cung cấp, thể trạng và
điều kiện hồn cảnh đƣợc hấp thụ.
Tìm hiểu về chứng biếng ăn - một trong những “căn bệnh”, thƣờng gặp ở
trẻ nhỏ - chúng tôi nhận thấy biếng ăn là một trong những biểu hiện cụ thể nhất
của việc hình thành kỹ năng ăn uống tự lập cho trẻ 2 – 3 tuổi. Theo Viện dinh
dƣỡng, biếng ăn là hiện tƣợng trẻ ăn ít hơn bình thƣờng, ăn thức ăn chọn lọc, chỉ
ăn vài loại thức ăn, có trẻ sợ ăn, từ chối hay nơn oẹ khi nhìn thấy thức ăn, bữa ăn
kéo quá dài (trên 30 phút thậm chí hàng tiếng) do trẻ không chịu nuốt thức ăn
hoặc bỏ ăn do nhiều nguyên nhân gây ra. Biếng ăn bản thân nó khơng hẳn là một
bệnh mà thƣờng là biểu hiện của nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do bệnh
lý hay tâm lý.
Ngoài ra theo BS. Lê Quang Hào[13], biếng ăn ở trẻ cịn do khẩu phần
ăn khơng cân đối có nhiều tinh bột, một số trẻ biếng ăn do nguyên nhân tâm
lý (gọi là biếng ăn tâm lý). Khi trẻ bị ốm, mọc răng... Trẻ dễ bị biếng ăn.
Chƣa kịp ăn ngon miệng trở lại thì bị ngƣời lớn thúc ép ăn, hoặc là trẻ mãi
chơi trong khi ngƣời lớn thúc ép về mặt thời gian cho nên trong các bữa ăn trẻ
bị quát mắng, thậm chí bị đánh làm cho các cháu sợ bữa ăn, chỉ cần nghe
hoặc nhìn thấy bát bột, bát cơm là trẻ quay đi, trẻ lớn hơn thì chạy trốn, nhiều