Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 6 tuổi người dân tộc mường thông qua trò chơi đóng kịch tại huyện yên lập – tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 99 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ 5-6 TUỔI
NGƢỜI DÂN TỘC MƢỜNG THƠNG QUA TRÕ CHƠI

ĐĨNG KỊCH TẠI HUYỆN N LẬP – TỈNH PHƯ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non

Phú Thọ, 2022


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ 5-6 TUỔI
NGƢỜI DÂN TỘC MƢỜNG THƠNG QUA TRÕ CHƠI
ĐĨNG KỊCH TẠI HUYỆN N LẬP – TỈNH PHƯ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Giáo dục Mầm non


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: Ths. Kim Thị Hải Yến

Phú Thọ, 2022


i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, bằng
sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
ban lãnh đạo khoa và các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm
non đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện khố luận tốt nghiệp
này.
Trƣớc hết, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến ThS. Kim Thị Hải Yến - ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn khố luận đã ln dành nhiều thời gian, cơng sức hƣớng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành khố luận tốt
nghiệp. Em xin trân trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trong khoa
GD Tiểu học và Mầm non cùng toàn thể các thầy cơ giáo cơng tác trong trƣờng
đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong khố luận tốt nghiệp này, khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong Q thầy cơ giáo giúp đỡ để khố luận
đƣợchồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Phú Thọ, ngày

tháng năm 2022

Sinh viên


NGUYỄN THỊ HẠNH


ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến kỹ năng giao tiếp, giáo dục kỹ năng
giao tiếp và trị chơi đóng kịch làm cơ sở nội dung và các biện pháp giáo dục kỹ
năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng
kịch tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ. ............................................................... 3
4.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân
tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại một số trƣờng mầm non huyện Yên
Lập – tỉnh Phú Thọ. ............................................................................................... 3
4.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp đối với trẻ 5-6 tuổi
ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên Lập – tỉnh
Phú Thọ. ................................................................................................................ 3
4.4. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của những
biện pháp đã đề xuất. ............................................................................................. 3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3

5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5.2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 3
5.2.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận ..................................................................... 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 4
6.2.1. Phương pháp chuyên gia............................................................................. 4


iii
6.2.2. Phương pháp điều tra ................................................................................. 4
6.2.3. Phương pháp quan sát ................................................................................ 4
6.2.4. Phương pháp đàm thoại .............................................................................. 4
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ............................................................ 4
6.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 5
6.2.7. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................... 5
7. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 6
1. Cơ sở lí luận của đề tài ...................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài ................................................. 6
1.1.2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước ................................................... 13
1.2. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng ............. 17
1.2.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng giao tiếp....................................................... 17
1.2.3. Vai trò giáo dục kỹ năng giao tiếp đối với sự phát triển của trẻ 5-6 tuổi
người dân tộc Mường .......................................................................................... 20
1.2.4. Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc
Mường ................................................................................................................. 21
1.2.5. Đặc điểm phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi người dân tộc

Mường ................................................................................................................. 22
1.3. Trị chơi đóng kịch ....................................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm trị chơi đóng kịch .................................................................... 24
1.3.2. Đặc điểm của trị chơi đóng kịch ở lứa tuổi mẫu giáo ............................. 25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng của trị chơi đóng kịch với việc giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại
huyện n Lập – tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 32
1.5.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................... 32
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................ 32
2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 32
2.2. Đối tƣợng khảo sát ....................................................................................... 33


iv
2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 33
2.4. Phƣơng pháp khảo sát .................................................................................. 33
2.5. Tiêu chí và thang đánh giá mức độ và biểu hiện của trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân
tộc Mƣờng về kỹ năng giao tiếp.......................................................................... 34
2.6. Kết quả điều tra ............................................................................................ 35
2.6.1. Thực trạng nhận thức và thái độ của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc Mường tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú
Thọ ....................................................................................................................... 35
Bảng 1.1: Nhận thức và thái độ của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng ................................................................ 35
2.6.2. Thực trạng nhận thức và thái độ của phụ huynh về việc giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc Mường tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú
Thọ ....................................................................................................................... 36
Bảng 1.2. Nhận thức và thái độ của phụ huynh về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................................... 36

2.6.3. Thực trạng mức độ và biểu hiện của trẻ 5-6 tuổi người dân tộc Mường về
kỹ năng giao tiếp ................................................................................................. 37
Bảng 1.3. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp ................................................... 37
2.6.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc
Mường đã được áp dụng tại một số trường mầm non huyện Yên Lập – tỉnh Phú
Thọ ....................................................................................................................... 38
Bảng 1.4. Mức độ thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời
dân tộc Mƣờng đã đƣợc tiến hành tại cơ sở thực nghiệm ................................... 38
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 39
CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO
TIẾP CHO TRẺ 5-6 TUỔI NGƢỜI DÂN TỘC MƢỜNG THÔNG QUA TRÕ
CHƠI ĐĨNG KỊCH TẠI HUYỆN N LẬP-TỈNH PHƯ THỌ ...................... 42
2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6
tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện n Lập –
tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................ 42
2.1.1. Nguyên tắc 1. Nội dung các biện pháp được đề xuất phải dựa trên mục
tiêu giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc Mường .......................................... 42
2.1.2. Nguyên tắc 2. Phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5-6 tuổi
người dân tộc Mường .......................................................................................... 42


v
2.1.3. Nguyên tắc 3. Phải được xây dựng dựa trên sự hiểu biết thực tế về phân
hóa kỹ năng giao tiếp, về sự khác biệt kỹ năng giao tiếp của trẻ người dân tộc
Mường. ................................................................................................................ 43
2.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời
dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ
............................................................................................................................. 43
2.2.1. Biện pháp 1. Truyền tải nội dung từ Tiếng Việt sang tiếng Mường theo nội
dung đã chọn. ...................................................................................................... 44

2.2.2. Biện pháp 2. Lập kế hoạch giáo dục nhằm tăng cường giáo dục kỹ năng
hợp tác và khả năng biểu lộ thái độ tình cảm qua trị chơi đóng kịch cho trẻ 5-6
tuổi người dân tộc Mường................................................................................... 48
2.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng, sưu tầm kịch bản có lồng ghép nội dung giáo dục
kỹ năng giao tiếp như: Làm việc hợp tác, biểu lộ thái độ tình cảm trong nội dung
của trị chơi đóng kịch cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc Mường........................... 50
2.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng quy trình tổ chức trị chơi đóng kịch nhằm giáo
dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc Mường ............................ 50
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 61
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 62
3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ................................................. 62
3.2.1. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm ............................................................... 62
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 63
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 63
3.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................... 63
3.5. Tiến hành thực nghiệm................................................................................. 64
3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 65
3.6.1. Kết quả trước thực nghiệm........................................................................ 65
Bảng 3.1 Mức độ giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ (nhóm thực nghiệm và đối
chứng) trƣớc thực nghiệm ................................................................................... 66
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả mức độ giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ của
nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm .......................................... 67
Bảng 3.2. Thực trạng về biểu hiện kỹ năng giao tiếp nhóm đối chứng và thực
nghiệm trƣớc thực nghiệm .................................................................................. 67
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh thực trạng biểu hiện kỹ năng giao tiếp nhóm đối
chứng và thực nghiệm trƣớc thực nghiệm .......................................................... 68


vi
3.6.2. Kết quả sau thực nghiệm ........................................................................... 69

Bảng 3.3 Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ (nhóm thực hiện và đối
chứng) sau thực nghiệm ...................................................................................... 69
Bảng 3.4. Hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau khi thực nghiệm ................................................. 72
Biểu đồ 3.4. So sánh hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau khi thực nghiệm ................................................. 72
Bảng 3.5. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm thực nghiệm trƣớc
và sau khi thực nghiệm........................................................................................ 74
Biểu đồ 3.5. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm
thực nghiệm trƣớc và sau khi tiến hành thực nghiệm ......................................... 75
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 77
1. Kết luận ........................................................................................................... 77
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 78
2.1 Đối với giáo viên mầm non ........................................................................... 78
2.2. Đối với trường mầm non .............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN .................................................... 82
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 84
DANH SÁCH TRẺ Ở NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG ................ 84
PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... 86
ẢNH THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 86


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Nhận thức và thái độ của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng ................................................................ 35
Bảng 1.2. Nhận thức và thái độ của phụ huynh về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp

cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................................... 36
Bảng 1.3. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp ................................................... 37
Bảng 1.4. Mức độ thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời
dân tộc Mƣờng đã đƣợc tiến hành tại cơ sở thực nghiệm ................................... 38
Bảng 3.1 Mức độ giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ (nhóm thực nghiệm và đối
chứng) trƣớc thực nghiệm ................................................................................... 66
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả mức độ giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ của
nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm .......................................... 67
Bảng 3.2. Thực trạng về biểu hiện kỹ năng giao tiếp nhóm đối chứng và thực
nghiệm trƣớc thực nghiệm (theo tiêu chí) ........................................................... 67
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh thực trạng biểu hiện kỹ năng giao tiếp nhóm đối
chứng và thực nghiệm trƣớc thực nghiệm (theo tiêu chí) ................................... 68
Bảng 3.3 Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ (nhóm thực hiện và đối
chứng) sau thực nghiệm ...................................................................................... 69
Bảng 3.4. Hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau khi thực nghiệm ................................................. 72
Biểu đồ 3.4. So sánh hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau khi thực nghiệm ................................................. 72
Bảng 3.5. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm thực nghiệm trƣớc
và sau khi thực nghiệm........................................................................................ 74
Biểu đồ 3.5. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ nhóm
thực nghiệm trƣớc và sau khi tiến hành thực nghiệm ......................................... 75


viii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Viết tắt


Viết đầy đủ

1

TCĐK

Trò chơi đóng kịch

2

ĐC

Đối chứng

3

TN

Thực nghiệm

4

PH

Phụ huynh

5

GV


Giáo viên

6

TC

Trị chơi


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao tiếp là một hiện tƣợng đặc trƣng của xã hội loài ngƣời. Là điều kiện tiên
quyết và tất yếu để duy trì mọi mối quan hệ trong xã hội lồi ngƣời, con ngƣời cần
giao tiếp với nhau trong tất cả các hoạt động và điều quan trọng là phải cần có nó
để tồn tại và phát triển. Ở trẻ cũng vậy, từ nhỏ trẻ đã phải học cách giao tiếp để có
thể trị chuyện và hiểu nhau hơn. Giao tiếp và tính tích cực giao tiếp có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển tâm lí của con ngƣời. Đặc biệt, kỹ năng giao tiếp đƣợc
coi là chìa khóa để mở cửa cho sự thành công của mỗi con ngƣời. Để mang lại
sự thành công lớn trong cuộc sống và trong các hoạt động học tập, mỗi ngƣời
phải tự tìm hiểu, học hỏi và rèn luyện để hình thành kỹ năng giao tiếp.
Giao tiếp là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, nhờ
có giao tiếp mà tâm trí ngƣời đƣợc hình thành và phát triển. Đối với trẻ mẫu
giáo cũng vậy, giao tiếp có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển tâm,
sinh lý trẻ. Nó giúp cho các em nói đƣợc những điều mà các em muốn nói và
làm đƣợc những việc các em nên làm, đồng thời giúp cho các em trao đổi tri
thức trong học tập, chia sẻ những vấn đề mà các em gặp trong cuộc sống. Việc
rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho lứa tuổi mầm non nói chung và trẻ em ngƣời dân
tộc Mƣờng nói riêng. Trẻ em ngƣời dân tộc Mƣờng khả năng giao tiếp rất kém.

Các em thƣờng bị động trƣớc những tác động, những kích thích giao tiếp bên
ngồi. Vốn ngơn ngữ cịn ít, kỹ năng nghe hiểu, sử dụng từ ngữ còn hạn chế,
giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng dân tộc. Trẻ thiếu kỹ năng giao tiếp cịn
nói ngọng, rụt rè trong giao tiếp. Lứa tuổi mầm non, việc hình thành kỹ năng
giao tiếp cho các em là một vấn đề không hề dễ dàng, không hề thuận lợi, càng
không thể thực hiện trong thời gian nhất định mà phải rèn luyện trong thời gian
lâu dài, hàng ngày.
Trên thực tiễn giáo dục mầm non ở nhiều nơi cho thấy, nhiều cơ sở chƣa chú
trọng đúng mức việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ, chƣa nhận thức đƣợc
những ƣu thế của việc tổ chức trò chơi đặc biệt là trò chơi đóng kịch đối với sự


2
hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi. Qua tìm hiểu một số
trƣờng mầm non huyện Yên Lập - Tỉnh Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy các giáo viên
đã có sự quan tâm và tổ chức cho trẻ chơi trị chơi đóng kịch trong giờ hoạt động
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Tuy nhiên, việc sử dụng trị chơi đóng kịch
để tiến hành giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi vẫn chƣa đƣợc
chú trọng và quan tâm đúng mức. Trong thực tế việc tổ chức cho trẻ chơi trị chơi
đóng kịch những cách tổ chức chơi cịn hạn chế, biện pháp để giáo dục kỹ năng
giao tiếp tốt chƣa thực sự đƣợc chú ý và phát huy đƣợc hết khả năng sáng tạo cho
trẻ trong quá trình chơi, hoặc lĩnh hội đƣợc ngơn ngữ giàu hình ảnh.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi lựa chọn: “Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
trẻ 5-6 tuổi người dân tộc Mường thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên
Lập – tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho khóa luận của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ cơ sở lí luận về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi
ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch, vai trò của việc giáo dục kỹ
năng giao tiếp cho trẻ tại một số trƣờng mầm non tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú

Thọ.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề
lí luận giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ và các mối quan hệ ảnh hƣởng qua lại
giữa giáo dục kỹ năng giao tiếp với sự hình thành phát triển nhân cách toàn diện
của trẻ mẫu giáo tại một số trƣờng mầm non huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đƣa ra đƣợc biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời
dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện n Lập – tỉnh Phú Thọ.
Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên
Lập – tỉnh Phú Thọ.


3
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị
chơi đóng kịch tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần tăng cƣờng
nói Tiếng Việt cho trẻ dân tộc Mƣờng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến kỹ năng giao tiếp, giáo dục kỹ năng
giao tiếp và trị chơi đóng kịch làm cơ sở nội dung và các biện pháp giáo dục kỹ
năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thông qua trị chơi đóng
kịch tại huyện n Lập – tỉnh Phú Thọ.
4.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân
tộc Mƣờng thông qua trị chơi đóng kịch tại một số trƣờng mầm non huyện Yên
Lập – tỉnh Phú Thọ.
4.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp đối với trẻ 5-6 tuổi
ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên Lập – tỉnh

Phú Thọ.
4.4. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của những
biện pháp đã đề xuất.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng
thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời
dân tộc Mƣờng trong trị chơi đóng kịch nhƣ: Làm việc hợp tác, biểu lộ thái độ
tình cảm thuộc chủ đề: Gia đình, Động vật, Nghề nghiệp tại trƣờng mầm non
Đồng Thịnh - huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ.
5.2.2. Khách thể nghiên cứu


4
Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng
thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu những vấn đề cơ bản qua các cơng trình nghiên cứu, sách, báo và
các tài liệu có liên quan về kỹ năng giao tiếp, giáo dục kỹ năng giao tiếp, những
biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo,…Từ đó chọn lọc để xây dựng cơ
sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp chuyên gia
Dùng để hỏi giáo viên biết tiếng dân tộc Mƣờng nhằm thu thập thơng tin
của trẻ để có những hiểu biết về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi
ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại một số trƣờng mầm non

tại huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra Anket để khảo sát ý kiến các giáo viên, phụ huynh
về tình hình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng tại
một số trƣờng mầm non huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ hiện nay. Thu thập
thông tin cần thiết về thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi
ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát tổ chức trò chơi, hoạt động của giáo viên giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ.
6.2.4. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện trực tiếp với trẻ và ghi lại những nhận thức, mức độ hiểu biết
thực tại về kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng làm cơ sở
điểm xuất phát và đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ tại
một số trƣờng mầm non huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ cho có hiệu quả mong
muốn.
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm


5
Thu thập, lấy ý kiến của cán bộ quản lí ngành mầm non có kinh nghiệm về
vấn đề giáo dục trẻ để có đƣợc các thơng tin khoa học và thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu nhằm kiểm chứng một cách khách quan các giả thuyết khoa học, các
biện pháp đề xuất thực nghiệm.
6.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm một số nội dung, đồng thới áp dụng các biện pháp
giáo dục kỹ năng giao tiếp thông qua trị chơi đóng kịch tại một số trƣờng mầm
non huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ. Đây là phƣơng pháp quan trọng nhất nhằm
kiểm nghiệm hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời
dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch.

6.2.7. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phƣơng pháp này để xử lí số liệu, tính phần trăm, lập bảng biểu...
Trên cơ sở đó đƣa ra kết quả xác thực về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
5-6 tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên Lập –
tỉnh Phú Thọ.
7. Cấu trúc của khóa luận
Cấu trúc khóa luận gồm:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6
tuổi ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch tại huyện Yên – tỉnh
Phú Thọ
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
- Kết luận và kiến nghị


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
Giáo dục kỹ năng giao tiếp nhằm góp phần tăng cƣờng nói Tiếng Việt cho
trẻ dân tộc Mƣờng. Do vậy, giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non ngƣời
dân tộc Mƣờng thông qua trị chơi đóng kịch đƣợc nhiều nhà tâm lý, giáo dục
học ngoài nƣớc nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu theo các hƣớng nhƣ sau:
Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho hƣớng nghiên cứu
này có P.I.Galperin [24],...trong các cơng trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào

vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ
theo giai đoạn.
Tác giả Kak Hai Nodich [24] ngƣời Đức đã nêu rõ ngơn ngữ của trẻ có
một vai trị quan trọng và q trình phát triển ngơn ngữ ở từng giai đoạn. Trong
mỗi giai đoạn, nhiệm vụ của ngƣời lớn là giúp trẻ thâm nhập vào thế giới ngôn
ngữ phong phú và đa dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thanh “gừ, gừ” ở tuổi sơ
sinh đến sử dụng, nắm vững ngơn ngữ thành thạo, điều đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển KNGT và trí tuệ của trẻ. Trẻ sơ sinh chƣa có ngơn
ngữ, chƣa biết cách giao tiếp, các bậc phụ huynh cần phải bắt đầu công việc
can thiệp nhƣ: luyện âm, luyện giọng, luyện hơi sau đó đến luyện nói. Bằng
những ví dụ, cách làm cụ thể, thiết thực tác giả đã giúp các bậc phụ huynh có
con ở giai đoạn lứa tuổi này có thêm những kiến thức cơ bản trong việc giáo
dục và dạy dỗ giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp. Để nâng cao khả năng giao
tiếp cho trẻ, tác giả Linda Maget đã giới thiệu những kỹ năng giao tiếp xã hội,
giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết giao bạn bè. Muốn giúp trẻ
giao tiếp phải tạo môi trƣờng giao tiếp cho trẻ, phải cho trẻ học, chơi với bạn


7
thì mới làm xuất hiện, nảy sinh nhu cầu giao tiếp. Tác giả đã giúp cho phụ
huynh có con ở lứa tuổi mẫu giáo biết cách lựa chọn môi trƣờng giáo dục phù
hợp để trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp.
Tác giả Steven Gutstin [24] cho rằng để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao
tiếp cần phải hình thành và phát triển mối quan hệ xã hội, giúp trẻ hiểu đƣợc
bản thân trẻ (tên gọi, các bộ phận cơ thể), hiểu đƣợc mối quan hệ giữa trẻ và
các đồ vật trong gia đình (tên gọi, đặc điểm, cách sử dụng), mối quan hệ giữa
trẻ và các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới xung quanh. Trong mỗi hồn cảnh,
tình huống có vấn đề trẻ biết cách giao tiếp phù hợp. Tác giả đã giúp cho GV,
PH biết đƣợc một phƣơng pháp mới trong việc phát triển KNGT cho trẻ.
A.T. Kurbawa và Ph.M. Rakhmatinlira đi sâu vào nghiên cứu các nhóm

kỹ năng giao tiếp và chia kỹ năng giao tiếp thành ba nhóm kỹ năng [11]:
+ Kỹ năng sử dụng ngơn ngữ là sự chủ động chào khi gặp mặt và nói lời
tạm biệt khi chia tay; trẻ biết dùng ngơn ngữ để yêu cầu về đồ vật, về thông tin,
về sự giúp đỡ với bạn bè trong khi chơi, để trao đổi với bạn một cách chủ động;
đồng thời trẻ biết dùng ngôn ngữ để từ chối sự giúp đỡ, từ chối thông tin từ
chối đồ vật khi những điều ấy không đáp ứng nhu cầu của trẻ; trẻ biết chia sẻ
thông tin, cung cấp thông tin, đề nghị giúp đỡ bạn trong khi chơi... thông qua
hoạt động hằng ngày giúp trẻ biết thiết lập mối quan hệ trong giao tiếp với bạn
bè một cách chủ động và tự tin hơn.
+ Kỹ năng diễn đạt nghĩa trong câu bao gồm trẻ biết miêu tả sự vật, hiện
tƣợng đang ở trong tình huống hiện tại, trẻ biết diễn tả đúng những điều mình
mong muốn cho bạn hiểu; trẻ biết dùng câu để diễn tả sự phủ định, sự từ chối
của trẻ, sự biến mất hay sự ngừng lại của một sự vật hiện tƣợng; trẻ biết nói về
vị trí, thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng; trong câu nói của trẻ thể hiện sự sở hữu
sự vật, hiện tƣợng, trẻ có thể đặt ra về nơi chốn, cái gì, tại sao, ai và về những
câu hỏi có, khơng.
+ Kỹ năng diễn đạt các đặc điểm văn phạm trong câu: ở kỹ năng này xem
xét xem trẻ có sử dụng giới từ để nói về vị trí hay trạng thái của các sự vật hiện
tƣợng hay khơng? trẻ có biết sử dụng ngôn ngữ để miêu tả về đặc điểm đơn


8
giản của đồ vật, trẻ có biết sử dụng từ “đang” để nói về hoạt động xảy ra ở hiện
tại; về các đại từ sở hữu, đại từ nhân xƣng mà trẻ sử dụng, về các câu trẻ muốn
nói về thời tƣơng lai và thời quá khứ... Mặc dù, đây là một trong những mục
tiêu đặt ra để xây dựng những biện pháp giúp trẻ có kỹ năng giao tiếp tốt hơn
nhƣng đây là mục tiêu thứ trong các mục tiêu ƣu tiên ở trên.
Nếu cách phân chia nhóm KNGT của A.T. Kurbawa và Ph.M.
Rakhmatinlira [24] chủ yếu dựa vào khả năng sử dụng ngơn ngữ thì cách phân
chia của V.P Dakharop toàn diện hơn, V.P Dakharop đã dựa vào các bƣớc tiến

hành của một pha giao tiếp cho rằng kỹ năng giao tiếp gồm có kỹ năng sau.
+ Kỹ năng thiết lập các mối quan hệ trong giao tiếp
+ Kỹ năng cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tƣợng giao tiếp
+ Kỹ năng lắng nghe và biết cách lắng nghe đối tƣợng giao tiếp
+ Kỹ năng tự chủ cảm xúc và hành vi
+ Kỹ năng nhạy cảm trong giao tiếp
+ Kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, gọn gàng, mạch lạc
+ Kỹ năng linh hoạt mềm dẻo trong giao tiếp
+ Kỹ năng thuyết phục trong giao tiếp
+ Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp
+ Kỹ năng tự kiềm chế và kiểm tra đối tƣợng giao tiếp
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã cho thấy nhiều nghiên cứu về đặc
điểm giao tiếp của trẻ em nhà trẻ, mẫu giáo: quá trình phát sinh, phát triển giao
tiếp, ngơn ngữ, tính cách, tính tích cực, ...và nghiên cứu mối quan hệ qua lại
giữa giao tiếp với các chức năng tâm lý khác của nhân cách ở lứa tuổi từ 0 – 6
tuổi.
Những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc đi theo hƣớng đề tài
nhƣ tính tích cực nhận thƣc, tính tích cực học tập, tính chủ động giao tiếp của
các nhà tâm lý học nhƣ: G. I Sukhina, A. N Leonchev[22], V. Ơkơn,
A.V.Dapqrozet, M.I. Lixina. Tác giả A.V.Dapqrozet đã khẳng định: “Tính chủ
động trong giao tiếp của trẻ mẫu giáo phụ thuộc vào tính chủ động của ngƣời
lớn. tính chủ động của trẻ khơng đều, trẻ nhỏ tuổi có tính chủ động thấp hơn


9
trẻ lớn (5 – 6 tuổi) và phụ thuộc nhiều vào tính chủ động của ngƣời lớn, chờ
ngƣời lớn bộc lộ quan hệ với mình”. Trẻ em 5-6 tuổi có tính chủ động giao tiếp
cao hơn, ít phụ thuộc vào tính tích cực của ngƣời lớn, các em tự chủ động thiết
lập mối quan hệ khi ngƣời lớn xuất hiện, xác định vị trí của mình trong các
cuộc tiếp xúc và bày tỏ với ngƣời lớn những mong muỗn của chúng theo nội

dung của sự tác động qua lại.
Các tác giả đã rút ra kết luận:
- Tính chủ động giao tiếp của trẻ mẫu giáo là một biểu hiện, mọt thành
phần tâm lý của tính tích cực giao tiếp.
- Tính chủ động giao tiếp của trẻ em mẫu giáo trƣớc và sau khi tiếp xúc,
xúc cảm với ngƣời xung quanh có sự thay đổi. Sau khi tiếp xúc tính chủ động
của trẻ cao hơn trƣớc khi tiếp xúc.
Khi nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của trẻ Anna Freud... đã chia sẻ:
“Nghiên cứu nhu cầu giao tiếp là vấn đề khó trong giao tiếp, nghiên cứu nó cho
phép hiểu đƣợc nguồn gốc của sự phát triển tính tích cực giao tiếp của con
ngƣời, cho phép trả lời đƣợc các vấn đề quan trọng nhất trong tâm lý học về
nguồn gốc của sự phát triển tính tích cực giao tiếp của con ngƣời, cho phép trả
lời vấn đề quan trọng nhất trong tâm lý học về nguồn gốc và nguyên nhân họat
động cá nhân”.
Còn rất nhiều các nhà tâm lý học khác cũng nghiên cứu về giao tiếp
của trẻ mầm non, vì vấn đề nghiên cứu này là một hƣớng nghiên cứu ứng
dụng giao tiếp vào các lĩnh vực của đời sống đƣợc các tác giả quan tâm,
chú trọng. Nhiều công trình nghiên cứu khẳng định: ảnh hƣởng to lớn và
mối quan hệ giữa các yếu tố kỹ năng giao tiếp với sự phát triển các chức
năng tâm lý của trẻ.
Các nghiên cứu về trò chơi của trẻ cũng rất phong phú, các nhà tâm lý
học theo hƣớng coi trọng sinh học nhƣ K. Grooss, C. Khôll...quan niệm,
chơi là do bản năng, chơi là sự giải tỏa năng lƣơng dƣ thừa và trò chơi của
trẻ em giống nhƣ trò chơi của động vật... Từ đó họ phủ nhận ảnh hƣởng của
mơi trƣờng xã hội đến nội dung chơi của trẻ. Một số nhà Phân tâm học (Z.


10
Phrot, A. Atller... lại coi chơi là những giấc mơ, mộng ảo... và cho rằng, chơi
chính là phƣơng tiện để “trả thù” những ngƣời xung quanh ln cấm đốn trẻ.)

Các quan điểm trên quá đề cao cơ sở sinh học của trị chơi. Có thể nói, sự phát
triển thể chất (cơ sở sinh học) chính là tiền đề, nguồn gốc đầu tiên của hoạt
động chơi của trẻ. Tuy nhiên, chơi có nguồn gốc từ lao động, cho nên cần cho
trẻ tham gia vào các lao động, các hoạt động phản ánh cuộc sống xung quanh
thì trẻ mới có thể hình thành và phát triển tâm lý, ý thức cũng nhƣ phát triển
đƣợc các kỹ năng giao tiếp. Do đó, phải có cái nhìn khách quan hơn về hoạt
động chơi của trẻ. Nếu coi nhẹ tính xã hội, hoặc quá đề cao tính xã hội của chơi
mà phủ nhận hồn tồn cơ sở sinh học thì khơng thấy đƣợc vai trị của các chức
năng sinh lý, nhất là sinh lý thần kinh trong việc tham gia vào điều hòa các kỹ
năng giao tiếp ở mối cá thể.
Các nhà tâm lý học và giáo dục Macxít L.V. Vugotxki [21], A.N.
Leonchiev [22],... cho rằng, chơi là sản phẩm sáng tạo của cá nhân dƣới ảnh
hƣởng trực tiếp của môi trƣờng xung quanh. Thông qua chơi trẻ lĩnh hội đƣợc
kinh nghiệm lịch sử - xã hội và chơi chỉ trở thành phƣơng tiện giáo dục khi có
sự hƣớng dẫn sƣ phạm đúng đắn. Đứa trẻ cần phải có mơi trƣờng xã hội và trẻ
sống trong đó. Khi hoạt động bản thân trẻ giao tiếp với môi trƣờng xung quanh
sẽ tạo ra hứng thú giao tiếp và điều đó có ảnh hƣởng quyết định đến sự phát
triển của hoạt động chơi của trẻ mẫu giáo trong tƣơng lai.
Theo Đ.B. Enconin [25], lịch sử phát triển trị chơi gắn liền trong mơi
quan hệ với sự phát triển của xã hội loài ngƣời và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ
trong hệ thống các mối quan hệ xã hội. Đ.B. Enconin cho rằng vào thời kỳ này
xã hội lồi ngƣời mới hình thành, trị chơi của trẻ mẫu giáo chƣa xuất hiện.
Tiếp theo thời kỳ sau đó, cơng cụ lao động phức tạp dần, có sự phân cơng lao
động theo lứa tuổi và vị trí của đứa trẻ trong xã hội cũng có sự thay đổi theo,
(khi đứa trẻ không thể tham gia lao động trực tiếp cùng ngƣời lớn cũng không
thể tham gia trực tiếp vào các mối quan hệ xã hội của họ nhƣ trƣớc) hoạt động
chơi và các đò chơi cũng xuất hiện, đồ chơi giống nhƣ công cụ lao động, nhƣng
trẻ không thể tập luyện nhƣ công cụ lao động mà chỉ có thể miêu tả đƣợc các



11
hành động của lao động mà thơi. Trị chơi đóng vai theo chủ đề xuất hiện, khi
trẻ chơi các trò chơi này chúng đƣợc thỏa màn nguyện vọng của chính mình là
vƣơn tới cuộc sống xã hội của ngƣời lớn, đƣợc hành động và đối xử nhƣ ngƣời
lớn thực sự.
Theo N.K. Crupxkaia [24] thì trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong muốn đƣợc
hiểu biết về cuộc sống xung quanh, hơn nữa trẻ mẫu giáo thích bắt trƣớc ngƣời
lớn và thích hoạt động tích cực với bạn bè cùng tuổi. Chơi giúp trẻ thỏa mãn
hai nhu cầu trên. Còn G. V Plekhanop cho rằng, lao động có trƣớc trị chơi và
chơi chính là một hiện tƣợng xã hội, là phƣơng tiện chuẩn bị cho đứa trẻ làm
quen với lao động của ngƣời lớn.
Linda Maget [23] đã viết, trị chơi có một ý nghĩa rất quan trọng với trẻ.
Ý nghĩa này chẳng khác gì ý nghĩa của sự hoạt động, sự làm việc và sự phục vụ
đối với ngƣời lớn. Đứa trẻ thể hiện nhƣ thế nào qua trị chơi thì sau này trong
phần lớn trƣờng hợp nó cũng thể hiện nhƣ thế trong cơng việc. Ơng cịn nhấn
mạnh ý nghĩa đặc biệt của trị chơi. Ơng nhìn nhận trị chơi ở nhiều khía cạnh
khác nhau và trƣớc tiên là trong việc chuẩn bị cho đứa trẻ bƣớc vào cuộc sống,
vào hoạt động lao động. "Trị chơi có ý nghĩa lớn trong cuộc sống của đứa trẻ,
tƣơng tự nhƣ hoạt động, cơng việc có ý nghĩa quan trọng đối với ngƣời lớn.
Đứa trẻ qua trị chơi nhƣ thế nào nó sẽ nhƣ thế trong công việc sau này khi lớn
lên. Cho nên giáo dục một con ngƣời hoạt động tƣơng lai trƣớc hết phải đi từ
trò chơi".
Trong giai đoạn hiện nay, các tác giả nghiên cứu về trò chơi của trẻ mẫu
giáo đều đi đến thống nhất, trò chơi là một hoạt động đặc thù quan trọng của
đứa trẻ, một dạng hoạt động phù hợp hơn cả đối với trẻ, nó đảm nhận chức
năng xã hội rộng lớn. Qua trò chơi, bộc lộ rõ khả năng tƣ duy, tƣởng tƣợng,
tình cảm, tính tích cực, nhu cầu giao tiếp đang đƣợc phát triển ở đứa trẻ. Hoạt
động chơi chính là sự thực hành các kỹ năng xã hội của đứa trẻ, là cuộc sống
thực của đứa trẻ trong xã hội đồng lứa. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu, sử dụng trị
chơi với mục đích giáo dục trẻ phát triển tồn diện là vấn đề cần thiết trong mọi

giai đoạn lịch sử phát triển của sự nghiệp giáo dục mầm non.


12
N.K. Krupxcaia [25] khẳng định, "Hàng loạt những phẩm chất giá trị có
thể giáo dục bằng trị chơi" (N.K.Krupxcaia).
Dƣới góc độ triết học duy vật, muốn có hoạt động (hoạt động chơi của trẻ)
trƣớc hết phải hình thành nhu cầu chơi ở trẻ nhƣng cần phải có sự tổ chức hƣớng
dẫn của ngƣời lớn (cô giáo, bố mẹ...) giúp trẻ làm quen với phƣơng thức hành
động của loài ngƣời với đồ vật và làm quen với phƣơng thức giao tiếp của họ.
Các tác giả nghiên cứu theo hƣớng này gồm có: V. A. Mukhina [12], A.V.
Daparogiet, G.V Plekhanapcho [12], M.K. Bô gôliup và V.V Sepenko,
G.Spencer.Ph.Siller ....Các nhà khoa học khi nghiên cứu về trị chơi đóng kịch,
tập trung nghiên cứu khái niệm, ý nghĩa, cấu trúc, cách tiến hành trò chơi đóng
kịch cụ thể nhƣ sau:
V. A. Mukhina [12] đã coi trị chơi đóng kịch là một hình thức q độ sang
hoạt động thẩm mĩ, hoạt động nghệ thuật. Nhƣ vậy, ở trƣờng mầm non, nhiệm
vụ làm cho trẻ yêu kịch, ham thích tham gia đóng kịch là quan trọng.
A.V. Daparogiet [13] cho rằng Trị chơi đóng kịch là trị chơi trong đó các
em chỉ biểu hiện những chủ đề có sẵn. Đặc điểm của trị này là ở chỗ dựa vào
chủ đề của một chuyện cổ tích hoặc một truyện ngắn các em đóng những vai
nhất định nào đó và tái hiện lại mọi sự kiện theo trình tự của chúng. TCĐK là
một biến dạng của trò chơi sáng tạo, vì cơ sở của nó là tái hiện lại các hình
tƣợng và các hoạt động một cách sáng tạo.
G.V Plekhanopcho[12] rằng: Trị chơi là một hình thức hoạt động , gắn liền
với lao động của xã hội loài ngƣời , ông đã lý giải mối quan hệ giữa vui chơi của
trẻ em và lao động của ngƣời lớn nhƣ là nguồn gốc xã hội này sinh trò chơi
M. K. Bô goliup và V. V Sepsenko. [13]. “Đọc và kể chuyện văn học ở
vƣờn trẻ” Trong tác phẩm này, các tác giả đã nhấn mạnh ý nghĩa của TCĐK nhƣ
là phƣơng tiện giáo dục trên nhiều mặt. Các tác giả cịn đƣa ra những biện pháp

hƣớng dẫn trẻ chơi đóng kịch nhƣ đọc kể tác phẩm, xem tranh, cô và trẻ cùng
luyện tập những động tác phù hợp với vai diễn, cô quan sát giúp đỡ trẻ diễn
đúng, cho trẻ ôn luyện những vỡ kịch đã đóng.


13
Tuy các tác giả không đề cập đến một yếu tố rất quan trọng của TCĐK nói
riêng và kịch chính thống nói chung đó là kịch bản và sử dụng kịch bản khi đóng
kịch nhƣng những trình bày của họ về quy trình tổ chức đóng kịch và một vài
biện pháp có tính gợi ý cách thực hiện là những tƣ liệu đáng quý để những ngƣời
đi sau tham khảo.
G.Spencer.Ph.Siller [24], là một nhà thơ Đức nổi tiếng và cũng là một nhà
triết học. Ơng coi trị chơi là cơ sở của tất cả các nghệ thuật. Nghệ thuật cũng
nhƣ trò chơi đƣợc xuất hiện khi nhu cầu sơ đẳng, cần thiết cho việc tồn tại của
cuộc sống đƣợc đáp ứng. Trong những thời gian rảnh rỗi con ngƣời dùng sức lực
của mình để đáp ứng nhu cầu tinh thần, nhu cầu sáng tạo. Việc đáp ứng những
nhu cầu đó đƣợc thực hiện trong trò chơi và trong nghệ thuật. Trong những việc
đó, con ngƣời đƣợc nâng cao lên trên thực tế bình thƣờng và thực sự có đƣợc tự
do sáng tạo.
Kết luận: Các nhà khoa học ở thế giới đã nghiên cứu nhiều vấn đề khác
nhau về kỹ năng giao tiếp, giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ngƣời dân
tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ
mang tính khái quát, các nghiên cứu giáo dục kỹ năng giao tiếp nhằm góp phần
tăng cƣờng nói Tiếng Việt cho trẻ dân tộc Mƣờng cho lứa tuổi cụ thể chƣa đƣợc
quan tâm thoả đáng.
1.1.2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước
Cũng giống nhƣ các nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam, giao tiếp nói chung
và giao tiếp cho trẻ mầm non ngƣời dân tộc Mƣờng thơng qua trị chơi đóng
kịch nói riêng đó đƣợc rất nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học mầm non quan
tâm nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu theo các hƣớng sau:

Ở nƣớc ta cũng có nhiều tác giả cũng đi sâu nghiên cứu kỹ năng giao tiếp.
Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp trong hoạt động sƣ phạm có các tác giả nhƣ
Nguyễn Hồng Anh, Nguyễn Nhƣ An , Nguyễn Bảo Ngọc, Hoàng Anh.
Tác giả Hoàng Anh đã phân chia kỹ năng giao tiếp thành 3 nhóm kỹ năng
cơ bản sau:


14
Nhóm kỹ năng định hƣớng (bao gồm: nhận biết sự thay đổi trạng thái tâm
lý qua nét mặt; phán đoán đƣợc trạng thái tâm lý qua lời nói; lƣờng trƣớc đƣợc ý
định của đối phƣơng; chuyển hóa nhanh từ tri giác bên ngồi đến xác định tính
độc đáo của nhân cách; dự đoán nhanh thái độ của đối phƣơng đối với mình).
Nhóm khả năng điều khiển bản thân (biết chủ động đề xuất giao tiếp theo
mục đích của mình; biết tự kiềm chế; biết thay đổi nét mặt khi cần thiết; biết
thay đổi giọng nói khi cần thiết; biết kết thúc cuộc giao tiếp hợp lý).
Nhóm kỹ năng điều khiển đối phƣơng (biết hƣớng đối phƣơng theo ý mình
để đạt đƣợc mục đích giao tiếp; biết kích thích hứng thú, tính sáng tạo của họ và
biết làm giảm căng thẳng trong giao tiếp) [3].
Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng thì kỹ năng giao tiếp có 3 nhóm sau: [9].
- Nhóm kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ:
+ Kỹ năng lắng nghe.
+ Kỹ năng diễn đạt.
+ Kỹ năng phân tích tình huống.
+ Kỹ năng tổ chức thơng tin.
+ Kỹ năng trình bày văn bản.
- Nhóm kỹ năng giao tiếp phi ngơn ngữ:
+ Kỹ năng mặc.
+ Kỹ năng kiểm soát tƣ thế, cử chỉ.
+ Kỹ năng kiểm soát biểu hiện nét mặt và cái nhìn.
+ Kỹ năng kiểm sốt lĩnh vực phi ngơn ngữ của lời nói.

- Nhóm kỹ năng giao tiếp liên nhân cách:

+ Sự nhạy cảm trong giao tiếp.
+ Kỹ năng tạo dựng quan hệ.
+ Kỹ năng cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tƣợng.
+ Kỹ năng ứng xử linh hoạt và mềm dẻo.
+ Kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi.
+ Kỹ năng chủ động điều khiển quá trình giao tiếp.
+ Kỹ năng điều chỉnh, điều khiển đối tƣợng giao tiếp.


15
+ Kỹ năng kiềm chế, kiểm tra đối tƣợng giao tiếp. [11]
Tác giả Hoàng Anh khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp đối
với việc nâng cao hiệu quả giờ lên lớp, kích thích tích cực lĩnh hội tri thức và
khêu gợi lòng khao khát hiểu biết ở học sinh. Kỹ năng giao tiếp là một trong
những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của sinh viên trong thực tập sƣ
phạm, đồng thời góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của
ngƣời thầy giáo trong tƣơng lai [11].
Các đề tài nghiên cứu trên đều khai thác KNGT ở các cạnh khác nhau.
Chủ thể của các kỹ năng lại khá đa dạng ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực
trong cuộc sống. Sự khác biệt đó sẽ quy định sự hình thành và phát triển KNGT
mang tính đặc trƣng của hoạt động mà chủ thể giao tiếp đã, đang và sẽ tham gia
vào.
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về trò chơi, sử dụng chúng vào việc
hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục đạo đức, giáo dục lịng nhân ái,
giáo dục tính cực nhận thức, giáo dục tính tích cực giao tiếp, giáo dục tính hợp
tác, giáo dục thể chất cho trẻ em nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng.
Các tác giả nghiên cứu theo hƣớng này gồm có: Lƣơng Kim Nga, Đinh
Văn Vang, Nguyễn Quang Uẩn [3], Trần Thị Trọng, Nguyễn Thị Hòa, Phạm Thị

Châu…. Các nhà khoa học khi nghiên cứu về trị chơi đóng kịch, tập trung
nghiên cứu khái niệm, ý nghĩa, cấu trúc, cách tiến hành trò chơi vận động cụ thể
nhƣ sau:
Lƣơng Kim Nga, Trị chơi đóng kịch là một nội dung của hoạt động vui
chơi trong trƣờng mẫu giáo. Tuy vậy, nó khơng đơn thuần là trị chơi mà cịn là
hoạt động mang tính chất nghệ thuật. Ngƣợc lại nó khơng chỉ là hoạt động nghệ
thuật mà còn là trò chơi. Hai yếu tố này kết hợp chặt chẽ trong nội dung cũng
nhƣ trong quá trình tổ chức vui chơi, kích thích trẻ hoạt động tích cực trong suốt
cuộc chơi.
Tác giả Đinh Văn Vang [3], trong cuốn giáo trình “Tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mầm non" đã nghiên cứu kĩ lƣỡng về TCĐK từ khái niệm – đặc
điểm ý nghĩa, từ đó đƣa ra các bƣớc tiến hành tổ chức TCĐK rất cụ thể. Tác giả


×