Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

LÊ THỊ HỒNG NGỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC DINH DƢỠNG
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI HỌC TẬP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non

Phú Thọ, 2022


i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

LÊ THỊ HỒNG NGỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC DINH DƢỠNG
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI HỌC TẬP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: Th.S LƢU NGỌC SƠN



Phú Thọ, 2022


ii
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc tới
thầy giáo – ThS. Lƣu Ngọc Sơn - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn chúng em
hồn thành cơng trình nghiên cứu đầu tay này.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng, cảm ơn các giảng viên Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, các giảng viên
Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em
thực hiện việc nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các cô giáo, các cháu trƣờng mầm non Ánh Sao Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn những ngƣời thân, cảm ơn các bạn sinh viên đã luôn động
viên, cổ vũ, tiếp thêm sức mạnh làm khoa học cho chúng em trong suốt chặng
đƣờng thực hiện cơng trình này.
Việt Trì, ngày… tháng… năm 2022
Sinh viên

Lê Thị Hồng Ngọc


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa…………………………………………………………..

i


Lời cảm ơn…………………..…………………………………………

ii

Mục lục………………………………………………………..……….

iii

Danh mục các cụm từ viết tắt………..………………………………...

v

Danh mục bảng biểu…………………………...……………………....

vi

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………......

1

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.……………………..…….

3

3. Mục tiêu của đề tài …………………………………………….........

3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………….

3

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…..………………………………

4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu……………….…………………………...

4

7. Cấu trúc khóa luận…………………………………………………..

5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài……………………………………………

6

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề….…………………………………...

6

1.1.2. Giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi..……..………………….

10


1.1.3. Trò chơi học tập là phƣơng tiện hiệu quả giáo dục dinh dƣỡng
cho trẻ 5 – 6 tuổi.....................................................................................

18

1.1.4. Khái niệm biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi
thơng qua trị chơi học tập......................................................................

26

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................................

28

1.2.1. Mục đích khảo sát.........................................................................

28

1.2.2. Nội dung khảo sát……………………………………………….

28

1.2.3. Đối tƣợng khảo sát……………………………………………..

28

1.2.4. Phƣơng pháp khảo sát…………………………………………...

28



iv
1.2.5. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá……………………………

29

1.2.6. Kết quả khảo sát thực trạng……………………………………

31

1.2.7. Nguyên nhân của thực trạng…………………………………..

40

TỔNG KẾT CHƢƠNG 1………………………………..…………..

41

CHƢƠNG 2
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC DINH DƢỠNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI HỌC TẬP
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi học tập …….………….…………

42

2.2. Một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
thơng qua trị chơi học tập………………..…..……………………..

44


2.3. Phối hợp các biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ mẫu giáo
thông qua trò chơi học tập…………………...………………………..

54

TỎNG KẾT CHƢƠNG 2…………………………….……………...

56

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………...

57

3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian thực nghiệm..…….…………….

57

3.3. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………

58

3.4. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm………………….

58

3.5. Tiến hành thực nghiệm……………………………………………


58

3.6. Kết quả thực nghiệm........................................................................

59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3……………………………………….............. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM
1. Kết luận………………………………………………………………... 72
2. Kiến nghị……………………………………………………………..... 73


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thực nghiệm

TN

Giáo viên mầm non

GVMN

Đối chứng

ĐC

Dinh dƣỡng

DD


Giáo viên

GV

Trò chơi học tập

TCHT

Giáo dục dinh dƣỡng

GDDD


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1. Danh mục các bảng

Trang

1. Bảng 1.1: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của trò chơi học
tập đối với việc giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi…….………...

31

2. Bảng 1.2: Mức độ sử dụng nguồn trò chơi học tập của giáo viên trong
quá trình giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ…………………………………

32

3. Bảng 1.3: Mức độ vai trò của trò chơi học tập đối với việc giáo dục

dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi……………………………………………..

33

4. Bảng 1.4: Mức độ sử dụng trò chơi học tập nhằm giáo dục dinh
dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non……………………………

34

5. Bảng 1.5: Mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ
5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập……………………………………

35

6. Bảng 1.6: Mức độ khó khăn mà giáo viên mầm non gặp phải khi tổ
chức trò chơi học tập nhằm giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi…….

37

7. Bảng 1.7: Thực trạng mức độ giáo dục dinh dƣỡng của trẻ 5-6 tuổi
thơng qua trị chơi học tập ở trƣờng mầm non………………..………..

38

8. Bảng 3.1: Mức độ giáo dục dinh dƣỡng ở hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng trƣớc thực nghiệm……………………………………………

59

9. Bảng 3.2: Mức độ giáo dục dinh dƣỡng của trẻ 5-6 tuổi ở hai nhóm thực

nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm…………………………………

63

10. Bảng 3.3: Điểm trung bình giáo dục dinh dƣỡng của trẻ 5-6 tuổi ở
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm………...

69

11. Bảng 3.4: Bảng kết quả kiểm tra ý nghĩa về sự khác biệt về mức
độ giáo dục dinh dƣỡng, của trẻ ở hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng, chúng tơi đã dùng phƣơng pháp kiểm định T – Student……...

70

2. Danh mục các biểu đồ
1. Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện mức độ giáo dục dinh dƣỡng ở hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc thức nghiệm…………………….

60


vii
2. Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện mức độ giáo dục dinh dƣỡng của trẻ 5-6
tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm……………

63

3. Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện điểm trung bình giáo dục dinh dƣỡng
của trẻ 5-6 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc và sau

thực nghiệm…………………….……………………………………......

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ hình thành những
yếu tố căn bản tính nhân cách cho trẻ em trƣớc khi vào lớp một. Việc chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính chiến lƣợc, lâu dài, góp phần quan
trọng vào việc chuẩn bị và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Điều lệ trƣờng mầm non đã quy định: Nội dung giáo dục mầm non phải
hài hịa giữa ni dƣỡng, chăm sóc và giáo dục. Việc ni dƣỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ đƣợc tiến hành thơng qua các hoạt động theo quy định của chƣơng
trình giáo dục mầm non. Trong đó hoạt động ni dƣỡng, chăm sóc trẻ bao gồm:
Chăm sóc dinh dƣỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe
và đảm bảo an tồn.
Giáo dục dinh dƣỡng có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển trí
tuệ và thể chất cho trẻ góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục lao động cho trẻ. Trẻ mầm non
và đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo rất nhạy cảm, ở độ tuổi này trẻ mau chóng
tiếp thu những kiến thức, điều trẻ học đƣợc ở nhà trƣờng và hình thành dấu ấn
lâu dài. Việc giáo dục dinh dƣỡng là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch đến tình cảm, lý trí của con ngƣời nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ
và hành vi để có thể tự giác chăm lo đến vấn đề sức khỏe của cá nhân, tập thể và
cộng đồng. Nếu chúng ta bắt đầu giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ trong giai đoạn

này sẽ góp phần quan trọng trong chiến lƣợc con ngƣời,tạo ra một lớp ngƣời
mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dƣỡng, biết lựa chọn ăn uống đúng
cách một cách thơng minh và tự giác, có hiểu biết về những hành vi có lợi cho
sức khỏe để bảo đảm cho sức khỏe của mình và cộng đồng. Do đó việc đƣa các
nội dung giáo dục dinh dƣỡng vào trong chƣơng trình chăm sóc giáo dục trẻ lứa


2
tuổi mầm non là một việc làm rất cần thiết, tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh
dƣỡng cho trẻ từ lứa tuổi mầm non đến các cấp học sau.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Có thể nói, khi
trẻ tham gia vào hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích
cực trẻ đi lại, trao đổi, nói năng một cách tự do, trẻ tự giải quyết vấn đề vì thế
hoạt động vui chơi có ảnh hƣởng đến các mặt phát triển của trẻ, trò chơi sẽ là
một phƣơng tiện giáo dục toàn diện cho trẻ. Ở trƣờng mầm non có nhiều loại trị
chơi khác nhau, trong đó trò chơi học tập là một trò chơi đƣợc giáo viên mầm
non sử dụng khá nhiều trong quá trình dạy học cho trẻ. Khi tham gia vào trò
chơi học tập, trẻ sẽ đƣợc lĩnh hội ở hai mặt: Vui chơi và nhận thức. Trẻ sẽ vừa
đƣợc chơi, vừa đƣợc lĩnh hội những kiến thức có trong trị chơi mà khơng cảm
nhận cảm thấy bị căng thẳng hay gị bó. Chính vì vậy mà trị chơi học tập đƣợc
sử dụng vừa là phƣơng pháp dạy học vừa là hình thức tổ chức dạy học cho trẻ
mẫu giáo.
Hiện nay ở các trƣờng mầm non việc giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ mẫu
giáo đƣợc tích hợp trong tất cả các hoạt động vui chơi và hoạt động học tập của
trẻ. Đặc biệt là thơng qua các trị chơi, trị chơi học tập là một hoạt động giáo
dục ở trƣờng mầm non góp phần giáo dục tồn diện cho trẻ. Đối tƣợng của trị
chơi học tập là mối quan hệ giữa giáo viên và trẻ, giữa trẻ với trẻ, cách thức sử
dụng những đồ dùng, vật liệu trong khi chơi, sự hiểu biết về các thao tác chơi,
nội dung chơi… Chính các đối tƣợng đó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của
các trị chơi cũng nhƣ việc giáo dục dinh dƣỡng thông qua trị chơi. Trẻ mẫu

giáo rất u thích trị chơi học tập và thơng qua trị chơi học tập giáo viên có thể
tích hợp nhiều nội dung giáo dục khác nhau, trong đó có giáo dục dinh dƣỡng.
Thực tế giáo dục mầm non hiện nay, các giáo viên cho rằng việc giáo dục
dinh dƣỡng cho trẻ mẫu giáo thơng qua trị chơi học tập là cần thiết. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện một số giáo viên chƣa biết cách sƣu tầm, lựa chọn trị
chơi học tập để tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục dinh dƣỡng, lập kế hoạch
tổ chức trò chơi học tập, lựa chọn phƣơng tiện phù hợp cho trò chơi học
tập nhằm giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ nên hiệu quả chƣa đạt nhƣ mong muốn.


3
Chính vì những lí do trên, chúng tơi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập” là đề tài
nghiên cứu khoá luận.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ cơ sở lý luận về dinh dƣỡng và vấn đề giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ
5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập đối với lứa tuổi mẫu giáo; vai trò của việc tổ
chức trò chơi học tập trong việc giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Xác định cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng
cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi học tập với những hƣớng dẫn cụ thể.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non quan tâm đến một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi học tập.
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp giáo
dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập nhằm góp phần

nâng cao chất lƣợng chăm sóc, ni dƣỡng và giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng
cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập.
- Nghiên cứu thực trạng một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi học tập.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của
những biện pháp đã đề xuất.


4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị
chơi học tập.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, khả năng hạn chế, chúng tôi chỉ nghiên cứu biện
pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi học tập tại trƣờng
mầm non Ánh Sao - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, thu thập các tài liệu, các vấn đề lý luận có liên quan nhằm
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Phân tích, lập luận, kế thừa các
nghiên cứu đi trƣớc làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu anket
Xây dựng phiếu điều tra nhằm phát hiện thực trạng những biện pháp tổ
chức trò chơi học tập của giáo viên mầm non trong việc giáo dục dinh dƣỡng
cho trẻ 5-6 tuổi.

6.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát những biện pháp giáo dục dinh dƣỡng thông qua trò chơi học tập
của giáo viên. Quan sát đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu thực tiễn,
từ việc xác định thực trạng đến việc tổ chức thực nghiệm.
Quan sát, ghi chép những biểu hiện nhận thức, hứng thú của trẻ trong trò
chơi học tập.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà giáo
viên gặp phải. Cũng nhƣ cách thức tổ chức trò chơi học tập cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trƣờng mầm non.


5
Đàm thoại với trẻ để tìm hiểu hiệu quả tổ chức trò chơi học tập cho trẻ 5 6 tuổi ở trƣờng mầm non.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu sản phẩm nhằm phát hiện ra những kỹ năng, kỹ xảo mà trẻ đã
sử dụng và thể hiện trong sản phẩm. Qua sản phẩm xác định sự hình thành
những nhận biết của trẻ và thái độ của trẻ thể hiện trong sản phẩm.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Áp dụng những biện pháp tổ chức hƣớng dẫn trò học tập nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm kiểm tra tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
6.2.6. Phương pháp thống kê tốn học
Tơi sử dụng một số cơng thức tốn học nhƣ: Tính phần trăm, tính trung
bình, tính độ lệch chuẩn... để phân tích và sử lý kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc của khóa luận
Cấu trúc khố luận bao gồm:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Đề xuất một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6

tuổi thơng qua trị chơi học tập.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Kết luận và kiến nghị sƣ phạm.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
Các nhà khoa học khi nghiên cứu về giáo dục dinh dƣỡng tập trung
nghiên cứu mục đích, vai trò của ăn uống, các chất dinh dƣỡng và vai trị
của các chất dinh dƣỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu đƣợc thể hiện ở một
số cơng trình nghiên cứu Hyprocrat, Sidengai [9], Lunin [9], Alma – Ata
[5],… cụ thể nhƣ sau:
Ngay từ thời cổ đại con ngƣời nhận thức rằng, cách ăn uống rất cần thiết
để duy trì sức khỏe. Đại danh y Hyprocrat, Sidengai [9] (ngƣời Anh) đánh giá
cao vai trò của ăn uống đối với sức khỏe và bệnh tật. Ngài đã rất chú ý đến chế
độ ăn uống nhằm bồi dƣỡng và cung cấp đầy đủ chất dinh dƣỡng cho cơ thể và
đã xây dựng lên một số thực đơn về ăn uống nhằm chữa bệnh.
Lunin [9] nghiên cứu vai trò của hợp chất cần thiết cho sự sống ngồi
Protein, gluxut, lipid, muối khống và nƣớc cịn có một số hợp chất khác nữa,
tuy ít nhƣng rất cần thiết cho sự sống còn của con ngƣời và sau 30 năm thì A.
Funck đã phát hiện ra đó là các vitamin cũng rất cần thiết để duy trì sức khoẻ
của con ngƣời trên trái đất.
Trong tun ngơn thế giới Alma – Ata [5] về chăm sóc sức khoẻ đã quan
tâm đến tình trạng dinh dƣỡng hợp lý và tăng nguồn thực phẩm để cải thiện bữa
ăn, đặc biệt từ hội nghị này và trong tuyên ngôn đã đƣa vấn đề giáo dục dinh

dƣỡng cho mọi lứa tuổi đồng thời giáo dục mọi ngƣời phải biết tự chăm lo cho
sức khoẻ bản thân và các quốc gia phải chăm lo cho sức khoẻ cộng đồng. Đây là
hoạt động quan trọng trong cơng tác chăm sóc sức khoẻ và là tiền đề cho công
tác giáo dục dinh dƣỡng của các quốc gia.


7
Hội nghị thƣợng đỉnh về dinh dƣỡng toàn thế giới tổ chức ở Roma [10] đã
kêu gọi các quốc gia có kế hoạch hành động cụ thể nhằm xố nạn đói và nâng
cao hiểu biết về dinh dƣỡng cho mọi đối tƣợng, mọi lứa tuổi trong xã hội. Qua
đó nhận ra rằng, vấn đề dinh dƣỡng và giáo dục dinh dƣỡng đã trở thành trung
tâm của mọi kế hoạch và chiến lƣợc phát triển ở từng quốc gia.
Các nhà khoa học khi nghiên cứu về trò chơi học tập đã tập trung nghiên cứu
khái niệm, ý nghĩa, vai trò, cấu trúc, đặc điểm,... của trò chơi học tập đƣợc thể hiện
ở một số nghiên cứu của tác giả: E.I.U Danxôva [14], Ph.Siller và G.Spencer [16],
I.A.Komenxki [17], L.X. Vƣgôtxki [11],… cụ thể nhƣ sau:
Nhà giáo dục học Xô Viết E.I.U Danxôva [14] cho rằng: Thơng qua trị
chơi học tập mà q trình học tập của trẻ trở thành một hình thức vui chơi hấp
dẫn sinh động, để từ đó nhiệm vụ học tập nói chung và nhiệm vụ tiếp thu kinh
nghiệm về dinh dƣỡng nói riêng đƣợc giải quyết dễ dàng trong q trình chơi.
Với quan điểm đó tác giả đã xây dựng rất nhiều trò chơi học tập để nhằm phát
triển ngơn ngữ và khả năng tính tốn cho trẻ.
Học thuyết “Sức dƣ thừa” của Ph.Siller và G.Spencer [16], ông là một nhà
thơ Đức nổi tiếng và con là một triết học gia. Ơng coi trị chơi học tập là cơ sở của
các loại hình nghệ thuật và trị chơi học tập là một hoạt động hết sức cần thiết của
trẻ nhỏ. Trị chơi học tập là con đƣờng tích lũy những biểu tƣợng cụ thể về thế
giới xung quanh trong đó có các biểu tƣợng về dinh dƣỡng, các trị chơi học tập
phải vừa sức, mang tính chất trực quan khơng gị bó trẻ thì trẻ mới tiếp thu đƣợc
các kiến thức về dinh dƣỡng nói riêng và thế giới xung quanh nói chung.
Nhà giáo dục I.A.Komenxki [17] ngƣời Tiệp Khắc: Ơng xem trị chơi học

tập nhƣ một loại hoạt động hết sức cần thiết của trẻ nhỏ, là phƣơng tiện phát
triển năng lực, trí tuệ, nhận thức,… nói chung và về dinh dƣỡng nói riêng. Trị
chơi học tập cịn là phƣơng tiện, là con đƣờng giúp trẻ xích lại gần nhau, tạo
niềm vui chung cùng bạn bè. Từ đó ơng khun các bậc cha mẹ, cơ giáo cần có
thái độ đúng mực trong việc hƣớng dẫn trẻ chơi nhằm phát huy vai trị tích cực
của trị chơi học tập đối với sự phát triển của trẻ nhỏ.


8
Theo quan điểm của L.X. Vƣgơtxki [11], trị chơi học tập là phƣơng tiện
dạy học hiệu quả giúp hình thành và phát triển ở trẻ những biểu tƣợng về thế gới
xung quanh dƣới sự hƣớng dẫn sƣ phạm đúng đắn của ngƣời lớn. Bản chất
của phƣơng thức dạy học này là dựa trên khả năng hiện tại của trẻ, đồng thời cần
tính đến những điều mà trẻ có thể thực hiện dƣới sự giúp đỡ, hƣớng dẫn, tổ chức
của ngƣời lớn, theo quy luật tác động “Vùng phát triển gần nhất” của trẻ.
Nhƣ vậy, các nhà khoa học ở thế giới đã nghiên cứu nhiều vấn đề khác
nhau về trò chơi học tập, giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ mầm non. Tuy nhiên
những nghiên cứu này chỉ mang tính khái quát chƣa cụ thể và cũng chƣa đƣợc
quan tâm thoả đáng.
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước
Khi nhắc đến dinh dƣỡng và sức khoẻ, không thể không nhắc đến 2 vị
danh y nổi tiếng: Tuệ Tĩnh và Hải Thƣợng Lãn Ông [15]. Cả 2 vị danh y này
đều có thể coi là những nhà dinh dƣỡng học đầu tiên ở Việt Nam, các cơng trình
nghiên cứu của 2 ông đều nhấn mạnh tầm quan trọng của ăn uống trong phòng
và điều trị bệnh, nâng cao sức khoẻ của con ngƣời.
Từ những năm 2000 đến nay với những thách thức và đòi hỏi sự phát triển
của đất nƣớc thì chiến lƣợc về dinh dƣỡng đƣợc coi là một thành tố quan trọng của
chiến lƣợc phát triển bền vững. Chiến lƣợc quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2001
- 2010 ( 22/02/2001 ) là sự tiếp tục của kế hoạch hành động quốc gia về dinh dƣỡng
giai đoạn 1996 - 2000. Chiến lƣợc này mang tính tồn diện và đƣa vào nội dung

GDDD trong các trƣờng học , đặc biệt là trƣờng mầm non với nhiệm vụ “ Hoàn
thiện mục tiêu chƣơng trình GDDD ở các cấp từ mầm non đến đại học ”.
Phạm Mai Chi, Vũ Yến Khanh, Nguyễn Thị Hồng Thu [4] cho rằng: Giáo
dục dinh dƣỡng sức khoẻ cho trẻ mầm non có thể tổ chức đa dạng dƣới nhiều
dạng hoạt động, hình thức khác nhau trong đó có hoạt động vui chơi và đặc biệt
là trò chơi học tập nhằm cung cấp cho trẻ những vốn kinh nghiệm về dinh
dƣỡng sức khoẻ.
Lê Thị Mai Hoa [5] cho rằng: Giáo dục dinh dƣỡng đối với trẻ mầm non là
rất cần thiết, cung cấp cho trẻ những kiến thức, kĩ năng, thái độ về dinh dƣỡng.


9
Giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ có thể sử dụng các loại trị chơi khác nhau trong đó trị
chơi học tập có vai trị quan trọng trong việc giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ.
Nguyễn Minh Thuỷ [9] cho rằng: Dinh dƣỡng có vai trị to lớn đối với sức
khoẻ của con ngƣời, việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dƣỡng rất cần thiết đối
với cơ thể con ngƣời. Vì vậy việc giáo dục dinh dƣỡng cho con ngƣời nói chung
và cho trẻ mầm non nói riêng là thật sự cần thiết.
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về trò chơi học tập nhƣ: Đinh
Văn Vang [11], Nguyễn Ánh Tuyết [10], Hoàng Thị Phƣơng [5],... Các tác giả
đã nghiên cứu về khái niệm, vai trò, ý nghĩa, phân loại,... của trò chơi học tập cụ
thể nhƣ sau:
Theo tác giả Đinh Văn Vang [11] cho rằng: Trò chơi học tập là phƣơng
tiện, con đƣờng cơ bản để phát triển trí tuệ cho trẻ mầm non. Mỗi dạng trị chơi
có vai trị nhất định đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em, về
phƣơng diện phát triển trí tuệ, trị chơi học tập có vai trị quan trọng hơn cả. Khi
tổ chức hoạt động vui chơi ở trƣờng mầm non nói riêng và trị chơi học tập nói
chung giúp trẻ giáo dục tồn diện, trong đó có giáo dục dinh dƣỡng.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [10] khẳng định: Trò chơi học tập giúp trẻ
nhận biết thế giới xung quanh nói chung và dinh dƣỡng nói riêng từ đó trẻ lĩnh

hội đƣợc các biểu tƣợng về thế giới xung quanh và có đƣợc kĩ năng hành động
phù hợp với từng đối tƣợng.
Tác giả Hoàng Thị Phƣơng [4] khẳng định: Trị chơi học tập có một ý
nghĩa quan trọng, có tác dụng củng cố, làm chính xác, mở rộng biểu tƣợng của
trẻ về dinh dƣỡng, sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội xung quanh, giúp trẻ khái
quát hoá, phân loại chúng trong cuộc sống.
Nhƣ vậy, với những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi
nƣớc đã đóng góp đáng kể về lí luận và thực tiễn cho việc giáo dục dinh dƣỡng
thơng qua trị chơi học tập cho trẻ 5 - 6 tuổi. Tuy vậy, chƣa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu một số biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5- 6 tuổi thơng qua trị
chơi học tập. Để có sự định hƣớng và sự thống nhất trong việc xây dựng một số


10
biện pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi cần phải có cơng trình nghiên
cứu cụ thể và chuyên sâu.
1.1.2. Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi
1.1.2.1. Khái niệm giáo dục dinh dưỡng
a. Khái niệm giáo dục
Giáo dục đƣợc hiểu theo 2 nghĩa nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng: Giáo dục là một q trình tồn vẹn hình thành nhân
cách, đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thơng qua các hoạt
động và các quan hệ giữa ngƣời giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục, nhằm giúp
cho ngƣời đƣợc giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài
ngƣời. (Giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống các tác
động sƣ phạm khác diễn ra trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trƣờng
cũng nhƣ trong gia đình và ngồi xã hội).
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục đƣợc hiểu nhƣ một quá trình tác động tới thế hệ trẻ
về mặt đạo đức, tƣ tƣởng và hành vi… nhằm hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ,
thái độ và những hành vi thói quen cƣ sử đúng đắn trong xã hội.

b. Khái niệm dinh dƣỡng
Dinh dƣỡng là nhu cầu sống hằng ngày của con ngƣời. Trẻ em cần dinh
dƣỡng để phát triển thể lực và trí lực. Ngƣời lớn cần dinh dƣỡng để duy trì sự
sống và làm việc. Nói cách khác, dinh dƣỡng quyết định sự tồn tại và phát
triển của cơ thể. Đặc trƣng cơ bản của sự sống là sinh trƣởng, phát triển, sinh
sản, cảm ứng, vận động trao đổi chất và năng lƣợng. Trong các đặc trƣng đó,
đặc trƣng quan trọng nhất là trao đổi chất và năng lƣợng, vì nó chi phối tất cả
các đặc trƣng khác và nó là điều kiện tồn tại và phát triển của cơ thể sống.
Trao đổi chất bao gồm hai q trình đối lập là đồng hố và dị hố.
- Đồng hố là q trình cơ thể tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ phức
tạp từ các chất đƣợc lấy từ thức ăn, nƣớc, chất khoáng, vitamin ngồi mơi
trƣờng, đồng thời tích luỹ năng lƣợng vào các hợp chất hữu cơ đó.
- Dị hố là q trình ngƣợc lại q trình đồng hố, phân giải các chất
hữu cơ và giải phóng năng lƣợng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.


11
Đây là hai mặt thống nhất của quá trình trao đổi chất.
Q trình trao đổi chất thực hiện đƣợc chính là nhờ q trình tiêu hố
và hấp thu các chất dinh dƣỡng trong ống tiêu hố. Thơng qua q trình tiêu
hoá và hấp thu, các chất hữu cơ phức tạp từ thức ăn (protit, lipit, gluxit,
vitamin và các chất khoáng) đƣợc chuyển hoá thành các chất đơn giản mà cơ
thể hấp thu đƣợc, làm nguyên liệu tổng hợp nên các chất đặc trƣng cho cơ thể
và tích luỹ năng lƣợng.
Vậy: Dinh dƣỡng là một quá trình phức hợp bao gồm việc đƣa vào cơ
thể những thức ăn cần thiết qua q trình tiêu hố, và hấp thụ để bù đắp sự
tiêu hao năng lƣợng trong quá trình hoạt động sống của cơ thể và để tạo ra sự
đổi mới các tế bào và mô cũng nhƣ điều tiết các chức năng sống của cơ thể.
c. Khái niệm giáo dục dinh dƣỡng
GDDD là một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến tình

cảm, lý trí của con ngƣời nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành động để đi
đến sự tự giác chăm lo vấn đề ăn uống và sức khỏe của cá nhân, của tập thể
và của cộng đồng.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của dinh dƣỡng đối với trẻ 5 - 6 tuổi
Giáo dục dinh dƣỡng là một trong những mục tiêu căn bản của giáo dục
mầm non nói chung, giáo dục mẫu giáo nói riêng. Giáo dục dinh dƣỡng, sức
khỏe có ảnh hƣởng trực tiếp đến q trình phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ
và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức,
giáo dục thẩm mĩ và giáo dục lao động cho trẻ. Việc giáo dục dinh dƣỡng cho
trẻ ngay từ độ tuổi mẫu giáo còn tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dƣỡng
ở các lứa tuổi tiếp theo. Đó là cơ sở, tiền đề để xây dựng nên những con
ngƣời có đầy đủ sức khỏe, trí tuệ và năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội. Quá trình hƣớng dẫn và tổ chức các hoạt động giáo dục dinh
dƣỡng là con đƣờng ngắn nhất để trẻ có kiến thức về dinh dƣỡng.
Khoa học cũng đã chứng minh sự phát triển của cơ thể nói chung phụ
thuộc vào các yếu tố di truyền, nội tiết, thần kinh thực vật và dinh dƣỡng. Ba
yếu tố đầu đảm bảo tiềm năng phát triển nhất định và dinh dƣỡng hợp lí cung


12
cấp các chất liệu cần thiết để lợi dụng tiềm năng phát triển đó. Dinh dƣỡng tốt
là điều kiện bắt buộc để cơ thể sinh trƣởng, phát triển, vận động, làm việc,
suy nghĩ và học tập.
Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và đang trƣởng thành. Về mặt sinh
học, sự lớn và trƣởng thành đòi hỏi phải đƣợc cung cấp đầy đủ năng lƣợng,
các chất dinh dƣỡng và các chất xúc tác để tăng kích thƣớc, số lƣợng tế bào...
Trẻ em đƣợc nuôi dƣỡng tốt sẽ mau lớn, khỏe mạnh, thông minh. Nếu nuôi
dƣỡng không đúng cách, trẻ sẽ chậm lớn, dễ nhiễm bệnh, về lâu dài sẽ dẫn
đến suy dinh dƣỡng, chậm phát triển cả về thể lực và trí tuệ. Ngƣợc lại, nếu
thừa dinh dƣỡng sẽ ảnh hƣởng không tốt đến cấu trúc, chức phận của tế bào,

làm tăng nguy cơ mắc các bệnh béo phì, tim mạch, huyết áp.
1.1.2.3. Mục tiêu và nội dung giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi
a. Mục tiêu giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi
Theo chƣơng trình giáo dục mầm non, mục tiêu giáo dục dinh dƣỡng cho
trẻ 5 - 6 tuổi nhằm cung cấp cho trẻ đầy đủ kiến thức, kĩ năng, thái độ về dinh
dƣỡng. Về mặt kiến thức cung cấp cho trẻ có một số hiểu biết về thực phẩm và
ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ. Về mặt kĩ năng, rèn cho trẻ có một số
thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của
bản thân. Về mặt thái độ, giáo dục trẻ yêu quý, trân trọng các loại thực phẩm,
các món ăn, khơng đƣợc lãng phí đồ ăn.
b. Nội dung giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi
Nội dung giáo dục cho trẻ mầm non phải đảm bảo tính khoa học, tính
vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên
thơng giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất
giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh
nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bƣớc hịa nhập vào cuộc sống.
Trong chƣơng trình giáo dục mầm non, giáo dục dinh dƣỡng là một
trong hai nội dung thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất (Phát triển vận
động và giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe). Trẻ càng lớn thì nội dung giáo dục


13
dinh dƣỡng càng đƣợc chú trọng hơn. Theo đó, việc giáo dục dinh dƣỡng cho
trẻ 5 – 6 tuổi bao gồm các nội dung sau:
- Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thơng thƣờng và ích lợi của
chúng đối với sức khoẻ, an toàn cho bản thân
+ Nhận biết, phân loại một số thực phẩm thông thƣờng theo 4 nhóm
thực phẩm.
+ Nhận biết các bữa ăn trong ngày, sự liên quan giữa ăn uống với bệnh
tật (ỉa chảy, sâu răng, suy dinh dƣỡng, béo phì…)

+ Trẻ hiểu lợi ích của ăn uống đủ lƣợng và đủ chất.
- Tập làm một số việc tự phục vụ mình trong sinh hoạt
+ Tập luyện kĩ năng: Đánh răng, lau mặt, rửa tay bằng xà phòng.
+ Đi vệ sinh đúng nơi quy định, sử dụng đồ dùng vệ sinh đúng cách.
+ Làm quen với một số thao tác đơn giản trong chế biến một số món ăn,
thức uống.
+ Tập luyện một số thói quen tốt về giữ gìn sức khoẻ.
- Giáo dục trẻ có thái độ tích cực trong ăn uống
+ Trẻ có hứng thú với các vấn đề dinh dƣỡng.
+ Tự giác thực hiện các hoạt động ăn uống.
+ Vui vẻ thoải mái khi tham gia hoạt động ăn uống.
1.1.2.4. Phƣơng pháp giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi
Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ mầm
non, mỗi phƣơng pháp lại có những ƣu điểm, hạn chế riêng. Do vậy, sẽ chỉ có hiệu
quả khi có sự phối hợp các phƣơng pháp giáo dục một cách linh hoạt và hợp lý.
Một số phƣơng pháp phù hợp để giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ 5 – 6 tuổi:
* Phƣơng pháp dùng tình cảm
Dùng cử chỉ âu yếm, vỗ về, vuốt ve, gần gũi trẻ, cùng với những điệu bộ,
nét mặt, lời nói để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thoả mãn nhu cầu
giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với ngƣời thân và môi trƣờng xung quanh.


14
* Phƣơng pháp dùng lời nói (trị chuyện, kể chuyện, giải thích)
- Dùng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở đƣợc sử dụng phù hợp
cùng với các cử chỉ, điệu bộ nhằm khuyến khích trẻ tập nói và giao tiếp với đồ
vật, với ngƣời xung quanh. Tạo tình huống thích hợp để trẻ bộc lộ ý muốn, chia
sẻ những cảm xúc với ngƣời khác bằng lời nói và hành động cụ thể.
- Lời nói và câu hỏi của ngƣời lớn cần phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu,
gần với kinh nghiệm của trẻ. Dùng lời nói (tiếng mẹ đẻ) để giao tiếp với trẻ ở

lứa tuổi nhà trẻ là chủ yếu
* Phƣơng pháp trực quan - minh hoạ
- Dùng phƣơng tiện trực quan (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, phim ảnh),
hành động mẫu (lời nói và cử chỉ) cho trẻ quan sát, nói và làm theo, rèn luyện sự
nhạy cảm của các giác quan (nhìn, nghe, ngửi, sờ mó, nếm...).
- Phƣơng tiện trực quan và hành động mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết
hợp - với lời nói minh hoạ phù hợp.
* Phƣơng pháp thực hành
- Hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi.
+ Sử dụng các đồ vật, dụng cụ đơn giản phù hợp với mục đích và nội
dung giáo dục.
+ Trẻ cùng làm theo và thao tác với đồ vật: sờ mó, cầm nắm, lắc, mở,
đóng, chồng lên và phối hợp vận động với các giác quan.
Trò chơi: Sử dụng các yếu tố, các trị chơi thích hợp để kích thích trẻ hoạt
động, mở rộng hiểu biết về dinh dƣỡng sức khoẻ, môi trƣờng xung quanh và
phát triển lời nói.
– Luyện tập:
+ Cho trẻ lặp đi lặp lại nhiều lần các câu nói, động tác, hành vi, cử chỉ,
điệu bộ phù hợp với yêu cầu nội dung giáo dục và hứng thú của trẻ.
+ Không nên cho trẻ lặp đi lặp lại một động tác hay việc làm đơn điệu nào
đó quá lâu gây cho trẻ mệt mỏi và chán nản.


15
* Phƣơng pháp đánh giá, nêu gƣơng
– Ngƣời lớn tỏ thái độ đồng tình, khích lệ những việc làm, hành vi, lời nói
tốt của trẻ.
– Ở lứa tuổi nhỏ, khen, nêu gƣơng và khích lệ trẻ làm đƣợc những việc làm
tốt là chủ yếu. Có thể chê khi cần thiết nhƣng nhẹ nhàng và không quá lạm dụng.
Mỗi phƣơng pháp có đặc trƣng riêng và tác động đến trẻ theo một hƣớng

nhất định. Do đó cần phối hợp các phƣơng pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp tác
động đến các mặt phát triển của trẻ, khuyến khích trẻ sử dụng các giác quan (kết
hợp cho trẻ nghe, nhìn, sờ mó...) và tích cực hoạt động với đồ vật để phát triển.
+ Tăng cƣờng giao tiếp, hƣớng dẫn cá nhân bằng lời nói, cử chỉ và hành động.
+ Chú trọng sử dụng phƣơng pháp dùng tình cảm và thực hành.
+ Rèn luyện một số kĩ năng cần thiết trong chăm sóc ni dạy trẻ nhỏ.
1.1.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục dinh dƣỡng, sức khoẻ cho trẻ 5 - 6 tuổi
Hoạt động giáo dục trẻ là một quá trình giáo dục đa dạng về hình thức. Có
rất nhiều cách để phân chia các hình thức tổ chức giáo dục nhƣ dựa vào đối
tƣợng hoạt động, dựa vào mục đích và nội dung giáo dục, dựa vào số lƣợng trẻ,
dựa vào không gian tổ chức hoạt động... Mỗi một hình thức tổ chức giáo dục
đều mang những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa
dạng, phong phú mà việc giáo dục trẻ đƣợc thực hiện một cách tự nhiên, sinh
động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý cũng nhƣ nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
Giáo viên cần tạo cho trẻ cơ hội khám phá, trải nghiệm, khám phá các
hoạt động giáo dục hàng ngày. Ngoài ra, khi tổ chức các hoạt động giáo dục
dinh dƣỡng, sức khỏe nên tích hợp các hoạt động của các lĩnh vực khác; tổ chức
phối hợp giữa các hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm, cả lớp sao cho tự
nhiên, khéo léo. Đồng thời phải lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp để trẻ
tiếp nhận các thông tin một cách hào hứng.
Nội dung giáo dục dinh dƣỡng và sức khỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi đƣợc lồng ghép
theo hƣớng tích hợp vào các sự kiện, các hoạt động khác nhau trong chế độ sinh
hoạt của trẻ ở trƣờng mầm non, có thể đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức nhƣ:


16
- Giáo dục dinh dƣỡng thông qua họat động học có chủ định
Giáo dục dinh dƣỡng và sức khỏe đƣợc tiến hành dƣới hình thức lồng ghép
thơng qua hoạt động học có chủ định, thơng qua hình thức tiết học củng cố, hệ thống

hóa, chính xác hóa những kiến thức về dinh dƣỡng và sức khỏe mà trẻ đã làm quen ở
mọi lúc, mọi nơi, phát triển trí tuệ cho trẻ. Nội dung giáo dục dinh dƣỡng có thể
đƣợc tích hợp ở các tiết học khác nhau nhƣ thông qua hoạt động tạo hình, hoạt động
cho trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh, hoạt động làm quen với tác phẩm văn
học... Thơng qua mỗi một hình thức hoạt động học tập khác nhau trẻ sẽ đƣợc tiếp cận
và lĩnh hội đối tƣợng ở các khía cạnh khác nhau.
Lồng ghép vào các môn học: Thông qua các hoạt động nhƣ làm quen với
tác phẩm văn học trẻ sẽ đƣợc học các bài thơ, câu chuyện, câu đố, các bài ca dao
về các loại rau, củ, quả các loại thực phẩm hay những thói quen văn minh trong
ăn uống, trong đời sống hàng ngày. Thông qua hoạt động âm nhạc qua giai điệu,
lời của bài hát gần gũi với trẻ, trẻ có thể tích hợp đƣợc một số thói quen vệ sinh
thân thể cho trẻ. Hay qua nhƣng tiết học thể dục, thể dục sáng giúp trẻ biết và
hiểu đƣợc rằng thƣởng xuyên rèn luyện sức khỏe giúp cho cơ thể có một vóc
dáng cân đối, cơ thể khỏe mạnh để lớn lên. Thơng qua các hoạt động tạo hình
nhƣ vẽ, nặn, xé dán trẻ có thể hình dung, tƣởng tƣợng ra các loại rau, củ quả,
thực phẩm từ đó giúp cho trẻ cũng có đƣợc vốn biểu tƣợng của mình.
Lồng ghép vào các sự kiện: Nội dung giáo dục dinh dƣỡng và sức khỏe có
thể đƣợc lồng ghép vào các sự kiện theo các tháng ở trƣờng mầm non hay qua
các chƣơng trình mà trƣờng tổ chức nhƣ “Bé khỏe bé ngoan”, “Ngày hội ngôn
ngữ ” “ Ngày hội thể dục thể thao ” “ Ngày hội gia đình ”...
- Giáo dục dinh dƣỡng thông qua hoạt động vui chơi
Vui chơi là nhu cầu cần thiết cho mọi lứa tuổi, đặc biệt đối với trẻ. Đƣợc
tham gia các hoạt động vui chơi sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện. Qua hoạt động
vui chơi trẻ học đƣợc rất nhiều thứ về môi trƣờng xung quanh, phát triển các
giác quan, ngôn ngữ, giao tiếp xã hội và các kĩ năng xã hội, tìm hiểu sở thích


17
của bản thân... Với trẻ “Học mà chơi, chơi mà học” chính là một trong các
phƣơng thức quan trọng của giáo dục.

Trƣờng mầm non có khá nhiều loại trị chơi nhƣ: Trị chơi sáng tạo, trị
chơi đóng vai, trị chơi vận động trong đó phải kể đến trị chơi học tập... Mỗi
loại trị chơi có nội dung, tính chất khác nhau song đều có thể trở thành phƣơng
tiện để giáo dục trẻ rất hiệu quả. Chỉ với một vài sáng tạo nhỏ trong các trò chơi
sẽ giúp trẻ biết tên loại thực phẩm mà mình đƣợc ăn hàng ngày cũng nhƣ nhận
biết đƣợc đâu là thực phẩm giàu dinh dƣỡng và tác dụng của chúng.
Lồng ghép vào các góc học tập: Góc tạo hình, góc học tập, góc nghệ
thuật, góc xây dựng, góc bác sĩ, góc thiên nhiên... Là nơi trẻ có thể đào sâu vốn
tri thức đã tích lũy đƣợc.
- Giáo dục dinh dƣỡng qua các hoạt động theo thời điểm trong ngày, ở
mọi lúc, mọi nơi.
Tại các trƣờng mầm non hiện nay hầu hết tổ chức phục vụ cho trẻ 2 bữa
ăn trong ngày: Ăn trƣa - ăn chính, ăn chiều – bữa phụ.
Hoạt động giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ qua tổ chức bữa ăn nhằm giáo dục
trẻ có một số thói quen tốt trong ăn uống hoặc giúp cho trẻ tự làm một số việc
nhỏ để tự phục vụ bữa ăn của mình: Tự đi lấy bát, thìa ăn cơm khi cơ đã chia
cơm xong, khi ăn hết bát đầu tự túc đi ra phía cơ để lấy xuất cơm tiếp theo, tự
cất bát, thìa của mình sau khi ăn xong vào đúng vị trí... cách làm này khơng chỉ
giúp trẻ tự giác mà cịn biết trân trọng thực phẩm hơn và có những thói quen tốt
trong ăn uống nhằm đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân. Trẻ cũng hào hứng
hơn với những bữa ăn của mình khi biết tự mình có thể tham gia phục vụ và giữ
gìn vệ sinh trong quá trình tổ chức bữa ăn.
Ngồi ra tùy theo hồn cảnh có thể thực hiện lồng ghép giáo dục dinh
dƣỡng vào các thời điểm khác nhau nhƣ giờ đón, trả trẻ, giờ dạo chơi, giờ ngủ...
- Giáo dục dinh dƣỡng thông qua một số hình thức khác
Thơng qua các hoạt động tham quan: Nhƣ tham quan khu vui chơi, trạm y tế
trƣờng tiểu học... tổ chức ngày lễ hội dân gian tại trƣởng, tổ chức tham gia cuộc thi



×