TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
KHỔNG THỊ THÙY LINH
GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG KỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non
Phú Thọ, 2022
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
KHỔNG THỊ THÙY LINH
GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG KỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn: Th.s Lƣu Ngọc Sơn
Phú Thọ, 2022
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em gửi đến thầy giáo - Th.S. Lƣu Ngọc Sơn ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn
thành khóa luận này sự kính trọng, lòng biết ơn và lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng, các thầy, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học
và Mầm non, thƣ viện trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ
tốt khóa luận của mình. Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt chúng em trên con đƣờng học tập và nghiên cứu
khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu
trƣờng mầm non Nơng Trang – thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình điều tra và làm thử nghiệm tại trƣờng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả ngƣời thân trong gia đình và
tập thể lớp K16 – ĐHGD Mầm non đã khích lệ, động viên em trong suốt q
trình hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng năm 2022
Sinh viên thực hiện
Khổng Thị Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.......................................................................................................
i
Lời cảm ơn...........................................................................................................
ii
Mục lục ................................................................................................................
iii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................
iv
Danh mục bảng biểu............................................................................................
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết ...................................................................................................
1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................................................................
2
3. Mục tiêu của đề tài ..........................................................................................
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................
3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................
3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................
4
7. Cấu trúc khóa luận...........................................................................................
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ...............................................................................
6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................
6
1.1.2. Giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi ............................... 10
1.1.3. Trị chơi đóng kịch là phƣơng tiện hiệu quả giáo dục hành vi bảo vệ môi
trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi......................................................................................... 18
iv
1.1.4. Khái niệm pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi
thơng qua trị chơi đóng kịch............................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 22
1.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng .................................................................... 22
1.2.2. Đối tƣợng khảo sát thực trạng ................................................................... 22
1.2.3. Nội dung khảo sát...................................................................................... 22
1.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................... 23
1.2.5. Cách tiến hành khảo sát............................................................................. 23
1.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá ........................................................................ 23
1.2.7. Kết quả thực trạng ..................................................................................... 25
1.2.8. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................ 32
TỔNG KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 33
Chƣơng 2
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG KỊCH
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua trị chơi đóng kịch ...................................................... 34
2.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ
5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch ............................................................. 36
2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng
cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch ở trƣờng mầm non ............... 51
2.4. Một số điều kiện khi thực hiện các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ
môi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch ............................ 51
v
TỔNG KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 53
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 54
3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ................................................. 54
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 54
3.4. Điều kiện tiến hành thực nghiệm ................................................................. 54
3.5. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá thực nghiệm ....................................... 55
3.6. Tiến hành thực nghiệm................................................................................. 55
3.7. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 57
TỔNG KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 68
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ giáo dục và đào tạo
BGD & ĐT
Ủy ban nhân dân
UBND
Thành phố
Tp
Giáo viên mầm non
GVMN
Đối chứng
ĐC
Thực nghiệm
TN
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1. Danh mục các bảng
Trang
1. Bảng 1.1: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo dục
hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................... 26
2. Bảng 1.2: Mức độ nhận thức của giáo viên về việc giáo dục hành vi bảo
vệ mơi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch ............................. 26
3. Bảng 1.3: Các biện pháp nâng cao hoạt động giáo dục hành vi bảo vệ môi
trƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch ................................................................... 27
4. Bảng 1.4: Khó khăn thƣờng gặp khi tiến hành giáo dục hành vi bảo vệ môi
trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trị chơi đóng kịch ......................................... 28
5. Bảng 1.5: Khó khăn thƣờng gặp khi tiến hành giáo dục hành vi bảo vệ mơi
trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch ...................................... 29
6. Bảng 1.6. Kết quả mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch ở trƣờng mầm non .............................................. 30
7. Bảng 3.1: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng của trẻ 5-6 tuổi ở hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm .......................................... 58
8. Bảng 3.2: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng của trẻ 5-6 tuổi ở hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm ............................................. 61
9. Bảng 3.3: Điểm trung bình giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng cho trẻ 5-6
ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm ...................... 65
10. Bảng 3.4: Bảng kết quả kiểm tra ý nghĩa về sự khác biệt về mức độ giáo dục
hành vi bảo vệ mơi trƣờng của trẻ ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng................. 66
2. Danh mục các biểu đồ
1. Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng
của trẻ 5-6 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm........ 58
2. Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng
của trẻ 5-6 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm ........... 61
viii
3. Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện điểm trung bình giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng
cho trẻ 5-6 ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm.......... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trái đất đang nóng lên từng ngày, biến đổi khí hậu, thiên tai liên miên,
tình trạng ơ nhiễm ở mức báo động đỏ. Vấn đề bảo vệ mơi trƣờng khơng cịn là
vấn đề riêng của một quốc gia mà còn là vấn đề cấp bách của toàn nhân loại.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng là
sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con ngƣời. Vì vậy hiểu biết về mơi trƣờng và
giáo dục ý thức bảo vệ mơi trƣờng mang tính cần thiết, cấp bách, có tính chiến
lƣợc tồn cầu. Các nhà khoa học đều cho rằng giáo dục bảo vệ môi trƣờng cần
đƣợc quan tâm đúng mức ngay từ lứa tuổi mầm non vì lứa tuổi này dễ dàng hình
thành nề nếp thói quen, mang lại hiệu quả cao, tạo cơ sở cho việc hình thành
nhân cách con ngƣời.
Ở Việt Nam, giáo dục mơi trƣờng đƣợc xem là nhiệm vụ sống cịn của đất
nƣớc. Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều Chỉ thị, Quyết định, Nghị quyết của Bộ
chính trị và Thủ tƣớng Chính phủ về Chiến lƣợc Bảo vệ mơi trƣờng quốc gia trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
các cơ sở giáo dục tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục bảo vệ môi trƣờng
và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong nhà trƣờng, bao
gồm cả việc tăng cƣờng giáo dục môi trƣờng trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Vui chơi đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của trẻ vì thơng qua
đó trẻ học đƣợc rất nhiều thứ về môi trƣờng xung quanh. Đối với trẻ nhỏ, trị
chơi đóng kịch là một trong những hoạt động quen thuộc ở trƣờng mẫu giáo.
Khi tham gia trò chơi đóng kịch trẻ đƣợc nhập vai giúp trẻ hiểu đƣợc chân,
thiện, mĩ...và giúp trẻ học đƣợc cách giải quyết vấn đề, xây dựng tính kiên
cƣờng và sự tự tin để đƣơng đầu với mọi thách thức trong tƣơng lai.
Trong tất cả các cấp học thì giáo dục mầm non đƣợc xem là quan trọng
nhất để bắt đầu giáo dục mơi trƣờng vì nó góp phần đặt nền tảng cơ sở cho
giáo dục môi trƣờng ở những giai đoạn tiếp theo. Việc giáo dục môi trƣờng
cho trẻ mầm non hiện nay rất đƣợc quan tâm, tập trung đầu tƣ của các Bộ,
2
Ngành có liên quan và đặc biệt là nhận đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội. Giáo
dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch giúp trẻ thể hiện
nội dung các câu chuyện ý thức bảo vệ mơi trƣờng, thể hiện các hành vi có lợi
và hành vi có hại cho mơi trƣờng.
Lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) là thời điểm rất
thuận lợi để giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng cho trẻ thơng qua trị chơi đóng
kịch. Giai đoạn này cịn là độ tuổi rất nhạy cảm đến các vấn đề về môi trƣờng
xung quanh, tƣ duy trực quan hình tƣợng phát triển mạnh, trẻ bắt đầu biết suy
nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động, biết đƣa ra dự đốn dựa trên những gì trẻ
đƣợc trải nghiệm, thích thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm với những trẻ khác khi
chơi và thử nghiệm, thích đƣợc tự mình khám phá,...
Thực tế hiện nay, các giáo viên cho rằng việc giáo dục hành vi bảo vệ môi
trƣờng thông qua trị chơi đóng kịch cho trẻ 5-6 tuổi là cần thiết. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện một số giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn trong việc
xây dựng môi trƣờng giáo dục, lựa chọn chủ đề, hƣớng dẫn trẻ tiến hành hoạt
động bảo vệ môi trƣờng. Dẫn tới kết quả giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng
thông qua trị chơi đóng kịch cho trẻ chƣa đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trị chơi đóng kịch”
làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ môi trƣờng và vấn đề giáo dục hành vi
bảo vệ mơi trƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch đối với lứa tuổi mẫu giáo; vai
trò của việc tổ chức trị chơi đóng kịch trong việc giáo dục hành vi bảo vệ môi
trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi.
- Xác định cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp pháp giáo dục hành vi
bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
3
- Đề xuất đề xuất một số biện pháp pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
trƣờng cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch với những hƣớng dẫn cụ
thể.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đƣa ra đƣợc biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề giáo dục hành vi bảo vệ mơi
trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi
đóng kịch nhằm góp phần nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho
trẻ ở trƣờng mầm non hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ
5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6
tuổi ở trƣờng mầm non.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
- Thực nghiệm các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng cho trẻ
5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch để khẳng định hiệu quả và tính khả thi
của các biện pháp giáo dục trong thực tiễn giáo dục mầm non.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua
trị chơi đóng kịch.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
4
trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch của trẻ tại trƣờng mầm
non Nông Trang - Tp.Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu những vấn đề cơ bản qua các cơng trình nghiên cứu, sách, báo
và các tài liệu có liên quan về hành vi bảo vệ môi trƣờng, giáo dục hành vi bảo
vệ môi trƣờng, những biểu hiện hành vi bảo vệ môi trƣờng của trẻ mẫu
giáo,…Từ đó chọn lọc để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát những biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng thơng
qua trị chơi đóng kịch của giáo viên. Quan sát đƣợc sử dụng trong suốt quá
trình nghiên cứu thực tiễn, từ việc xác định thực trạng đến việc tổ
chức thực nghiệm.
Quan sát, ghi chép những biểu hiện nhận thức, hứng thú của trẻ trong trị
chơi đóng kịch.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket
Xây dựng phiếu điều tra nhằm phát hiện thực trạng những biện pháp tổ
chức trị chơi đóng kịch của giáo viên mầm non trong việc giáo dục hành vi bảo
vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà giáo
viên gặp phải. Cũng nhƣ cách thức tổ chức trị chơi đóng kịch cho trẻ 5 - 6 tuổi
ở trƣờng mầm non.
Đàm thoại với trẻ để tìm hiểu hiệu quả tổ chức trị chơi đóng kịch cho trẻ
5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm
5
Thực nghiệm những biện pháp tổ chức hƣớng dẫn trò chơi đóng kịch
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 - 6 tuổi
nhằm kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Thơng tin sử lý bằng phƣơng pháp tốn học nhƣ: Tính phần trăm, tính
trung bình, tính độ lệch chuẩn... để phân tích và sử lý kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc của khóa luận
Cấu trúc khóa luận bao gồm:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng
cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Kết luận kiến nghị sƣ phạm
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục mơi trƣờng nói chung và giáo dục mơi trƣờng thơng qua trị
chơi đóng kịch nói riêng đã và đang là vấn đề đƣợc nhiều tổ chức, nhiều
nƣớc, nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhƣ: Liên hợp
Quốc [6]; Nghị định thƣ Kyoto năm 1997 [16]; Damian Carrington [4]; Ruth
A.Wilson [20]; V.A.Mukhina [15], A.V.Daparogiet [3], M.K.Bô gooliup và
V.V.Sếpenko [3]Cụ thể nhƣ sau:
Năm 1948, tại cuộc họp Liên hợp Quốc về bảo vệ môi trƣờng và tài
nguyên thiên nhiên ở Pari, thuật ngữ “Giáo dục môi trƣờng" đã đƣợc sử dụng.
Tuy nhiên việc giáo dục môi trƣờng thực sự đƣợc quan tâm khi những hiểm họa
về sự tồn vong của con ngƣời đã trở nên báo động. Trái đất - Ngôi nhà chung
của nhân loại bị ơ nhiễm và suy thối nghiêm trọng do chính những hành động
mà con ngƣời gây ra. Sau đó, các quốc gia trên thế giới đã lần lƣợt tổ chức các
hội nghị, hội thảo và đề ra đƣợc nhiều chiến lƣợc, sách lƣợc quan trọng về vấn
đề bảo vệ môi trƣởng theo những hƣớng cơ bản nhất [6].
Nghị định thƣ Kyoto năm 1997 đƣa ra chỉ tiêu cắt giảm lƣợng khí thải gây
hiệu ứng nhà kính có tính ràng buộc pháp lí đối với các nƣớc phát triển và cơ
chế đối với các nƣớc đang phát triển nhằm đạt đƣợc sự phát triển kinh tế xã hội
một cách bền vững thông qua thực hiện “cơ chế phát triển sạch" [16].
Damian Carrington [4] cho rằng ô nhiễm mỗi trƣờng là thách thức sống
còn lớn lao của thời đại mà con ngƣời cần phải ngăn chặn. Theo đó ơng đã đƣa
ra một số giải pháp để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng bằng nhiều hình thức khác
nhau trong đó có trị chơi nói chung và trị chơi đóng kịch nói riêng nhằm nhấn
mạnh tác hại mà ô nhiễm môi trƣờng mạng lại.
Theo Ruth A.Wilson [20], tác giả cuốn The Project Approach, đã chỉ ra
7
rằng bồi dƣỡng cảm giác qua các giác quan về thế giới tự nhiên là rất quan trọng
đối với sự phát triển của trẻ em để bảo vệ hành tinh Trái đất. Ngoài việc cung
cấp cơ sở lý luận cho việc tích hợp giáo dục mơi trƣờng và giáo dục mầm non,
tác giả đã đƣa ra những hƣớng dẫn thực tế và đề xuất nội dung cho sự phát triển
chƣơng trình giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng cho trẻ mầm non thơng qua trị
chơi trong đó có trị chơi đóng kịch.
V.A.Mukhina (1981) [15] đã coi trị chơi đóng kịch là một hình thức quá
độ sang hoạt động thẩm mỹ, hoạt động nghệ thuật. Nhƣ vậy, ở trƣờng mầm non,
nhiệm vụ làm cho trẻ yêu kịch, ham thích tham gia đóng kịch là quan trọng, nó
giúp trẻ nhận ra cái đẹp, biết bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn mơi trƣờng xung quanh
trẻ và từ đó có những hành vi bảo vệ môi trƣờng phù hợp.
A.V.Daparogiet (1987) [3] cho rằng Trị chơi đóng kịch là trị chơi trong
đó các em chỉ biểu hiện những chủ đề có sẵn. Đặc điểm của trò chơi này là ở
chỗ dựa vào chủ đề của một chuyện cổ tích hoặc một số truyện ngắn các em
đóng những vai nhất định nào đó và tái hiện lại mọi sự kiện theo những nội dung
nhất định về môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội xung quanh trẻ qua đó
giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ thông qua các vai chơi, nhận vật và
tình huống chơi của trị chơi đóng kịch.
M.K.Bơ gooliup và V.V.Sếpenko [3] cho rằng đọc và kể chuyện văn học
ở vƣờn trẻ”. Trong tác phẩm này, các tác giả đã nhấn mạnh ý nghĩa của trị chơi
đóng kịch nhƣ là phƣơng tiện giáo dục trên nhiều mặt. Các tác giả còn đƣa ra
những biện pháp hƣớng dẫn trẻ chơi đóng kịch nhƣ đọc kể tác phẩm, xem tranh,
cơ và trẻ cùng luyện tập những động tác phù hợp với vai diễn, cô quan sát giúp
đỡ trẻ diễn đúng, cho trẻ ơn luyện những vở kịch đã đóng.
Nhƣ vậy, các tổ chức và nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu nhiều
vấn đề khác nhau về giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng, trị chơi đóng kịch cho
trẻ ở lứa tuổi mầm non. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ mang tính khái
quát chung và riêng lẻ chƣa có nghiên cứu cụ thể nào đi sâu vào nghiên cứu vấn
đề giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng
kịch.
8
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Cũng giống nhƣ các nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam giáo dục nói chung và
giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng thông qua trị chơi đóng kịch nói riêng đƣợc
rất nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học mầm non quan tâm nghiên cứu nhƣ: Luật
bảo vệ môi trƣờng năm 2014 [13]; Trần Lan Hƣơng [10]; Hoàng Thị Phƣơng
[8]; Hoàng Thị Thu Hƣơng, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị Thanh, NXB Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội, 2001 [9]; Đinh Văn Vang [5]; Lã Thị Bắc Lý, Lê Thị
Ánh Tuyết [14] cụ thể nhƣ sau:
Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 Khoản 1 Điều 6 [13], nêu rõ một trong
những hoạt động đƣợc khuyến khích là truyền thơng, giáo dục và vận động mọi
ngƣời tham gia bảo vệ mơi trƣờng, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và đa dạng sinh học hay phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và rộng rãi (Điều 154). Khoản 1 và 2
Điều 155 của Luật quy định cụ thể công tác giáo dục về mơi trƣờng, đào tạo
nguồn nhân lực: Chƣơng trình chính khóa của các cấp học phổ thơng phải có nội
dung giáo dục về môi trƣờng, Nhà nƣớc ƣu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ
mơi trƣờng; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục về môi trƣờng
và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trƣờng.
Trần Lan Hƣơng [10], tác giả cuốn Sổ tay giáo viên mầm non chỉ ra rằng:
Vai trị của mơi trƣờng đối với sự phát triển của con ngƣời là rất quan trọng. Chỉ
ra mục đích, phƣơng pháp, hình thức giáo dục mơi trƣờng cho trẻ mầm non
trong đó bà nhấn mạnh trị chơi nói chung và trị chơi đóng kịch nói riêng giữ
vai trị đặc biệt quan trọng đối với cơng tác giáo dục mơi trƣờng cho trẻ mầm
non.
Theo Hồng Thị Phƣơng [8], tác giả của Giáo trình giáo dục mơi trƣờng
cho trẻ mầm non, bà cho rằng chúng ta cung cấp biểu tƣợng về môi trƣờng
sống, mối quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ
môi trƣờng. Giúp trẻ bƣớc đầu nắm đƣợc những kiến thức từ đơn giản đến
phức tạp về môi trƣờng, qua đó biết đƣợc ý nghĩa, lợi ích của mơi trƣờng. Để
9
làm đƣợc điều đó cần tổ chức giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua nhiều hoạt
động khác nhau nhƣ: hoạt động học tập, hoạt động vui chơi trong đó có trị
chơi đóng kịch. Tác giả đã đề ra mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp,
hình thức, phƣơng tiện, cách đánh giá ôi trƣờng cho trẻ mầm non. Bà cho rằng
phƣơng pháp trị chơi nói chung và trị chơi đóng kịch nói nói riêng là phƣơng
pháp hiệu quả giáo dục mơi trƣờng cho trẻ mầm non.
Hồng Thị Thu Hƣơng, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị Thanh [9] đã nghiên
cứu cách hƣớng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong
trƣờng mầm non,: Các nhà khoa học đã cho rằng bảo vệ môi trƣờng là những
hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh
thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây ra
cho môi trƣờng.
Tác giả Đinh Văn Vang [5] trong cuốn giáo trình "Tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mầm non" đã nghiên cứu kỹ lƣỡng về trị chơi đóng kịch từ khái
niệm, đặc điểm ý nghĩa, từ đó đƣa ra các bƣớc tiến hành tổ chức trị chơi đóng
kịch rất cụ thể nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non trong đó có kiến thức
về bảo vệ mơi trƣờng. Tác giả khẳng định trong suốt q trình chơi trị chơi
đóng kịch trẻ phải huy động các chức năng tâm lí nhƣ ngơn ngữ, trí nhớ, óc
tƣởng tƣợng, tƣ duy, xúc cảm...để thể hiện tính cách nhân vật. Do vậy mà các
chức năng tâm lí hay hành vi của trẻ cũng đƣợc phát triển.
Giáo trình “Phƣơng pháp cho trẻ mầm non làm quen với tác phẩm văn học
của Lã Thị Bắc Lý - Lê Thị Ánh Tuyết [14] đề cập đến trị chơi đóng kịch trên
phƣơng diện đƣa ra các tiêu chí lựa chọn tác phẩm văn học để chuyển thể sang
trị chơi đóng kịch cho trẻ và các bƣớc tiến hành tổ chức trị chơi đóng kịch
theo tác phẩm văn học. Trong cuốn này tác giả cũng khẳng định trò chơi đóng
kịch là một trong những hình thức giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm một cách hiệu
quả, đồng thời giúp trẻ phát triển nhân cách nhiều mặt, nhất là phát triển hành
vi bảo vệ môi trƣờng.
Nhƣ vậy, với những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngồi nƣớc đã đóng góp đáng kể về lí luận và thực tiễn cho việc giáo dục
10
hành vi bảo vệ mơi trƣờng thơng qua trị chơi đóng kịch. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng thơng qua trị chơi
đóng kịch chỉ nghiên cứu chung cho lứa tuổi mầm non mà chƣa đi sâu vào
nghiên cứu một độ tuổi cụ thể.
1.1.2. Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
1.1.2.1. Khái niệm giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
a. Khái niệm “Giáo dục”
Theo từ “Giáo dục” tiếng Anh - “Education” - vốn có gốc từ tiếng La tinh
“Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Có thể hiểu giáo dục là quá trình, cách
thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của ngƣời đƣợc giáo dục. Giáo dục
bao gồm việc dạy học và giáo dục (nghĩa hẹp). Dạy học là một hình thức giáo
dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân
cách học sinh. Q trình dạy học nói riêng và q trình giáo dục nói chung ln
gồm các thành tố có quan hệ biện chứng với nhau: Mục tiêu giáo dục, nội dung
giáo dục, phƣơng pháp giáo dục, phƣơng tiện, hình thức tổ chức và kiểm tra
đánh giá.
Từ đó có thể hiểu, giáo dục là hiện tƣợng xã hội đặc biệt, là một q trình
hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm tác động
vào hệ thống nhận thức của ngƣời đƣợc giáo dục nhằm phát triển khả năng nhận
thức về thế giới khách quan, qua đó nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách của ngƣời học.
b. Khái niệm “Hành vi”
Theo từ điển Tiếng Việt: Hành vi con ngƣời là toàn bộ những phản
ứng, cách cƣ xử, biểu hiện ra bên ngoài của một con ngƣời trong một hoàn
cảnh thời gian nhất định.
Theo từ điển Tâm lý học Mỹ: Hành vi là thuật ngữ khái quát chỉ những
hoạt động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và tiến trình đó có thể đo lƣờng
đƣợc của bất cứ cá nhân nào.
Theo quan điểm của nhà tâm lí học L.X.Vƣgotxki, hành vi con ngƣời là
“cuộc sống”, “lao động”, “thực tiễn” tức là hoạt động thực tiễn [20], là biểu
11
hiện bên ngoài của hoạt động đƣợc điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lí bên trong
của chủ thể, của nhân cách.
Từ đó, có thể hiểu, hành vi là biểu hiện bên ngồi của hoạt động đƣợc
điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức bên trong của con ngƣời trong một bối cảnh nào
đó nhằm mục đích nhất định, trƣớc tác động của các yếu tố trong môi trƣờng.
c. Khái niệm “Bảo vệ”
Theo từ điển tiếng Việt: Bảo là giữ, vệ là che trở.
Theo quan điểm của chúng tôi: Bảo vệ là giữ gìn, che trở cho mọi thứ đƣợc
an tồn, khỏi hƣ hỏng bằng năng lực hay lí lẽ của bản thân hoặc một tổ chức.
d. Khái niệm “Môi trƣờng”
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 [11] định nghĩa: Môi trƣờng là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời và sinh vật. Thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất
tạo thành môi trƣờng gồm đất, nƣớc, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và
các hình thái vật chất khác.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Thị Phƣơng Loan [14]. Môi
trƣờng sống của con ngƣời theo nghĩa rộng là cả vũ trụ bao la, bao gồm tổng hợp
các điều kiện tự nhiên (tài nguyên và môi trƣờng), nhân tạo (công cụ, phƣơng
tiện,...), xã hội (tổ chức, thể chế, luật lệ,...) bao quanh và có ảnh hƣởng tới con
ngƣời nói riêng và sự phát triển của xã hội lồi ngƣời nói chung.
Từ những định nghĩa trên, trong khóa luận xác định khái niệm môi trƣờng
nhƣ sau: Môi trƣờng của con ngƣời là toàn bộ những nhân tố tự nhiên và những
yếu tố do con ngƣời tạo ra cần thiết cho sự sống của con ngƣời, có liên quan mật
thiết với nhau và ảnh hƣởng trực tiếp tới sự sinh tồn và phát triển của xã hội lồi
ngƣời.
e. Khái niệm “Bảo vệ mơi trƣờng”
Bảo vệ môi trƣờng là những hoạt động đƣợc diễn ra nhằm mục đích giữ gìn
sự trong lành, sạch đẹp của môi trƣờng; giúp cân bằng hệ sinh thái và cải thiện
mơi trƣờng sống của các sinh vật nói chung và con ngƣời nói riêng qua những
việc làm để ngăn chặn, phòng ngừa, khắc phục các hậu quả xấu do thiên tai và
12
con ngƣời gây ra ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
f. Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trƣờng”
Hành vi bảo vệ môi trƣờng là những hành động ứng xử của con ngƣời
với mơi trƣờng đƣợc điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức trong bối cảnh nhất định
nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến các nhân
tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con ngƣời, khai thác và sử dụng
hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
g. Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trƣờng của trẻ 5-6 tuổi”
Hành vi bảo vệ môi trƣờng của trẻ 5-6 tuổi những hành động ứng xử của
trẻ 5-6 tuổi với môi trƣờng đƣợc điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức trong một bối cảnh
nhất định nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến các
nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con ngƣời, khai thác và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cấu trúc hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi bao gồm các yếu tố
sau: Nhận thức, hành động và thái độ: Nhận thức: Trẻ biết một số vấn đề môi
trƣờng đơn giản diễn ra trong cuộc sống xung quanh, bƣớc đầu có thể hiểu đƣợc
một số nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm, suy giảm môi trƣờng, biết mọi ngƣời cần
phải bảo vệ mơi trƣờng bằng hành động tích cực của mình; Hành động: Trẻ có
khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề môi trƣờng đơn giản, gần gũi theo
những cách khác nhau, phù hợp với khả năng của lứa tuổi; Thái độ: Trẻ thể hiện
cảm xúc tích cực, sự quan tâm đến các đối tƣợng quen thuộc, gần gũi trong môi
trƣờng sống; tự giác thực hiện một số qui tắc, qui định về ứng xử với môi trƣờng
trong sinh hoạt và hoạt động hàng ngày; thể hiện sự yêu thích, hào hứng tham
gia vào các hoạt động giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6
tuổi
Giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5-6 tuổi giữ vai trị rất quan
trọng và có ý nghĩa to lớn, góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành
nhân cách con ngƣời. Đó là q trình là cung cấp những kiến thức sơ đẳng, cơ
bản về môi trƣờng phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, nhằm tạo ra thái độ
13
và hành vi đúng của trẻ đối với môi trƣờng xung quanh. Việc giáo dục hành vi
bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 -6 tuổi thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục mầm
non: “giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ,
bƣớc đầu hình thành nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Hình thành và
phát triển cho trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang
tính nền tảng. Rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho phù hợp với từng lứa tuổi.
Khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng vốn có của trẻ, đặt nền tảng vững
chắc cho việc học tập của trẻ ở những cấp bậc tiếp theo và cho việc học tập suốt
đời”. Quá trình giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng trẻ sẽ thực hiện hiệu quả
mục tiêu giáo dục tồn diện cho trẻ vì khi tham gia vào q trình giáo dục hành
vi bảo vệ mơi trƣờng trẻ phải có năng lực tƣơng ứng để giải quyết các tình
huống phát sinh. Thơng qua đó, các phẩm chất và năng lực của trẻ cũng đƣợc
phát triển và hoàn thiện.
Giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6
tuổi. Q trình lĩnh hội tri thức về tự nhiên vô sinh, động vật, thực vật, con
ngƣời và mối quan hệ đơn giản giữa các sự vật và hiện tƣợng phù hợp với đặc
điểm nhận thức của trẻ sẽ hồn thiện các giác quan, tích lũy kinh nghiệm cảm
tính ở trẻ, hình thành các khái niệm đơn giản. Việc lĩnh hội tri thức về môi
trƣờng tự nhiên và xã hội xung quanh trẻ có liên quan trực tiếp đến sự phát triển
ở trẻ khả năng nhận thức, tƣ duy logic, chú ý,.. để phát triển tƣ duy và hình
thành thế giới quan duy vật, cần cho trẻ tiếp xúc sự vật, hiện tƣợng xung quanh,
dạy chúng tìm kiếm cách giải thích các hiện tƣợng quan sát đƣợc và có ý thức về
mối quan hệ giữa chúng. Dạy trẻ quan sát là phát triển sự chú ý. Đây là phẩm
chất tâm lý có liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ, là điều kiện không thể
thiếu đƣợc để chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng học tập ở phổ thơng. Trong q trình
giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng, trẻ không chỉ lĩnh hội tri thức về sự tự
nhiên mà tình cảm trí tuệ ở trẻ cũng đƣợc hình thành. Cùng với khả năng quan
sát, tính ham hiểu biết của trẻ cũng phát triển. Do vậy, việc làm thỏa mãn tính
ham hiểu biết của trẻ cần phải thực hiện ở bất kỳ nơi nào, hoạt động nào có thể
làm đƣợc, lơi cuốn trẻ tham gia vào giải quyết các vấn đề khác nhau. Các kết
14
quả gần đây cho thấy rằng, sự ham hiểu biết của trẻ có liên quan tới việc lĩnh hội
khả năng xác định những dấu hiệu đặc trƣng của động vật, xác định mối liên hệ
giữa cấu tạo của các cơ quan riêng biệt và điều kiện sống của chúng.
Giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng góp phần phát triển thẩm mỹ cho trẻ
5-6 tuổi. Thông qua những hành vi tốt nhƣ vâng lời ông bà, bố mẹ, không cãi
nhau, ném đồ chơi vừa bãi, không vứt rác bừa bãi,… giúp hình thành những thói
quen tốt. Trẻ có thể nhận ra và có thái độ yêu quý trân trọng và cảm thụ cái đẹp
ngay trong cuộc sống hàng ngày của trẻ: tiếng chim hót, bản nhạc hay, hay
những bộ trang phục đẹp mắt, những lời nói, cử chỉ và hành động đẹp. Cảm
nhận đƣợc tình yêu, sự quan tâm của ngƣời thân và mọi ngƣời dành cho trẻ
thông qua việc giúp trẻ hình thành những hành vi bảo vệ mơi trƣờng, có ích cho
cá nhân và tồn xã hội. Trong q trình đó, trẻ học đƣợc cách cảm nhận vẻ đẹp
của tự nhiên và xã hội để từ đó chúng biết cảm nhận thế giới với mọi sự hấp dẫn
và đa dạng của nó.
Giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng góp phần phát triển lao động cho trẻ
5-6 tuổi. Hình thành ở trẻ tình yêu lao động, thái độ bảo vệ tự nhiên, một số kỹ
năng trồng cây và chăm sóc động vật. Hay khi thấy bác lao cơng hoặc mẹ làm
việc nhà trẻ liền chạy tới giúp.
Giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng góp phần phát triển tình cảm - kỹ
năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi. Giáo dục trẻ biết yêu thiên nhiên, yêu mọi ngƣời
xung quanh trẻ nhƣ: bạn bè, ngƣời thân, thầy cô giáo và cộng động, biết đồng
cảm, chia sẻ, đoàn kết với bạn bè, biết vâng lời ông bà, cha mẹ, thầy cơ, ngƣời,
có thái độ giữ gìn, bảo vệ và tái tạo môi trƣờng tự nhiên xung quanh phù hợp
với khẳng năng của trẻ. Qua đó, hình thành cho trẻ những kỹ năng sống nhƣ: tự
nhận thức bản thân, cảm thấy bản thân phù hợp với vai diễn, nhân vật nào; kỹ
năng làm việc nhóm: phối hợp với các bạn khác trong nhóm để có một trị chơi
vui vẻ, hấp dẫn và thành cơng; hình thành cho trẻ kỹ năng giải quyết vấn đề
trong khi chơi, khơng ít tình huống bất ngờ phát sinh buộc trẻ phải có kỹ năng
giải quyết vấn đề để vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm mình có đƣợc vào
giải quyết tình huống bất ngờ xảy ra...
15
Đối với giáo viên, việc giáo dục hành vi bảo vệ mơi trƣờng ln là một
hoạt động mang tính giáo dục cao, nó địi hỏi chúng ta phải nhạy bén, linh hoạt,
nhất là trong thời điểm hiện tại. Việc lựa chọn nội dung câu chuyện cho trẻ đóng
vai cũng cần phong phú, đa dạng và có cốt truyện hấp dẫn thu hút hứng thú của
trẻ, tránh chọn những câu chuyện trẻ đã quá quen thuộc dễ gây cảm giác nhàm
chán cho trẻ trong quá trình giáo dục.
1.1.2.3. Mục tiêu của giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi.
- Về kiến thức: Giáo dục hành vi bảo vệ môi trƣờng cung cấp những hiểu
biết ban đầu về những hành vi nên làm cho môi trƣờng tự nhiên và xã hội về
cuộc sống xung quanh trẻ. Giúp trẻ nhận thức một số nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội thông qua nội dung các câu chuyện
bảo vệ mơi trƣờng. Bên cạnh đó, cung cấp cho trẻ những kiến thức về hành vi
bảo vệ môi trƣờng, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mĩ,
phát triển tình cảm - xã hội: Biết hành vi nào có lợi và có hại cho mơi trƣờng từ
đó có những hành động đẹp nhƣ không vứt rác bừa bãi, phải vứt rác đúng nới
quy định, không vẽ bậy lên tƣờng, trồng nhiều cây xanh để có khơng khí trong
lành tốt cho sự sống. Biết tuyên truyền với mọi ngƣời những hành động đẹp bảo
vệ mơi trƣờng; Biết mơi trƣờng có vai trị rất quan trọng đối với cuộc sống mỗi
ngƣời khơng chỉ giữ gìn, bảo vệ mà cịn phải tái tạo mơi trƣờng để không xảy ra
nhiều thiên tai, dịch bệnh nhƣ hiện tại.
- Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng bảo vệ và giữ gìn mơi trƣờng, ứng xử
tích cực trong việc giải quyết vấn đề mơi trƣờng. Trẻ sống hịa nhập, gần gũi với
thiên nhiên, có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp. Hịa đồng, u thƣơng, đồn
kết với các bạn trong lớp, trong trƣờng và cộng đồng, xã hội. Tham gia một số
hoạt động chăm sóc và bảo vệ mơi trƣờng vừa sức với trẻ ở địa phƣơng nơi
mình sinh sống, trƣờng học. Nhận ra vẻ đẹp của lớp, trƣờng thông qua việc sắp
xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp, không vứt rác bừa bãi ra lớp học,
hành lang, ban công hay sân trƣờng.
- Về thái độ: Trẻ quan tâm đến các vấn đề môi trƣờng, nhận biết đƣợc trách
nhiệm trong việc bảo vệ môi trƣờng. Thân thiện với môi trƣờng, tôn trọng, bảo vệ,
16
chăm sóc và giữ gìn mơi trƣờng, u q, gần gũi thiên nhiên, trƣờng lớp, bạn bè,
biết nghe ngƣời lớn và làm những việc làm tốt, phê phán và không làm những việc
có hại cho bản thân, cho xã hội và mơi trƣờng, đó sẽ là những hành vi xấu. Nâng
cao ý thức về những điều nên làm nhƣ vứt rác đúng nơi quy định, không dùng
phấn hay gạch vẽ bậy lên tƣờng hoặc sân, chăm sóc cây mỗi ngày để cây khơng bị
héo khóa nƣớc khi rửa tay xong, tắt điện khi ra khỏi phòng, cất đồ đùng nơi quy
định,...
1.1.2.4. Nội dung của giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi.
- Dạy trẻ biết tên gọi, đặc điểm, các dạng và lợi ích của các thành tố trong
môi trƣờng tự nhiên: (môi trƣờng sinh vật, mơi trƣờng nƣớc, mơi trƣờng khơng
khí, mơi trƣờng đất) và môi trƣờng xã hội
- Giúp trẻ hiểu đƣợc mối quan hệ giữa hành động xấu của con ngƣời với
các vấn đề về môi trƣờng; biết đƣợc những nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về
môi trƣờng và cách hạn chế những tác động xấu đến môi trƣờng.
- Trẻ nhớ đƣợc các hành vi và quy tắc ứng xử đúng đắn với mơi trƣờng
trong sinh hoạt gia đình, trƣờng lớp mầm non, cộng đồng gần gũi;
- Trẻ phân biệt đƣợc hành vi đúng - sai, tốt - xấu, nên - không nên đối với
môi trƣờng. Đánh giá đƣợc biểu hiện hành vi của những ngƣời xung quanh đối
với môi trƣờng.
- Trẻ thực hiện giữ sinh vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng
- Sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên (đất, nƣớc, khơng khí, ánh sáng,
thức ăn,..).
- Hợp tác cùng mọi ngƣời cùng thực hiện các hành động giữ gìn, bảo vệ,
ngăn chặn các tác động tiêu cực của con ngƣời đối với mơi trƣờng.
- Trẻ vui thích, hứng khởi khi cùng mọi ngƣời làm các cơng việc vì lợi ích
cộng đồng nhƣ giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng, giữ sạch trƣờng, lớp, nhà cửa (bỏ rác
đúng nơi qui định, không khạc nhổ bừa bãi, đi vệ sinh đúng nơi qui định,...).
- Trẻ phấn khích khi có hành động u q, quan tâm chăm sóc, bảo vệ các
sinh vật, đồ vật; giữ gìn đồ dùng đồ chơi, sắp xếp đồ chơi đúng nơi quy định, lau
dọn đồ dùng, đồ chơi trong trƣờng lớp và gia đình đƣợc giáo viên khen ngợi.