TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
CÙ THỊ THU PHƢƠNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non
Phú Thọ, 2022
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
CÙ THỊ THU PHƢƠNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. HOÀNG THANH PHƢƠNG
Phú Thọ, 2022
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua
hoạt động trải nghiệm” được hoàn thành tại khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non,
trường Đại học Hùng Vương.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong Khoa
Giáo dục Tiểu học và Mầm non, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ giáo, T.S
Hồng Thanh Phƣơng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin đƣợc cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các cô giáo và
các cháu trƣờng mầm non Hịa Phong, Nơng Trang - Việt Trì - Phú Thọ đã tạo điều
kiện cho em điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Cù Thị Thu Phƣơng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................4
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới ............................................................6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam ...........................................................10
1.2. Tính tự lập và sự hình thành tính tự lập ở trẻ mầm non .....................................13
1.2.1. Khái niệm tính tự lập.......................................................................................13
1.2.2. Sự hình thành tính tự lập ở trẻ mầm non ........................................................14
1.2.3. Đặc điểm tính tự lập của trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................18
1.2.4. Nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi..............................................19
1.3. Tổ chức hoạt động giáo dục theo hƣớng trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trƣờng
mầm non ....................................................................................................................21
1.3.1. Khái niệm tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm
non .............................................................................................................................21
1.3.2. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm
non .............................................................................................................................22
1.3.3. Các hình thức hoạt động trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non ..................31
1.4. Biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải
nghiệm. ......................................................................................................................32
1.4.1. Khái niệm biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động trải nghiệm. ......................................................................................................32
1.4.2. Ưu thế của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục tính tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi
...................................................................................................................................33
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành tính tự lập của trẻ 5 - 6 tuổi ...........36
1.5.1. Yếu tố chủ quan ...............................................................................................36
1.5.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................40
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 5 - 6
TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ........................................45
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ...............................................................................45
2.1.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................45
2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................45
2.1.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................45
2.1.4. Phương pháp khảo sát.....................................................................................45
2.1.5. Tiêu chí và thang đánh giá ..............................................................................46
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................................49
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về một số biện pháp giáo dục tính tự lập
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm ..................................................49
2.2.2. Thực trạng nhận thức và thái độ của phụ huynh về một số biện pháp giáo dục
tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm ................................54
2.2.3. Thực trạng, mức độ biểu hiện tính tự lập của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động trải nghiệm .......................................................................................................56
2.2.4. Đánh giá chung thực trạng .............................................................................60
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................62
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM GIÁO
DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM .......................................................................................................63
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua
hoạt động trải nghiệm................................................................................................63
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi ...............................63
3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ 5 - 6 tuổi cũng như đặc
điểm từng cá nhân .....................................................................................................63
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, tính phát triển ...........................................................64
3.1.4. Đảm bảo tính chủ động, tích cực cho trẻ trong các hoạt động của chế độ sinh
hoạt hàng ngày ..........................................................................................................64
3.1.5. Đảm bảo sự phù hợp với điều kiện thực tế .....................................................64
3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động trải nghiệm .......................................................................................................65
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên và phụ huynh về giáo dục
tính tự lập ..................................................................................................................65
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng trải
nghiệm nhằm tăng cường cơ hội cho trẻ được tham gia và rèn luyện tính tự lập ....67
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường hoạt động nhằm tăng cường cơ hội cho
trẻ rèn luyện tính tự lập .............................................................................................69
3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng trải
nghiệm cho trẻ ...........................................................................................................74
3.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng hình thức khen thưởng, động viên với kỷ luật tích cực80
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường phối hợp với phụ huynh trong tổ chức cho trẻ tích
cực tham gia các hoạt động để giáo dục tính tự lập cho trẻ. ....................................81
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................................82
3.3.1. Đối tượng, thời gian thực nghiệm ...................................................................82
3.3.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................83
3.3.3. Cách tiến hành thực nghiệm ...........................................................................83
3.3.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................84
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................92
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................93
1. Kết luận .................................................................................................................93
2. Kiến nghị ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................97
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
TL
Tự lập
2
TTL
Tính tự lập
3
MG
Mẫu giáo
4
MN
Mầm non
5
TC
Tiêu chí
6
TB
Trung bình
7
TN
Trải nghiệm
8
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
9
GV
Giáo viên
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục tính
tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm .........................................56
Bảng 2.2. Thực trạng nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trƣờng mầm non.........................................................................57
Bảng 2.3. Thực trạng về vận dụng phƣơng pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6
tuổi của giáo viên thông qua hoạt động trải nghiệm ở trƣờng mầm non ..................59
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của phụ huynh về sự cần thiết của việc giáo dục
tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm..................................61
Bảng 2.5. Thực trạng phụ huynh sử dụng các hình thức phối hợp với giáo viên trong
giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm ...................61
Bảng 2.6. Thực trạng tính tự lập của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm
qua từng tiêu chí ........................................................................................................63
Bảng 3.1. Mức độ phát triển tính tự lập của trẻ thơng qua hoạt động trải nghiệm
(nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) trƣớc khi tiến hành thực nghiệm (Năm học
2021 - 2022) ..............................................................................................................95
Bảng 3.2. Mức độ phát triển tính tự lập của trẻ thơng qua hoạt động trải nghiệm
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm .........................................97
Bảng 3.3. Mức độ phát triển tính tự lập của trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động trải
nghiệm nhóm trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm ..............................................98
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng tính tự lập của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải
nghiệm qua từng tiêu chí ...........................................................................................65
Biểu đồ 3.1. Mức độ phát triển tính tự lập của trẻ thơng qua hoạt động trải nghiệm
nhóm trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm .........................................................100
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hƣớng đổi giáo dục hiện nay với mục tiêu là giúp trẻ em phát triển thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, từ đó phát triển những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; đây là cơ sở hình thành ở trẻ em mang tính nền
tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối
đa những khả năng tiềm ẩn ở bên trong, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Có rất nhiều phƣơng pháp để giáo dục cho
trẻ, trong đó phƣơng pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và tăng cƣờng thực hành
trải nghiệm đang là phƣơng pháp đƣợc sử dụng hàng đầu. Mỗi đứa trẻ là một “cá
thể riêng biệt” và “mỗi đứa trẻ đều có cơ hội đƣợc học bằng nhiều cách khác nhau”.
Các giáo viên mầm non hiện nay đã tiếp cận phƣơng pháp “lấy trẻ làm trung tâm”,
giúp trẻ hứng thú với học tập và phát triển thế mạnh của mỗi trẻ. Trong chƣơng
trình Giáo dục mầm non ở Việt Nam [1] nhấn mạnh yêu cầu về phƣơng pháp giáo
dục trẻ mầm non là phải tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm (TN), tìm tịi, khám phá
mơi trƣờng xung quanh dƣới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú
của trẻ theo phƣơng châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Hoạt động trải nghiệm
(HĐTN) có vai trị quan trọng trong việc hình thành năng lực, phát triển nhân cách
trẻ. Trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non, năng lực của
giáo viên (giáo viên) đóng vai trị quan trọng từ xác định mục tiêu, xây dựng
chƣơng trình, chuẩn bị mơi trƣờng đến hƣớng dẫn, đánh giá trẻ.
Trong cuộc sống, tự lập là một phẩm chất nhân cách vô cùng quan trọng của
con ngƣời. Nhờ vào khả năng tự lập mà con ngƣời có khả năng tự hoạt động, tự cố
gắng tham gia và hoàn thành công việc trên cơ sở năng lực của bản thân. Vì vậy,
phát triển tính tự lập cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng sẽ có
nhiều ý nghĩa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các chức năng tâm lí nhƣ
trí tuệ, ngơn ngữ, điều này khơng những tạo điều kiện giúp trẻ tự tin và nhanh
chóng hịa đồng vào mối quan hệ ở trƣờng mầm non mà điều quan trọng hơn là tạo
lập cho trẻ một phần nền tảng nhân cách vững vàng để trở thành ngƣời tự tin, năng
động, độc lập trong cuộc sống và sự nghiệp sau này.
2
Dạy học theo hƣớng trải nghiệm là một xu hƣớng dạy học có nhiều ƣu điểm,
hợp lí và đạt hiệu quả cao trong q trình dạy và học qua đó kích thích đƣợc các
tiềm năng trí tuệ của trẻ. Hoạt động theo hƣớng trải nghiệm trẻ đƣợc tiếp thu và
nhận thức các vấn đề về tự nhiên và xã hội thông qua các hoạt động mà trẻ đƣợc
tham gia và đặc biệt học thông qua các giác quan, cảm giác và chúng muốn sờ, nếm,
ngửi, nghe và thử nghiệm mọi thứ ở xung quanh. Hoạt động trải nghiệm không chỉ
truyền đạt kiến thức cho trẻ mà còn khơi gợi sự tò mò, tạo ra các điều kiện, các cơ
hội để mọi đứa trẻ đƣợc chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến
thức và kinh nghiệm. Hoạt động trải nghiệm giúp trẻ có thể tối đa hóa khả năng
sáng tạo, tính năng động và thích ứng của trẻ nhu cầu, kỹ năng, thế mạnh của mỗi
trẻ đều đƣợc hiểu, đánh giá đúng và đƣợc tôn trọng. Mỗi đứa trẻ đều có cơ hội tốt
nhất để thành cơng. Trẻ đƣợc trải qua quá trình khám phá kiến thức tìm giải pháp,
từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân, tăng cƣờng sự tự tin và phát triển tính tự lập.
Hoạt động trải nghiệm giúp cho việc học trở nên thú vị hơn với trẻ và việc dạy trở
lên thú vị hơn với ngƣời dạy. Nhƣ vậy tổ chức các hoạt động trải nghiệm có vai trị
rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ.
Thực tế hiện nay cho thấy, vấn đề giáo dục tính tự lập cho trẻ đặc biệt là trẻ 5
- 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trƣờng mầm non đã có rất nhiều
ngƣời đã nghiên cứu theo hƣớng tích hợp nhƣng cịn nhiều hạn chế: Phần đơng các
giáo viên vẫn sử dụng phƣơng pháp truyền thống đã đƣợc sử dụng nhiều lần. Tuy
nhiên một số giáo viên đã cố gắng sử dụng phƣơng pháp mới xong hiệu quả giáo
dục chƣa đạt đƣợc nhƣ mong muốn, các chủ đề và tình huống cịn ít, giáo viên cịn
lúng túng thiếu sáng tạo trong giáo dục tính tự lập thơng qua hoạt động trải nghiệm
cho trẻ 5 - 6 tuổi. Mặt khác do ảnh hƣởng quan niệm của ngƣời Á Đơng trong đó có
Việt Nam, bố mẹ thƣờng bao bọc, lo lắng cho con; ngƣợc lại con cái thì lệ thuộc
vào cha mẹ từ suy nghĩ đến hành động, ln vì ý muốn của cha mẹ hoặc ngƣời lớn.
Ngoài ra hiện nay số con trong mỗi gia đình ít nên đứa trẻ là đối tƣợng tập trung sự
quan tâm của gia đình và xã hội. Từ đó hình thành những quan điểm trái ngƣợc
nhau về vấn đề giáo dục tính tự lập nhƣ thiên về cấm đốn hay một số gia đình q
quan tâm, quá nuông chiều nên ngƣời lớn cần làm thay, làm hộ những việc mà trẻ
có thể tự làm đƣợc. Điều này có thể hình thành ở trẻ tính tự ti, ích kỷ coi mình là
“trung tâm” từ đó làm hạn chế tính tự lập của trẻ.
3
Nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa về việc giáo dục tính tự lập đối với sự phát
triển tồn diện của trẻ, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục tính
tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Xây dựng cơ sở lí luận về việc giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông
qua hoạt động trải nghiệm và đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5
- 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm non và
giáo viên mầm non về một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua hoạt động trải nghiệm.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm. Từ đó góp
phần hình thành tính cách tích cực cho trẻ và đáp ứng xu hƣớng đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận liên quan đến một số biện pháp giáo dục tính
tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Điều tra thực trạng một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi
thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua
hoạt động trải nghiệm.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của những
biện pháp đã đề xuất.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động
trải nghiệm.
4
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục tính tự lập
cho trẻ thơng qua trải nghiệm ở hoạt động vui chơi, lao động và trong chế độ sinh
hoạt hàng ngày.
5.2.2. Khách thể nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trên 40 trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non: Nơng Trang,
Hịa Phong - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm kiếm, sƣu tầm, đọc và phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm
xây dựng cơ sở lý về tính tự lập và q trình hình thành tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi
thông qua hoạt động trải nghiệm.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Đối với trẻ quan sát là một trong những phƣơng pháp cơ bản:
- Quan sát những biểu hiện của trẻ về tính tự lập.
- Quan sát q trình tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục theo hƣớng trải
nghiệm của giáo viên mầm non nhằm rèn tính tự lập cho trẻ.
Phƣơng pháp quan sát đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu thực
trạng đến việc tổ chức thực nghiệm. Trong q trình quan sát, chúng tơi có quay lại
video và ghi chép những biểu hiện về tính tự lập của trẻ trong các hoạt động.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu điều tra lấy ý kiến của giáo viên và phụ huynh của trẻ nhằm
tìm hiểu về các biện pháp, hình thức giáo dục tính tự lập cho trẻ; từ đó nghiên cứu
ảnh hƣởng của nó đến sự phát triển tính tự lập của trẻ và đề xuất các biện pháp giáo
dục tính tự lập cho trẻ thông qua các hoạt động trải nghiệm.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Với trẻ: Trò chuyện với các em về những hoạt động của chúng diễn ra ở
nhà trƣờng, về những cơng việc mà trẻ có thể tham gia hoặc tự thực hiện nhƣ: hoạt
động tự phục vụ, hoạt động chơi, …
5
- Với giáo viên: Đàm thoại với giáo viên để thu thập thêm thông tin về những
biểu hiện tự lập của trẻ. Đặc điểm của nhà trƣờng và ảnh hƣởng của nó đến sự phát
triển tính tự lập của trẻ thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Với phụ huynh: Đàm thoại với phụ huynh để thu thập thêm thông tin về
những biểu hiện tự lập của trẻ. Đặc điểm của gia đình và ảnh hƣởng của nó đến sự
phát triển tính tự lập của trẻ thơng qua hoạt động trải nghiệm.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc giáo dục tính tự lập cho
trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động trải nghiệm, đề tài thử nghiệm một số biện pháp
nhằm phát triển tính tự lập cho các em và xác định định mức độ biến đổi, phát triển
tính tự lập dƣới ảnh hƣởng của các tác động đó.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Để chứng minh cho quá trình nghiên cứu và cho thấy đƣợc sự tiến bộ của trẻ
trong quá trình tiến hành việc giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt
động trải nghiệm, chúng tơi đã phân tích chân dung 03 trẻ với những biểu hiện, sự
thay đổi về mức độ tự lập của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành thực nghiệm.
6.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các cơng thức tốn học thống kê để phân tích kết quả điều tra thực
trạng và kết quả thực nghiệm sƣ phạm nhằm đƣa ra những nhận xét, những kết luận
khoa học về thông tin thu thập đƣợc. Từ đó có thể nhận định, đánh giá về các nội
dung nghiên cứu.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của khóa luận chia làm 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động trải nghiệm
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp và thực nghiệm sƣ phạm một số biện pháp giáo
dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Vấn đề giáo dục tính tự lập cho trẻ từ lâu đã đƣợc các nhà tâm lí học và giáo
dục học quan tâm nghiên cứu bằng các biện pháp, phƣơng pháp khoa học khác
nhau. Họ đều gặp nhau tại một điểm - khẳng định vai trị quan trọng của tính tự lập
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời.
* Hướng nghiên cứu về giáo dục tính tự lập
Các nhà nghiên cứu tâm lí học xem tính tự lập nhƣ là nét đặc trƣng của
nhân cách. Tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu của tác giả nhƣ: L.I. Kaplan, T.I.
Ganhelin, Vengher, A.A. Xơmirơnôp, E.I. Đơmitriev. Các tác giả đều đã khẳng
định tính tự lập khơng tự nhiên mà có, những tƣ chất tự nhiên của con ngƣời chỉ là
những điều kiện cần thiết cho việc hình thành tính tự lập dƣới sự hƣớng dẫn và giúp
đỡ của ngƣời lớn.
Trong tác phẩm tâm lí học của mình, Vengher đã đƣa ra khái niệm tính tự
lập” khả năng suy nghĩ hành động khơng dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài”. Theo tác
giả T.I. Ganhelin, A.A. Xơmirơnơp, E.I. Đơmitriev, tính tự lập chỉ thể hiện một
cách thực sự trên cơ sở đã có những hiểu biết, kỹ năng nhất định và biết vận dụng
chúng vào những tình huống mới. Tính tự lập đƣợc thể hiện thông qua hành vi của
con ngƣời trong các mối quan hệ của con ngƣời với thế giới xung quanh. Trong tác
phẩm “Gieo rắc thói quen - gặt hái tính cách” L.I. Kaplan đã đƣa ra những quan
điểm tính tự lập là một nét tính cách của nhân cách. Muốn hình thành nó phải giáo
dục cho trẻ thói quen hành động, suy nghĩ một cách độc lập, không ỷ lại vào ngƣời
lớn. Bên cạnh việc xem xét tính tự lập nhƣ một bản tính, một nét tính cách của nhân
cách một số tác giả khác nghiên cứu tính tự lập nhƣ trạng thái của nhân cách (I.U.A
Đmitrieva, T.I Galina...). T.I Galina đề cập đến tính tự lập trong hành vi đạo đức.
Theo tác giả, sự phát triển của tính tự lập đƣợc hình thành trên cơ sở” hình thức mới
của tự ý thức”, hình thành và phát triển tính tự lập đƣợc thực hiện thông qua việc ý
thức và đánh giá những hành động của bản thân, quan hệ của bản thân với môi
trƣờng và với mọi ngƣời xung quanh. [8, tr18]
7
Một số nhà nghiên cứu gắn tính tự lập với các q trình tâm lí nhƣ: Tƣ duy
chú ý, trí nhớ phản ánh trong cơng trình của các tác giả: S.L .Rubinstêin, T.I
.Galina, I.U.A. Đmitrieva... Theo các tác giả tính tự lập gắn chặt với ý chí và xem
nó nhƣ một cấu trúc phức tạp, nhƣng khi đã đƣợc hình thành thì tồn tại nhƣ một
phẩm chất tính cách bền vững và khơng thay đổi. S.L. Rubinstêin nghiên cứu tính tự
lập trong mối quan hệ với nhiệm vụ đặt ra. Theo ơng, tính tự lập gắn chặt với tƣ
duy. Vì vậy giáo dục tính tự lập địi hỏi trẻ phải biết vận dụng những kiến thức, kỹ
năng đã có vào những tình huống mới.
Các nhà giáo dục học đại diện là các tác giả: T.I Galina, R.G.Nheatreva,
A.A. Liublinxkaia, K.D. Usinxki, T.Guscova quan tâm nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển tính tự lập ở trẻ. Các tác giả qua nghiên cứu đều đã khẳng định
vai trò của ngƣời lớn trong việc phát triển tính tự lập cho trẻ. Đồng thời họ cũng
nhận định rằng lao động của trẻ có vai trị hết sức quan trọng đối với việc hình
thành và phát triển tính tự lập. Khi nghiên cứu về tính tự lập trong mối quan hệ với
lao động, T.I. Galina đã nghiên cứu các hành vi của trẻ trong lao động và thấy đƣợc
mối quan hệ tích cực đối với lao động đƣợc phát triển ở mức độ cao khi kết quả lao
động mang tính tự lập sáng tạo. Chính vì vậy cần phải tạo điều kiện cho trẻ tính tự
lập thực hiện những nhiệm vụ lao động vừa sức, tự đặt nhiệm vụ và tìm kiếm cách
thức thực hiện nhiệm vụ. Cùng với điều đó làm nảy sinh sáng kiến độc lập và sinh
hoạt. Những nghiên cứu của E.I. Radina, R.G. Nheatreva, L.I. Triômskaia đã quan
tâm đến sự hứng thú của trẻ và tính tích cực lao động với việc đẩy mạnh sự phát
triển tính tự lập và nguyện vọng tự thực hiện nhiệm vụ đến cùng. Nhiều nhà tâm lí
học đã quan tâm đến sự hình thành tính tự lập ở trẻ lứa tuổi nhỏ. Nghiên cứu theo
hƣớng này có T. Guscova, L.I. Kaplan, Liublinxkaia, K.D. Usinxki, N.K.
Krupxkaia, Acxarina... trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tính tự lập của trẻ nhỏ, tác
giả đã đƣa ra ba giai đoạn hình thành tính tự lập của trẻ và khẳng định sự giúp đỡ tế
nhị, đúng mức của ngƣời lớn thông qua hoạt động với đồ vật và vui chơi, tính tự lập
sẽ dần dần hình thành một cách bền vững ở trẻ.
- Các biện pháp phát triển tính tự lập ở trẻ cũng đƣợc các nhà giáo dục quan
tâm nghiên cứu. Từ kinh nghiệm thực tiễn, các nhà giáo dục đã đề xuất nhiều biện
pháp mới giáo dục tính tự lập: Tạo điều kiện hoạt động trải nghiệm, sử dụng các
tình huống, giao nhiệm vụ khó khăn cho trẻ để trẻ có thể nỗ lực vƣợt khó.
8
H.Pextalosi cho rằng: Phƣơng pháp giáo dục tính tự lập hữu hiệu nhất là tạo điều
kiện cho trẻ hoạt động trải nghiệm ”Hãy để trẻ nhìn, trẻ nghe, cho trẻ khám phá.
Hãy để cho trẻ ngã và tự đứng dậy để trẻ thử làm và nếm trải cả những thất bại. Hãy
để trẻ tự làm những gì trẻ có thể làm đƣợc”.
- Các nhà giáo dục tiền học đƣờng đã nghiên cứu sâu về tính tự lập. Tiêu
biểu là các tác giả: NM. Asarina, LI. Raxgorxki, GN. Godina, A.P. Usova, ... Họ
đều thống nhất nhận định rằng: Tính tự lập là một phẩm chất nhân cách quý giá
nhất, một yếu tố quan trọng để chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Phẩm chất này đƣợc
hình thành ngay từ lứa tuổi mầm non. Về đặc điểm hình thành và phát triển tính tự
lập của trẻ, G.N. Godina và NLM. Axarina cho rằng: Tính tự lập xuất hiện từ lúc trẻ
18 tháng, thể hiện sự không phụ thuộc vào ngƣời lớn. Trong điều kiện giáo dục tốt
trẻ 5 tuổi có thể tự lực trong nhiều hoạt động khác nhau. [2]
- Theo N.K. Krupxkaia, tính tự lập đƣợc hình thành ngay từ lứa tuổi mầm
non. Bà quan tâm đến sự phát triển và hình thành tính tự lập sáng tạo của trẻ thơng
qua trị chơi. Bà nhấn mạnh, trị chơi phát triển tính tự lập sáng tạo của trẻ nhiều
hơn cả so với các dạng hoạt động khác của trẻ. Macarenco nghiên cứu tính tự lập
của trẻ nhƣ nét đặc trƣng nhất của thế hệ trẻ trong mơi trƣờng hoạt động của chúng.
Ơng đặc biệt chú ý đến vai trò của trò chơi, đến các giai đoạn khác nhau của trò
chơi trong việc hình thành tính tự lập và phát huy mọi khả năng của trẻ.
- Các nhà tâm lí, giáo dục học đã đi sâu nghiên cứu bản chất của tính tự lập,
khẳng định rõ vị trí quan trọng của phẩm chất tính tự lập trong cấu trúc nhân cách,
sự thành cơng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách này phụ
thuộc rất nhiều vào sự giáo dục và giúp đỡ của ngƣời lớn đối với trẻ. Họ cũng
khẳng định muốn hình thành tính tự lập cho trẻ, ngƣời lớn phải tạo điều kiện cho trẻ
tự thực hiện những nhiệm vụ vừa sức và phù hợp với trẻ. Các nhà tâm lí học: SL.
Rubinstein, PP. Conarachiep. AC. Oxnhixki, IMGachelin đã đi sâu nghiên cứu bản
chất của tính tự lực, ý nghĩa của chúng đối với đời sống con ngƣời. Họ khẳng định
rằng: Tự lập là phẩm chất nhân cách trung tâm đƣợc hình thành bởi các q trình
tâm lí, bởi bản chất và năng lực của con ngƣời và thể hiện trong hoạt động thực tiễn.
Họ coi tính tự lập là điều kiện và kết quả của quá trình hoạt động nhận thức, là điều
kiện của hoạt động sáng tạo, là chỉ số của tính tích cực, là kỹ năng nhận ra và đề
xuất phƣơng pháp giải quyết các vấn đề mới. [2]
9
- Trong những nghiên cứu của mình PI. Pitcasistƣ đã khẳng định: Tính tự lập
là một phẩm chất nhân cách quan trọng của con ngƣời, hoạt động tự lực là con
đƣờng, là phƣơng tiện để giáo dục tính tự lập cho trẻ. Ông nhấn mạnh quan điểm tự
đặt vấn đề và tự giải quyết vấn đề là biểu hiện cao nhất của tính tự lập. Nấc thang
đó cần đƣợc hình thành ngay từ khi trẻ còn ở lứa tuổi mầm non. [2]
* Hướng nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm
Các cơng trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu và nhấn mạnh vào vai trò
và bản chất giáo dục trải nghiệm. Đại diện là các tác giả nhƣ: Dewey, Carl Rogers,
Philips, Joy Palmer, Makarenco... đặc biệt là tác giả Makarenco nói: trong bất kỳ
hồn cảnh nào cũng khơng đƣợc quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ đƣợc tiến
hành trên lớp. Một lần nữa ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm thực tế ở ngoài trƣờng học. [13]
Phƣơng pháp giáo dục STEAM cho rằng khơng phải là để học sinh trở
thành những nhà tốn học, nhà khoa học, kỹ sƣ hay những kỹ thuật viên mà là “xây
dựng cho học sinh có kỹ năng, có thể đƣợc sử dụng để vận dụng và phát triển trong
thế giới công nghệ hiện đại ngày nay”.
“Giáo dục trải nghiệm” bƣớc thêm một bƣớc tiến mạnh mẽ hơn khi vào
năm 2002, tại Hội nghị thƣợng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, chƣơng
trình “Dạy và học vì một tƣơng lai bền vững” đã đƣợc UNESCO thơng qua, trong
đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” đƣợc giới thiệu, phổ biến và
phát triển sâu rộng.
Tại Hàn Quốc (một trong số những quốc gia có nền giáo dục phát triển nhất
khu vực), trong cuốn “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” - Bộ Khoa học - kỹ thuật và
Giáo dục Hàn Quốc 2009, đã nói tới một trong những đổi mới của giáo dục Hàn
Quốc là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là những
hoạt động nằm ngoài trong hệ thống các mơn học trong nhà trƣờng, đó là những
hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động định hƣớng. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo Hàn Quốc không tách rời hệ thống các mơn học trong nhà trƣờng
mà có quan hệ tƣơng tác bổ trợ nhau để hình thành và phát triển những phẩm chất,
tƣ tƣởng, ý chí, kỹ năng sống và năng lực cần có trong xã hội hiện đại. Hoạt động
này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với cộng đồng, đời sống, có tính tổng hợp
nhiều lĩnh vực giáo dục. [13]
10
Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học cũng nhƣ
mơ hình học tập trải nghiệm và các nƣớc trên thế giới đang tiến hành đều khẳng
định rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc hình thành và
phát triển năng lực học sinh.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
* Ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về tính tự lập của trẻ em
ở các lứa tuổi khác nhau
- Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân với luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp giáo
dục tính tự lập cho trẻ 24 - 36 tháng trong hoạt động với đồ vật”. Tác giả đã đề xuất
và thực nghiệm có kết quả một số biện pháp giáo dục nhằm phát triển tính tự lập
cho trẻ. Tác giả cũng cho rằng nếu có biện pháp hƣớng dẫn trẻ trong hoạt động với
đồ vật phù hợp thì tính tự lực của trẻ sẽ đƣợc hình thành và phát trên thuận lợi. [5,
tr10]
- Tác giả Mai Ngọc Liên đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục tính tự lập
của trẻ 24 - 36 tháng thông qua hoạt động tự phục vụ. Mai Ngọc Liên có tính tự lập
có nhiều nét tƣơng đồng với tính tự lập [4] và cho rằng: Ngay từ lứa tuổi còn rất
nhỏ (2 tuổi) cần giáo dục cho trẻ tính tự lập cho trẻ bằng cách động viên, khuyến
khích trẻ, cho trẻ luyện tập kỹ năng tự phục vụ, sử dụng các trò chơi, tạo điều kiện
thuận lợi để trẻ tự phục vụ bản thân mình. Tác giả cho rằng: Hoạt động tự phục vụ
là phƣơng tiện hữu hiệu nhất để giáo dục tính tự lập cho trẻ lứa tuổi hài nhi (24 - 36
tháng).
- Trong luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu tính tự lực của trẻ 5 tuổi tại trƣờng
mầm non Bé Ngoan, Phƣờng Đa Kao, Quận 1, TP.HCM” của Nguyễn Thị Thu
Dung đã cho thấy trẻ 5 tuổi có biểu hiện tính tự lập trong các hoạt động ở trƣờng
mầm non nhƣng chƣa cao, tác giả đã đề xuất và thử nghiệm có kết quả một số biện
pháp giáo dục nhằm phát triển tính tự lập của trẻ 5 tuổi tại trƣờng mầm non Bé
Ngoan. [5, tr10]
- Tác giả Nguyễn Thanh Huyền với luận án tiến sĩ: “Các biện pháp giáo dục
tính tự lực cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua chế độ sinh hoạt tại trƣờng mầm non”. Tác
giả cho rằng chế độ sinh hoạt ở trƣờng mầm non là sự luân phiên các hoạt động của
trẻ trong một ngày với những yêu cầu cụ thể là điều kiện cơ bản giúp trẻ hình thành
tính tự lực.
11
* Một số cơng trình nghiên cứu về vai trị của hoạt động trải nghiệm
Ở Việt Nam, từ thời kỳ đầu của nền giáo dục nƣớc nhà, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ phƣơng pháp để đào tạo nên những ngƣời tài đức là: “Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã hội!”. Bác
đã từng nói: “Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện” và “Một chƣơng trình nhỏ
mà đƣợc thực hành hẳn hoi cịn hơn một trăm chƣơng trình lớn mà khơng làm
đƣợc” [16]. Trong bài báo “1 - 6” ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01
- 6 - 1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với học sinh bao gồm: thể
dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đƣa ra quan điểm giáo dục thiếu nhi đó là:
“Trong q trình giáo dục thiếu nhi phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự
nhiên, tự động, trẻ trung của chúng. Và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui,
trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học”. Bác yêu cầu: “Cách dạy phải nhẹ nhàng
và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của ngƣời lớn” [13].
Dự án giáo dục môi trƣờng Hà Nội phối hợp Trung tâm Con ngƣời và
Thiên nhiên biên soạn cuốn: “Học mà chơi - Chơi mà học” hƣớng dẫn hoạt động
môi trƣờng trải nghiệm trong cuốn sách này tác giả đã đƣa ra các bƣớc tổ chức thực
hiện hoạt động trải nghiệm và giới thiệu một số hoạt động cụ thể.
Năm 2008 - 2009 Bộ giáo dục và Đào tạo phát động phong trào xây dựng
“trƣờng học thân thiện - học sinh tích cực” với yêu cầu tăng cƣờng sự tham gia một
cách hứng thú của trẻ vào các hoạt động trong nhà trƣờng với thái độ tự giác và ý
thức sáng tạo, hoạt động trải nghiệm là một trong những hoạt động mà trẻ có thể
phát huy một cách tối đa tinh thần tự giác tích cực của mình vào hoạt động.
Nghị quyết số 29 - NQ/TW: Các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng cần
thực hiện theo hƣớng tăng cƣờng trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo của học
sinh, tạo ra các môi trƣờng khác nhau để học sinh trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời
là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tƣởng sáng tạo của học sinh thành hiện
thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Đề cập tới trải nghiệm là
nói tới việc học sinh phải kinh qua thực tế, tham gia hoặc tiếp xúc với sự vật hoặc
sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới,
cách giải quyết khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có.
Chƣơng trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa (theo Thông tƣ số
51/2020/TT - BGDĐT ngày 30/12/2020) và văn bản hợp nhất số 01/2021 [1] cũng
12
nhấn mạnh yêu cầu về phƣơng pháp giáo dục mầm non: Đối với giáo dục mẫu giáo,
phƣơng pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ đƣợc trải nghiệm, tìm tịi, khám
phá mơi trƣờng xung quanh dƣới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng
thú của trẻ theo phƣơng châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
* Các nghiên cứu về trải nghiệm và giáo dục dựa vào trải nghiệm trong
trường mầm non.
Tác giả Đỗ Ngọc Thống, “Hoạt động trải nghiệm - kinh nghiệm quốc tế và
vấn đề của Việt Nam”.
Tác giả Đặng Thị Kim Thoa “Hoạt động trải nghiệm - Góc nhìn từ lý thuyết
học từ trải nghiệm” và “Mục tiêu năng lực, nội dung chƣơng trình, cách đánh giá
trong hoạt động trải nghiệm”. Tác giả đã chỉ ra để phát triển chƣơng trình hoạt động
trải nghiệm sáng tạo theo tiếp cận năng lực cần phải xác định và xây dựng đƣợc
khung năng lực, từ đó thiết kế nội dung để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo tiếp
cận năng lực sáng tạo giải pháp phát huy năng lực ngƣời học”.
Tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn, Hoàng Thị Phƣơng nghiên cứu về thực trạng
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non trên địa bàn Thành phố Hà Nội và
tỉnh Vĩnh Phúc. Bài báo chỉ ra vấn đề các trƣờng mầm non đƣợc khảo sát đã quan
tâm đến tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ song chƣa dành sự quan tâm
nhiều cho hoạt động này, giáo viên chƣa đƣợc tham gia các chƣơng trình bồi dƣỡng
kỹ năng chuyên môn về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ nên nhiều giáo viên
còn lúng túng. (Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ ở trƣờng mầm
non. Tạp chí giáo dục - Số đặc biệt tháng 12/2017) [15].
Tác giả Hoàng Thị Phƣơng “Tổ chức hoạt động giáo dục theo hƣớng trải
nghiệm cho trẻ ở trƣờng mầm non”. Tác giả đã đề cập đến đặc điểm, vai trò của
hoạt động trải nghiệm đối với trẻ mầm non và đƣa ra quy trình học tập theo hƣớng
trải nghiệm của trẻ ở trƣờng mầm non. Từ đó có thể vận dụng sáng tạo mơ hình tổ
chức hoạt động giáo dục theo hƣớng trải nghiệm cho trẻ mầm non vào thực tiễn có
hiệu quả. [13]
Như vậy, các nghiên cứu về việc phát triển nhận thức thông qua hoạt động
trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo nói chung, mẫu giáo lớn nói riêng của trong và ngồi
nƣớc là tƣơng đối phong phú, đa dạng và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Tuy
13
nhiên thì hiện nay chƣa có một cơng trình nào đi theo hƣớng nghiên cứu các biện
pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm, vì vậy
tơi nghĩ rằng đề tài này là cần thiết khi mà hiện nay hoạt động trải nghiệm đang là
xu hƣớng đổi mới của nền giáo dục Việt Nam; việc lấy trẻ làm trung tâm phát huy
đƣợc tính tích cực của trẻ đang đƣợc chú trọng trong chƣơng trình giáo dục mầm
non mới. chúng tơi hi vọng đề tài sẽ cung cấp thêm cho giáo viên mầm non và các
bạn sinh viên ngành giáo dục mầm non một nguồn tài liệu tham khảo mới, có giá trị
thực tiễn.
1.2. Tính tự lập và sự hình thành tính tự lập ở trẻ mầm non
1.2.1. Khái niệm tính tự lập
Một số tác giả đã có cơng trình nghiên cứu về vấn đề tính tự lập cho trẻ:
- Trong luận án PTS của Nguyễn Thị Mỹ Lộc nghiên cứu về tính tự lập của
trẻ mẫu giáo lớn thơng qua hoạt động sáng tạo (vẽ, nặn, xé dán), tác giả cho rằng đó
là một trong những biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ. [8]
- Theo Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: Hiểu một cách đơn giản tự lập là những
suy nghĩ, hoạt động do chính bản thân thực hiện từ kế hoạch đã đƣợc vạch ra trƣớc
đó để quyết định cuộc đời bƣớc đi trên đơi chân của chính mình, khơng phụ thuộc,
khơng chờ giúp đỡ. Đó là những cách nghĩ độc lập, tự lo cho bản thân và có thể đƣa
ra các quyết định trong công việc và cuộc sống của mình. Tự lập khơng phân biệt
độ tuổi lớn nhỏ, không chờ đến khi trƣởng thành mới cần tự lập.
- Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung: Tính tự lập là một trong
những phẩm chất của nhân cách, đức hình thành trong quá trình hoạt động của cá
nhân, thể hiện mối quan hệ với các sự vật, hiện tƣợng, với ngƣời khác và với bản
thân. Nó thể hiện qua thái độ tự giác, tự tin, khả năng tự đặt mục đích, nhiệm vụ, kế
hoạch hành động, tự điều khiển bản thân với sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, tình
cảm và ý chí trong q trình tự hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu bản thân và mang
ý nghĩa xã hội. Tự lập vừa là nét tính cách vừa là phẩm chất ý chí, vừa là điều kiện
của hoạt động cá nhân. Nó thể hiện tính xã hội cao của con ngƣời - là một trong
những điều kiện để con ngƣời tác động đến tự nhiên và xã hội, thỏa mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần.
Nhƣ vậy, tính tự lập là một phẩm chất nhân cách đƣợc nhìn nhận trên cơ sở
cá nhân có nhu cầu, kỹ năng và tự lực giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, tự tìm kiếm
14
cách thức để giải quyết chúng một cách tự tin. Phẩm chất đó đƣợc hình thành trong
q trình tham gia vào hoạt động của con ngƣời với thế giới xung quanh một cách
chủ động (kể cả hoạt động mang tính chất độc lập, sáng tạo). Muốn phát huy tính tự
lập thì con ngƣời cần phải có kiến thức, kỹ năng, tự đặt nhiệm vụ, tự lên kế hoạch,
có niềm tin, có khả năng tự điều khiển và kiểm tra đánh giá bản thân, có sự nỗ lực
của ý chí, tính tích cực, tự giác, tính mục đích và tính kỷ luật.
1.2.2. Sự hình thành tính tự lập ở trẻ mầm non
Thực ra, từ khi trẻ lên 3 tuổi (giai đoạn khủng hoảng) đã có mầm mống của
tính tự lập. Tính tự lập ở trẻ là khát vọng hành động, là ý muốn mới của trẻ không
phụ thuộc vào ý muốn của ngƣời lớn. Tính tự lập là biểu hiện của tính tích cực của
trẻ. Ở trẻ 5 - 6 tuổi tính tự lập thể hiện qua hành động độc lập không phụ thuộc vào
ngƣời lớn, qua những kỹ năng và thói quen tự làm lấy trong sinh hoạt, trong một số
hoạt động khác (vẽ, nặn, xếp hình,...). Tính tự lập còn thể hiện qua việc trẻ tự đặt
nhiệm vụ cho mình và giải quyết chúng theo cách thức riêng của chúng. Đã từ lâu,
ngƣời ta coi một tiêu chí chính của tính tự lập ở trẻ là có xu hƣớng khơng dựa vào
sự giúp đỡ của ngƣời lớn. Lời nói của trẻ “tự tôi” “mặc kệ con” thể hiện sự độc lập
trong hành động phải đƣợc nhìn nhận nhƣ một dấu hiệu đáng tin cậy nhất của sự bắt
đầu hình thành tính tự lập. Ham muốn tự phục vụ, tự lập trong một số hành động thể
hiện rất rõ ở trẻ 3 tuổi. Nhƣng nếu nó khơng đƣợc củng cố thành thói quen thì đến 5
- 6 tuổi có thể “biến mất hồn tồn khơng cịn dấu vết”, khơng trở thành nhu cầu
thiết yếu của trẻ.
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn phát triển cuối cùng của trẻ ở lứa tuổi “mầm
non” - lứa tuổi trƣớc khi đến trƣờng phổ thơng. Ở giai đoạn này, những chức năng
tâm lí đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình thành trƣớc đây, đặc biệt là trong độ
tuổi mẫu giáo nhỡ, vẫn tiếp tục đƣợc phát triển mạnh. Với sự giáo dục của ngƣời
lớn, những chức năng tâm lí đó sẽ đƣợc hoàn thiện một cách tốt đẹp về mọi phƣơng
diện của hoạt động tâm lí (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hồn thành việc xây
dựng nền tảng nhân cách ban đầu của con ngƣời. Một trong những phẩm chất nhân
cách cần rèn luyện cho trẻ ở thời kỳ này, đó là tính tự lập. [8]
Những đứa trẻ non nớt và rất dễ tổn thƣơng. Vì vậy, ngƣời lớn nên hạn chế
tối đa sự áp đặt và yêu cầu của bản thân đối với công việc trẻ làm. Đôi khi, dù vơ
tình nhƣng những lời chê bai, những thái độ cau mày, nhăn mặt của cha mẹ khi con
15
làm sai cũng đủ để khiến trẻ cảm thấy buồn rầu và chán nản. Thay vào đó, hãy
khích lệ con bằng những lời động viên và ghi nhận thành quả chúng đạt đƣợc. Việc
tạo động lực cho con trong suốt q trình làm việc khơng chỉ giúp trẻ hình thành
những thói quen tốt, ln biết cố gắng, nỗ lực để đạt đƣợc thành tựu mà còn hạn chế
tối đa những suy nghĩ tiêu cực, tổn thƣơng ở trẻ. Bản thân cha mẹ phải là ngƣời bản
lĩnh và hiểu biết. Những quan niệm về dạy con tự lập luôn khác nhau ở mỗi giai
đoạn. Ngƣời lớn khơng thể duy trì hay cổ xúy cho tƣ tƣởng bao bọc con cái quá
mức từ thời xa xƣa. Thay vào đó, trong hành trình dạy con tự lập, bản thân cha mẹ
cũng phải là những ngƣời hiểu biết và bản lĩnh. Hiểu biết khi lựa chọn đúng phƣơng
pháp dạy con để phát huy tinh thần tự lập của trẻ từ khi còn nhỏ. Bản lĩnh nằm ở
chỗ không dao động trƣớc những quan niệm cũ kỹ, đùm bọc con vô độ. Hãy kiên
nhẫn chờ đợi con thực hiện, hãy để con đƣợc tự làm những cơng việc theo khả
năng. Và trong suốt q trình cùng con tự lập, dành thời gian đặc biệt cho con để
lắng nghe lời nói, hành động của con cũng là cách giúp cha mẹ thấu hiểu, hỗ trợ và
gắn kết cùng con trong từng cách xử lý, giải quyết vấn đề theo hƣớng tích cực.
Những điều tinh tế trong mơi trƣờng đƣợc chuẩn bị sẵn sàng sẽ chính là “cái nôi”
nuôi dƣỡng tinh thần tự lập ở mỗi đứa trẻ. Cha mẹ chính là những ngƣời tạo nên
mọi điều đặc biệt nhƣ vậy trong tuổi thơ của con. Với các cha mẹ, hành trình dạy
con tự lập vốn khơng dễ dàng nhƣng nếu biết kiên trì và áp dụng đúng phƣơng pháp
giáo dục trẻ, cha mẹ chắc chắn sẽ có những em bé tự lập, tự giác, chủ động sáng tạo
và trƣởng thành trong hạnh phúc. [8]
1.2.2.1. Sự hình thành tính tự lập xuất phát từ sự xuất hiện ý thức bản ngã và
nhu cầu tự khẳng định của trẻ
Tính tự lập xuất hiện ở trẻ thể hiện nhu cầu muốn hành động độc lập là rất
lớn, để khẳng định mình. Nếu nhu cầu này khơng đƣợc thoả mãn hoặc khơng đƣợc
thoả mãn đầy đủ thì dẫn đến khủng hoảng. Trẻ trở nên bƣớng bỉnh, khó bảo. Khủng
hoảng thể hiện rõ nét ở những trẻ sống trong gia đình mà cha mẹ và ngƣời lớn quá
chiều chuộng hoặc quá nghiêm khắc đối với trẻ. Ở những trƣờng hợp gia đình đơng
con và trẻ có đi học ở trƣờng mầm non thì khủng hoảng ít xảy ra hoặc nếu có thì nó
diễn ra nhẹ nhàng hơn... Đến 5 - 6 tuổi, trẻ mới bắt đầu biết so sánh mình với ngƣời
khác. Đây là cơ sở để trẻ có thể tự giá một cách đúng đắn và cũng nhờ đó mà trẻ
biết học tập noi gƣơng những ngƣời tốt, việc tốt. Điều này rất thuận lợi cho các bậc
16
cha mẹ và nhà giáo dục có thể hƣớng dẫn giáo dục trẻ thông qua những tấm gƣơng
tốt. Bản thân cha mẹ phải là tấm gƣơng mẫu mực đối với trẻ.
Đến độ tuổi mẫu giáo, sự xác định ý thức bản ngã và nhu cầu tự khẳng định
đƣợc phát triển mạnh. Trẻ bắt đầu hiểu đƣợc mình là ngƣời nhƣ thế nào, có những
phẩm chất gì, những ngƣời xung quanh đối xử với mình ra sao và tại sao mình lại
có hành động này hay hành động khác. Trẻ khơng chỉ nhận thức, đánh giá về “cái
tơi” của mình, mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong gia đình, ở
lớp mẫu giáo,... Điểm quan trọng trong sự tự ý thức của trẻ là nó xuất phát từ yêu
cầu của cuộc sống và hoạt động. Tuy nhiên, trẻ đánh giá mình mới chỉ dựa trên
những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, từng thuộc tính riêng biệt.
1.2.2.2. Tính tự lập của trẻ hình thành và phát triển nhờ sự phát triển tính chủ
định trong hành động tâm lí
Ở tuổi mẫu giáo, những động cơ xã hội - muốn làm một cái gì đó cho ngƣời
khác và mang lại lợi ích cho họ, bắt đầu chiếm vị trí ngày càng lớn trong số các
động cơ đạo đức. Đến tuổi mẫu giáo lớn, các động cơ đã đƣợc xuất hiện trƣớc đây
nhƣ muốn đƣợc khẳng định, muốn đƣợc sống và làm việc giống ngƣời lớn, không lệ
thuộc vào ai mà làm việc bằng khả năng và sự cố gắng của chính mình, muốn nhận
thức đối với sự vật và hiện tƣợng xung quanh, ... đều đƣợc phát triển mạnh. Nhƣ
vậy, chúng ta dễ nhận thấy rằng động cơ hành vi của trẻ nhỡ đã trở nên nhiều màu,
nhiều vẻ. Có thể kể đến nhƣ là động cơ muốn tự khẳng định mình, muốn khám phá
về thế giới xung quanh, động cơ muốn nhận thức, động cơ thi đua, động cơ xã
hội,... Trong những động cơ đó, cũng có thể bị pha trộn mặt tích cực lẫn mặt tiêu
cực, nhất là đối với những động cơ xã hội.
Đến độ tuổi mẫu giáo lớn, đã xuất hiện ở trẻ hệ thống các động cơ và chúng
đã có khả năng lựa chọn động cơ theo ý nghĩ chủ quan của mình. Điều này đã thúc
đẩy sự cố gắng, nỗ lực của bản thân đứa trẻ… Nhƣ vậy, tính tự lập của trẻ ở lứa tuổi
này cũng đƣợc biểu hiện với một cung bậc cao hơn lứa tuổi trƣớc. Nó có sự tham
gia rõ nét hơn của ý thức, mà biểu hiện đầu tiên của tính tự lập là biểu hiện về nhận
thức. Ở tuổi này việc đặt mục đích cho hành động và lập kế hoạch để thực hiện
hành động đƣợc biểu hiện rất rõ nét. Điều đó đã thúc đẩy các hành động định hƣớng
bên trong (tức là các quá trình tâm lí) phát triển mang tính chủ định rõ ràng, động