TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
HÀ THỊ NGỌC BÍCH
TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TIẾNG VIỆT 2
THÔNG QUA BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học
Phú Thọ, 2022
ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
HÀ THỊ NGỌC BÍCH
TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TIẾNG VIỆT 2
THÔNG QUA BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. BÙI THỊ THU THỦY
Phú Thọ, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tổ chức dạy học hoạt
động khởi động tiếng Việt 2 thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống”
đã hoàn thành
Lời đầu tiên cho em xin phép gửi lời cảm ơn chân thành và những tình cảm
tốt đẹp nhất đến cơ giáo – TS. Bùi Thị Thu Thuỷ ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khoá luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu và
bảo vệ tốt khố luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô giáo và các bạn học sinh
lớp 2A và lớp 2B trƣờng Tiểu học và Trung học cơ sở Hiền Lƣơng- huyện Đà
Bắc- tỉnh Hồ Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình điều tra
và thực nghiệm tại trƣờng.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu và hồn thành khố luận một cách tốt nhất,
song do thời gian và năng lực có hạn nên cũng khơng tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo để khố luận
của em đƣợc hồn thiện hơn. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô giáo luôn
mạnh khoẻ, hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt chúng em trên con đƣờng học tập và
nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2022
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khố luận này là của
riêng tơi, những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khố luận là trung
thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khố luận này đã đƣợc cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong khố luận đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đƣợc phép
công bố
Phú Thọ, ngày … tháng … năm … 2022
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Ngọc Bích
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………...
1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ………………………………………...
2
2.1 Ý nghĩa khoa học …………………………………………………...
2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn …………………………………………………...
2
3. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………….
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………….
3
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ……………………………………….
3
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………………
3
5.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………...
3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………...
3
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ……………………………
3
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ………………………….
3
7. Cấu trúc đề tài ……………………………………………………….
4
NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức dạy học hoạt động
khởi động trong dạy học Tiếng Việt 2 thông qua bộ sách kết nối tri
thức với cuộc sống ………………………………………………………
5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ………………………………………
5
1.2. Cơ sở lí luận ………………………………………………………...
6
1.2.1. Một số vấn đề về tổ chức hoạt động khởi động …………………...
6
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động khởi động …………………………….
6
1.2.1.2. Khó khăn, hạn chế trong tổ chức hoạt động khởi động ………..
7
1.2.1.3. Yêu cầu khi tiến hành tổ chức hoạt động khởi động …………..
8
1.2.1.4. Một số hình thức tổ chức dạy học hoạt động khởi động ………
8
1.2.1.5. Một số lƣu ý khi tổ chức dạy học hoạt động khởi động ……….
9
1.2.2. Một số vấn đề về dạy học theo CT GDPT 2018 …………………..
11
1.2.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2 ……………………………….
13
iv
1.2.4. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ……………………………
17
1.2.4.1. Quan điểm của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ………..
17
1.2.4.2. Mạch dạy của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống …………
18
1.2.4.3. Cấu trúc của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống …………..
19
Cơ sở thực tiễn …………………………………………………….
21
1.3.
1.3.1. Một vài nét về trƣờng TH&THCS Hiền Lƣơng - huyện Đà Bắc tỉnh Hịa Bình ……………………………………………………...
21
1.3.2. Thực tiễn dạy hoạt động khởi động trong tiếng Việt 2 ở trƣờng
TH&THCS Hiền Lƣơng - huyện Đà Bắc - tỉnh Hịa Bình ………..
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ……………………………………………….
26
Chƣơng 2: Biện pháp tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học
Tiếng Việt 2 thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ……...
27
Nguyên tắc trong thiết kế hoạt động khởi động …………………...
27
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, nội dung bài học …………….
27
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kích thích sự hứng thú, lơi cuốn học sinh
27
2.1.
2.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính phù hợp với điều kiện lớp học cũng nhƣ
trình độ nhận thức của học sinh …………………………………...
27
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính Giáo dục ……………………………….
27
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, đa dạng, phong phú góp phần
củng cố kiến thức, kĩ năng cho học sinh …………………………..
28
2.2.
Hoạt động khởi động trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
28
2.3.
Thiết kế một số hoạt động khởi động trong dạy học Tiếng Việt 2
thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ………………...
47
2.3.1. Khởi động thông qua trị chơi …………………………………….
47
2.3.2. Khởi động thơng qua xem video, âm nhạc ...……………………..
54
2.3.2.1. Khởi động thông qua xem video ……………………………….
54
2.3.2.2. Khởi động thông qua nghe nhạc múa - hát …………………….
59
2.3.3. Khởi động thông qua kể chuyện ………………………………….
64
2.3.4. Khởi động thông qua hoạt động trải nghiệm ……………………..
69
2.3.5. Khởi động thông qua hoạt động chia sẻ …………………………..
74
v
2.3.6. Khởi động qua sự kết hợp đa dạng các hình thức khởi động ……..
77
2.4. Tổ chức một số hoạt động khởi động trong dạy học tiếng Việt 2
thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ………………….
79
2.4.1. Tổ chức dạy học khởi động hoạt động đọc ………………………..
80
2.4.2. Tổ chức dạy học khởi động hoạt động viết ………………………..
96
2.4.3. Tổ chức dạy học khởi động hoạt động nói - nghe …………………
96
KẾT LUÂN CHƢƠNG 2 ……………………………………………….
104
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm ……………………………………..
105
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm …………………………………
105
3.1.1. Mục đích thực nghiệm. ……………………………………………
105
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm …………………………………………….
105
3.2. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………….
106
3.3. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian thực nghiệm …………………………
106
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm ……………………………………………
106
3.3.2. Phạm vi thực nghiệm ……………………………………………...
108
3.3.3. Thời gian thực nghiệm …………………………………………….
108
3.4. Tiến hành thực nghiệm ………………………………………………
108
3.5. Kết quả thực nghiệm ………………………………………………...
109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .………………………………………………
113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………….
114
1. Kết luận ………………………………………………………………
114
2. Kiến nghị …………………………………………………………….
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………...
117
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Viết đầy đủ
Viết tắt
1
GV
Giáo viên
2
HS
Học sinh
3
YC
Yêu cầu
4
SGK
Sách giáo khoa
5
CT GDPT 2018
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng
2018
6
HĐKĐ
Hoạt động khởi động
7
CNTT
Công nghệ thông tin
8
TV2.t1
Tiếng Việt 2. Tập 1
9
TV2.t3
Tiếng Việt 2. Tập 2
10
TH&THCS
Tiểu học và Trung học cơ sở
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC CÁC BẢNG.
TÊN BẢNG
STT
TRANG
Bảng 1.1: Ý kiến của 3 giáo viên giảng dạy tại 3 lớp 2 về
1
nhận thức tầm quan trọng và mức độ thƣờng xuyên tổ chức
dạy học hoạt động khởi động trong tiếng Việt 2 thông qua
28
bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống của giáo viên trƣờng
TH&THCS Hiền Lƣơng.
2
Bảng 3.1: Kết quả điều tra năng lực học tập của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
122
Bảng 3.2: Phân tích định tính kết quả thực nghiệm tại
3
trƣờng TH&THCS Hiền Lƣơng, huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ
125
Bình.
4
Bảng 3.3: So sánh kết quả thực nghiệm của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng.
128
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
TÊN BIỂU ĐỒ
1
Biểu đồ 3.1: Kết điều tra năng lực học tập của học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng.
2
TRANG
123
Biểu đồ 3.2: Phân tích định tính kết quả thực nghiệm tại
trƣờng TH&THCS Hiền Lƣơng, huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ
126
Bình.
3
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả thực nghiệm của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
129
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong trƣờng phổ thông nói chung, Tiểu học nói riêng tiếng Việt là một
mơn học có vị trí quan trọng, giúp hình thành ngơn ngữ chuẩn và là nền tảng cho
các bậc cấp học sau. Bên cạnh việc học toán để phát triển tƣ duy logic cho con
về số học thì việc học tiếng Việt sẽ giúp học sinh hình và phát triển tƣ duy ngôn
ngữ. Thông qua môn tiếng Việt, học sinh sẽ đƣợc học cách giao tiếp, truyền đạt
tƣ tƣởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm. Đây là một môn
học thuộc Khoa học Xã hội và Nhân văn có vai trị và vị trí vơ cùng quan trọng
là tiền đề để cho học sinh học tốt các mơn cịn lại.
Hiện nay nền giáo dục nƣớc ta đang có nhiều chuyển biến về đổi mới
chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Ở bậc Tiểu học đã và đang
thực hiện ở lớp 1 và lớp 2. Thể hiện rõ nhất là yêu cầu chuyển chuyển từ dạy
học nội dung sang dạy học theo hƣớng tiếp cận năng lực của ngƣời học. Nghĩa
là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm học sinh
làm đƣợc cái gì qua việc học. Để làm đƣợc điều này nhất định phải thực hiện
thành công các bƣớc chuyển đổi dạy học từ truyền thụ kiến thức sang cách dạy
học vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực phẩm chất cho
học sinh. Khác với việc dạy học định hƣớng nội dung, dạy học theo hƣớng tiếp
cận năng lực và phẩm chất ngƣời học đòi hỏi trong mỗi tiết dạy giáo viên phải
khơi dậy sự hứng thú, say mê của mỗi học sinh để các em thích nghi và dần lĩnh
hội đƣợc kiến thức một cách tự nhiên nhất. Một trong những hoạt động trong
tiến trình bài dạy đó chính là hoạt động khởi động. Hoạt động khởi động là hoạt
động đầu tiên trong tiến trình bài dạy của một bài học, nên nó có vai trị rất lớn
đến thành cơng của bài học. Bởi tổ chức hoạt động khởi động trƣớc khi vào bài
là yếu tố đầu tiên dẫn các em vào con đƣờng “gây cảm xúc” để các em có niềm
say mê khám phá bài mới. Đây là hoạt động tuy chiếm thời lƣợng khơng nhiều
nhƣng có vai trị rất quan trọng trong giờ học. Nó có tác động đến cảm xúc, trí
tuệ của ngƣời học trong tồn tiết học. Nếu tổ chức tốt hoạt động này sẽ tạo ra
một tâm lý hƣng phấn, tự nhiên để lôi kéo học sinh vào giờ học. Hơn nữa, nếu
2
càng đa dạng thì sẽ ln tạo nên những bất ngờ thú vị cho học sinh. Vì thế ngƣời
học sẽ khơng cịn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo lắng nhƣ khi giáo
viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ đƣợc thoải mái tham gia vào hoạt động học tập
mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt sự căng th ng khô khan. Trên thực tế
hoạt động này nếu làm tốt sẽ cùng lúc thực hiện đƣơc nhiều mục đích khác nhau
nhƣ: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ và sự chuẩn bị bài của học sinh, đồng thời dẫn
dắt vào bài mới… Tuy nhiên thực tế dạy học lại cho thấy rất nhiều giáo viên khó
kiếm tìm đƣợc một cách khởi động để cho tiết học sinh động, hấp dẫn hoặc có tổ
chức nhƣng hiệu quả khơng cao do hình thức tổ chức nhàm chán, rời rạc, nặng
về kiến thức... Hay chƣa thực sự thấy đƣợc ý nghĩa của hoạt động này và do áp
lực thời gian nên thƣờng bỏ qua hoặc thực hiện sơ sài trong dạy học tiếng Việt
nói chung và dạy học tiếng Việt lớp 2 nói riêng. Xuất phát từ những ý nghĩa và
lí do nêu trên, tơi nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và tôi mạnh dạn nghiên cứu
đề tài: “Tổ chức dạy học hoạt động khởi động dạy học tiếng Việt 2 thông qua bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống”.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Phân tích đƣợc cơ sở lí luận về tổ chức dạy học hoạt động khởi động trong
dạy học tiếng Việt 2 thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống và các
dạng tổ chức khởi động.
Xây dựng các hoạt động khởi động theo tinh thần tiếp cận năng lực để nâng
cao chất lƣợng dạy và học.
Làm rõ khả năng hiệu quả của việc dạy học tiếng Việt 2 thông qua các hoạt
động khởi động.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với HS, khơi gợi hứng thú, kích thích sự tị mị vào bài mới của học sinh từ
đó nâng cao hiệu quả học tập.
Đối với GV giúp bồi dƣỡng về chuyên môn về tổ chức dạy học hoạt động
khởi động trong dạy học tiếng Việt 2 thông qua bộ sách Kết nối chi thức với
cuộc sống.
3
Làm tài liệu tham khảo cho GV, SV.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích đƣợc cơ sở lí luận để làm nền tảng triển khai đề tài.
Thiết kế đƣợc các hoạt động khởi động trong dạy học tiếng Việt 2 thông
qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống nhằm kích thích sự tị mị, hứng thú
của học sinh trƣớc khi vào bài mới.
Tổ chức dạy học hoạt động khởi động trong dạy học tiếng Việt 2 thông qua
bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức dạy học hoạt động khởi
động trong dạy học tiếng Việt 2.
Thiết kế và tổ chức dạy học hoạt động khởi động trong dạy học tiếng Việt 2.
Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của việc
tổ chức dạy học hoạt động khởi động trong dạy học tiếng Việt 2 thông qua bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về các biện pháp tổ chức dạy học hoạt động khởi động trong
dạy học tiếng Việt 2 thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động khởi động trong dạy học tiếng Việt 2.
Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Lớp 2A trƣờng TH&THCS Hiền Lƣơng, huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài: Các sách nghiên cứu
về dạy học đổi mới, các hoạt động khởi động có liên quan đến bài học và phù hợp
với học sinh Tiểu học. Xây dựng cơ sở khoa học về mặt lí luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát.
4
Sử dụng phƣơng pháp quan sát (dự giờ, quan sát, q trình dạy học mơn
tiếng Việt lớp 2 ở trƣờng Tiểu học) nhằm bổ xung cho lí luận.
6.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát.
Đây là một trong những phƣơng pháp chính của đề tài. Mục đích của
phƣơng pháp này nhằm đánh giá thực trạng, đề xuất một số biện pháp, thực
nghiệm sƣ phạm.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của giáo viên Tiểu học về việc dạy học khởi động
trong dạy học Tiếng Việt 2.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm là phƣơng pháp đặc biệt đƣợc tác động
đến lên đối tƣợng nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình
diễn biến tự nhiên hƣớng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn.
Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc tổ
chức dạy học hoạt động khởi động trong dạy học tiếng Việt 2 thông qua bộ sách
Kết nối tri thức với cuộc sống.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học.
Nhằm thu thập thơng tin, xử lí các số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu.
6.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Tham khảo ý kiến giảng viên hƣớng dẫn, một số giảng viên bộ môn tiếng
Việt trong khoa và các thầy cô trƣờng Tiểu học về nội dung nghiên cứu để hoàn
thiện đề tài.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức dạy học hoạt động khởi
động trong dạy học tiếng Việt 2 thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Chƣơng 2: Biện pháp tổ chức dạy học hoạt động khởi động trong tiếng
Việt 2 thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY
HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 2
THÔNG QUA BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
1.1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đất nƣớc ta đặc biệt là ngành Giáo dục đã
khơng ngừng đổi mới căn bản và tồn diện. Một trong những thay đổi quan
trọng đó là phƣơng pháp dạy học nhằm thu hút học sinh tham gia vào các hoạt
động học tập chủ động lĩnh hội kiến thức. Một trong những điều thay đổi đó thì
hoạt động khởi động có vai trị rất quan trọng trong dạy học.
Theo tác giả Lại Phƣơng Liên: “Trong mỗi bài học, theo logic của quá
trình nhận thức, thƣờng ngƣời học sẽ phải trải qua các hoạt động: khởi động,
khám phá, luyện tập thực hành và vận dụng. HĐKĐ là một khâu trong chuỗi các
hoạt động học tập, HĐKĐ nhằm tạo tra những tình huống, những vấn đề mà
ngƣời học cần vận dụng kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của
mình để nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng từ đó nhận ra bản thân thiếu hụt
kiến thức, thiếu hụt thông tin để giải quyết vấn đề”. [11;7]
Theo Nguyễn Chí Trung và Vũ Thị Thu Hƣơng, “HĐKĐ là một hoạt
động đƣợc thực hiện ở đầu tiết học hoạt động này đƣợc thiết kế tạo hứng thú cho
ngƣời học. Ví dụ học sinh có thể thảo luận với bạn học về một chủ đề nhất định
hay có thể phân tích lại một nội dung kiến thức đã học từ tiết học trƣớc đó”
[15;6]. [10;5]
Tổ chức dạy học hoạt động khởi động đã đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm
và nghiên cứu nhƣ tác giả: Lê Minh Tuyết với Thiết kế và sử dụng các hoạt
động khởi động trong dạy học sinh học 9, Trung học cơ sở [13;29]. Tác giả đã
thiết kế và tổ chức các hoạt động khởi động trong dạy học môn Sinh học lớp 9
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học Sinh học 9 Trung học cơ sở. Hay tác giả
Nguyễn Thị Hoa về Vận dụng phương pháp, kĩ thuật day học tích cực trong tổ
chức hoạt động “khởi động” theo hướng phát triển năng lực qua các chủ đề
6
Ngữ văn 10, [6;31]. Ở đây tác giả đã vận dụng phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động khởi động đa dạng, linh hoạt,
phù hợp với từng bài học theo chủ đề giúp phát triển năng lực và phẩm chất của
học sinh. Và đƣa ra các giải pháp để tổ chức hoạt động khởi động sơi động,
hứng thú, từ đó nâng cao chất lƣợng dạy và học trong mơn Ngữ văn.
Vì vậy, để mỗi tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn nhiều tác giả đã nghiên
cứu và nhiều GV đã áp dụng một số HĐKĐ đầu giờ học nhằm giúp HS ôn tập
kiến thức đã học, kết nối các kiến thức bài cũ vào bài mới. Tuy nhiên, trong thực
tế nội dung và các hình thức tổ chức HĐKĐ của phần lớn GV còn nghèo nàn và
chƣa hiệu quả do GV chƣa biết cách thiết kế một HĐKĐ phù hợp và cũng chƣa
có tác giả nghiên cứu sâu vào vấn đề HĐKĐ trong tiếng Việt lớp 2 thông qua bộ
sách Kết nối tri thức. Do đó tơi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ
chức dạy học hoạt động khởi động trong tiếng Việt lớp 2 thông qua bộ sách Kết
nối tri thức với cuộc sống”.
1.2.
Cơ sở lí luận
1.2.1. Một số vấn đề về tổ chức hoạt động khởi động
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động khởi động
Hoạt động mở đầu – khởi động
HĐKĐ là hoạt động đƣợc tổ chức ở đầu giờ học, HĐKĐ không chỉ nhằm
ôn bài cũ hoặc giới thiệu bài mới mà là một việc làm nhằm kích não - mở não,
kích tâm - mở tâm, tức là khởi động tâm não học sinh. Nó nhằm gây ấn tƣợng,
thu hút học sinh, khơi dậy hứng thú và đam mê của học sinh về nội dung mà các
em đƣợc học trong bài mới. Hứng thú, đam mê là hai chỉ số tạo nên sự thành
công hơn cả chỉ số thông minh và đây là hai chỉ số mà ngƣời thầy có thể tạo ra
đƣợc ở học sinh. Tuỳ vào nội dung bài mới, tuỳ vào điều kiện thiết bị dạy học
mà giáo viên đã chuẩn bị, tuỳ vào khả năng của chính giáo viên và học sinh,
giáo viên có thể lựa chọn các cách khởi động khác nhau. Đối với những bài học
tiếp nối các kiến thức hoặc kĩ năng của bài trƣớc đó, có thể khởi động bằng một
trị chơi ơn bài cũ, hoặc có thể bắt đầu bằng một việc làm mà sản phẩm của việc
làm đó bao gồm cả những kiến thức, kĩ năng của bài cũ và những kiến thức, kĩ
7
năng có trong bài mới để giáo viên từ sự phân tích sản phẩm mà nhắc lại kiến
thức, kĩ năng cũ và giới thiệu kiến thức, kĩ năng mới. Hoạt động khởi động đƣợc
thực hiện trong nhóm hoặc tồn lớp để mỗi cá nhân chia sẻ những điều mình
biết về chủ điểm của bài đọc mới, về nội dung bức tranh minh hoạ cho bài tập
đọc, cùng hát một bài hát, vẽ một bức tranh hoặc tham gia một trò chơi, đặt câu
hỏi, đố vui, kể chuyện, đƣa ra một tình huống,... liên quan đến nội dung bài học.
Hoạt động khởi động thực hiện tốt sẽ tạo đƣợc hứng thú học tập của học sinh đối
với nội dung của bài học, tạo đƣợc cơ hội để học sinh bộc lộ, chia sẻ kiến thức
hoặc kinh nghiệm liên quan đến kiến thức sắp học trong bài.
1.2.1.2. Khó khăn, hạn chế trong tổ chức hoạt động khởi động
HĐKĐ có vai trị rất quan trọng, nó là yếu tố khách quan tác động vào tâm
lý học sinh, kích thích và tạo hứng thú cho học sinh có một tâm thế sẵn sàng để
thực hiện nhiệm vụ học tập trong bài học. Hiện nay đội ngũ giáo viên đã và đang
sẵn sàn thực nhiện nhiệm vụ đổi phƣơng pháp dạy để phát phát triển năng lực của
học sinh tuy nhiên trong quá trình dạy học vẫn còn tồn tạo một số hạn chế sau:
Thực tế hiện nay cho thấy hầu hết giáo viên khi thiết kế hoạt động khởi
động chỉ làm theo hình thức qua loa để vào bài mới ngay, nhƣ vậy sẽ tiết kiệm
đƣợc nhiều thời gian cho hoạt động hình thành kiến thức. Thậm chí có thể bỏ
qua ln HĐKĐ bớt lo lắng về các vấn đề thiếu thời gian sợ không đủ thời gian
cho kiến thức bài dạy, cháy giáo án,... Hoặc giáo viên có thực hiện hoạt động
khởi động nhƣng chỉ tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học minh hoạ… Vì thế
tiết học tƣơng đối khơ khan, học sinh chƣa có tâm thế hứng thú để tiếp nhận
kiến thức mới. Một số ít giáo viên có tổ chức HĐKĐ nhƣng cịn mang tính hình
thức, chƣa xuất phát và tạo đƣợc liên kết thực sự với bài học, giữa kiến thức bài
cũ với kiến thức bài mới… chƣa kích thích đƣợc sự sáng tạo, chủ động học tập
của học sinh.
Giáo viên cịn khó khăn trong việc lựa chọn hình thức tổ chức HĐKĐ trong
các tiết dạy, bài dạy. Thậm chí cịn chƣa nắm chắc u cầu của HĐKĐ cần đảm
bảo ba yêu cầu: kiểm tra đƣợc hệ thống kiến thức cũ; tạo tâm thế cho học sinh;
dẫn dắt vào bài mới. Hoặc giáo viên tổ chức HĐKĐ cho học sinh lại quá tập
8
trung vào việc tổ chức hoạt động mà quên đi việc đảm bảo đúng yêu cầu trong
hoạt động khởi động. Hay tổ chức HĐKĐ đơn thuần là những câu hỏi về kiểm
tra kiến thức bài cũ (mang tính chất kiểm tra bài cũ hơn là khởi động tạo hứng
thú cho học sinh), chƣa có sự liên kết giữa bài cũ và bài mới. Đối với học sinh
Tiểu học, ở lứa tuổi còn e thẹn chƣa mạnh dạn trong học tập đó cũng chính là
khó khăn đối với giáo viên làm sao để khơi gợi đƣợc niềm hứng thú, đam mê và
kích thích đƣợc sự sáng tạo của học sinh.
1.2.1.3. Yêu cầu khi tiến hành tổ chức hoạt động khởi động
Để tổ chức dạy học HĐKĐ góp phần hiệu quả cho giờ dạy tiếng Việt, thì
khi giáo viên tổ chức thực hiện cần đảm bảo những yêu cầu dƣới đây:
- HĐKĐ phải gắn chặt và mô tả sơ giản về nội dung bài học để ngay từ đầu
giúp học sinh định hƣớng vào nội dung bài học, tránh bị phân tán lan man những
điều không cần thiết.
- HĐKĐ phải phù hợp với trình độ nhận thức và đặc điểm tâm lý cũng nhƣ
phù hợp với lứa tuổi của học sinh. Bên cạnh đó HĐKĐ phải phù hợp với điều
kiện dạy học của nhà trƣờng để nhằm giúp học sinh dễ dàng tham gia vào
HĐKĐ và đạt đƣợc mục tiêu dạy học.
- HĐKĐ phải có mục đích rõ ràng thể hiện ở yêu cầu mà sản phẩm sau khi học
sinh tham gia HĐKĐ; sử dụng tình huống phù hợp với nội dung bài (đối với cách
khởi động bằng video, hình ảnh); những câu hỏi kích thích tƣ duy của học sinh.
- HĐKĐ phải bố trí cân đối thời gian thích hợp để học sinh bày tỏ quan
điểm cũng nhƣ sản phẩm của HĐKĐ.
- GV vận dụng linh hoạt các thiết bị điện tử hỗ trợ tổ chức HĐKĐ, GV cảm
thấy thoải mái, tự tin trong việc thiết kế và tổ chức HĐKĐ.
- Tạo đƣợc sân chơi bổ ích, hiệu quả trong học tập cho học sinh đó khơng
chỉ ơn lại kiến thức cũ và mang lại những kiến thức sơ giản về bài mới, bên cạnh
đó cịn phải mang lại khơng khí sôi nổi, vui tƣơi, thoải mái cho học sinh.
1.2.1.4. Một số hình thức tổ chức dạy học hoạt động khởi động
Đối với phƣơng pháp dạy học truyền thống thƣờng hoạt động khởi động
chỉ bằng một câu dẫn nhập vào bài nên không mất nhiều thời gian tuy nhiên việc
9
đó sẽ khơng gây hứng thú, sẽ gây nhàm chán thậm chí đối với học sinh khơng
chú ý sẽ khơng nắm đƣợc lời giới thiệu bài mới của cô. Chúng ta có thể thấy
rằng việc tạo hứng thú khơi gợi tính tị mị của học sinh ở ngay đầu tiết học là
điều rất cần thiết. Bởi thông qua HĐKĐ giáo viên có thể thiết lập mối quan hệ
của bài mới với bài cũ mà không mang nặng sự căng th ng lo âu về việc kiểm
tra bài cũ đối với học sinh. Với phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hố
và phát triển năng lực của học sinh, thì khởi động cần đƣợc tổ chức thành một
hoạt động để học sinh đƣợc trực tiếp tham gia nên sẽ cần thời gian nhiều hơn và
sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức hơn.
Chính vì vậy trong q trình lên kế hoạch và tổ chức giáo viên cầm tìm tịi
các hình thức cũng nhƣ phƣơng pháp linh hoạt, sáng tạo và phải phù hợp với bài
học và năng lực của học sinh cũng nhƣ điều kiện vật chất của lớp học và nhà
trƣờng. Tránh tình trạng tổ chức đơn điệu qua loa cứng nhắc khơng đạt đƣợc
mục đích của HĐKĐ. Dƣới đây là một số hình thức sử dụng tổ chức dạy học
HĐKĐ: khởi động thơng qua trị chơi; khởi động thông qua xem video, âm
nhạc; khởi động qua kể chuyện; khởi động qua hoạt động trải nghiệm; khởi
động thông qua hoạt động chia sẻ; khởi động qua kết hợp giữa các hình thức
khởi động.
1.2.1.5. Một số lƣu ý khi tổ chức dạy học hoạt động khởi động
Lưu ý về thời gian:
Đối với việc tổ chức hoạt động khởi động, giáo viên nên tổ chức trong
vịng 3-5 phút. Tránh tình trạng khởi động mất quá nhiều thời gian làm ảnh
hƣởng đến hoạt động hình thành và chiếm lĩnh kiến thức. Hoặc khởi động q
nhàm chán khơng đạt đƣợc mục đích bài dạy hay tổ chức khởi động quá cầu kì
nhƣng lại khơng ăn nhập gì với bài học.
Lưu ý về xác định mục đích hoạt động khởi động:
Để tổ chức thành cơng có hiệu quả HĐKĐ thì giáo viên phải xác định rõ
mục tiêu cần đạt, phƣơng pháp và kĩ thuật tổ chức, phƣơng tiện hỗ trợ. Nếu bỏ
qua việc xác định mục đích hoạt động giáo viên sẽ không thấy hƣớng đi đúng và
không gây đƣợc hứng thú cũng nhƣ cung cấp đƣợc kiến thức cho học sinh. Bên
10
cạnh đó giáo viên phải chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng,
nhiệm vụ của học sinh thực hiện nhằm kiểm kê lại kiến thức cũ và tạo hứng thú
dẫn dắt học sinh vào bài mới.
Lưu ý về kĩ thuật thiết kế hoạt động khởi động:
Trong quá trình xây dựng kịch bản cho HĐKĐ giáo viên phải thiết kế sao
cho bao quát đƣợc nội dung bài học. Giáo viên phải lựa chọn kịch bản phù hợp
trên một số vấn đề: loại kịch bản này phù hợp với tình huống kiến thức, là loại
kịch bản giúp học sinh phân tích, lập luận, tìm tịi logic để giải quyết nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, kịch bản sẽ giúp cho giáo viên nhận biết đƣợc học sinh đã có nền
tảng kiến thức gì trong bài mới và chƣa biết gì để trong quá trình tìm hiểu bài sẽ
đi khai thác sâu vào những nội dung học sinh chƣa biết về bài học.
Lưu ý về cách tiến hành hoạt động:
Để tổ chức HĐKĐ đạt mới mục đích đề ra thì giáo viên cần linh hoạt thực
hiện bằng nhiều cách khác nhau. Do đó giáo viên cần lựa chọn cách phù hợp
nhất với nội dung bài học, đối tƣợng học, điều kiện học. Trong các khâu tiến
hành phổ biến giáo viên phải linh hoạt triển khai sao cho phù hợp đặc biệt là
tránh trùng lặp sẽ dẫn đến sự nhàm chán, bên cạnh đó thần thái của giáo viên
cũng rất quan trọng, bởi khi giáo viên vui vẻ, thân thiện, phấn khởi tổ chức thì
mới tạo đƣợc khơng khi vui tƣơi, gần gũi với học sinh.
Lưu ý về thiết kế và sử dụng câu hỏi trong tình huống khởi động:
Bên cạnh việc tổ chức HĐKĐ sôi động hấp dẫn cho học sinh thì việc đƣa ra
câu hỏi hay tình huống cho học sinh rất cần thiết và quan trọng. Khi đặt câu hỏi
giáo viên cần dựa trên vấn đề sau: Đặt câu hỏi phải liên quan đến bài học; những
dự kiến về kế hoạch học tập tiếp theo hoặc những dự đốn về kết quả của việc
hỏi. Vì thế câu hỏi cần thiết kế theo nhiều cấp độ dễ - khó, trong đó nhất định
phải có câu dễ để học sinh nào cũng có thể trả lời đƣợc sẽ giúp cho các em thấy
vui vẻ và hứng thú cho các câu hỏi tiếp theo cũng nhƣ chuẩn bị tâm lí tốt để
bƣớc vào bài học mới. Đối với những câu hỏi khó địi hỏi học sinh phải tƣ duy,
chủ động khai thác kiến thức cũ kết hợp với kiến thức mới, giáo viên cần phải
11
biết cách sử dụng câu hỏi đóng, câu hỏi mở và biết cách kết nối học sinh vào các
hoạt động học.
1.2.2. Một số vấn đề về dạy học theo CT GDPT 2018
Một trong những điểm mới và cũng là xu thế chung của chƣơng trình
Giáo dục phổ thơng nhiều nƣớc trên thế giới từ đầu thế kỉ XXI đến nay là
chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học theo hƣớng phát triển năng lực
ngƣời học. Với Việt Nam, đây là yêu cầu mang tính đột phá của cơng cuộc đổi mới
căn bản, tồn diện nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu và góp phần chuẩn bị cho giáo
viên trong dạy học chƣơng trình tiếng Việt ở Tiểu học một cách thuận tiện.
Xuất phát từ đó chƣơng trình Giáo dục phổ thông mới đã đƣợc ban hành
kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Chƣơng trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng
giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xun suốt cả ba cấp học nhằm
đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình theo định hƣớng năng lực và đảm bảo tính
chính thể, sự nhất quát liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức
phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học đƣợc hình thành qua hoạt
động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn
luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Chƣơng trình dạy học chuyển đổi từ
việc giáo viên chủ yếu giảng văn, nói cho học sinh nghe cái hay, cái đẹp của tác
phẩm theo nhận thức và cảm thụ của mình chuyển sang tổ chức, hƣớng dẫn cho
học sinh biết cách tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm bằng
những vốn hiểu biết của học sinh cộng thêm với những kiến thức học sinh cùng
giáo viên tìm hiểu hình thành kiến thức đó. Từ việc áp đặt khn mẫu trong việc
viết bài chuyển sang dạy cho học sinh biết cách tạo lập một văn bản đúng quy
cách, có nội dung diễn đạt, trình bày sạch đẹp khoa học. Từ việc coi nhẹ nói và
nghe chuyển sang yêu cầu tập trung rèn luyện cho học sinh biết nói tự tin, rõ
ràng, mạch lạc. Biết nghe chính xác, có phản hồi linh hoạt phù hợp. Cùng với
đó, cách kiểm tra cũng phải thay đổi theo hƣớng đánh giá năng lực, phẩm chất.
Xác định đúng khả năng vận dụng, tạo ra sản phẩm (đọc, viết, nói, nghe) của
ngƣời học. Chống chép văn mẫu, khuyến khích những suy nghĩ chân thực và
12
cách trình bày sáng tạo của ngƣời học. Những yêu cầu mới này thực sự là một
cách thức rất lớn đối với giáo viên.
Để dạy học phát triển năng lực của học sinh thì việc hình thành và kích
thích sự hứng thú của học sinh đối với bài học rất là quan trọng. Bởi vậy HĐKD
là một bƣớc rất cần thiết đối với bài dạy. Trong một bài dạy đối với yêu cầu của
chƣơng trình mới hiện nay phải thực hiện qua bốn chuỗi hoạt động: hoạt động
khởi động; hoạt động khám phá; hoạt động thực hành và luyện tập; hoạt động
vận dụng.
Nhƣ vậy HĐKĐ là hoạt động đầu tiên trong chuỗi tiến trình bài dạy, tuy
chiếm thời lƣợng khơng q lớn nhƣng HĐKĐ lại có vai trị rất quan trọng.
HĐKĐ nhằm tạo động cơ, hứng thú cho học sinh, kích thích sự tị mị, khơi dậy
hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học, làm cho học sinh cảm thấy vấn đề nêu
lên rất gần gũi với mình, làm cho khơng khí lớp học vui hơn, học sinh chờ đợi,
thích thú. Bởi vậy:
Thứ nhất, khi giáo viên tổ chức một bài học với cách khởi động thú vị, hấp
dẫn sẽ có tác dụng kích thích sự tị mị hứng thú học tập học sinh. Bởi đối với
học sinh Tiểu học để có sự say mê, u thích đối với bài học khơng phải là sẵn
có, nên chủ yếu nhờ vào sự kích thích sáng tạo của giáo viên dẫn dắt học ính vào
bài mới ở phần khởi động.
Thứ hai, HĐKD cịn có vai trị nối liền giữa kiến thức cũ với kiến thức mới,
nghĩa là thông qua hoạt động khởi động đó giáo viên vừa có thể kiểm tra kiến
thức của bài trƣớc đã học và từ đó liên hệ với kiến thức bài mới, điều này đòi
hỏi ở giáo viên sự linh hoạt sáng tạo và rất quan trọng trong việc thành cơng của
bài dạy. Vì vậy, khi thiết kế HĐKĐ giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh tự làm
sống lại các kiến thức đã học, cần thiết cho việc lĩnh hội kiến thức mới. Nhƣ thế
vừa giúp học sinh ghi nhớ chắc kiến thức cũ, vừa giúp học sinh hình thành kĩ
năng kĩ xảo cần thiết trong học tập và trong cuộc sống.
Thứ ba, HĐKĐ cịn kích thích đƣợc tƣ duy tích cực - độc lập - sáng tạo với
mong muốn đƣợc hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn giữa những điều đã biết và
điều chƣa biết, điều đó đƣợc thể hiện rõ ở sự tò mò của các em, khiến các em
13
mong muốn tìm kiếm đƣợc câu trả lời thoả đáng cho những thắc mắc của các
em, thậm chí đối với một số học sinh khá giỏi, học sinh thích sự khám phá nổi
trội sẽ đặt ngƣợc lại cho giáo viên những câu hỏi, vấn đề thú vị liên quan đến bài
học và những vấn đề đó sẽ là vấn đề xuyên suốt trong bài học để giải quyết thắc
mắc qua đó học sinh sẽ tập trung và sơi nổi hơn trong q trình học.
Thứ tư, thơng qua HĐKD khi giáo viên dẫn dắt vào bài mới học sinh khái
quát nội dung cơ bản của bài học, hƣớng sự duy nghĩ, tƣ duy của học sinh vào
nội dung chính ngay từ đầu, bởi có một thực tế là khi bắt đầu bài học, nếu giáo
viên không định hƣớng, học sinh sẽ loay hoay với rất nhiều câu câu hỏi ví dụ
nhƣ: “Hơm nay khơng biết học bài học gì?; nội dung bài học có hấp dẫn hay
khơng… Vì thế giáo viên phải có cách thức chuyển giao nhiệm vụ linh hoạt để
khái quát nội dung của bài.
Thứ năm, HĐKĐ đƣợc tổ chức vào đầu tiết học, ở lúc này thông qua
HĐKĐ sẽ giúp cho giáo viên và học sinh gần gũi nhau hơn, hiểu nhau hơn,
HĐKĐ giúp học sinh phá tan sự lo lắng, rụt rè ban đầu của tiết học giữa giáo
viên và học sinh. Tạo tâm thế chủ động, tích cực và kiến thức cần thiết cho bài
mới. Nhƣ vậy, việc tổ chức HĐKĐ tốt ở mỗi tiết học sẽ giúp học sinh hứng thú,
hăn hái học tập, góp phần cho sự thành của các hoạt động sau. Nhƣng trong q
trình tổ chức HĐKĐ, giáo viên khơng “chốt” về nội dung kiến thức của bài mà
chỉ giúp học sinh phát biểu đƣợc vấn đề học tập để chuyển sang hoạt động tiếp
theo. Qua đó tiếp tục hồn thiện các câu trả lời hoặc giải quyết các vấn đề trong
suốt quá trình dạy học.
1.2.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2
Ở lứa tuổi này, đối với học sinh Tiểu học hoạt động học tập hoạt động chủ
đạo, sau đó là hoạt động vui chơi. Tuy nhiên do đặc điểm tâm sinh lý của các em
lứa tuổi này vẫn ham vui chơi nhiều hơn học tập. Do vậy, để các tiết học đạt
hiệu quả cao thì việc gây hứng thú cho học sinh hoạt động khởi động ở các bài
học là không thể thiếu. Nhất là đối tƣợng học sinh lớp 2.
a. Đặc điểm về nhận thức.
14
Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 2 mang nặng tính trực quan cụ thể.
Trẻ em từ khi tuổi thơ nhu cầu nhận thức đã đƣợc hình thành và phát triển. đƣợc
thể hiện rõ nét nhất ở học sinh lớp 1 - 2 đó là nhu cầu nhận thức tìm hiểu về thế
giới xung quanh, khát vọng hiểu biết nhiều thứ, ln có tinh thần tị mị thắc
mắc và khám phá. Nhu cầu nhận thức của trẻ là nhu cầu tinh thần có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em. Bởi nếu không có nhu cầu nhận
thức thì học sinh sẽ khơng tích cực phát huy trí tuệ. Đối với cơng việc học tập
nếu khơng có nhu cầu học tập nhận thức thì học sinh sẽ thụ động, dựa dẫm vào
giáo viên cha mẹ sẽ dẫn đến những suy nghĩ học vì thầy cơ, vì cha mẹ, vì một
thứ gì đó chứ khơng phải học cho mình, khơng phải vì sự tiến bộ trong học tập.
Thƣờng thì nhu cầu nhận thức, nhu cầu đƣợc học là nhu cầu tự nhiên của trẻ,
những nhu cầu này có thể bị ức chế dập tắt từ chính việc học của các em. Nhận
thức của học sinh nghiêng về nhận thức cảm tính dựa vào những đặc điểm trên,
giáo viên nên lựa chọn và thiết kế hoạt động khởi động sao cho phù hợp với
trình độ của học sinh. Giáo viên cần thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang
màu sắc khác lạ. Khi đó trẻ sẽ bị kích thích cảm nhận và tri giác.
b. Tri giác
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính tâm
lý bề ngồi của sự vật hiện tƣợng của sự vật đang trực tiếp tác động vào cảm
giác. Tri giác của trẻ bắt đầu mang tính xúc cảm, mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết, nặng nề tính khơng chủ định, các em phân biệt đối tƣợng cịn chƣa chính
xác, dễ mắc sai lầm, lẫn lộn - thƣờng gắn với hành động, hoạt động thực tiễn
(cầm nắm, sờ vào sự vật ấy). Hay nói cách khác, tri giác của các em phát triển
mạnh dƣới tác động của những hoạt động trong quá trình học. Khi tri giác trở
thành hoạt động có mục đích đặc biệt là ở trong quá trình học tập, tri giác trở
nên phức tạp và sâu sắc, trở thành hoạt động có phân tích, phân hố hơn lúc đó
tri giác sẽ mang tính chất của sự quan sát tổ chức. Bởi vậy những thứ trực quan,
sự vật hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, sinh động sẽ thu hút trẻ và dễ gây
ấn tƣợng tích cực đối với các em. Đối với học sinh, giáo viên là ngƣời có tâm
ảnh hƣởng trong việc hằng ngày khơng chỉ dạy cho các em cách nhìn, hình
15
thành kĩ năng cho học sinh mà còn cần chú ý đến việc hƣớng dẫn các em biết
quan sát một đối tƣợng nào đó nhằm phát hiện những dấu hiệu bản chất và hiện
tƣợng của sự vật.
c. Tư duy và ngơn ngữ.
Tƣ duy là hạt nhân của hoạt động trí não, kỹ năng này bắt đầu phát triển
từ giai đoạn ấu thơ. Khi trẻ ở trong độ tuổi Tiểu học, khả năng tƣ duy đã phát
triển, trẻ đã có ý thức ghi nhớ, tƣ duy tổng hợp, phát tán và đánh giá với các kí
hiệu, hành vi… Tƣ duy mang đậm màu sắc cảm xúc và phần lớn là tƣ duy thực
hành hoạt động. Các phẩm chất tƣ duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tƣ duy
trừu tƣợng khái qt. Vì thế học sinh gặp khó khăn trong tƣ duy trìu tƣợng, trí
nhớ trực quan hình tƣợng thì phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Tƣ duy mang
đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ƣu thế
Hầu hết học sinh Tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 đã
xuất hiện ngôn ngữ viết. Học sinh lớp 2 đã có vốn từ khá phong phú thông qua
con đƣờng tự nhiên và học tập. Ngôn ngữ có vai trị đặc biệt đối với sự phát
triển nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri
giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và đƣợc biểu hiện cụ thể
thơng qua ngơn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ
của trẻ ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ. Hầu hết học sinh ở
lớp 2 thì các em đã có ngơn ngữ nói thành thạo, phần ngơn ngữ viết bƣớc đầu đã
đƣợc hình thành tuy nhiên cịn khá đơn điệu. Môn tiếng Việt là môn học rất
quan trọng bởi thơng qua đó các em sẽ đƣợc hình thành khá đầy đủ về ngữ pháp
ngơn ngữ vì vậy giáo viên cần trau dồi ngôn ngữ cho học sinh trong giai đoạn
này bằng cách hƣớng hứng thú của trẻ vào các tài liệu, sách báo phù hợp với lứa
tuổi bên cạnh đó việc dẫn dắt trẻ tham gia vào các hoạt động học mà chơi - chơi
mà học là rất cần thiết để học sinh có thể trải nghiệm và học tập lẫn nhau. Và
giáo viên cần tạo ra nhiều tình huống trong HĐKĐ để học sinh đƣợc giao tiếp
hợp tác kích thích tƣ duy sáng tao của trẻ.
d. Tình cảm và tính cách
16
Học sinh Tiểu học dễ cảm xúc trƣớc thể giới. Các em thƣờng biểu hiện cảm
xúc trong khi tri giác trực tiếp các sự vật, hiện tƣợng cụ thể cƣờng độ cảm xúc
mạnh mẽ, dễ xúc động. Tình cảm của học sinh Tiểu học chƣa bền vững, các em
thƣờng thay đổi tâm trạng, thiên về xúc động, biểu hiện khá mạnh và trong chốc
lát sự vui mừng, tự hào, lo sợ, hờn giận. Khi nói về đặc điểm tâm lý của học sinh
Tiểu học thì vấn đề tình thân (gia đình, thầy cơ), tình bạn,… cũng là một yếu tố
tất quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ ở lứa tuổi này. Đặc điểm nổi bật
nhất là đời sống tình cảm của học sinh Tiểu học, các em đang ở độ tuổi ngây
thơ, trong trắng, rất dễ xúc cảm trƣớc hiện thực và rất dễ hình thành những tình
cảm tốt đẹp. Tình cảm có vị trí rất đặc biệt vì nó gắn kết nhận thức với hoạt
động của trẻ em, tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ nhận thức tốt và thúc đẩy các
em hoạt động đúng đắn.
Từ bản chất đó mà trẻ em yêu mến một cách chân thực đối với cây cối,
cảnh vật, muông thú, vật ni trong nhà vì thế trong các bài văn, trong vui chơi
các em thƣờng nhân cách hoá chúng. Đặc biệt, trƣớc những lời khen hay chê của
giáo viên thì học sinh bộc lộ ngay sự xúc cảm nhƣ vui hoặc buồn, các em có thể
đang cƣời và cũng có thể khóc ngay lúc đó và ngƣợc lại. Bởi vậy ngơn ngữ của
giáo viên cần phải đƣợc thận trọng khi giao tiếp với học sinh.
Tính cách của học sinh Tiểu học đang dần đƣợc hình thành , đặc biệt trong
mơi trƣờng nhà trƣờng cịn khá mới lạ, trẻ cịn có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có
thể sơi nổi, mạnh dạn… Nhân cách của các em mang tính chỉnh thể và hồn
nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ nhận thức, tƣ tƣởng, ý nghĩ…
của mình một cách hồn nhiên, vô tƣ thật thà và ngay th ng. Học sinh Tiểu học
rất thích vui chơi hát múa ƣa hoạt động. Đặc điểm này là một thuận lợi lớn để tổ
chức hoạt động khởi động. Tuy nhiên hoạt động khởi động giáo viên chọn phải
dễ tổ chức và hấp dẫn sinh động, vui nhộn để thu hút tất cả các em học sinh.
Hoạt động khởi động không nên tổ chức quá lâu và quá phức tạp sẽ khiến chị
phân tán đôi khi gây nhàm chán hoặc sẽ không đủ thời gian cho các hoạt động
sau. Và quan trọng là việc tổ chức hoạt động khởi động phải vừa góp phần thỏa