Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy học toán song ngữ anh – việt cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 107 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

HÀ PHƢƠNG THẢO

THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
TOÁN SONG NGỮ ANH – VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2022


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

-----------------------

HÀ PHƢƠNG THẢO

THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
TOÁN SONG NGỮ ANH – VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. LÊ THỊ HỒNG CHI

Phú Thọ, 2022




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận “Thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán
song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4” bên cạnh những nỗ lực của bản thân,
em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô giáo trong Khoa
Giáo dục Tiểu học và Mầm non, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Lê Thị Hồng Chi đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy (cô) giáo Trƣờng Tiểu học
Gia Cẩm đã tạo điều kiện tốt nhất để em tìm hiểu và nắm rõ các vấn đề liên quan
đến q trình làm khóa luận tại trƣờng Tiểu học
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp 4A và 4H đã nhiệt tình
giúp đỡ cũng nhƣ cung cấp số liệu cần thiết để em có thể hồn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp, em cảm thấy rằng mình đã học
tập và trải nghiệm đƣợc nhiều điều vơ cùng hữu ích. Từ đó để em học hỏi và rút
kinh nghiệm cho quá trình làm việc sau này của mình.
Khóa luận của em tất nhiên sẽ khơng thể tránh đƣợc những hạn chế, thiếu
sót. Em rất mong nhận đƣợc những nhận xét và góp ý từ q thầy cơ và các bạn
để giúp khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2022.
Sinh viên thực hiện

Hà Phƣơng Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là

của riêng em, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung
thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và thơng
tin trích dẫn trong khóa luận đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc và đƣợc phép công bố.

Phú Thọ, tháng 5 năm 2022.
Sinh viên thực hiện

Hà Phƣơng Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết ..................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 4
NỘI DUNG........................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TOÁN SONG NGỮANH –
VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4 .......................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 5
1.2. Lý luận về học liệu điện tử ............................................................................. 9
1.3. Lý luận về dạy học Toán song ngữ Anh – Việt ........................................... 19
1.4. Nội dung và yêu cầu cần đạt mơn Tốn lớp 4 trong chƣơng trình giáo dục
phổ thông năm 2018 ............................................................................................ 22
1.5. Nội dung và yêu cầu cần đạt mơn Tiếng Anh lớp 4 trong chƣơng trình giáo
dục phổ thông năm 2018 ..................................................................................... 28

1.6. Đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng ............... 30
1.7. Thực trạng thiết kế và sử dụng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học toán song
ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4 ở trƣờng Tiểu học Gia Cẩm thành phố Việt
Trì , tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 39


CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ
DẠY HỌC TOÁN SONG NGỮ ANH – VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4.... 40
2.1. Nguyên tắc và quy trình thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán song
ngữ Anh - Việt cho học sinh lớp 4 ...................................................................... 40
2.2. Thiết kế HLĐT hỗ trợ dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp
4 ........................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 64
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 65
3.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm.............................................................. 65
3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 65
3.3. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ................................................. 65
3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 65
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 71
1. Kết luận ........................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 74


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HS


Học sinh

GV

Giáo viên

HLĐT

Học liệu điện tử

CNTT

Công nghệ thông tin

HSTH

Học sinh Tiểu học


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biêu

STT
1

2
3
4

5


6

7

8

9

10

Biểu đồ 1.1. Quan điểm của GV về việc sử dụng các HLĐT
trong dạy học
Biểu đồ 1.2. Loại hình và mức độ sử dụng học liệu trong
dạy học Toán song ngữ tại trƣờng Tiểu học Gia Cẩm
Bảng 1.1. Vai trò của HLĐT trong dạy học
Bảng 1.2. Ý kiến của GV đối với các nhận định về nguồn
HLĐT hỗ trợ 1 tiết dạy
Biểu đồ 1.3. Ý kiến của GV về lí do gây ra khó khăn khi
thiết kế và sử dụng HLĐT
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá về thái độ tham gia học tập
của học sinh trƣớc thực nghiệm
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá về thái độ tham gia học tập
của học sinh sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về giờ học
trƣớc thực nghiệm
Biểu đồ 3.4. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về giờ học
sau thực nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả học tập của HS qua 2 bài thực nghiệm
có sử dụng HLĐT


Trang
34

35
35
37

37

66

67

68

68

69


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình ảnh

STT

Trang

1


Hình 1.1. Giao diện chính phần mềm Microsoft PowerPoint

15

2

Hình 1.2. Giao diện chính phần mềm Quizizz

16

3

Hình 1.3. Giao diện chính phần mềm Kahoot

17

4

Hình 1.4. Giao diện chính phần mềm Pixton

18

5

Hình 2.1. Tạo nền các trang slide powerpoint

47

6


Hình 2.2. Chèn nội dung, âm thanh, hình ảnh trang slide

47

power point
7

Hình 2.3. Tạo hiệu ứng cho các trang và các đối tƣợng trong

48

mỗi trang
8

Hình 2.4. Đóng gói bài giảng

48

9

Hình 2.5. Hệ thống bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học toán song

49

ngữ Anh - Việt cho học sinh lớp 4
10

Hình 2.6. Xây dựng cốt truyện

52


11

Hình 2.7. Nội dung bài tốn cần giải

53

12

Hình 2.8. Giao diện đăng nhập phần mềm Storyboardthat

53

13

Hình 2.9. Xây dựng cốt truyện

54

14

Hình 2.10. Xây dựng nội dung câu chuyện

54

15

Hình 2.11. Hệ thống truyện tranh tƣơng tác hỗ trợ dạy học

55



Toán song ngữ Anh - Việt cho học sinh lớp 4
16

Hình 2.12. Tạo slide giao diện chính của trị chơi

56

17

Hình 2.13. Tạo slide các hộp quà

57

18

Hình 2.14. Tạo slide các câu hỏi

57

19

Hình 2.15. Sử dụng các hiệu ứng chuyển slide và hiệu ứng cho

58

các đối tƣợng bằng lệnh Transition và Animation
20


Hình 2.16. Hồn thiện trị chơi

58

21

Hình 2.17. Hệ thống trị chơi học tập hỗ trợ dạy học Toán

59

song ngữ Anh - Việt cho học sinh lớp 4
22

Hình 2.18. Giao diện đăng nhập trị chơi quizizz

60

23

Hình 2.19. Giao diện thiết kế và sử dụng trị chơi

61

24

Hình 2.20. Giao diện khi HS nhập mã và thực hiện chơi

62

25


Hình 2.21. Giao diện câu hỏi khi HS thực hiện chơi

62

26

Hình 2.22. Kết quả thực hiện trị chơi của HS

63

27

Hình 2.23. Hệ thống trị chơi hỗ trợ dạy học Toán song ngữ

63

Anh - Việt cho học sinh lớp 4



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học ln giữ vị trí quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Các môn học
trong trƣờng Tiểu học giúp các em hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản.
Trong các môn học ở Tiểu học, mơn Tốn có vị trí hết sức quan trọng.

Mơn Tốn góp phần trong việc rèn luyện phƣơng pháp suy nghĩ, giải quyết vấn
đề, phát triển trí thông minh, phát triển năng lực cho học sinh. Đặc biệt, dạy học
mơn Tốn song ngữ Anh – Việt nói riêng và các mơn tự nhiên nói chung đang
đƣợc khuyến khích phát triển. Nếu học sinh trau dồi đƣợc vốn từ vựng và kiến
thức Tốn học bằng Tiếng Anh thì đó sẽ là cơng cụ hữu hiệu trong việc tiếp cận
với nền giáo dục quốc tế, tiếp thu thông tin, khai thác các thành tựu khoa học kĩ
thuật cao và học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới. Để đạt đƣợc điều
đó khơng thể thiếu sự hỗ trợ từ các nguồn học liệu Toán, Tiếng Anh và Toán
song ngữ Anh – Việt.
Với sự hỗ trợ ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả của công nghệ thông tin và
truyền thông, việc biên soạn và sử dụng học liệu điện tử đang dần phát triển, góp
phần thúc đẩy q trình đổi mới cách dạy và học Toán song ngữ ở Tiểu học.
Ngày nay, học liệu điện tử vừa là một phƣơng tiện, vừa là một nhân tố mới
nhằm thúc đẩy quá trình dạy học đạt đƣợc mục tiêu nhanh hơn, hiệu quả mạnh
hơn, trở thành một công cụ hỗ trợ tích cực trong việc dạy và học ở trƣờng phổ
thơng.
Ở Việt Nam, đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về học liệu điện
tử sử dụng trong các môn học và các chủ đề khác nhau. Tuy nhiên, các cơng
trình đi sâu nghiên cứu về thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán song ngữ
Anh – Việt cho học sinh Tiểu học chƣa nhiều, đặc biệt chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào tập trung cho học sinh lớp 4.


2
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đã lựa chọn vấn đề “Thiết kế học
liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4” để
thực hiện đề tài khóa luận của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thiết kế học liệu điện tử hỗ

trợ dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4.
- Đề xuất quy trình thiết kế một số học liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán song
ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học và những ai quan tâm đến vấn đề thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ
dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu xu hƣớng dạy học trong thời đại số và yêu cầu dạy
học trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới, đề xuất quy trình thiết kế và sử
dụng một số học liệu điện tử nhằm hỗ trợ dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho
học sinh lớp 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán
song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4.
- Tìm hiểu thực trạng của vấn đề thiết kế và sử dụng học liệu điện tử hỗ trợ dạy
học Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4.
- Thiết kế một số học liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho
học sinh lớp 4.
- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy có sử dụng học liệu điện tử trong dạy học
Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy học
Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu


3
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán song ngữ Anh –
Việt cho học sinh lớp 4.

5.2. Khách thể nghiên cứu
Mối quan hệ giữa thiết kế học liệu điện tử và q trình dạy học Tốn song
ngữ Anh – Việt cho học sinh trong nhà trƣờng tiểu học.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về việc thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy
học Toán song ngữ Anh - Việt cho học sinh lớp 4.
Khảo sát thực trạng và thực nghiệm sƣ phạm đƣợc thực hiện tại trƣờng
Tiểu học Gia Cẩm, phƣờng Gia Cẩm, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu lý luận về phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, ứng dụng
CNTT trong dạy học, đặc biệt là lý luận về HLĐT và các hình thức dạy học
thơng qua đọc, sƣu tầm và phân tích tài liệu từ sách, báo, tạp chí, Internet...;
nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa Tốn song ngữ Anh – Việt lớp 4 hiện
hành và dự thảo chƣơng trình mơn học toán sau 2018 để lựa chọn nội dung, chủ
đề phù hợp cho việc thiết kế HLĐT.
6.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát để tìm hiểu thực trạng sử
dụng HLĐT trong dạy học nói chung và dạy học Tốn song ngữ nói riêng ở
trƣờng tiểu học và đánh giá bƣớc đầu trong quá trình thực nghiệm các biện pháp
sử dụng HLĐT đƣợc đề xuất. Sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để kháo sát,
thẩm định bƣớc đầu chất lƣợng của HLĐT đƣợc thiết kế.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng tính khả thi của
quy trình sử dụng, các biện pháp sử dụng HLĐT trong dạy học Toán song ngữ
lớp 4 ở lớp 4H, 4K trƣờng tiểu học Gia Cẩm.
6.4. Phương pháp thống kê toán học


4

Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí, thống kê, phân tích số liệu
thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá tính khả thi, tính hiệu
quả của các HLĐT khóa luận đề xuất
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ
dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4
Chƣơng 2: Thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ dạy học Toán song ngữ Anh – Việt
cho học sinh lớp 4
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TOÁN SONG NGỮ
ANH – VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
HLĐT đƣợc sử dụng rất thịnh hành ở các nƣớc phƣơng Tây, đặc biệt là ở
Mỹ. Năm 1999, Học viện Công nghệ Massachusetts bắt đầu xem xét phƣơng
thức sử dụng nguồn lực Internet trong việc thực hiện sứ mệnh giáo dục và nâng
cao tri thức cho sinh viên.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận đƣợc sự ủng hộ và các chính sách trợ
giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội
Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development,
ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trƣờng đại học, cao đẳng đã đƣa ra các
dạng khác nhau của mơ hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khóa học trực tuyến.
Theo các chun gia phân tích của Cơng ty Dữ liệu quốc tế (International Data

Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trƣờng đại học, cao đẳng
ở Mỹ đƣa ra mơ hình E-Learning, số ngƣời tham gia học tăng 33% hàng năm
trong khoảng thời gian 1999 - 2004. E- Learning không chỉ đƣợc triển khai ở các
trƣờng đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra
rất mạnh mẽ. Trong những gần đây, châu Âu đã có những thái độ tích cực đối
với việc phát triển cơng nghệ thơng tin cũng nhƣ ứng dụng E-Learning trong
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các
nƣớc trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức đƣợc tiềm năng to lớn mà CNTT
mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng
cao chất lƣợng giáo dục. Ngoài việc tích cực triển khai E-Learning tại mỗi nƣớc,
giữa các nƣớc châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực ELearning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu Europe PACE.
Đây là mạng E-Learning của 36 trƣờng đại học hàng đầu châu Âu thuộc các
quốc gia nhƣ Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-


6
Learning của Mĩ - Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực nhƣ
khoa học, nghệ thuật, con ngƣời phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại
học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu Á, E-Learning vẫn
đang ở trong tình trạng mới phát triển, chƣa có nhiều thành cơng vì một số lí do
nhƣ: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ƣa chuộng đào tạo truyền
thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngơn ngữ khơng đồng nhất, cơ sở hạ tầng
nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia. Tuy vậy, đó chỉ là những
rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng
không thể đáp ứng đƣợc bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia
châu Á đang dần phải thừa nhận những tiềm năng mà E-Learning mang lại. Một
số quốc gia có nền kinh tế phát triển nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài
Loan, Trung Quốc,... đã và đang nỗ lực phát triển E-Learning. Trong đó, Nhật
Bản là nƣớc có ứng dụng E- Learning nhiều nhất so với các nƣớc khác trong
khu vực.

Năm 2000, dự án học liệu mở OCW(Open Courseware) đƣợc đề xuất.
Năm 2002, MIT đã cho chạy thử một website gồm 50 môn học.
Ở Pháp, năm 1905 nhà tâm lý học A.Binet cộng tác với bác sĩ T.Simon để
xây dựng trắc nghiệm trí tuệ của trẻ từ 3 – 15 tuổi. Trắc nghiệm Binet – T.Simon
là trắc nghiệm đƣợc tiêu chuẩn hóa đầu tiên khơng chỉ ở nội dung trắc nghiệm
mà còn ở cả thủ tục thực hiện và cách xử lý những tài liệu thu đƣợc. Hiện nay,
phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong các kỳ thi đặc biệt là ngoại ngữ và lựa
chọn nghề.
Tình hình cho thấy, việc áp dụng học liệu điện tử đang đƣợc sử dụng khá
phổ biến trên nhiều nƣớc. Song, việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong
dạy học Toán song ngữ ở cấp bậc Tiểu học thì chƣa đƣợc tìm hiểu sâu và cịn
khá mới mẻ.
1.1.2. Trong nƣớc
Ở Việt Nam, cũng đã bắt đầu có một số nghiên cứu về HLĐT và sử dụng
HLĐT với tƣ cách là phƣơng tiện dạy học.


7

vào môi trƣờng đào tạo ở Việt Nam nhƣ: Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất
về nghiên cứu phát triển - ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội
thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và
truyền thông ICT/ rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai ELearning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ
Thông tin (ĐH Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội
thảo khoa học về E-Learning đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam... Các trƣờng
đại học ở Việt Nam cũng bƣớc đầu nghiên cứu và triển khai E-Learning, một số
trƣờng bƣớc đầu đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả
khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội,
Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Học viện Bƣu chính Viễn
thơng, ... Cục Cơng nghệ thông tin của Bộ GD&ĐT đã triển khai cổng ELearning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế

giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số cơng ty phần mềm ở Việt Nam đã tung
ra thị trƣờng một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chƣa phải là
sản phẩm lớn, đƣợc đóng gói hồn chỉnh nhƣng đã bƣớc đầu góp phần thúc đẩy
sự phát triển E-Learning ở Việt Nam. Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning
châu Á (Asia E-Learning Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự
tham gia của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học - Công nghệ, trƣờng Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Bộ Bƣu chính Viễn Thơng...
Một số nghiên cứu về E-learning trong thời gian qua tại Việt Nam có thể kể đến
tác giả Nguyễn Thị Lƣơng với nghiên cứu về “E - Learning và ứng dụng thiết kế
bài giảng điện tử Elearning" [10]; tác giả Nguyễn Thị Lệ với nghiên cứu về
"Nghiên cứu Elearning và đề xuất giải pháp sử dụng Elearning trong nhà
trƣờng THPT" [11]; tác giả Tô Minh Châu với nghiên cứu "Ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học địa lý kinh tế xã hội lớp 11 trƣờng THPT" [12] ; tác giả
Vũ Thị Hƣơng với nghiên cứu "Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning" ….
Ở Việt Nam, thực hiện chủ trƣơng Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong
Giáo dục và Đào tạo, nhiều viện và trƣờng đã nhanh chóng nắm bắt đƣợc xu thế


8
phát triển của đào tạo trực tuyến. Theo số liệu cung cấp tại Hội thảo “Nghiên cứu
và triển khai E-learning” do Viện CNTT (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa
CNTT (Đại học Bách Khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức tháng 3 năm 2005, có 37
trƣờng đang triển khai đào tạo trực tuyến (Tri Nam TDI,JSC, 2009) nhƣ:
Viện Đại học Mở Hà Nội, Viện Công nghệ Thông tin-Đại học Quốc gia Hà
Nội, Đại học Ngoại thƣơng, Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh,...
Một số hệ thống LMS phổ biến hiện nay trên thế giới phải kể đến là: BlackBoard,
WebCT, Atutor, Itias, Moodle, Dokeos... Việc chọn lựa một hệ thống LMS phải
đƣợc xem xét nhiều yếu tố, chủ yếu dựa trên: khả năng mở rộng, chuẩn hệ thống
tuân theo, hệ thống đóng hay mở, tính thân thiện ngƣời dùng, sự hỗ trợ các ngôn
ngữ và hệ điều hành khác nhau, khả năng cung cấp các mơ hình học và giá cả.

Thực tế hiện nay, nhiều viện, trƣờng ở Việt Nam đang triển khai e-learning
dựa trên phần mềm mã nguồn mở (open source) nhƣ Moodle, Dokeos nhằm tiết
kiệm chi phí trong q trình triển khai nhƣng vẫn đảm bảo những tính năng
cơ bản. Hệ thống Moodle và Dokeos nổi bật là thiết kế hƣớng tới giáo dục, dễ
sử dụng với giao diện trực quan, cho phép giảng viên tạo, quản lý và cung
cấp bài giảng trên môi trƣờng web một cách rất dễ dàng với 4 nhóm chức
năng chính nhƣ hầu hết các hệ thống E-learning khác.
Năm 1974, ở Miền Nam đã tổ chức thi tú tài bằng phƣơng pháp trắc nghiệm
khách quan.
Tác giả Nguyễn Nhƣ An dùng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan trong
việc thực hiện đề tài “Bƣớc đầu nghiên cứu nhận thức tâm lý của sinh viên đại
học sƣ phạm” năm 1976 và đề tài “Vận dụng phƣơng pháp test và phƣơng pháp
kiểm tra truyền thông trong dạy học tâm lí học” năm 1978. Tác giả Nguyễn Hữu
Long, cán bộ giảng dạy khoa tâm lý, với đề tài: “Test trong dạy học”.
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở năm 2012 “ Xây
dựng và sử dụng trị chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh
viên sƣ phạm trong dạy học môn giáo dục học ở trƣờng Đại học Đồng Tháp” áp
dụng trực tiếp vào môi trƣờng sƣ phạm.


9
Những năm gần đây nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, Bộ giáo dục và đào
tạo và các trƣờng đại học đã tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi về việc cải tiến
hệ thống các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá của sinh viên trong nƣớc và trên
thế giới, các khóa huấn luyện, cung cấp những hiểu biết cơ bản về lƣợng giá
giáo dục, ứng dụng CNTT vào giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nhƣ vậy, HLĐT xuất hiện trong nhiều lĩnh vực, nhiều môn học với ứng
dụng khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sử dụng HLĐT còn hạn chế nhất là
trong các trƣờng học cấp tiểu học. Để HS có thể làm quen dần với HLĐT, hiện
nay, Bộ giáo dục và đào tạo đã khuyến khích đƣa CNTT vào giảng dạy trong

tiểu học. Tuy nhiên HLĐT trong dạy học Toán song ngữ Anh – Việt lớp 4 cịn ít
và khá mới mẻ.
Tóm lại, đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến việc áp dụng HLĐT
trong dạy học. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu xoay quanh đối tƣợng HS cấp
trung học phổ thông trở lên. Do vậy, việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử
trong dạy học Toán song ngữ Anh – Việt cho học sinh lớp 4 còn khá mới mẻ
trong thực tiễn giáo dục nƣớc ta.
1.2. Lý luận về học liệu điện tử
1.2.1. Quan niệm về học liệu điện tử
1.2.1.1. Học liệu
Mặc dù không phải mới xuất hiện nhƣng trong những năm gần đây, cùng
với sự phát triển và đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, khái niệm “học liệu” ngày
càng trở nên phổ biến, xuất hiện thƣờng xuyên hơn trong các bài viết, báo cáo
khoa học, có nhiều trung tâm nghiên cứu và sản xuất học liệu. Hiện nay, có hai
cách hiểu cơ bản về khái niệm “học liệu” nhƣ sau: Ở Việt Nam, “học liệu là các
phƣơng tiện vật chất lƣu giữ, mang hoặc phản ánh nội dung học tập, nghiên cứu.
Học liệu có thể sử dụng dƣới dạng truyền thống (tranh ảnh, ảnh dạng thẻ)”
(Theo Khoản 2, Điều 2, Thông tƣ số số 11/2018/TT BGDĐT: Ban hành tiêu chí
để xác định hàng hóa chun dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục). Trên thế
giới, mặc dù đƣợc gọi bằng một số thuật ngữ tiếng Anh khác nhau nhƣ:
Teaching materials (tài liệu giảng dạy), Learning materials (tài liệu học tập),


10
Instructional materials (tài liệu hƣớng dẫn học tập) hay Learning Resources (tài
nguyên học tập)... những khái niệm “học liệu” cơ bản đƣợc hiểu theo giải nghĩa
của “Từ điển GreenWood về giáo dục” (The Greenwood Dictionary of
Education) là: “những phƣơng tiện đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho việc truyền đạt
kiến thức hoặc phát triển kỹ năng. Ví dụ nhƣ sách giáo khoa, các nguồn tài liệu
nghe nhìn, các chƣơng trình máy tính và thiết bị thí nghiệm...” . Do đó, có thể

hiểu chung nhất học liệu là các phƣơng tiện vật chất mang, lƣu giữ nội dung tri
thức với ý tƣởng sƣ phạm cụ thể để phục vụ việc dạy và học. Học liệu gồm hai
đặc trƣng quan trọng là: lƣu trữ thông tin và nội dung tri thức thể hiện ý tƣởng
sƣ phạm cụ thể.
1.2.1.2. Học liệu điện tử
Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới, CNTT chính là "chìa khóa" của sự thay đổi, tạo nên một diện mạo mới tất
cả các lĩnh vực trong đời sống. Đối với giáo dục, CNTT đã đƣa đến sự ra đời và
phát triển của các phƣơng thức, phƣơng tiện dạy học hiện đại chƣa từng có trƣớc
đây, trong đó có “học liệu điện tử”.
Theo Frank Serafini HLĐT đƣợc hiểu là một tài liệu học tập đƣợc cung cấp
dƣới dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức đa phƣơng tiện đƣợc số hóa khác
nhau, nhƣ văn bản, âm thanh, hoạt hình,... [24]
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tƣ 12/2016/TT-BGD&ĐT, quy định ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng, HLĐT đƣợc định
nghĩa là tập hợp các phƣơng tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách
giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình
chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần
mềm dạy học, thí nghiệm ảo...
Quách Tuấn Ngọc cho rằng: HLĐT là các tài liệu học tập đƣợc số hóa theo
một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định đƣợc lƣu trữ trên máy tính nhằm
phục vụ việc dạy và học qua máy tính. Dạng thức số hóa có thể là văn bản, slide,
bàng dữ liệu, âm thanh hình ảnh, video clip, các ứng dụng tƣơng tác và hỗn hợp


11
của các dạng thức nói trên. HLĐT bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phƣơng
tiện. [10]
Tác giả cũng chỉ rõ HLĐT bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phƣơng
tiện. Học liệu tĩnh là các file text, slide, bảng dữ liệu. Học liệu đa phƣơng tiện có

thể gồm các loại sau đây:
-

Các file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức.

-

Các file flash hoặc tƣơng tự đƣợc tạo ra từ các phần mềm đồ họa dùng để

mô phỏng kiến thức.
-

Các file video clip đƣợc lƣu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay các

định dạng có hiệu ứng tƣơng tự.
-

Các file trình diễn tổ hợp các thành phần trên theo một cấu trúc nào đó.
Cùng quan điểm đó, Đỗ Ngọc Thống cho rằng: HLĐT là các tài liệu học

tập (dạng tài liệu điện tử dạy học) đƣợc số hóa theo một cấu trúc nhất định, lƣu
trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy học. Nói chung, có một số cách tiếp
cận về HLĐT: tiếp cận các dạng thức tích hợp trong học liệu; tiếp cận cách thức
tƣơng tác giữa ngƣời học với HLĐT; tiếp cận dạng thức đóng gói HLĐT (học
liệu dạng đóng kín hoặc học liệu dạng mở).... [8]
Nói tóm lại, HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc,
định dạng và kịch bản nhất định được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc
dạy và học qua máy tính hay các thiết bị điện tử khác.
1.2.2. Các loại học liệu điện tử sử dụng trong dạy học
HLĐT sử dụng trong dạy học hiện nay rất phong phú và đa dạng. HLĐT

đƣợc phân loại theo các cách khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Qua
nghiên cứu tài liệu của một số tác giả gồm Richard Lowe và John Williamson
[19], Hsien-Chin Liou [16], Charlotte J. Patterson [13] hay Katalin Hidvégi
Miklós [17] …. HLĐT đƣợc phân loại nhƣ sau:
Xem xét dƣới góc độ nội dung đƣợc chứa đựng, HLĐT bao gồm học liệu tĩnh
và học liệu đa phƣơng tiện.
- Học liệu tĩnh là các file text, slide, bảng dữ liệu


12
- Học liệu đa phƣơng tiện có thể gồm những loại sau: Các file âm thanh dùng
để minh họa hay diễn giảng kiến thức; Các file mô phỏng kiến thức dƣới dạng
flash hoặc tƣơng tự; Các file video clip đƣợc lƣu trữ dƣới những định dạng mpg,
avi, mov hay các định dạng có hiệu ứng tƣơng tự; Các file trình diễn tổ hợp các
thành phần kể trên theo một cấu trúc nhất định.
Xem xét dƣới góc độ chức năng, HLĐT có thể chia thành 3 nhóm: HLĐT hỗ
trợ GV, HLĐT hỗ trợ HS, HLĐT hỗ trợ đồng thời cả GV và HS.
- HLĐT hỗ trợ GV gồm các loại: Cung cấp tƣ liệu tham khảo, hƣớng dẫn
giảng dạy, trợ giúp lao động thể chất, hỗ trợ giao tiếp và tƣơng tác giữa thầy và
trị, tạo lập mơi trƣờng và điều kiện sƣ phạm…
- HLĐT hỗ trợ HS gồm các loại: Hỗ trợ tìm kiếm và khai thác thơng tin - sự
kiện - minh họa, công cụ tiến hành hoạt động (nhận thức, giao tiếp), hỗ trợ
tƣơng tác với GV và với nhau, trợ giúp lao động thể chất, hƣớng dẫn học tập, hỗ
trợ tự học…
- HLĐT hỗ trợ đồng thời cả GV và HS: Là loại HLĐT đƣợc thiết kế bao gồm
hỗn hợp các dạng thức hỗ trợ GV và HS.
Xem xét ở khả năng can thiệp vào HLĐT, ta có thể chia HLĐT thành 2 loại:
- HLĐT đóng: Là loại HLĐT sau khi xuất bản, GV, HS không thể can thiệp
vào để sửa chữa, thêm bớt nội dung học liệu.
- HLĐT mở: Là loại HLĐT mà trong quá trình khai thác, sử dụng, GV, HS

có thể cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa nội dung của học liệu. Xem xét ở khả năng
tƣơng tác với HLĐT, HLĐT cũng đƣợc chia thành 2 loại:
- HLĐT tĩnh: Đây là loại HLĐT mà trong q trình khai thác, ngƣời sử dụng
khơng thể tƣơng tác trực tiếp với nội dung, mặc dù nội dung của HLĐT có thể
có những yếu tố động ảnh động, video...
- HLĐT động: Đây là loại HLĐT cho phép GV, HS tƣơng tác với nội dung.
Tức là trong quá trình tƣơng tác với HLĐT, GV, HS có thể nhận đƣợc các thông
tin phản hồi khác nhau khi ta đƣa ra các yêu cầu khác nhau (về mặt công nghệ,
HLĐT ở dạng động phải có một cơ sở dữ liệu đi kèm). Các HLĐT tƣơng tác cho


13
phép GV, HS có thể tác động trực tiếp để thay đổi kịch bản ngay trong quá trình
trình diễn.
Hiện nay, HLĐT đƣợc phân phối dƣới 2 hình thức phổ biến:
- CD-ROM hoặc các thiết bị lƣu trữ cá nhân nhƣ thẻ nhớ, đĩa cứng, điện
thoại di động, máy tính bảng,… Với hình thức phân phối này, ngƣời sử dụng dễ
dàng mang theo và sử dụng bất kỳ lúc nào.
- Internet: Với hình thức phân phối này, đa phần ngƣời sử dụng phải kết nối
mạng trong hệ thống mạng LAN, WAN hoặc kết nối Internet mới có thể khai
thác và sử dụng.
Ngồi ra để phân phối theo hình thức này, HLĐT cần đƣợc thiết kế tuân thủ
theo một chuẩn định dạng chung để có thể phát hành qua mạng (Ví dụ: Chuẩn
AICC, SCORM, IEEE, IMS...).
1.2.3. Đặc trƣng của học liệu điện tử
Qua nghiên cứu tài liệu của một số tác giả nhƣ: Van Den Akker, P.
Keursten, T. Plomp [23], Teddy Mantoro et al [21]…… chúng tôi thấy rằng:
HLĐT là một dạng multimedia cho giáo dục, do đó đặc trƣng cơ bản nhất
của nó là hệ thống thơng tin của tài liệu đã đƣợc multimedia hóa dƣới dạng các
văn bản siêu liên kết, các hình ảnh (tĩnh hoặc động), video, sơ đồ, biểu đồ ...

Trong HLĐT dạy học, hệ thống thông tin này có thể xem nhƣ là các học liệu đa
phƣơng tiện tƣơng tác đƣợc, tức là ngƣời sử dụng có thể tác động trực tiếp đến
nó để thay đổi kịch bản trình diễn ngay trong quá trình trình diễn.
HLĐT hỗ trợ dạy học tạo ra và duy trì mơi trƣờng tƣơng tác, giao tiếp. Có
hai mức độ tƣơng tác trong HLĐT hỗ trợ dạy học:
- Tƣơng tác thông qua chọn kịch bản trình diễn (theo thực đơn hay theo
liên kết) để khởi động một kịch bản trình diễn tiếp theo sẵn có mà khơng cần
thực hiện các tính tốn (Ví dụ: Các hoạt cảnh flash, các dữ liệu đa phƣơng tiện
điều khiển bằng cách kích hoạt các liên kết, chuyển slide trong một trình
diễn…).
- Tƣơng tác qua dữ liệu đƣợc nhập trực tiếp trong quá trình trình diễn.
Trƣờng hợp này bắt buộc phải thiết lập một chuỗi các hoạt động xử lý dữ liệu để


14
tự động tạo các kịch bản phù hợp với dữ liệu đƣa vào. Cần lƣu ý rằng, tính
tƣơng tác của HLĐT hỗ trợ dạy học còn thể hiện ở sự tích hợp, tƣơng tác với
nhau giữa các thành phần nhƣ: Âm thanh với chuyển động, hình ảnh với màu
sắc, cấu trúc với mô phỏng trong sự tƣơng tác đa kênh, đa chiều, đa liên kết giữa
ngƣời dùng với phƣơng tiện, tài liệu.
HLĐT dạy học ln có sự phản hồi và hƣớng dẫn phù hợp với các hoạt
động cụ thể của ngƣời dùng. Đây đƣợc xem là đặc trƣng nổi bật của HLĐT hỗ
trợ dạy học. Căn cứ vào mục tiêu đã đƣợc thiết lập trƣớc và đƣợc cụ thể hóa
thành những kết quả mong đợi, ngƣời dùng khi lựa chọn và thực hiện một
phƣơng án hoạt động nào đó sẽ hình thành đƣờng liên hệ thuận tới đối tƣợng tác
động. Kết quả kiểm tra đƣợc so sánh với kết quả xác lập ban đầu để phản hồi lại
cho ngƣời dùng, tạo thành đƣờng liên hệ ngƣợc, từ đó ngƣời dùng sẽ quyết định
phƣơng án hoạt động ở những bƣớc tiếp sau.
HLĐT dạy học phải chứa đựng hệ thống điều hƣớng rõ ràng, chính xác.
Điều này thể hiện trong thiết kế cấu trúc của HLĐT, cụ thể là việc cấu trúc các

cấp bậc nội dung, xác định cấu trúc phân nhánh, tổ chức hệ thống định vị nội
dung, các liên kết… Do vậy, HLĐT hỗ trợ dạy học phải đƣợc tổ chức một cách
logic và chặt chẽ, từ việc xác định nội dung, gọi tên một đề mục đến việc xác
định vị trí của từng đề mục, nội dung,…
1.2.4. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế học liệu điện tử
1.2.4.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint
PowerPoint là một phần mềm trình chiếu trong bộ công cụ Microsoft
Office, đƣợc đông đảo HS, GV hay giới văn phịng sử dụng cho những bài
thuyết trình của mình. Cùng với Microsoft Word và Microsoft Excel, Microsoft
PowerPoint đã trở thành một thiết bị văn phịng khơng thể thiếu. Phần mềm này
sử dụng các slide để truyền tải thông tin đa phƣơng tiện và đƣợc sử dụng để tạo
các bài thuyết trình kinh doanh phức tạp, các đề cƣơng phục vụ giáo dục đơn
giản và hơn thế nữa.


×