Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Nhận thức bình đẳng giới trong gia đình của sinh viên đại học khoa học xã hội nhân văn đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 164 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA T.P HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỀ TÀI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG 2007

NHẬN THỨC BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

Chủ nhiệm đề tài :
NGUYỄN NGỌC THƯ
SV ngành Xã Hội Học
Khóa 2003-2007
Thành viên :
TRẦN THỊ MAI THOA
SV ngành Xã Hội Học
Khóa 2003-2007
Người hướng dẫn khoa học:
GV : TRẦN THỊ ANH THƯ

T.p Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 5 năm 2007


MỤC LỤC
PHẦN I: DẪN LUẬN ................................................................................................ 1
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 19
I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SINH VIÊN NHÂN VĂN: .................................. 19
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH ............................................... 21
A. CÁC MƠI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG: ........................................................ 21
1. Cái nơi gia đình của sinh viên:.................................................................. 21


2. Nhà trường và môn học về giới cùng các chương trình ngoại khóa ....... 26
3. Phương tiện truyền thơng ......................................................................... 35
4.Nhóm bạn ................................................................................................... 37
B. NHẬN THỨC SINH VIÊN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH 40
1. Quan niệm bình đẳng giới trong gia đình của sinh viên Nhân Văn: ...... 40
2.Khả năng có thể thay đổi của nhận thức : ................................................ 50
3 Thái độ với bình đẳng giới:........................................................................ 51
4.Nhận thức bất lợi và lợi ích của bình đẳng giới : ...................................... 52
5. Những khó khăn và giải quyết: ................................................................ 54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 56
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 62


Nhận thức bình đẳng giới

1

SV K9- XHH

PHẦN I: DẪN LUẬN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trong những năm gần đây, xu hướng nghiên cứu lồng ghép giới được
nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ. Những quan tâm đến nữ giới không đơn thuần chỉ là
quyền lợi của một nhóm nữ giới mà liên quan tới lợi ích của cả hai giới có tính tới
khác biệt nam nữ và lợi ích chung của cả xã hội, cũng là một trong các tiêu chí
đánh giá phát triển. Nhiều nghiên cứu về giới được tiến hành, các chương trình
lồng ghép giới, phát triển cộng đồng, dự án phục vụ lợi ích giới cũng nhiều lên, dựa
trên một loạt những nghiên cứu quy mơ và có ý nghĩa về phụ nữ và bình đẳng giới

như báo cáo của Ngân hàng thế giới hằng năm, các viện nghiên cứu …. Bình đẳng
giới khơng phải là nghiên cứu mới mẻ trong những năm gần đây, thậm chí cịn
nhận được quan tâm khá nhiều của đông đảo các nhà khoa học trong và ngoài nước
Những nghiên cứu này về mặt bất bình đẳng đều tập trung mơ tả tình trạng bất lợi
của nữ giới trong gia đình và ngồi xã hội ở nhiều nhóm xã hội khác nhau như
cơng nhân, phụ nữ nghèo, nữ lao động tự do, phụ nữ ở nơng thơn và các nhóm
thành thị, góp phần giải thích tình trạng bất bình đẳng kéo dài trong các nhóm này.
Mặc dù vậy những nghiên cứu giới trong sinh viên cịn khá ít ỏi, chỉ dừng lại
nghiên cứu ở những khía cạnh như quan điểm sinh viên về các vấn đề giới như hơn
nhân, gia đình, tiêu chuẩn người yêu lý tưởng…. Những nghiên cứu về mặt nhận
thức chưa được phổ biến. Nghiên cứu mơ tả có thể giúp chúng ta nhận diện tình
trạng bất bình đẳng nhưng nhận thức về nó cũng là một mảng quan trọng trong
bình đẳng giới. Vì xét cho cùng thì về mặt lý luận, mọi quá trình giáo dục xã hội
đều hướng tới thay đổi nhận thức và hành vi, mà mục tiên đầu tiên là thay đổi nhận
thức.
Sinh viên được coi là nhóm xã hội có khả năng tiếp thu nhanh các giá trị mới và
tiếp cận với những quan điểm tiến bộ vì vậy khảo cứu nhận thức sinh viên về bình
đẳng giới cũng có thể góp phần nâng cao nhận thức giới, giảm đi những bất bình


Nhận thức bình đẳng giới

2

SV K9- XHH

đẳng giới vẫn tồn tại nhiều trong xã hội. Đó cũng là lý do mà đề tài về nhận thức
bình đẳng giới trong sinh viên được chọn.
Hơn nữa, tìm hiểu về nhận thức bình đẳng giới là việc làm khá nhạy cảm và có
những khó khăn chủ quan riêng của nó, ít nhất là về phía người được hỏi. Tuy

nhiên, chọn sinh viên là nhóm xã hội để nghiên cứu về bình đẳng giới bởi đây là
nhóm có những đặc điểm đặc thù. Trước hết đây là những chủ thể năng động, sáng
tạo, dám nghĩ dám làm, là những người có khả năng tiếp thu và lĩnh hội nhanh
những tác động xã hội cả tích cực và tiêu cực. Họ cũng là nhóm đối tượng sống và
làm việc trong một môi trường tri thức đó là trường đại học mà khơng phải ai cũng
có được. Thêm vào đó sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn còn
trường đại học giảng dạy các môn khoa học về nhân văn và xã hội, chú trọng đến
con người và đào tạo con người nên nhận thức sinh viên về bình đẳng giới trong
một mơi trường như vậy hẳn có những nét riêng biệt. Ngồi ra trường cịn có dạy
bộ mơn về giới là Xã hội học về giới và môn Giới và phát triển một cách chính quy
và hệ thống nên xem xét ảnh hưởng các môn học này cùng với các hoạt động ngoại
khóa về giới ở trường cũng là nghiên cứu hết sức thú vị. Đây cũng là điểm nhấn
của đề tài trong việc xem xét, đánh giá ảnh hưởng của các môi trường đại học với
nhận thức sinh viên.
Quan trọng hơn đây cũng là một mảng đề tài đáng quan tâm, vì nghiên cứu, tìm
hiểu nhận thức sinh viên về bình đẳng giới và các yếu tố tác động của nó giúp
chúng ta hình dung rõ hơn tình trạng bình đẳng giới trong xã hội. Nghiên cứu về
mặt nhận thức cũng có thể nhận diện khả năng có thể thay đổi của quan hệ giới
trong xã hội, vì nhận thức cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến những thay đổi
hành vi và cách ứng xử, thái độ về giới.


Nhận thức bình đẳng giới

3

SV K9- XHH

2. MỤC TIÊU
2.1 Mục tiêu chung :

Mơ tả, tìm hiểu nhận thức sinh viên về bình đẳng giới, so sánh sự khác nhau
trong nhận thức về giới của nhóm sinh viên nam- nữ, nhóm sinh viên học mơn giới
và khơng học mơn này, nhóm sinh viên tỉnh và sinh viên thành phố.
2.2 Mục tiêu cụ thể :

-

Nhận thức sinh viên về bình đẳng giới trong gia đình qua tìm hiểu kiến thức,
quan niệm, thái độ của họ về giới.

-

Tìm hiểu sự khác biệt trong nhận thức của các nhóm sinh viên nam- nữ, sinh
viên tỉnh- thành phố và giữa những sinh viên có học môn xã hội học về giới và
không học môn này.

-

Đánh giá tác động ảnh hưởng của ba môi trường : gia đình, nhà trường với các
mơn học giới, chương trình ngoại khóa và xã hội qua tác động của các phương tiện
truyền thơng đại chúng và nhóm bạn tới nhận thức sinh viên về bình đẳng giới, đặc
biệt là sự tác động của mơn học giới và các chương trình ngoại khóa ở trường đối
với sinh viên.

-

Đề xuất một vài ý kiến có ý nghĩa góp phần thay đổi nhận thức về giới của sinh
viên
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:


-

Mô tả nhận thức bình đẳng giới trong gia đình của sinh viên qua hiểu biết, quan
niệm, thái độ của họ về bình đẳng giới

-

Nghiên cứu sự tác động của ba mơi trường: gia đình, nhà trường, xãhội. Tìm
hiểu nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến nhận thức sinh viên.

-

Đề xuất một vài kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức giới của sinh viên về vấn
đề này.


Nhận thức bình đẳng giới

4

SV K9- XHH

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Nhận thức của sinh viên về bình đẳng giới trong gia đình.

5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Sinh viên. Trong đó sinh viên khoa Xã hội học, Nhân Học, Ngữ Văn Anh được
chọn để nghiên cứu vì mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh sinh viên học môn giới
và không học môn này, sinh viên thành phố và sinh viên tỉnh. Sinh viên các khoa
này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

6. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU :
Trường Đại Học Khoa học Xã hội & Nhân Văn
7. TIẾP CẬN LÝ THUYẾT
a. Quan điểm tiếp cận giới:


Mối quan hệ giữa hai giới nam nữ trên mọi mặt đời sống, lao động và hưởng thụ,
quyền lợi và nghĩa vụ trong gia đình, ngồi xã hội, làm rõ sự so sánh nam nữ về địa
vị, vị trí trong gia đình, ngồi xã hội. Những thiệt thịi yếu kém của phụ nữ từ
nguyên nhân nào, khoảng cách giữa nam và nữ và phương hướng khắc phục
khoảng cách đó, đem lại sự bình đẳng giữa hai giới về mọi mặt.
 Trong việc nghiên cứu, không được nghiên cứu đặc điểm riêng của phụ nữ, không
tách rời đặc điểm chung hai giới, nếu vậy sẽ thiếu sự nghiên cứu so sánh tình trạng
nam nữ trong các tình huống cần thiết. Điều này dẫn đến bất lợi cho phụ nữ, dẫn
đến kết quả ngiên cứu bị hạn chế, khơng có cái nhìn tổng qt trong sự giải thích
chung tình hình hai giới, khoảng cách tồn tại giữa hai giới.
Ở đây đề tài cố gắng sử dụng quan điểm tiếp cận giới để làm rõ nội dung nghiên
cứu và để đề tài có tính khoa học, khách quan và chính xác.
7.1 Tiếp cận xã hội hố:
Nhận thức chịu tác động của ba mơi trường là gia đình, nhà trường (chủ yếu là
các chương trình về giới và môn học về giới), xã hội (các phương tiện thơng tin đại
chúng và nhóm bạn).


Nhận thức bình đẳng giới

5

SV K9- XHH


Trong mơi trường gia đình: gia đình là bối cảnh xã hội quan trọng nhất trong đó
diễn ra qu trình x hội hĩa Nhà xã hội học John J.Macionis cho rằng kinh nghiệm xã hội
ngaỳ càng tăng diễn ra trong gia đình hình thành nền tảng nhân cách của chúng ta, cho
dù sau nay chúng ta có thay đổi nhiều đến đâu đi chăng nữa. Gia đình phần lớn là
nguyên nhân gây nênquá trình truyền dẫn văn hố qua đó các giá trị và tiêu chuẩn
được dạy cho các thành viên mới của xã hội và kết hợp vào ý thức cá nhân vào chính
mình.
Mặc dù bố mẹ khơng hề hình thành quyết định sự phát triển của con cái, những
khuôn khổ tới hạn của sự tự nhận thức chẳng hạn như thái độ, quan tâm, mục đích,
niềm tin và thành kiến có được trong gia đinh.
Đề tài dựa vào cách tiếp cận này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của cha mẹ qua cách
giáo dục cuộc sống con cái cũng như những mong muốn kỳ vọng ở những đứa con
sẽ tác động đến nhận thức của chúng ra sao về vấn đề bình đẳng giới. Mà ở đây
chính là sinh viên, liệu họ có chịu ảnh hưởng từ cuộc sống gia đình, từ người cha,
người mẹ, và cách thức đối xử của bố mẹ với con trai và con gái trong gia đình như
lý thuyết đã đề cập khơng?
Mơi trường xã hội hố ở nhà trường (chương trình về giới và mơn học về giới ở
trường đai học). Đề ti tìm hiểu sự quan tâm của sinh viên với các chương trình này và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đối với phát triển nhận thức của sinh viên về
giới.
Môi trường xã hội hố ngồi xã hội (bao gồm các phương tiện thơng tiên đại
chúng )
Phương tiện thông tin đại chúng là các kênh truyền đạt định hướng đến một
lượng khán giả khổng lồ trong xã hội biến đổi với các xã hội công nghiệp, phương
tiện thông tin đại chúng bao gồm truyền hình, truyền thơng, nhật báo và tạp chí.
Tất cả chúng đưa cho chúng ta thông tin đầy đủ mọi loại và do đó, có tác động rất
lớn đối với thái độ và hành vi của chúng ta.
Trong đề tài này chúng tôi xét hai loại phương tiện truyền thông là truyền hình
và báo chí. Một khía cạnh của truyền hình đó là các phim truyện và các chương



Nhận thức bình đẳng giới

6

SV K9- XHH

trình về giới, tư vấn tình u hơn nhân gia đình trên báo chí. Xem xét mức độ ảnh
hưởng của chúng tới nhận thức của sinh viên về bình đẳng giới. Việc tiếp cận với
báo chí liệu có làm cho nhận thức của sinh viên về vấn đề này khoa học hơn và
hướng về bình đẳng giới hơn khơng ?
Ngồi ra trong nghiên cứu về nhóm bạn cùng tuổi, đề tài cũng muốn tìm hiểu về
mơi trường này. Bởi nhóm bạn cùng tuổi tạo cơ hội cho thành viên thảo luận các
chủ đề quan tâm khơng có sự tham phần của bố mẹ cũng như các chủ đề mà thanh
niên thường cố tránh khi có mặt thầy cơ và bố mẹ (tình dục và ma tuý). Tham gia
vào nhóm bạn cùng tuổi có ảnh hưởng rất lớn tới cá nhân đó. Cá nhân tìm cách
tn thủ với nhóm của riêng mình trong khi hình thành sự nhận dạng đối lập với
nhiều nhóm khác. Vậy ở đây liệu nhóm bạn chơi ở trường đại học với các đặc điểm
nam và nữ khác nhau cùng các vấn đề bàn luận có ảnh hưởng như thế nào tới quan
niệm bình đẳng giới của sinh viên.
7.2 Tiếp cận xung đột:
Giải thích sự khc nhau trong nhận thức ở nam và nữ vì bất bình đẳng giới tạo ra
những nguồn lực không ngang bằng nhau giữa nam và nữ.
Phân tích xung đột cho thấy mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới không phải là
mối quan hệ mang tính bổ sung, đúng ra là mối quan hệ mang tính bất bình đẳng.
Giống phái được xem là mang lợi đến cho nam giới trong khi phụ nữ là nhóm chịu
bất lợi trong xã hội. Phân tích xung đột xã hội những ai chịu bất lợi rất có thể hành
động nhằm làm thay đổi xã hội. Theo lý thuyết này nam giới cho mình là thống trị
xã hội, khẳng định vai trị của mình như bảo vệ phụ nữ, xem mình là kẻ chun
quyền, rộng lượng, trong khi đó phụ nữ vẫn bị phân biệt đối xử. Như thế đã giảm

thiểu mức độ mà ở đó nam giới và nữ giới sống hợp tác với nhau trong gia đình.
7.3 Tiếp cận thuyết kiến tạo xã hội
Các kiến tạo giới trong xã hội truyền thống, đặc biệt là gia đình như một gia đình
thu nhỏ đã tạo ra những nhận thức về giới truyền thống và khó thay đổi ngay cả khi
ở xã hội hiện đại.


Nhận thức bình đẳng giới

7

SV K9- XHH

Theo cách tiếp cận này, trong xã hội truyền thông tồn tại một khái niệm “chế độ
gia trưởng” có nghĩa là hình thức tổ chức xã hội trong đó phái nam thống trị phái
nữ. Cách tiếp cận này dựa trên sự phân biệt đối xử giới tính, cho rằng, phái này
bẩm sinh đã vượt trội hơn phái kia và sự thống trị là điều hợp lý. Phái nam được
cho là phái vượt trội trong khi phái nữ là những người thấp kém bẩm sinh so với
phái nam.
8. GIẢ THUYẾT NGHIN CỨU

-

Sinh viên có sự thay đổi nhận thức bình đẳng giới đầy đủ, tích cực hơn và phổ

biến đối với nữ.So sánh nam và nữ sinh viên thì nữ giới có quan điểm ủng hộ bình
đẳng giới nhiều hơn.

-


Bình đẳng giới cũng mang lại những bất lợi cho nam giới vì thế vẫn cịn chưa

được chấp nhận rộng rãi.

-

Môn học giới và các chương trình ngoại khóa ở trường đóng vai trị quan trọng

dẫn đến những thay đổi trong nhận thức bình đẳng giới của sinh viên


Nhận thức bình đẳng giới

8

SV K9- XHH

9. MƠ HÌNH KHUNG PHÂN TÍCH

GIA ĐÌNH

NHÀ TRƯỜNG

XÃ HỘI

NHẬN THỨC

HIỂU BIẾT

QUAN NIỆM


THÁI ĐỘ

BÌNH ĐẲNG GIỚI

QUYỀN

NGUỒN LỰC

TIẾNG NÓI


Nhận thức bình đẳng giới

9

SV K9- XHH

10 . MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN: 1
1. Giới :
Là một thuật ngữ chỉ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho
nam và nữ.
Ở đề tài này nhìn từ góc độ xã hội, giới đề cập tới việc phân công lao động, các
kiểu phân chia các nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội
phù hợp cụ thể.
2. Giới tính:
Là một khái niệm sinh vật học, chỉ sự khác biệt nam nữ về mặt sinh học. Những
thiệt thòi cũng như một số bất bình đẳng cũng được giải thích dựa trên những đặc
điểm giới tính bẩm sinh theo quan điểm của một số người.
3. Phân công lao động theo giới:

Chỉ việc gán các công việc hay các loại công việc khác nhau cho nam và nữ,
thường là theo truyền thống hay tập quán.
Trong đề tài, khái niệm được phân tích rõ ở việc phân cơng lao động trong gia đình
của bố và mẹ trong các công việc nhà. Xem xét sự phân cơng này có phù hợp hay
khơng, nó vẫn nặng về truyền thống, tập quán hay có sự đổi mới và giải thích sự
phân biệt này vẫn cịn tồn tại dai dẳng, đặc biệt là nội trợ.
4. Bình đẳng giới:
Một cách tiếp cận, giải quyết các vấn đề đang đối diện với cả nam và nữ theo
cách chia sẻ các lợi ích của phát triển một cách bình đẳng, đảm bảo chống lại gánh
nặng thiên lệch của những tác động tiêu cực.
Đây là một nội dung quan trọng trong nghiên cứu bình đẳng giới trong các mặt
của đời sống gia đình, sự hiểu biết về bình đẳng giới trong sinh viên cũng như
những quan niệm của sinh viên thế nào là bình đẳng giới. Liệu theo suy nghĩ của
họ có bình đẳng giới hay khơng và nếu có thì tác động của nó là như thế nào.

1

PGS-TS Trần Thị Kim Xuyến- tài liệu giảng dạy xã hội học về giới


Nhận thức bình đẳng giới

10

SV K9- XHH

Khái niệm bình đẳng giới sử dụng trong đề tài là mơ hình Bình đẳng giới phân
chia theo quyền, tiếng nói và nguồn lực. Trong đó quyền bao gồm quyền theo luật
và quyền trong thực tế về chính trị, kinh tế xã hội và hơn nhân, quan hệ gia đình.
Tiếng nói thể hiện trong gia đình (quyết định phân bổ nguồn lực và đầu tư nguồn

lực) và ngồi xã hội (tham gia tiến trình chính trị, quyết định trong cộng đồng).
Nguồn lực bao gồm tiếp cận về giáo dục, y tế sức khỏe, tư liệu sản xuất, việc làm
thu nhập. Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu nhận thức bình đẳng giới trong gia đình
nên các nội dung bình đẳng giới chủ yếu là phân công lao động, quyền quyết định,
quyền sở hữu giấy tờ nhà đất, hộ khẩu và đóng góp thu nhập trong gia đình.
5. Sinh viên :
Sinh viên là một bộ phận của thanh niên. Họ là một nhóm xã hội đặc thù, đang
trong giai đoạn hình thành nhân cách và chuẩn bị gia nhập vào đội ngũ tri thức của đất
nước. Sinh viên tuy có chung một số đặc điểm như cùng độ tuổi, trình độ văn hóa, ước
mơ được cống hiến nhưng lại có sự khác nhau về nơi xuất thân.
6 . Nhận thức :
Là sự phản ánh của hiện thực khách quan trải qua một quá trình biện chứng
phức tạp, phát triển từ những cảm giác, tri giác, biểu tượng. Tức là sự xem xét hiện
thực sinh động lên tư duy trừu tượng, khái quát những tài liệu thuộc về cảm giác và tri
giác bằng những khái niệm phán đoán, suy lý để đi sâu vào bản chất của sự vật hiện
tượng (Định nghĩa Triết học )
Trong đề tài khái niệm nhận thức được hiểu là tất cả những gì cá nhân học hỏi
được về giới phản ánh trong thế giới quan và thể hiện quan những kiến thức, hiểu biết
về giới, những quan niệm giới và thái độ của họ với bình đẳng giới
11. PHƯƠNG PHÁP NGHIN CỨU :

-

Phương pháp phân tích tư liệu sẵn có.

-

Phương pháp điều tra sử dụng bảng hỏi gồm 100 bảng
Mẫu nghiên cứu:


-

Chọn mẫu chỉ tiu sau đó chọn ngẫu nhiên.


Nhận thức bình đẳng giới

11

SV K9- XHH

Khung mẫu: danh sách sinh viên trường ĐHKHXH&NV v chia làm 3 khối: khối
xã hội, khối nhân văn và khối ngoại ngữ. Trong khối X hội chọn khoa X hội học, khối
Nhân văn chọn khoa Nhn học, khối ngoại ngữ chọn khoa Ngữ Văn Anh.

-

Đặc điểm sinh viên các khoa: khoa Xã Hội Học và Nhân Học chủ yếu l sinh
viên tỉnh, có học môn học về giới, khoa Ngữ Văn Anh chủ yếu có hộ khẩu thành
phố và khơng học mơn xã hội học về giới.
Biến độc lập : giới tính, hộ khẩu, tuổi, năm học, học môn giới…
Biến phụ thuộc : Nhận thức, hiểu biết, quan niệm….
- Tiêu chí chọn mẫu : sinh viên nam và nữ các khoa Xã Hội Học, Nhân Học, Ngữ
Văn Anh từ năm một đến năm tư. Số lượng sinh viên được chia đều theo giới, khu
vực sinh sống theo tỷ lệ. Sau đó mẫu được chọn ngẫu nhiên.
12 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
12.1 Ý nghĩa khoa học:
Đề tài cung cấp những số liệu và những thông tin nhận thức của sinh viên về
bình đẳng giới. Thơng qua đó có thể đánh giá tác động các mơi trường hình thành
nhận thức giới. Hơn nữa những quan điểm, thái độ sinh viên về bình đẳng giới

cũng là một thang đo lường đánh giá một nhóm xã hội khá quan trọng đó là sinh
viên. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là một tham khảo cho các nghiên
cứu về giới khơng chỉ nhóm sinh viên mà bổ ích để so sánh các nhóm khác.
12.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài góp phần tìm hiểu quan điểm, thái độ và góc nhìn của sinh viên về bình
đẳng giới. Do đó có thể giúp ích cho việc lồng ghép giới trong mơi trường đại học,
xóa bỏ dần những kỳ thị giới khơng đáng có, xóa dần khác biệt khơng có lợi cho cả
hai giới.


Nhận thức bình đẳng giới

12

SV K9- XHH

II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Nội dung tổng quan t liệu được chia làm hai phần:
- Một là những nghiên cứu về bình đẳng giới :
Chủ đề này được đề cập đến ở khá nhiều các nghiên cứu về giới và gia đình
trong thời gian gần đây. Những nghiên cứu này phần lớn mơ tả và giải thích sự bất
bình đẳng mà phụ nữ và trẻ em gái phải gánh chịu với các phương pháp sử dụng là
định tính và định lượng. Các lý thuyết sử dụng là lý thuyết x hội hĩa, cấu trúc chức
năng, xung đột, nữ quyền…
- Hai là những nghiên cứu về sinh viên : hướng nghiên cứu của các đề tài thực
hiện là tìm hiểu quan niệm, thái độ, hành vi của sinh viên về một số lĩnh vực liên quan
đến giới như quan điểm hôn nhân, gia đình, tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời, quan niệm về
trinh tiết.. mà ít có đề tài nghiên cứu nhận thức sinh viên về bình đẳng giới.
Các nghiên cứu về bình đẳng giới
 Nâng cao chất lượng sống của cả nam và nữ

Trong tài liệu: “Gia đình, phụ nữ Việt Nam với dân số, văn hoá và sự phát triển bền
vững” _ viện Khoa học Xã hội Việt Nam_ GS Lê Thi, NXB KHXH. Tác giả đã
phân tích rằng, để nâng cao chất lượng sống của cả hai giới có nghĩa là:
+ Cải thiện đời sống phụ nữ nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người
+ Dựa trên quan điểm giới để xem xét vấn đề, phân tích mối quan hệ giữa giới
nam và giới nữ trong sự phát triển của văn hoá, con người, nguồn nhân lực ở nước
ta. Và để thực hiện cơng việc này địi hỏi phân tích tác động của sự bình đẳng về
giới đến chất lượng sống con người, nguồn nhân lực, trong việc tạo cơ hội cho hai
giới nam và nữ tiếp thu được ăn hố cơng nghệ một cách tốt nhất.
+ Xây dựng sự bình đẳng về giới trong gia đình, ngồi xã hội tạo nên sự kết hợp
hài hoà giữa hai giới tạo sự cn bằng về tâm lý cho mỗi thành viên.
Nhận xét: tài liệu này đã trình bày khá rõ ràng về việc để phụ nữ hoà nhập vào
cuộc sống dễ dàng và làm tròn trách nhiệm trong tất cả mọi lĩnh vực. Những kết


Nhận thức bình đẳng giới

13

SV K9- XHH

quả cho thấy vai trò của cả hai giới nam và nữ. Thực hiện sự bình đẳng giới khơng
chỉ đem lại lợi ích cho riêng nữ giới mà vì lợi ích chung của cả hai giới và xã hội.
 Bình đẳng trong giáo dục, chăm sóc con cái
Cũng trong tài liệu trên tác giả cho rằng:
+ Cả người cha và người mẹ đều phải có trách nhiệm chăm sóc con cái như nhau,
người chồng có thể giúp vợ cho con ăn, giạt quần áo… Điều này có lợi cho sự phát
triển cân bằng về tâm lý, tình cảm và sự hình thành nhân cách đứa trẻ bởi hình ảnh
người cha người mẹ được in đậm.
+ Sự thiếu vắng người mẹ hoặc người cha đều gây những hậu quả không tốt cho

sự phát triển của trẻ.
Nhận xét: cũng như tâm lý học như những kết quả này cho thấy được vai trị tích
cực của người cha và người mẹ, trong sự phát triển tâm lý con trẻ. Đây là một hệ
quả rất tốt của bình đẳng giới mang cách tiếp cận xã hội học. Ngay trong mơi
trường xã hội hố đầu tiên ở gia đình nếu có sư bình đẳng của cha và mẹ thì con ci
sẽ có một nền móng vững chắc phát triển nhân cách hoàn thiện. Hướng nghiên cứu
này cũng sẽ được đề cập đến trong đề tài và là cơ sở cho những nghiên cứu về sau.
 Bình đẳng giới: theo các tài liệu cịn là xố bỏ hồn tồn tư tưởng trọng
nam khinh nữ
Nhận thức về phân công lao động nam, nữ.
Trong báo cáo “Về phân công lao động nam, nữ như một cơng cụ phân tích giới”
_ Nguyễn Kim Hà_Nghiên cứu và đào tạo giới ở Việt Nam_ Nguyễn Linh Khiếu.
Tác giả đưa ra một số kết quả:
Kabbeer (1994) đưa ra nhận định: có một số hạn chế trong phân cơng lao động
theo giới. Bởi vì nó chỉ nhấn mạnh vào các quan hệ logic chứ không nhấn vào các
quan hệ xã hội giữa con người. Điều này đã dẫn đến việc coi sự phân công lao động
theo giới như là một mối quan hệ của các hoạt động mang tính chia rẽ, như các hoạt
động trên đồng ruộng hay trong vụ mùa và đã bỏ qua những mối quan hệ liên kết trong
xã hội trong quá trình hoạt động sản xuất khác nhau. Vì thế sự phân tích các loại cơng
việc vơ hình chung đã tách biệt cơng việc của nam giới và nữ giới. Mà trên thực tế


Nhận thức bình đẳng giới

14

SV K9- XHH

mục đích của việc phân tách này nhằm đem lại sự kết nối các hoạt đơng mang tính
chia rẽ chung.

Nhận xét này có một ý nghĩa quan trọng cho việc nhận thức về vấn đề giới và
bình đẳng giới, đặc biệt trong nghiên cứu sự phân công lao động giữa hai giới.
Theo ông nghiên cứu theo cách tiếp cận phụ nữ học chỉ tính đến một loại công việc
của nam giới hoặc nữ giới sẽ khơng mang lại kết quả cho sự bình đẳng giới do
khơng có sự liên kết các q trình hoạt động sản xuất khác nhau. Điều này rất khó
cho sự phù hợp trong phân công lao động.
Báo cáo “Nâng cao tính triết lý về con người trong nhận thức về giới” _ Phan
Thanh Khôi. Tác giả nhận xét rằng:
 “Không nên đơn giản cho rằng nhưng gì khác biệt về giới là đều phải
khắc phục để đi đến bình đẳng nam nữ, và những gì khác biệt về giới
tính là nhất thành bất biến”.
 Nếu tuyệt đối hố vai trị của nhận thức giới đối với việc khắc phục và
xoá bỏ bất bình đẳng nam nữ,nâng cao địa vị của phụ nữ, động viên
được tích cực của cả hai giới cho tiến bộ xã hội … lại là không tưởng.
Đây cũng là hai nhận xét rất đáng chú ý và dựa vào kết quả nghiên cứu của đề
tài để giải thích và chứng minh xem liệu những nhận xét này có phù hợp và đúng
đắn hay khơng.
Về nội dung này trong “Việc làm, đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở
Việt Nam”_ GS Lê Thi_TTKHXH&NVQG_ TT nghiên cứu khoa học về gia đình
và phụ nữ. Tác giả chỉ ra rằng:
 “ Bất bình đẳng giữa nam và nữ khơng có nghĩa là đối xử với nam và nữ
trong việc làm, trong học tập, trong gia đình như nhau, khi điều kiện,
hoàn cảnh, cơ hội của mỗi giới lại khác nhau và họ ở những điểm xuất
phát khác nhau. Nêú máy móc đối xử như nhau lại là khơng công bằng
đối với phụ nữ”


Nhận thức bình đẳng giới

15


SV K9- XHH

 Quan tâm tạo việc làm cho cả hai giới là bình đẳng, nhưng phụ nữ có
những điều kiện, hồn cảnh đặc thù, khó khăn hơn nam giới thì sự cơng
bằng địi hỏi tạo cho họ nhưng điều kiện tốt hơn, dễ dàng tiếp cận hơn .
Nhận xét : Những kết quả trên giúp chúng ta có những hướng đi đề ra các chính
sách, chương trình một cánh đúng đắn, hiệu quả, làm sao tạo ra được công việc với cả
hai giới phù hợp với đặc tính của hai giới mà lại khơng mang tính bất bình đẳng.
Nghiên cứu: “Quan niệm của thanh niên về vai trò giới trong giai đoạn hiện nay”
(đề tài nghiên cứu khoa học–khoa xã hội học năm2004-2005)
Một số kết quả của đề tài:
Nữ thanh niên : được tạo ra nguồn kinh tế cho gia đình chỉ là trách nhiệm
của người chồng mà người vợ cũng cần phải đóng góp, các nữ thanh niên
quan tâm, là người phụ nữ khi cùng chồng tạo dựng lên kinh tế cho gia đình
thì vai trị và địa vị của họ trong gia đình sẽ được nâng cao, người vợ có
quyền hơn tiếng nói có trọng lượng hơn trong việc ra quyết định hình ảnh
người vợ sẽ khác hơn trong mắt xã hội, gia đình chồng …
Họ ý thức được rằng giá trị của họ chỉ có được khi họ là những người
độc lập về kinh tế, có khả năng xử lí những tình huống để đạt được
sự tôn trọng. Nhưng một điều là mười trường hợp được phỏng vấn
đều mong muốn người chồng phải là người có vai trị chính trong
việc tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình họ khơng muốn bản thân
mình vượt qua chồng về thu nhập. Sự mong muốn về một người
chồng giỏi giang, lãnh đạo gia đình (đây chính là nguyên nhân tâm lý
).
 Họ suy nghĩ cho đàn ông, đàn ông muốn hơn vợ, vợ giỏi hơn là có
vấn đề. Có nghĩa rằng để đảm bảo hạnh phúc, phụ nữ không cần thiết
phải vượt qua mặt chồng. Mặc dù mong muốn người chồng tôn
trọng, công nhận vai trị vị trí của họ nhưng họ lại mong muốn người

chồng phải là trụ cột kinh tế, người giữ vai trị chính (điều này gây


Nhận thức bình đẳng giới

16

SV K9- XHH

khó khăn cho việc giải quyết bình đẳng giới vì những mâu thuẫn
trong suy nghĩ và thực tế ).
Nam thanh niên:
 Đa phần cho rằng họ là người đóng góp chính cho kinh tế gia đình đó
là trách nhiệm của họ.
 Hầu hết nam thanh niên muốn vợ của họ sau này ra ngoài xã hội mở
mang kiến thức, nhưng sự đóng góp của phụ nữ trong gia đình là
khơng quan trọng “Nếu mà đóng góp được thì tốt, khơng có thì cũng
khơng sao”.
 Xu hướng cho là phụ nữ nên tham gia vào hoạt động thu nhập nhưng
không kỳ vọng.
 Nam giới cho rằng vai trị sản xuất chính trong gia đình là nam, nữ
chỉ phụ thêm và thừa nhận vai trò này, đối với cộng việc cộng đồng,
nam thanh niên nghĩ: ai thực hiện tốt thì tham gia, cốt là có thời gian
phù hợp. Điều này thể hiện một quan niệm khá thoáng, là cơ hội để
nữ giới tham gia hoạt động xã hội nhiều hơn, bình đẳng hơn.
 Nam thanh niên cũng cơng nhận xã hội ngày nay có nhiều phụ nữ
làm tốt vai trị trụ cột. Cần có sự bàn bạc hai bên cho một gia đình
hạnh phúc, quyền lực trong gia đình là ngang nhau.
Có một số kết quả như sau
 Thanh niên vẫn giữ những giá trị truyền thống. Họ có những quan

điểm nhận định rất khác nhau. Ý thức làm chủ bản thân là xu hướng
của phụ nữ hiện nay, thể hiện qua sự mong muốn độc lập về kinh tế.
 “Các nữ thanh niên ngoài việc muốn được chồng chia sẻ cơng việc
gia đình cịn ý thức được sự “nhường nhịn” chồng con trong quá
trình xây dựng tổ ấm. Đây là nét đẹp của phụ nữ Việt Nam. Nhưng
nếu bị lợi dụng nó chính là mảnh đất màu mỡ, tạo điều kiện cho sự
bất bình đẳng giới trong q trình thực hiện vai trị giới, điều này
càng khẳng định “Bình đẳng nam nữ thực sự là một cuộc cách mạng


Nhận thức bình đẳng giới

17

SV K9- XHH

khó khăn và lâu dài”. (Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng cuộc giải
phóng phụ nữ).
Nghiên cứu: “Khảo sát thái đô, nhận thức của sinh viên Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn và đại học bách khoa thành phố Hồ Chí Minh về hôn nhân”_ Mai Thị Kim
Khánh.
Một số kết quả:
 Quyền tự do lựa chọn bạn đời và định đoạt hạnh phúc cao điều đó
chứng tỏ sinh viên ngày nay đã dành quyền chủ động trong hôn nhân
nhưng vẫn không chối bỏ vai trị của gia đình.
 Xu hướng bình đẳng trong hôn nhân được các bạn sinh viên hướng
tới, đây là sự thay đổi trong suy nghĩ nhiều thế hệ trẻ do cách được
giáo dục và thích ứng với xã hội không giống nhau dẫn đến sự khác
nhau trong sự lựa chọn mơ hình gia đình chung sống với điều kiện
kinh tế xã hội đang phát triển, sinh viên có nhiều cơ hội hơn, không

phải dựa dẫm vào cha mẹ, họ tin vào khả năng của mình, một sự
nhận thức cao hơn.
 Nữ sinh viên có sự hưởng ứng cao hơn so với nam sinh viên về ý
kiến “ vợ chồng cùng đi làm và chia sẻ việc nhà với nhau”
 Nữ sinh viên nhận thức được rằng: “Chỉ có được việc làm ổn định
trong xã hội thì vị trí người phụ nữ trong gia đình mới được nâng
cao, người vợ mới khẳng định được sự ảnh hưởng của mình và tiếng
nói trong gia đình”.
Tóm lại dù có một số thái độ khác nhau thì duy nhất vẫn là: gia đình được xây
dựng trên mối quan hệ vợ chồng bình đẳng, trong đó có cả vợ chồng cùng đi làm,
cùng có trách nhiệm chia sẻ cơng việc với nhau với tư cách người chủ gia đình là
cả hai.


Nhận thức bình đẳng giới

18

SV K9- XHH

Đóng góp mới của đề tài.
 Đã có một số đề tài nghiên cứu về nhận thức của sinh viên nhưng
nhận thức về bình đẳng giới thì chưa phổ biến, hơn nữa là sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
 Ngoài việc đưa ra những nghiên cứu về mức độ hiểu biết, thái độ của
sinh viên một trường đại học thuộc khoa học nghiên cứu về con
người, đề tài còn chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của
sinh viên về bình đẳng giới.
 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môn học về giới đối với nhận thức
sinh viên về bình đẳng giới trong gia đình.



Nhận thức bình đẳng giới

19

SV K9- XHH

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SINH VIÊN NHÂN VĂN:
Nằm trong hệ thống đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại
Học Khoa Học Xã Hội & Nhân Văn chuyên đào tạo các cử nhân chuyên ngành về
các vấn đề xã hội. Hiện nay trường có ba khối, khối xã hội bao gồm các khoa Xã
Hội Học, Giáo Dục Học, Địa Lý, Báo Chí. Khối nhân văn bao gồm Ngữ Văn,
Triết, Lịch Sử, Văn Hóa Học, Đông Phương Học. Và khối ngoại ngữ là các khoa
Ngữ Văn Anh, Ngữ Văn Pháp, Ngữ Văn Nga, Ngữ Văn Đức, Ngữ Văn Trung.
Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội & Nhân Văn hiện có hai cơ sở. Cơ sở
chính nằm tại trung tâm quận 1 dùng cho các sinh viên năm ba, năm tư, các sinh
viên nước ngoài đến học tập và chương trình cao học. Cơ sở hai nằm ở khu phố 6,
phường Linh Trung – Thủ Đức, là nơi tập trung các trường đại học lớn của đại học
quốc gia tạo thành làng đại học: đại học Bách Khoa, đại học Khoa Học Tự Nhiên,
Khoa Kinh Tế, Đại Học Quốc Tế.
Với số lượng sinh viên tuyển sinh là khá lớn - hằng năm gần hai nghìn sinh
viên với đa đạng các nghành nghề đào tạo, trường đã thu hút rất nhiều sự quan tâm
của các bạn trẻ với nguyện vọng được tham gia học tập và sinh hoạt. Không giống
như một số trường đại học khác như Kỹ Thuật hay Bách Khoa, Tự Nhiên, trường
Đại Học Khoa Học Xã Hội & Nhân Văn đào tạo một dải kiến thức nền rộng lớn
trên tất cả các lĩnh vực xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp cho sinh viên
Nhân Văn khi ra trường có thể thích nghi với đa dạng ngành nghề.

Mang tính chất của khoa học nhân văn và nghiên cứu về nền văn hóa các
nước nên trường thu hút khá nhiều các sinh viên nước ngoài đến nghiên cứu và học
tập, đây cũng là một đặc điểm thuận lợi cho sinh viên trường giao lưu học hỏi văn
hóa các nước bạn, tạo khơng khí tiếp xúc và mơi trường hịa nhập với người nước
ngồi.
Sinh viên theo học tại trường đến từ mọi miền đất nước, trong đó miền Bắc
cũng khá đơng, từ sinh viên thành thị đến sinh viên nông thôn, tất cả những điều


Nhận thức bình đẳng giới

20

SV K9- XHH

này đều góp phần tạo nên những nét văn hóa khác nhau cũng như những khác biệt
trong suy nghĩ và quan niệm của họ về mọi vấn đề.
Vấn đề bình đẳng giới hiện nay đang rất được quan tâm trên tất cả các biểu
hiện của nó. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là ngôi trường đào tạo
các kiến thức khoa học cơ bản về cuộc sống, về con người cung cấp một nền móng
vững chắc cho sinh viên khi trở về xã hội và chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai
của mình. Mang tính chất của khoa học nhân văn, trường thường xun có các
chương trình giao lưu văn hóa- ít nhất là ở trong các khoa tiếng- với các sinh viên
nước ngoài cũng như với các tổ chức kết nghĩa của trường. Trong những buổi giao
lưu như thế sinh viên được trao đổi kiến thức khoa học, tìm hiểu văn hóa nước bạn
đồng thời nâng cao tầm nhận thức của mình trên nhiều lĩnh vực. Những vấn đề văn
hóa, quyền con người trên mọi khía cạnh đang được quan tâm của nó, trong đó có
những kiến thức về giới, về xây dựng một xã hội có bình đẳng giới thực sự.
Thực hiện cách chọn mẫu chỉ tiêu, nhóm nghiên cứu đã chọn được ba khoa
cho cuộc nghiên cứu này đó là: Xã Hội Học, Nhân Học, Ngữ Văn Anh. Hai khoa

Xã Hội Học và Nhân Học là hai khoa được học môn hoc về giới. Là khoa tương
đối mới ở nước ta, Xã Hội Học đã có chín năm thành lập, đào tạo lượng sinh viên
rất có ích cho yêu cầu mới của xã hội, sinh viên Xã Hội Học có cái nhìn về giới
khá tốt và khách quan do được học khá kỹ lưỡng với người thầy là một người
chuyên nghiên cứu các vấn đề giới và gia đình. Bộ mơn Nhân Học tuy mới được
tách ra từ khoa Lịch Sử nhưng trên thế giới khoa học này đã phát triển từ rất lâu và
đạt được những nghiên cứu vô cùng quan trọng trong nghiên cứu về con người,
chủng tộc cũng như các nền văn hóa đa dạng trên thế giới. Môn Giới Và Phát Triển
là một chuyên ngành của các sinh viên Nhân Học có cùng phương pháp và nội
dung như Xã Hôi Học Về Giới ở khoa Xã Hội Học. Là hai chuyên ngành đang có
triển vọng ở trường vì những nội dung nghiên cứu của nó. Cùng với khoa Ngữ Văn
Anh là một khoa tiếng với số lượng sinh viên đông nhất trường. Học một ngơn ngữ
mang tính quốc tế các bạn sinh viên khoa này chắc chắn có sự giao lưu rộng cũng
như sự hiểu biết nhất định về các vấn đề xã hội. Những phân tích trên đây là lý do
chính giải thích việc chọn trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn làm địa
bàn nghiên cứu của đề tài.


Nhận thức bình đẳng giới

21

SV K9- XHH

II. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH
A. CÁC MƠI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG:
1. Cái nơi gia đình của sinh viên:
Như chúng ta đã giải thích trong phần tiếp cận lý thuyết, gia đình là tác nhân đầu
tiên và quan trọng nhất trong quá trình xã hội hóa. Nhân cách trong mỗi thế hệ mới
được hình thành trong gia đình sao cho theo lý tưởng con cái lớn lên sẽ hội nhập tốt và

trở thành thành viên trong xã hội rộng lớn.
Những gì gia đình dạy con cái khơng phải tất cả đều có chủ ý. Trẻ có thể học hỏi
thói quen ứng xử thường ngày của những người thân trong gia đình. Liệu trẻ có cho
rằng mình yếu hay mạnh tối dạ, được u thương hay hồn tồn được tha thứ trong gia
đình hay không? Tất cả những điều này phần lớn đều do kết quả xã hội hóa trong mơi
trường đầu tiên này.
Sinh viên là nhóm xã hội có đặc điểm lối sống cũng như lý tưởng khác với các
nhóm xã hội khác như công nhân, nông dân, ….Tuy nhiên họ cũng đã trải qua thời thơ
ấu là những đứa trẻ được xã hội hóa trong mơi trường quan trọng này. Đến trước khi đi
học đại học và bắt đầu một cuộc sống xa nhà thực sự thì mơi trường xã hội hóa này mới
bị gián đoạn. Bấy giờ nhóm bạn cùng tuổi, trường học, và các phương tiện truyền thơng
đại chúng có vai trò quan trọng thay thế. Sinh viên tiếp tục trưởng thành và học cách
thay đổi trong môi trường mới này. Kết quả thu nhận được tình hình thực tế trong các
gia đình sinh viên được hỏi về các mặt học vấn, nghề nghiệp bố mẹ, phân công lao
động trong gia đình, mức độ tham gia và quyết định vào các công việc nhà của bố mẹ
như sau.
Về học vấn2, từ nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học vấn của bố mẹ chưa bao giờ đi
học và chỉ học hết tiểu học là rất thấp còn tỷ lệ trung học phổ thông và cao đẳng đại học
là khá cao, cụ thể là: học vấn bố cấp trung học cơ sở là 21,4%, trung học phổ thông
38,8%, cao đẳng đại học và trên đại học : 24,5%. Trong khi đó học vấn của mẹ cũng
không phải thấp. Trung học cơ sở là 26,5%, trung học phổ thông 36,7%, cao đẳng đại
học và trên đại học là 21,4 %.

2

Phụ lục Môi trường gia đình, bảng 1.3


Nhận thức bình đẳng giới


22

SV K9- XHH

Về nghề nghiệp3 của bố chủ yếu là cán bộ nhà nước 29,6%, bố làm nội trợ chỉ
chiếm 4,1%, trong khi đó mẹ tham gia nội trợ là 32,5% và cán bộ nhà nước chỉ chiếm
16,5%.
Với bảng kết quả trên cho thấy rằng hầu hết các ngành nghề tỷ lệ tham gia nam
nữ là gần như nhau chỉ có khác biệt khá lớn là trong công việc nội trợ.
Người đứng tên hộ khẩu 4 chủ yếu là bố (69,7%) đứng tên và ngay cả trong sở
hữu giấy tờ nhà đất thì người đứng tên cũng vẫn là bố (61%). Trong khi đó tỷ lệ này ở
mẹ lần lượt là 25,3% và 29 % .
Không phải chỉ riêng ở nước ta, theo các tài liệu trước đó ở nhiều nước phụ nữ
cịn chưa có quyền độc lập trong việc sở hữu đất đai, quản lý tài sản. Ví dụ như ở nhiều
nước Châu Phi, Hạ Sahara, phụ nữ có được quyền về đất đai chủ yếu thông qua người
chồng chừng nào hôn nhân của họ cịn tồn tại và sẽ mất ngay quyền đó khi li dị chồng
hoặc chồng mất (Đưa giới vào phát triển- UNDP). Một phát hiện của Điều tra lối sống
Việt Nam lần II (VLSS98) thì trong gia đình với người chủ hộ là nam, đồng thời là chủ
gia đình là đối tượng được tiếp cận với đất đai, tín dụng và đào tạo kỹ thuật. Cũng như
trong cuộc điều tra này các nhà nghiên cứu chỉ ra sự thiệt thòi đáng kể trong sở hữu đất
đai của nữ giới. Cụ thể diện tích canh tác do nữ vận hành chỉ bằng 54% diện tích trang
trại do nam vận hành. Sự phân biệt quyền hạn trong giới đã hạn chế những cơ hội lựa
chọn dành cho phụ nữ trong nhiều mặt cuộc sống thường đã hạn chế khả năng tham gia
hoặc hưởng lợi từ sự phát triển của họ.
Về thu nhập 5 thì chồng là thu nhập chính chiếm 42%, vợ 21%
Phân cơng lao động trong gia đình 6, vợ là người đảm nhận chính việc nội trợ
81% trong khi chỉ có 1% các ơng chồng chăm lo nội trợ. Nói chung đàn ơng chỉ đóng
góp một ít cho cơng việc này. Với các cơng việc như chăm sóc nhà cửa, con cái, kết quả
chỉ ra cả hai cùng tham gia như nhau. Có sự chênh lệch khá lớn ở cơng việc sửa chữa
lặt vặt trong gia đình, chồng là người tham gia thường xuyên hơn chiếm 70 % trong khi

đó vợ là 9%, ngược lại mua sắm đồ dùng vợ là người có tiếng nói quyết định hơn.
3

Phụ lục Mơi trường gia đình, bảng 1.4
Phụ lục Mơi trường gia đình, bảng 1.7
5
Phụ lục Mơi trường gia đình, bảng 1.9
6
Phụ lục Mơi trường gia đình, bảng 1.10
4


Nhận thức bình đẳng giới

23

SV K9- XHH

Những kết quả từ những cuộc nghiên cứu gần đây cũng cho thấy những công
việc nội trợ của người vợ và người chồng gần đây cho thấy người vợ là người đảm nhận
chính những công việc này cũng như các công việc khác trong gia đình cịn nam giới
đảm nhận các cơng việc bên ngồi, dù xã hội có thay đổi như đến ngày nay và dù sự
nghiệp cơng nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ, tác động rất nhiều đến các mặt gia đình
như cơ cấu gia đình, quy mơ gia đình, quyền quyết định hôn nhân.
Ở đây chúng ta không bàn nhiều đến trình độ học vấn của cả vợ và chồng mà tập
trung đi sâu phân tích đến cơng việc và vai trò của họ ngày nay.
Mặc dù nam và nữ đều có số giờ làm việc như nhau trong các hoạt động có thu
nhập đi chăng nữa thì thời lượng phụ nữ phải làm việc nhà nhiều gấp đôi nam giới, có
nghĩa là mỗi ngày họ phải làm việc hơn 6-8 tiếng mỗi ngày (Phụ nữ ở Việt Nam-Báo
cáo Quốc Gia tóm tắt- ADB,2002). Những cơng việc đó là nội trợ và giặt giũ, dọn dẹp,

chăm sóc con cái… Như trong nghiên cứu trên con số người mẹ làm nội trợ chiếm tới
61%, rõ ràng gánh nặng công việc như vậy có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe phụ nữ
và cũng hạn chế sự tham gia của họ vào giáo dục, các hoạt động xã hội và tiến trình ra
quyết định của họ ngồi cộng đồng hay trong chính gia đình họ. Mặc dù ngày nay đã có
sự chia sẻ của người chồng nhưng nhìn chung phụ nữ vẫn bị thiệt thịi trong các hoạt
động khơng được trả lương này.
Mức độ tham gia vào các cơng việc gia đình của vợ và chồng7: Kết quả cho thấy
chồng tham gia thường xuyên vào các công việc như sửa chữa đồ trong gia đình, mua
sắm đồ dùng, làm vườn trong khi đối với cơng việc nội trợ có tới 38% số phiếu được
hỏi trả lời bố ít tham gia, và riêng trong lĩnh vực chăn ni thì số người trả lời bố khơng
tham gia chiếm tới 46,7%. Cịn đối với mẹ, hầu hết các cơng việc nội trợ chăm sóc nhà
cửa, chăm con, mua sắm đồ dùng hay làm vườn, chăn ni đều tham gia thường xun,
chỉ có riêng lĩnh vực sửa chữa vặt cũng ít tham gia.
Quyền quyết định 8của người chồng và người vợ trong gia đình. Theo lý thuyết
những đặc điểm của phân cơng vai trị giới phù hợp với mơ hình quyết định trong gia
đình. Người nào làm chủ yếu cơng việc gì thì cũng là người quyết định những cơng vịêc
7
8

Phụ lục Mơi trường gia đình, bảng 1. 11, bảng 1.12
Phụ lục Mơi trường gia đình, bảng 1. 13,bảng 1.14


×