SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
BÁO CÁO KHOA HỌC TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC SẢN KHOA TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CÔNG LẬP TUYẾN QUẬN, HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HÀ NỘI – 2017
SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
BÁO CÁO KHOA HỌC TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC SẢN KHOA TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CÔNG LẬP TUYẾN QUẬN, HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Đơn vị thực hiện
Chủ nhiệm đề tài
(Ký têm, đóng dấu)
HÀ NỘI – 2017
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3
1.2. Một số khái niệm liên quan vấn đề nghiên cứu .......................................... 6
1.2.1 Chăm sóc sản khoa.................................................................................... 6
1.2.2 Nhân lực y tế ............................................................................................. 7
1.2.3 Mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản .................................................... 8
1.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc sản khoa tại Việt Nam ............................. 9
1.3.1. Thực trạng về nhân lực ............................................................................ 9
1.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu cho chăm
sóc sản khoa ..................................................................................................... 13
1.3.3. Thực trạng năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa ................... 15
1.4. Một số khảo sát về chất lƣợng Chăm sóc Sản khoa tại Việt Nam ............ 17
1.4.1. Thực trạng tử vong mẹ ........................................................................... 18
1.4.2. Tử vong sơ sinh ...................................................................................... 22
1.4.3. Thực trạng ngành Y tế Hà Nội hiện nay ................................................ 24
1.5. Giải pháp nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe sinh sản .................... 27
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 30
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 30
2.2 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 30
2.2.1 Đối tượng được đưa vào nghiên cứu ..................................................... 30
2.2.2 Đối tượng loại trừ ra khỏi nghiên cứu .................................................... 30
2.3 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................................... 30
2.3.1 Thời gian ................................................................................................. 30
2.3.2 Địa điểm .................................................................................................. 30
2.4 CỠ MẪU VÀ CHỌN MẪU ...................................................................... 30
2.4.1 Định lượng .............................................................................................. 30
2.4.2 Định tính: ................................................................................................ 31
2.5 PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................................................. 32
2.6 BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ................................................................................ 36
2.6.1 Phương pháp xác định biến số nghiên cứu ............................................. 36
2.6.2 Chỉ số và biến số nghiên cứu .................................................................. 36
2.7 XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................................... 38
2.8 VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
2.9 MỘT SỐ HẠN CHẾ, KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH THỰC HIỆN
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 39
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
3.1. Thông tin chung về các cơ sở y tế và đối tƣợng nghiên cứu ................... 40
3.2. Thực trạng về nguồn lực cho cơng tác chăm sóc sản khoa và sơ sinh của
các cơ sở y tế .................................................................................................... 44
3.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và nhân lực ............................................. 44
3.2.2. Thực trạng về trang thiết bị và thuốc phục vụ yêu cầu của chuyên khoa .... 48
3.3. Thực trạng về hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa và sơ sinh
của các cơ sở y tế.............................................................................................. 56
3.4. Đánh giá năng lực chuyên môn sản khoa và sơ sinh của cán bộ y tế ....... 67
3.5. Thực trạng đào tạo và nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho
nhân viên y tế tại các CSYT ............................................................................. 77
3.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc sản khoa tại
các cơ sở y tế công lập tuyến quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội ..... 84
ả pháp thay đổi mơ hình tổ chức nhà hộ sinh và cơ cấu nhân lực
chuyên khoa hợp lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc sản khoa
của các bệnh viện………………………………………………………
3.6.2. Giải pháp về tăng cường đào tạo lại và đào tạo liên tục cho đội ngũ cán
bộ chuyên môn để nâng cao năng lực chăm sóc và xử trí cấp cứu sản khoa, hồi
sức sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ tai biến sản khoa, giảm tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong
sơ sinh .............................................................................................................. 81
3.6.3. Đề xuất giải pháp về tăng cường quản lý và phối hợp giữa các bộ phận
trong và ngoài đơn vị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sản khoa và chăm
sóc sơ sinh ........................................................................................................ 84
3.6.4. Bổ sung và hồn thiện đồng bộ trang thiết bị, thuốc, nâng cấp cơ sở vật
chất cho các cơ sở y tế chăm sóc sản khoa và chăm sóc sơ sinh .................... 85
Chƣơng 4 BÀN LUẬN ................................................................................... 87
4.1. Về các cơ sở y tế và đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 87
4.2. Về nguồn lực cho cơng tác chăm sóc sản khoa và sơ sinh của các cơ sở y tế .... 89
4.3. Thực trạng về hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa và sơ sinh
của các cơ sở y tế.............................................................................................. 97
4.4. Đánh giá năng lực chuyên môn sản khoa và sơ sinh của cán bộ y tế ..... 102
4.5. Thực trạng nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ chun mơn cho nhân viên
y tế tại các CSYT ........................................................................................... 110
4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc sản khoa tại
các cơ sở y tế cơng lập tuyến quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 113
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN ............................................................................. 121
5.1. Đánh giá thực trạng hoạt động sản khoa tại các cơ sở y tế (CSYT) công
lập tuyến quận, huyện của Hà Nội ................................................................. 121
5.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc sản khoa tại
các cơ sở y tế công lập tuyến quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 122
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 124
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng đối tượng được đưa vào nghiên cứu ................ 41
Bảng 3.2. Thông tin về nhóm đối tượng tham gia khảo sát kiến thức ............. 42
Bảng 3.3. Thơng tin về nhóm đối tượng tham gia khảo sát thực hành ............ 43
Bảng 3.4. Tổng hợp cơ cấu tổ chức khoa phòng liên quan cung ứng dịch vụ
chăm sóc sản khoa và sơ sinh của CSYT ......................................................... 44
Bảng 3.5. Nhận xét cơ cấu tổ chức khoa phịng liên quan cung ứng dịch vụ
chăm sóc sản khoa và sơ sinh của các cơ sở y tế ............................................ 45
Bảng 3.6. Tổng hợp nhân lực làm việc cung ứng dịch vụ chăm sóc sản khoa
và sơ sinh của các cơ sở y tế ............................................................................ 46
Bảng 3.7. Thực trạng trang thiết bị thiết yếu cho chăm sóc sản khoa tại khoa
Sản của các cơ sở y tế ...................................................................................... 48
Bảng 3.8. Thực trạng trang thiết bị thiết yếu cho chăm sóc sản khoa theo đơn vị 50
Bảng 3.9. Thực trạng trang thiết bị thiết yếu cho chăm sóc sơ sinh tại các
CSYT ................................................................................................................. 51
Bảng 3.10. Thực trạng trang thiết bị thiết yếu chăm sóc sơ sinh theo đơn vị . 53
Bảng 3.11. Thực trạng đáp ứng thuốc thiết yếu theo danh mục thuốc cho
chăm sóc sản khoa tại các cơ sở y tế ............................................................... 54
Bảng 3.12. Thực trạng đáp ứng thuốc thiết yếu theo danh mục thuốc cho
chăm sóc sơ sinh tại các cơ sở y tế .................................................................. 55
Bảng 3.13. Thực trạng đáp ứng dịch vụ cấp cứu và chuyển tuyến sản khoa tại
các cơ sở y tế .................................................................................................... 58
Bảng 3.14. Thực trạng đáp ứng các dịch vụ chăm sóc sản khoa tại các CSYT ..... 59
Bảng 3.15. Thực trạng đáp ứng các dịch vụ chăm sóc sản khoa theo đơn vị . 61
Bảng 3.16. Thực trạng đáp ứng các dịch vụ chăm sóc sơ sinh cơ bản tại các
Cơ sở y tế .......................................................................................................... 62
Bảng 3.17. Thực trạng đáp ứng các dịch vụ chăm sóc sơ sinh cơ bản theo đơn
vị ....................................................................................................................... 63
Bảng 3.18. Phân tích số đẻ theo loại hình can thiệp tại các bệnh viện trong 3
năm ................................................................................................................... 64
Bảng 3.19. Phân tích số đẻ theo loại hình can thiệp tại 2 nhà hộ sinh trong 3
năm ................................................................................................................... 66
Bảng 3.20. Tổng hợp tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tai biến sản khoa tại các
CSYT ......................................................................................................................... 66
Bảng 3.21. Kết quả trả lời của nhóm đối tượng tham gia thực hiện các dịch vụ
chăm sóc sản khoa tại đơn vị ........................................................................... 67
Bảng 3.22. Nhận định về năng lực thực hiện 2 nhóm dịch vụ chăm sóc cấp cứu
sản khoa của nhóm đối tượng ........................................................................... 68
Bảng 3.23. Kết quả đánh giá thực hành kỹ năng khám thai trên mơ hình của
cán bộ chuyên môn ........................................................................................... 69
Bảng 3.24. Kết quả đánh giá thực hành xử lý tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ
trên mơ hình của cán bộ chun mơn .............................................................. 70
Bảng 3.25. Kết quả đánh giá thực hành xử lý tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ
trên mơ hình của nhân viên y tế tại bệnh viện Thanh Nhàn và BVĐK Mê Linh .... 71
Bảng 3.26. Kết quả đánh giá thực hành kỹ năng bóc rau nhân tạo trên mơ
hình của cán bộ chuyên môn ............................................................................ 72
Bảng 3.27. Kết quả đánh giá thực hành kỹ năng hồi sức sơ sinh sử dụng mặt
nạ và bóp bóng trên mơ hình của cán bộ chuyên môn..................................... 73
Bảng 3.28. Kết quả đánh giá thực hành kỹ năng hồi sức sơ sinh sử dụng mặt
nạ và bóp bóng trên mơ hình của nhân viên y tế tại BVĐK Sơn Tây .............. 74
Bảng 3.29. Kết quả đánh giá thực hành kỹ năng đỡ đẻ ngôi chỏm có hồi sức
sơ sinh trên mơ hình của cán bộ chuyên môn .................................................. 76
Bảng 3.30. Thông tin về đào tạo liên tục của nhóm đối tượng khảo sát ......... 77
Bảng 3.31. Nhận xét của đối tượng tham gia khảo sát kiến thức về Chăm sóc
và xử trí Sản khoa............................................................................................. 78
Bảng 3.32. Nhận xét của đối tượng tham gia khảo sát về thực hành kỹ năng
lâm sàng chăm sóc sản khoa ............................................................................ 79
Bảng 3.33. Nhận xét của đối tượng tham gia khảo sát kiến thức về thủ thuật,
kỹ thuật cấp cứu sản khoa ................................................................................ 81
Bảng 3.34. Nhận xét của đối tượng tham gia khảo sát về thực hành kỹ năng
lâm sàng cấp cứu sản khoa .............................................................................. 82
Bảng 3.35. Tự đánh giá của nhóm bác sỹ về việc học và áp dụng thực hành
đối với 9 kỹ năng lâm sàng chuyên khoa sản .................................................. 83
Bảng 3.36. Tần suất khám tại các nhóm bệnh viện ......................................... 85
Bảng 3.37. Tần suất khám thai tại các nhà hộ sinh ......................................... 87
Bảng 3.38. So sánh thực tế sử dụng nhân lực với quy định về số lượng và cơ
cấu nhân lực ..................................................................................................... 89
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượt khám thai tại các bệnh viện trong 3 năm 2013-2015 ..... 56
Biểu đồ 3.2. Số lượt khám thai tại các nhà hộ sinh trong 3 năm 2013-2015 .. 56
Biểu đồ 3.3. Số lượt đẻ tại các bệnh viện trong 3 năm 2013-2015 .................. 57
Biểu đồ 3.4. Số lượt đẻ tại các nhà hộ sinh trong 3 năm 2013-2015 .............. 58
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTYT
Trung tâm y tế
KS
Khoa sản
NHS
Nhà Hộ sinh
HN
Hà Nội (cũ)
HT
Hà Tây (cũ)
BS
Bác sĩ
BHYT
Bảo hiểm y tế
BSCK
Bác sĩ chuyên khoa
BV
Bệnh viện
BVSKBMTE Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BVPS
Bệnh viện phụ sản (= Bệnh viện sản)
CSYT
Cơ sở y tế
CCSK
Cấp cứu sản khoa
CSSK
Chăm sóc sản khoa
CSSS
Chăm sóc sơ sinh
HSSS
Hồi sức sơ sinh
CSSKSS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
BMTE
Bà mẹ trẻ em
BMTSS
Bà mẹ trẻ sơ sinh
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
TBSK
Tai biến sản khoa
LMAT
Làm mẹ an tồn
SKSS
Sức khỏe sinh sản
SKSSVTN
Sức khỏe sinh sản vị thành niên
ThS/BSCK I
Thạc sĩ/Bác sĩ chuyên khoa I
TS/BSCK II
Tiến sĩ/Bác sĩ chuyên khoa II
TT CSSKSS
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (tỉnh)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sản khoa bao gồm các hoạt động chăm sóc cho ngƣời phụ
nữ trong thời kì mang thai, trong và sau đẻ cũng nhƣ chăm sóc em bé mới
sinh của họ. Nâng cao chất lƣợng chăm sóc sản khoa là vai trò quan trọng
của hệ thống y tế, trong đó tuyến quận, huyện mang trọng trách rất lớn
trong công tác này.
Tại Việt Nam hiện nay, các chỉ số sức khoẻ sinh sản nói chung và các
chỉ số về tử vong mẹ và tử vong sơ sinh nói riêng là tƣơng đối khả quan so
với các quốc gia khác có cùng mức phát triển về kinh tế xã hội. Những năm
gần đây, cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản đã có rất nhiều tiến bộ nhƣ việc
giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em, tăng tỷ lệ khám thai đủ 3 lần, tỷ lệ đẻ tại
cơ sở y tế, tỷ lệ bà mẹ đƣợc chăm sóc sau sinh… Mạng lƣới cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã ngày càng đƣợc
mở rộng, củng cố và phát triển. Tất cả các tỉnh, thành phố đều có Trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản [1].
Tuy nhiên, kết quả sơ bộ của cuộc điều tra do Vụ sức khỏe bà mẹ - Trẻ
em tiến hành [16] gần đây cho thấy vẫn cịn nhiều bất cập trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe sinh sản cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, năng
lực của cán bộ y tế cũng nhƣ năng lực cung cấp dịch vụ/độ bao phủ của các
dịch vụ. Cán bộ y tế làm công tác khám chữa bệnh trong hệ thống Sản Nhi
còn thiếu về số lƣợng và hạn chế về chất lƣợng [16].
Sau tháng 8/2008, Hà Nội đƣợc mở rộng, và phân chia lại địa giới hành
chính. Hà Nội hiện có 13 quận nội thành và 17 huyện ngoại thành, bao gồm
177 phƣờng, 386 xã, 21 thị trấn với dân số tính đến ngày 31/12/2015 là
7.558.956 ngƣời. Địa dƣ mở rộng, nhân lực sắp xếp lại, tính chất xã hội thay
đổi, việc quản lý Y tế nối chung và lĩnh vực sản khoa nói riêng có khơng ít sự
thay đổi [27].
Sự thay đổi và mở rộng về địa giới hành chính, dẫn đến những biến động
lớn về dân số. Sự phát triển về kinh tế, sự đổi mới nhu cầu xã hội dẫn đến
xuất hiện ngày càng nhiều các đơn vị y tế tƣ nhân, đặc biệt trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng là một thách thức với các cơ sở công lập
trên địa bàn Hà nội. Vấn đề quản lý y tế, nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngày
càng trở nên cấp thiết hơn. Mặt khác, cùng với điều kiện kinh tế đƣợc nâng
cao, dân trí phát triển, ngƣời dân ngày càng có xu hƣớng tìm đến các cơ sở y
tế có trình độ chun môn cao, trang thiết bị hiện đại, dịch vụ chu đáo. Hiện
tƣợng này dẫn đến hệ quả tất yếu là sự mất cân đối về thu dung bệnh nhân
giữa các cơ sở y tế, quá tải bệnh viện ngày càng trầm trọng ở các bệnh viện
tuyến trên, phần nào tác động làm giảm sút chất lƣợng chuyên môn và dịch vụ
chăm sóc y tế.
Bệnh viện Phụ sản là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành của thành phố
Hà Nội với chức năng chỉ đạo tuyến. Để thực hiện chức năng này, bệnh viện
Phụ sản Hà Nội luôn cùng với các cơ sở Quận-Huyện phấn đấu làm giảm tối
đa các tai biến Sản khoa; giảm tỷ lệ tử vong mẹ; giảm tỉ lệ tử vong sơ sinh
nâng cao chất lƣợng chăm sóc trong các dịch vụ sản phụ khoa; kế hoạch hoá
gia đình. Chính vì vậy việc tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc
sản khoa tại các cơ sở y tế công lập tuyến quận huyện sẽ đƣa ra một cái nhìn
tổng qt về trình độ chun mơn, khả năng sử dụng trang thiết bị y tế, cơ sở
hạ tầng, số lƣợng, chất lƣợng cán bộ làm công tác sản khoa, hoạt động chăm
sóc sản khoa ở các cơ sở này nói chung, đồng thời chỉ ra các ƣu điểm của hệ
thống, cũng nhƣ các điểm còn hạn chế đã, đang và sẽ phát sinh. Trên cơ sở
đó, sẽ đề xuất các biện pháp cụ thể trong từng lĩnh vực, góp phần nâng cao
chất lƣợng chăm sóc sức khỏe sinh sản.Xuất phát từ mong muốn trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc
sản khoa tại các cơ sở y tế cơng lập tuyến quận, huyện trên địa bàn thành
phố Hà Nội" nhằm thực hiện các mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng hoạt động sản khoa tại các cơ sở y tế công lập
tuyến quận, huyện của Hà Nội.
2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc sản khoa
tại các cơ sởy tế công lập tuyến quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ƣớc tính mỗi năm có khoảng 585.000 phụ nữ
tử vong do những nguyên nhân có liên quan đến thai sản, 99% số tử vong này
xuất hiện ở các nƣớc đang phát triển, chủ yếu ở Châu Phi, Trung Á, Tây Á và
Đông Nam Á. Cũng theo Tổ chức Y tế Thế giới, cứ mỗi phút có một phụ nữ tử
vong do các tai biến liên quan đến quá trình thai sản. Có ít nhất 7 triệu phụ nữ
sau khi sinh có những vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng và hơn 50 triệu phụ nữ có
những hậu quả về sức khoẻ sau khi sinh. Khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm
đầu, có khoảng 4,3 triệu trẻ sơ sinh chết trong 28 ngày đầu sau sinh. Tại các
nƣớc đang phát triển, mang thai và sinh đẻ là nguyên nhân chính dẫn đến tử
vong, bệnh tật và tàn phế cho phụ nữ, chiếm khoảng 18% gánh nặng bệnh tật ở
nhóm tuổi này. Tử vong sơ sinh chủ yếu xảy ở các nƣớc đang phát triển, chiếm
96% trẻ sơ sinh chết hàng năm trên thế giới [43].
Chăm sóc bà mẹ khi mang thai, khi sinh đẻ và sau sinh có vai trị quan
trọng góp phần nâng cao sức khỏe cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt là làm
giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật cho cả mẹ lẫn con. Hội nghị quốc tế về dân số và
phát triển tại Cairo năm 1994 tập trung chủ yếu vào sóc sức khỏe sinh sản
(CSSKSS), trong đó “Làm mẹ an tồn” là nội dung hàng đầu của chăm sóc sức
khỏe sinh sản. Ở Việt Nam, một trong những ƣu tiên của Đảng và Nhà nƣớc
trong chiến lƣợc Quốc gia bảo vệ và chăm sóc Sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011-2020 tầm nhìn đến năm 2030 “Cần đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe sinh
sản, dân số kế hoạch hóa gia đình…”[5]. Điều này cũng đã đƣợc thể hiện trong
mục tiêu cụ thể của Chiến lƣợc Dân số và chăm sóc sức khỏe Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 là “Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về
các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng miền” [5].
Làm mẹ an toàn là một lĩnh vực ƣu tiên trong chăm sóc sức khoẻ của
các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Tại Việt
Nam, làm mẹ an toàn tập trung vào giảm tỷ số tử vong mẹ và tử vong sơ
sinh. Làm mẹ an toàn đảm bảo cho tất cả các phụ nữ và trẻ sơ sinh đều
đƣợc nhận sự chăm sóc cần thiết để đƣợc hoàn toàn khoẻ mạnh trong suốt
thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ, bao gồm cả điều trị cấp cứu sản
khoa khi có tai biến xảy ra [4], [5].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 585.000 phụ nữ bị tử
vong trong lúc mang thai hoặc khi sinh, hơn 3 triệu trẻ sơ sinh bị tử vong chu
sinh, hơn 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong trong tháng đầu tiên sau sinh, 640 triệu
phụ nữ ốm yếu do liên quan đến thai nghén, 64 triệu phụ nữ phải chịu đựng
những biến chứng khi sinh [5].Tỷ số tử vong mẹ (MMR) ở Việt Nam năm
2009 là 69 ca trên 100.000 trẻ đẻ sống theo báo cáo của Tổng Điều tra Dân số
và Nhà ở trên phạm vi toàn quốc và Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em [14]. Tỷ
suất tử vong của trẻ dƣới 1 tuổi là 16/1000 trẻ sinh sống. Quản lý chăm sóc
trong suốt thời kỳ mang thai sẽ giúp làm giảm tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong sơ
sinh, đặc biệt giảm 5 tai biến sản khoa: băng huyết sau sinh, tiền sản giật,
nhiễm trùng hậu sản, vỡ tử cung và uốn ván rốn. Tỷ suất tai biến sản khoa
trên tổng số đẻ năm 2005 là 2,45‰. Trong đó, tỷ lệ nguyên nhân chết trong
tổng số chết do các tai biến sản khoa: băng huyết 68,1%, uốn ván sơ sinh
13,1%, vỡ tử cung 4,5%, sản giật 7,7%, nhiễm trùng 6,6% [15]. Biến chứng
sản khoa luôn là nỗi ám ảnh của các phụ nữ trong quá trình sinh nở. Các biến
chứng chảy máu đa số bắt nguồn từ nguyên nhân rau tiền đạo, rau cài răng
lƣợc, rau bong non, thai chết lƣu, thuyên tắc ối...Ngày nay tỷ lệ nhau cài răng
lƣợc ngày càng tăng do tỷ lệ mổ lấy thai và nạo phá thai có xu hƣớng tăng
(năm 1998 là 1/1.900, thì 2011 là 1/1.100) [16].
Theo báo cáo tổng hợp của nhiều chuyên gia trên thế giới do tạp chí
Lancet xuất bản năm 2007, cho tới thời điểm này có 3 chiến lƣợc can thiệp
đƣợc cho là hiệu quả trong làm mẹ an toàn, để giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ
sinh là:
1) Thực hiện tốt kế hoạch hố gia đình, 2) Chăm sóc tốt trƣớc, trong và sau
khi sinh, 3) Tăng cƣờng khả năng tiếp cận với các dịch vụ cấp cứu sản khoa.
Can thiệp giảm tử vong mẹ trong lúc đẻ có thể giúp giảm tử vong trẻ chu
sinh tới 30-45% và giảm tỷ lệ chết lƣu tới 25-62%. Chiến lƣợc giảm tử vong
mẹ nhằm hƣớng tới đảm bảo mỗi ca đẻ đều có ngƣời đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ,
mỗi ngƣời phụ nữ đƣợc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sản khoa thiết yếu và
tồn diện khi cần [5]. Điều này càng chỉ rõ rằng phải đánh giá nhu cầu và xác
định thực trạng địa phƣơng trƣớc khi tiến hành can thiệp. Kiến thức về thực
trạng cơ sở y tế địa phƣơng (nhân lực, cơ sở vật chất, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe thiết yếu) cung và cầu, mối liên hệ giữa gia đình với cộng đồng, với cơ
sở y tế và hệ thống chuyển tuyến tại cộng đồng là những kiến thức bắt buộc
phải có trƣớc khi tiến hành can thiệp giảm tử vong mẹ.
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1960, nhận thức sâu sắc về tầm quan
trọng của vấn đề dân số trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Chính phủ
Việt Nam đã ln dành sự quan tâm thích đáng cho cơng tác Dân số- Kế
hoạch hóa gia đình. Đặc biệt từ khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV của
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII, trên cơ sở đặt “Cơng tác Dân số kế hoạch hóa gia đình là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển
đất nước”, vấn đề này đƣợc coi nhƣ một trong những vấn đề kinh tế-xã hội
hàng đầu, một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lƣợng cuộc sống của từng
ngƣời, từng gia đình và tồn xã hội. Cơng tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
đã huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân và tranh thủ
đƣợc sự giúp đỡ ngày càng tăng và có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Bằng
những giải pháp hữu hiệu, các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đƣợc mở
rộng và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình,
chú trọng đến các vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, do đó nhận thức của các
tầng lớp nhân dân về sức khỏe sinh sản ngày càng đƣợc nâng cao. Nghiên cứu
về sức khỏe sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản từ trƣớc tới nay ln
đƣợc mọi ngƣời quan tâm và coi đó là một việc làm cần thiết. Bởi lẽ, sức
khỏe của nhân dân nói chung, ngƣời phụ nữ nói riêng là hết sức quan trọng,
nó ảnh hƣởng tới mọi yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc.
1.2. Một số khái niệm liên quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Chăm sóc sản khoa
Chăm sóc sản khoa là một phần của các nội dung Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, thông qua thực hiện các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ giải quyết
những vấn đề về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ, bao gồm: tƣ vấn, chăm sóc, điều
trị các vấn đề liên quan đến sinh đẻ. Vấn đề chất lƣợng chăm sóc sản khoa
ln đƣợc quan tâm chỉ đạo từ cơ quan quản lý nhà nƣớc là Bộ Y tế và đƣợc
thể hiện thông qua việc ban hành những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật cần
đƣợc áp dụng ở tất cả các cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ sản khoa.
Những vấn đề chung áp dụng chuẩn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản cuả Bộ Y tế.
-
Đảm bảo sự chấp nhận của hai bên cung và cầu các tiêu chuẩn quốc
gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
-
Thực hiện tốt mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và cộng đồng
ở các tuyến (Xã, Huyện, Tỉnh, Trung ƣơng).
-
Đảm bảo đúng về mặt nguyên tắc, yêu cầu, kỹ năng và các bƣớc tƣ
vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản.
-
Thực hiện đúng nguyên tắc truyền máu và các dịch vụ thay máu an
toàn trong sản phụ khoa.
-
Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn, đảm bảo cung cấp đầy đủ
các thuốc thiết yếu ở tất cả các tuyến cung nhƣ nguyên tắc vơ khuẩn trong
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Tại các cơ sở y tế có giƣờng bệnh sản khoa, các dịch vụ chủ yếu tập
trung vào chăm sóc ngƣời phụ nữ khi sinh đẻ và hậu sản, đồng thời chăm sóc
trẻ sơ sinh ngay trong những ngày đầu và đặc biệt là những giờ đầu chào đời.
Những chăm sốc đó thuộc khái niệm Làm mẹ an tồn trong Chuẩn quốc gia
về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cuả Bộ Y tế [15].
Chăm sóc bà mẹ khi mang thai, khi sinh đẻ và sau sinh có vai trị quan
trọng góp phần nâng cao sức khỏe cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt là làm
giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật cho cả mẹ lẫn con. Làm mẹ an tồn là chƣơng
trình theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thƣờng trong quá trình bắt đầu từ
mang thai, sinh đẻ cho đến 42 ngày sau sinh. Chăm sóc trƣớc, trong và sau sinh
là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng nhƣ đứa trẻ
đƣợc sinh ra hoàn tồn bình thƣờng.
1.2.2 Nhân lực y tế
Nhân lực y tế đƣợc tính một cách tổng hợp gồm những ngƣời có khả
năng lao động với thể lực, trí lực và phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc điểm
nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế, đang và sẽ tham gia vào các hoạt động nhằm
bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, cộng đồng [25]. Đối với mỗi
chuyên khoa y học, cơ cấu nhân lực chuyên ngành đƣợc cơ cấu theo đặc thù
của chuyên ngành theo quy định (Thông tƣ liên tịch 08/2007/TTLT-BYTBNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ngày 05 tháng 06 năm 2007 - Hướng dẫn
định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước). Nhân lực y tế là
nhóm nhân lực đòi hỏi đƣợc đào tạo đặc biệt, nhân lực chuyên khoa trong đó
có sản khoa là nhóm cần đƣợc đào tạo chuyên sâu, đào tạo liên tục mới có thể
đáp ứng yêu cầu đặc biệt của ngành y. Việc đào tạo liên tục đối với nhân lực y
tế sau khi đào tạo nghề y cơ bản, thực hiện trong suốt thời gian cán bộ chuyên
môn y tế hành nghề cũng đƣợc quy định rõ ràng và cụ thể, đƣợc coi là điều
kiện bắt buộc với yêu cầu liên tục cập nhật kiến thức và kỹ năng làm nghề,
đảm bảo chất lƣợng dịch vụ chăm sóc y khoa (Thơng tƣ số 22/2013/TT-BYT
ngày 09/08/2013 của Bộ Y tế - Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y
tế). Những quy định đó đều căn cứ vào những đặc trƣng riêng và những đòi
hỏi đặc biệt đối với nhân lực y tế [25].
Đặc điểm của nguồn nhân lực y tế:
- Nguồn nhân lực y tế bị chi phối bởi tính chất đặc thù của nghề y.
- Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực y tế cần sự đầu tƣ lớn, sự phối hợp
chặt chẽ và có kế hoạch.
- Nguồn nhân lực y tế cần có sự can thiệp đặc biệt của Chính phủ
Vai trị của nguồn nhân lực y tế
- Nguồn nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất của hệ thống y tế, có
mối liên hệ rất chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ
thống y tế.
- Là yếu tố chính bảo đảm hiệu quả và chất lƣợng dịch vụ y tế, có vai trị
ảnh hƣởng quyết định tới việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân của mỗi quốc gia.
- Nguồn nhân lực y tế là một nhân tố quan trọng bảo đảm nguồn nhân lực
của mỗi nƣớc thông qua việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế đến ngƣời dân
1.2.3 Mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản
Ở nƣớc ta hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống y tế nói chung,
mạng lƣới chăm sóc sức khoẻ sinh sản nói riêng từng bƣớc đƣợc hồn thiện
và dần ổn định ở cả trung ƣơng và địa phƣơng. Sau một thời gian gặp khó
khăn do mạng lƣới y tế tuyến huyện chia thành 3 đơn vị, đến nay tổ chức
tuyến cơ sở đã đƣợc điều chỉnh và dần ổn định. Hiện tại, mạng lƣới chăm sóc
sức khoẻ sinh sản bao gồm một số loại hình tổ chức cơ sở y tế. Loại thứ nhất
là các bệnh viện có giƣờng bệnh, có thể là bệnh viện chuyên khoa Sản
phụ/Sản Nhi hoặc khoa Sản trong bệnh viện đa khoa, những đơn vị này cung
cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa, trọng tâm vào dịch vụ sinh đẻ, thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc phụ nữ khi sinh đẻ và trẻ sơ sinh. Loại thứ hai là các
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, là nơi cung cấp các dịch vụ KHHGĐ
và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản khơng bao gồm sinh đẻ.
Tồn quốc có 64 Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh (riêng Hà Nội
có 2 Trung tâm), 690 Trung tâm y tế huyện/ khoa/đội chăm sóc sức khỏe sinh
sản, 686 phòng khám đa khoa khu vực, 11.112 Trạm y tế xã, 18 nhà hộ sinh.
Hiện toàn quốc có 11 Bệnh viện chuyên khoa sản (trong đó có 2 bệnh
viện tuyến trung ƣơng và tƣơng đƣơng, 9 Bệnh viện phụ sản tỉnh), 7 bệnh
viện đa khoa trung ƣơng có khoa sản, khoa nhi, 125 bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh, 615 bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khoa sản, khoa nhi [18].
Công tác quản lý nhà nƣớc về y tế và chỉ đạo chuyên môn đối với các cơ
sở y tế chuyên ngành sản phụ khoa đƣợc thể hiện theo sơ đồ dƣới đây:
1.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc sản khoa tại Việt Nam
1.3.1. Thực trạng về nhân lực
Cũng giống nhƣ bất kỳ tổ chức nào, một Bệnh viện muốn tồn tại và phát
triển luôn phải tận dụng triệt để, kết hợp hài hịa các nguồn lực của đơn vị
mình. Các yếu tố nhƣ: trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất, vốn đầu tƣ v.v....rất
quan trọng, nhƣng một yếu tố mang tính quyết định, chi phối các nguồn lực
đó chính là nguồn nhân lực, là sức mạnh, trình độ, tâm huyết của các cán bộ y
tế [17], [18].
Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta, chất lƣợng
nhân lực ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Nếu nhƣ trƣớc đây chúng ta
luôn tự hào rằng Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào thì giờ
đây chúng ta đang phải đối mặt với thực tế là nguồn lực chƣa cân đối ở các
ngành nghề, các vị trí, nguồn lực chƣa tƣơng đồng về số lƣợng và chất lƣợng,
đặc biệt chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực có trình độ
chun mơn, kỹ thuật cao, với ngành y tế cũng khơng ngoại lệ, chính vì vậy
việc nâng cao chất lƣợng của nhân lực các ngành nói chung và của các y, bác
sỹ trong ngành y tế nói riêng là yêu cầu bức thiết đặt ra để mỗi tổ chức có thể
khẳng định mình, đứng vững và ngày càng tiến xa hơn. Trong mọi giai đoạn
lịch sử, đội ngũ viên chức y tế ln chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là đội
ngũ y, bác sỹ, đòi hỏi ngày càng tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng, đòi hỏi
giỏi về chuyên môn, tốt về đạo đức, lối sống [4], [18].
Hiện nay Ngành Y tế Việt Nam đang phải đáp ứng nhu cầu Chăm sóc
sức khoẻ ngày càng cao, khám chữa bệnh với kỹ thuật y tế chất lƣợng cao nên
đòi hỏi chất lƣợng y, bác sỹ phải đƣợc cải thiện.
1.3.1.1. Về số lượng và phân bố nhân lực
Theo Bộ Y tế, đội ngũ bác sĩ trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ
cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tỷ lệ 7 bác sĩ, 1 dƣợc sĩ/1 vạn dân đã vƣợt chỉ
tiêu trong quyết định số 153/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020. Tuy nhiên, tỷ lệ đó cịn thấp so với các nƣớc trên thế giới [9].
Ngoài ra cịn có sự chênh lệch về số lƣợng, chất lƣợng và phân bố thiếu
đồng đều cán bộ y tế giữa các vùng, miền. Những cán bộ có trình độ chun
mơn cao thƣờng tập trung tại các thành phố lớn. Bên cạnh đó cũng có sự mất
cân đối về nhân lực y tế; nhất là bác sĩ, dƣợc sĩ đại học, giữa các tuyến y tế. Tỷ
lệ cán bộ y tế ở tuyến xã và huyện vừa ít về số lƣợng, vừa hạn chế về trình độ
chun mơn, nghiệp vụ; mất cân đối về nhân lực y tế giữa các chuyên ngành.
Kết quả khảo sát thực trạngmạng lƣới và năng lực cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản Việt Nam 2010 của Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em cho
thấy: Trong hệ thống cơng lập, hiện có 0,36 bác sỹ sản/10.000 dân, 1,16 bác sỹ
đa khoa đang làm chuyên khoa sản/nhi trên 10.000 dân và 3,55 y sỹ sản nhi/nữ
hộ sinh từ trung học trở lên trên 10.000 dân [11]. Trong khi đó nhu cầu đến
năm 2020 cần đạt: 1,2 bác sỹ sản/10,000 dân; 4,5 Hộ sinh/10.000 dân.
Về nhân lực tại các tuyến, cũng theo khảo sát này, hiện tại 73,3% y tế
xã có nữ hộ sinh từ trung học trở lên, nếu tính cả Y sỹ sản nhi và nữ hộ
sinh, thì tỷ lệ này là 91,3%. Tại tuyến huyện, tỷ lệ bệnh viện đa khoa huyện
có Thạc sỹ/Bác sỹ CKI sản hoặc tƣơng đƣơng mới đạt 54,8%. Còn 21,3%
bệnh viện đa khoa huyện khơng có Bác sỹ chun khoa sản từ định hƣớng
trở lên. Trong số 215 BVĐK huyên thuộc vùng đƣợc xác định là có khó
khăn về địa lý, 55 bệnh viện, chiếm 25,6% khơng có bác sỹ từ chun khoa
sản từ định hƣớng trở lên, tại 62 huyện nghèo, tỷ lệ này lên đến 39%. Các
nhân lực chuyên khoa giúp cho triển khai dịch vụ cấp cứu sản khoa toàn
diện nhƣ bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê cũng rất thiếu thốn [13]. Tại tuyến
tỉnh, nhân lực về chuyên khoa sản tại tuyến tỉnh khá đầy đủ, tỷ lệ trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh và bệnh viện đa khoa tỉnh có BS CKI sản
trở lên đạt 92,2% và 92,7% [14].
Năm 2014 Vụ sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em tiến hành khảo sát về thực trạng
khả năng cung cấp dịch vụ và chất lƣợng thực hành chăm sóc, cấp cứu sản
khoa tại một số cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện của 5 tỉnh: Yên bái, Bắc Ninh,
Quảng Ngãi, Gia Lai và Hậu Giang. Kết quả cho thấy, các bệnh viện tỉnh đều
có đầy đủ các khoa phịng thích hợp cho chăm sóc sản khoa và sơ sinh. Tại
Yên Bái và Hậu Giang, số lƣợng bác sĩ làm việc tại khoa Sản và khoa Nhi đều
thấp hơn so với các tỉnh khác (có số lƣợng sản phụ đẻ thấp hơn) [16]. Kết quả
của khảo sát này cũng cho thấy đƣợc sự thiếu hụt rất rõ về cơ sở vật chất ở
tuyến huyện cho chăm sóc sản khoa, và đây chính là mục tiêu của các đề xuất
cho Bộ Y tế và các chƣơng trình y tế có tài trợ nƣớc ngồi. Nhiều bệnh viện
khơng có khoa Sản và khoa Nhi riêng biệt. Về mặt nhân sự cho Sản, có sự
thiếu hụt rõ rệt bác sĩ Sản (chuyên khoa và bác sĩ đa khoa thực hành sản).
Thiếu hụt về nhân lực bác sĩ, không thể triển khai đƣợc thành các chuyên
khoa, khiến cho nhiều bệnh viện phải tạo thành các liên chuyên khoa nhƣ
Ngoại-Sản, nơi mà các bác sĩ phải thực hành nhiều lĩnh vực. Các liên chuyên
khoa chỉ là giải pháp tình thế bắt buộc. Các nhân lực nhƣ y sĩ sản-nhi, hộ sinh
cũng rất thiếu.Việc phải trực 3 ngày/lần là một ví dụ, thêm vào đó khi triển
khai mổ đẻ, thì lại cần nhân lực nữ hộ sinh để đón sơ sinh [13], [14].
Nhìn chung nhân lực về chuyên ngành sản phụ khoa rất thiếu, đặc biệt là
tại tuyến huyện, xã. Hầu hết các bệnh viện huyện đều bố trí khoa Sản chung
với khoa Ngoại để tận dụng nhân lực. Tỷ lệ bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên
khoa ngoại làm công tác sản khoa khá lớn. Mỗi đêm trực thƣờng chỉ bố trí
đƣợc 1 bác sỹ phụ trách. Thiếu ngƣời trực, trực dày khơng có thời gian để
nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe nên ảnh hƣởng không tốt đến việc theo dõi và xử
trí khi có tình huống bất thƣờng xảy ra, đặc biệt khi có quá đơng sản phụ thì
càng dễ xảy ra sai sót [14]. Việc bố trí cho các cán bộ đi tập huấn nâng cao
trình độ chun mơn cũng gặp rất nhiều khó khăn do khơng đủ cán bộ làm
việc. Nhƣ vậy, có thể thấy sự thiếu hụt lớn về nhân lực chăm sóc sản khoa
tồn diện ở cả 3 tuyến xã, huyện và tỉnh. Đặc biệt, nếu áp tiêu chuẩn ngƣời đỡ
đẻ có kỹ năng của Tổ chức y tế thế giới (WHO) thì sự thiếu hụt này sẽ lớn
hơn nhiều [13], [14].
1.3.1.2. Năng lực chuyên môn
Chất lƣợng nguồn nhân lực y tế thể hiện ở trình độ chun mơn, năng lực
làm việc, ứng xử có trách nhiệm với các nhiệm vụ đƣợc giao. Đáp ứng yêu cầu
về chất lƣợng trƣớc tiên phải đảm bảo xây dựng năng lực chuyên môn tốt cho
nguồn nhân lực y tế. Năng lực chuyên môn là kiến thức, kỹ năng và thái độ mà
một cá nhân có đƣợc thơng qua q trình giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh
nghiệm làm việc. Đáp ứng đƣợc yêu cầu này cần một chƣơng trình giáo dục,
đào tạo phù hợp, đặc biệt là đào tạo liên tục và khơi dậy sức sáng tạo của nhân
viên y tế. Ứng xử có trách nhiệm là đối xử với mọi ngƣời một cách tơn trọng,
khơng phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe hoặc vị trí xã hội. Ở Việt Nam có thể
hiểu đó là tinh thần, thái độ phục vụ ngƣời bệnh [9].
Kết quả khảo sát thực trạngmạng lƣới và năng lực cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản Việt Nam 2010 của Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em cho
thấy: Năng lực chuyên môn của cán bộ y tế làm cơng tác chăm sóc sản khoa,
đặc biệt là ở y tế tuyến cơ sở có nhiều hạn chế trong việc phân loại, phát hiện
nguy cơ, tiên lƣợng, theo dõi, cấp cứu và hồi sức sản khoa. t cơ hội đƣợc tham
dự tập huấn chun mơn do kinh phí hạn chế và khó bố Ítrí ngƣời làm thay
cũng là các ngun nhân hạn chế năng lực. Bên cạnh đó, cịn tồn tại các biểu
hiện chƣa kịp thời, thực hiện chƣa đúng quy chế bệnh viện, quy định chun
mơn trong chẩn đốn, tiên lƣợng và xử trí cấp cứu, hồi sức sản phụ khi có tai
biến xảy ra. Việc tổ chức dịch vụ chăm sóc sản khoa, cấp cứu sản khoa cịn có
những điểm chƣa hợp lý có thể dẫn đến xử trí khơng hiệu quả khi có tai biến
sản khoa xảy ra. Có thể kể ra: khoa không đủ cán bộ chuyên khoa sản, bố trí
cán bộ trực chƣa phù hợp, phối hợp chƣa tốt giữa sản và sơ sinh, giữa sản và
gây mê, hồi sức cấp cứu... dẫn đến cán bộ có mặt không kịp thời...[8], [14].
Năm 2003, Bộ Y tế đã ban hành Hƣớng dẫn quốc gia về chăm sóc sức
khỏe sinh sản (cập nhật lại năm 2009) kèm theo bộ tài liệu đào tạo. Thông qua
các Dự án do quốc tế hỗ trợ và Dự án mục tiêu quốc gia về sức khỏe sinh sản,
ngành y tế đã thực hiện nhiều hoạt động đào tạo lại cho cán bộ y tế. Tuy
nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên tỷ lệ cơ sở có cán bộ đƣợc đào tạo ở các
tuyến tỉnh, huyện, xã mới chỉ đạt từ 50-60% [2]. Các khóa đào tạo chủ yếu
vẫn tập trung vào học lý thuyết, chƣa có nhiều thời gian để học viên rèn luyện
kỹ năng thực hành.
Bên cạnh việc đào tạo, Bộ Y tế cũng đã ban hành Hƣớng dẫn giám
sát hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Dựa trên Hƣớng
dẫn của Bộ Y tế, các Bệnh viện đầu ngành sản và các địa phƣơng cũng đã
tiến hành nhiều chuyến giám sát hỗ trợ cho tuyến dƣới. Tuy nhiên, công
tác giám sát cũng mới chỉ đƣợc chú trọng tại các tỉnh đƣợc hỗ trợ bởi Dự
án mục tiêu quốc gia và các chƣơng trình/dự án khác.
Một số yếu tố gây hạn chế việc thực hành các kỹ năng đã đƣợc học nhƣ
thiếu trang thiết bị, thuốc men, vật tƣ, thiếu đào tạo lại định kỳ, tuyến xã thiếu
bệnh nhân nên cán bộ y tế ít cơ hội thực hành, nhất là tại những vùng tập quán
đẻ tại nhà còn phổ biến. Một số kỹ năng cán bộ y tế đã đƣợc học trong
chƣơng trình đào tạo nhƣng khơng có cơ hội thực hành dẫn đến nhiều cán bộ
rất thành thạo khi đỡ đẻ thƣờng nhƣng lại thiếu tự tin khi có biến chứng trong
ca sinh.
1.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu cho
chăm sóc sản khoa
Đối với một số quốc gia phát triển, ở đó các cơ sở y tế đã đƣợc trang bị
tốt về cả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và thuốc thì vấn đề này không đƣợc
đề cập nhiều. Ngƣợc lại, với các quốc gia đang phát triển thì đây là một vấn
đề hết sức cần thiết. Tổ chức y tế thế giới (WHO), Quỹ dân số liên hiệp quốc
(UNFPA) cùng một số quốc gia đã qui định về các tiêu chí cho cơ sở cấp cứu
sản khoa cơ bản và cơ sở cấp cứu sản khoa toàn diện [9], [14].
Những chức năng của cấp cứu sản khoa cơ bản bao gồm điều trị thuốc
bằng đƣờng tiêm. Thƣờng tiêm kháng sinh để điều trị nhiễm trùng, thuốc
chống co giật để điều trị co giật, hoặc thuốc làm tăng co tử cung ngăn sự chảy
máu ồ ạt bằng việc giúp cho tử cung co lại. Hỗ trợ đẻ đƣờng dƣới đề cập đến
việc sử dụng dụng cụ hút chân khơng thay vì dùng forceps.
Kết quả khảo sát thực trạng mạng lƣới và năng lực cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản Việt Nam 2010 của Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
cho thấy: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt ở các bệnh viện tuyến huyện
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc điều trị cấp cứu sản khoa và sơ sinh
(hiện chỉ có 68% BVĐK huyện có monitoring sản khoa). Trung bình, mỗi BV
chỉ có 1 máy. Chƣa đến 70% khoa sản của BVĐK huyện có bình oxy và bộ
dụng cụ thở oxy, trung bình, mỗi khoa sản cũng chỉ có 1 bộ [13].
Về cơ sở vật chất: Trong tổng số 9.185 trung tâm y tế xã hiện có cung
cấp dịch vụ đỡ đẻ, chỉ có 3.579 trung tâm y tế có phịng đẻ riêng, đạt 39%
trung tâm y tế khác có phịng đẻ đƣợc bố trí chung với các phịng thủ thuật,
phịng khám phụ khoa. Chỉ có 22,1% trạm y tế xã có phịng đẻ đạt tiêu chuẩn
của hƣớng dẫn quốc gia về cung cấp dịch vụ CSSKSS. Tƣơng tự, tại các
phòng khám đa khoa khu vực, tỷ lệ cơ sở có phịng đẻ riêng cũng chỉ đạt
37,1%, tỷ lệ phòng đẻ đạt các tiêu chuẩn theo hƣớng dẫn quốc gia mới chỉ đạt
21,7% [12].
Về trang thiết bị y tế: Kết quả khảo sát cho thấy tình trạng chung của các
trung tâm y tế và các phòng khám đa khoa khu vực là thiếu thốn nghiêm trọng
về các dụng cụ dành cho chăm sóc sức khỏe sinh sản Tại 9185 trung tâm y tế
có đỡ đẻ (chiếm 83,6% tổng số trung tâm y tế đƣợc khảo sát trong toàn quốc),
các trang thiết bị, dụng cụ thiết yếu nhất để phục vụ trực tiếp cho đỡ đẻ cũng
rất thiếu thốn [12]. BVĐK huyện đang thiếu thốn nghiêm trọng các trang thiết
bị cho triển khai các dịch vụ cấp cứu sản khoa và sơ sinh: 31,4% BV huyện
khơng có bộ hồi sức sơ sinh, 49% khơng có lồng ấp sơ sinh, 86% khơng có
máy thở áp lực dƣơng liên tục cho trẻ sơ sinh (CPAP), 32,1% khơng có máy
theo dõi sản khoa, 28,4% khơng có bộ mổ lấy thai đủ, 46% khơng có bộ dụng
cụ cắt tử cung, 26,2% khơng có tủ sấy, 39,7% khơng có nồi hấp ƣớt, 47,2%
khơng có tủ lạnh bảo quản máu và sinh phẩm [14].
Về thuốc thiết yếu:Tỷ lệ trung tâm y tế xã khơng có sẵn một số thuốc cấp
cứu quan trọng trong sản khoa còn khá cao.Kết quả điều tra tại các trung tâm y tế
trong toàn quốc cho thấy: 83,1% tỷ lệtrung tâm y tếxã khơng có Magnesi
sulphat, một loại thuốc thiết yếu để điều trị sản giật và tiền sản giật; 63,9% trung
tâm y tếtrung tâm y tế khơng có Diazepam tiêm; 23,7% trung tâm y tế khơng có
Salbutamol để giảm co tử cung; 13,6% trung tâm y tế khơng có Oxytocin để xử
trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ và điều trị băng huyết sau đẻ [12].
Theo khảo sát của Vụ sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em năm 2014 cho thấy:về
mặt trang thiết bị thiết yếu chăm sóc sản khoa tại bệnh viện huyện, cho thấy
một sự thiếu hụt rất rõ rệt, một số huyện thiếu cả những trang thiết bị cơ bản
nhƣ máy Doppler tim thai, máy monitoring sản khoa, hay đèn sƣởi sơ sinh, hay
máy tạo oxy di động. Ngay cả khi có đơn nguyên sơ sinh, góc sơ sinh, nhƣng
có nơi vẫn chƣa đƣợc tập huấn về việc vận hành.Có thể nói, ngồi nhân lực,
trang thiết bị chăm sóc sơ sinh là một điểm yếu cố hữu nhiều năm của hệ thống
chăm sóc bà mẹ trẻ em đối với tuyến huyện. Điều này cần một sự thay đổi
mạnh mẽ, thay đổi sự tập trung nguồn lực từ các chƣơng trình y tế [14].
1.3.3. Thực trạng năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa
Trong giai đoạn 2001-2010, chúng ta đã triển khai nhiều dịch vụ Dân sốchăm sóc sức khỏe sinh sản [8]. Theo báo cáo của Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ
em Bộ Y tế, về cơ bản, các cơ sở y tế ở các tuyến đều cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản theo quy định. Những dịch vụ tuyến tỉnh thƣờng cung
cấp là khám thai thƣờng, thai bệnh lý, khám chữa bệnh phụ khoa, đỡ đẻ, nạo
hút thai, mổ đẻ, mổ u xơ tử cung, u nang buồng trứng, đa buồng trứng, và