Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Một số biện pháp giúp trẻ mạnh dạn tương tác với cô trong hoạt động học ở lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.14 KB, 7 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số:……………………………………….
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp giúp trẻ mạnh dạn tương tác với cô
trong hoạt động học ở lớp”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn mầm non.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Đại dịch COVID-19 đã gây ra rất nhiều thiệt hại. Các ngơi trường đóng cửa
một một thời gian dài, trẻ phải ở nhà học trực tuyến, không gặp bạn bè, trẻ tiếp xúc
với thiết bị điện tử như Ipad, điện thoại, tivi nhiều hơn, thiếu giao tiếp xã hội, hoạt
động vui chơi bị hạn chế khiến trẻ phải đối mặt với các vấn đề về sức khỏe tinh
thần, tâm lý như stress, căng thẳng, khiến trẻ thu mình, ngại giao tiếp. Từ đó trẻ
không muốn tiếp xúc với thế giới xung quanh, nhút nhát, khơng tự tin và có thể
ảnh hưởng chỉ số IQ, chỉ số cảm xúc. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến trẻ phải đối
mặt với nguy cơ tăng động, giảm chú ý, tư duy logic ngôn ngữ của trẻ bị hạn chế,
thậm chí tự kỷ.
Dịch Covid-19 dần được kiểm soát, trẻ được đến trường học trực tiếp và đầu
năm học, khi nhận lớp tôi thấy trẻ trong lớp nhút nhát, ít trị chuyện cùng nhau, ít
giao tiếp với cơ, các bé thường chỉ gật đầu hoặc lắc đầu khi được hỏi, các bé thích
chơi đồ chơi mà chơi theo cá nhân hơn là trò chuyện. Trẻ sợ các giáo viên khác
đến lớp, có bé khóc khi gặp cơ khác vào, lớp học thoạt nhìn sẽ rất ngoan nhưng
thực chất do trẻ nhút nhát ngại giao tiếp với bạn và cả với cô nên lớp lúc nào cũng
trầm. Đa số giáo viên cũng cố gắng trò chuyện với trẻ ở hoạt động mọi lúc mọi nơi
mà chưa chú ý rèn cho trẻ mạnh dạn trong hoạt động học. Khi vào hoạt động học
các cô chỉ mời gọi những bé nhanh nhẹn mà chưa quan tâm đến các bé thụ động
cũng như nhút nhác. Vì thế khi tham gia học trẻ ít phát biểu hoặc giơ tay mà khơng
biết nói gì. Với các lý do trên, năm học 2021-2022 chúng tôi đã chọn nghiên cứu
đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ mạnh dạn tương tác với cô trong hoạt động học ở
lớp”.


- Những ưu, nhược điểm của giải pháp cũ:
+ Ưu điểm:
Giáo viên nhiệt tình, ln trao dồi kiến thức giảng dạy trẻ đáp ứng yêu cầu
theo độ tuổi mầm non.
Một số trẻ hứng thú và tương tác với cô khi tham gia hoạt động học.
Các bé mạnh dạn, tự tin càng được phát huy khả năng của mình.
1


+ Nhược điểm:
Hiệu quả của hoạt động học đạt chưa cao, chưa đồng đều ở trẻ.
Các trẻ chưa mạnh dạn khơng có cơ hội được phát biểu cũng như tương tác
với cô khi tham gia học, trẻ sẽ chán học dẫn tới hoạt động học không đạt hiệu quả
cao.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
a. Mục đích của giải pháp:
Đa số trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động học, trẻ mạnh dạn, tự tin nói lên
ý kiến của mình cũng như biết chia sẻ và hợp tác với các bạn ở các hoạt động.Trẻ
hồn nhiên linh hoạt, mạnh dạn, thơng minh và thích đến trường. Trẻ gần gũi với cô
giáo, với các bạn thường xuyên chủ động tương tác với cô trong hoạt động học. 
Giáo viên đưa ra được nhiều tiết dạy phong phú, đa dạng thu hút trẻ tham
gia tích cực. Giáo viên tư tin, chủ động linh hoạt hơn khi lên lớp, có nhiều sáng tạo
trong các hoạt động học, thiết kế nhiều hoạt động hay, khơng cịn áp lực khi lên tiết
Phụ huynh an tâm gửi trẻ, tích cực phối hợp với giáo viên trong việc chăm
sóc và giáo dục tồn diện cho trẻ.
b. Nội dung giải pháp:
b.1. Tính mới của giải pháp:
Đề tài này giáo viên tổ chức hoạt động học hướng vào tất cả các trẻ đặt biệt
là các bé nhút nhác, thụ động chưa mạnh dạn tương tác với cô khi tham gia hoạt
động học.

Với biện pháp này là luôn tạo điều kiện cho trẻ nhút nhác, thụ động được có
cơ hội tương tác, giao tiếp với cơ trong hoạt động học, giúp trẻ rèn luyện tính tự
tin, mạnh dạn tương nói lên ý kiến phát biểu của mình khi tham gia hoạt động học.
b.2. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Biện pháp cũ

Biện pháp mới

Hoạt động chưa tạo cơ hội cho trẻ thụ
động, nhút nhác tương tác với cô khi
học, mà chỉ chú ý mời gọi các bé
nhanh nhẹn, hoạt bát.

Hoạt động học chú ý đến tất cả trẻ đặt
biệt trẻ thụ động, nhút nhác, tạo cơ hội
cho trẻ thụ động, nhút nhác tương tác
với cô khi học.

Giáo viên bị áp lực, lo lắng khi lên Giáo viên nhẹ nhàng, thoải mái hơn khi
lớp
lên lớp.
Chỉ một số trẻ hứng thú, tích cực Tất cả các trẻ đều hứng thú, tích cực
tương tác với cô khi tham gia hoạt tương tác với cô khi tham gia hoạt động
động học.
học.
Hoạt động học đạt hiệu quả chưa cao.

Hoạt động học đạt hiệu quả cao.
2



b.3. Cách thức thực hiện sáng kiến:
Bước đầu khi làm sáng kiến giáo viên phải khảo sát hình thức tổ chức
hoạt động ngồi trời ở các lớp.
Tìm tài liệu liên quan đến vấn đề và suy nghĩ cách thực hiện để đạt hiệu quả
cao nhất.
Thử nghiệm với trẻ mình để minh chứng cho tín hiệu quả của sáng kiến.
Trong quá trình thực nghiệm cũng như sau khi thực nghiệm, giáo viên thu
thập minh chứng về sáng kiến và hiệu quả của nó.
Phân tích các số liệu thu thập được, so sánh kết quả trước và sau khi thực
hiện sáng kiến này, sau đó rút ra kết luận.
b.4. Các bước thực hiện của giải pháp:
Biện pháp 1: Thể hiện tình yêu thương, động viên, khen ngợi kịp thời
Thể hiện tình yêu thương với trẻ thông qua hoạt động học
Chúng tôi luôn chủ động tạo mối quan hệ thân thiện và gần gũi để nói
chuyện với trẻ giúp cho trẻ có cảm giác thoải mái, có nhu cầu giao tiếp bằng lời.
Có nghĩa là khi thiết kế hoạt động học cho trẻ, chúng tơi chú ý tạo tình huống kích
thích trẻ trả lời cũng như nói lên nhu cầu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân mình với
cơ.
Ví dụ: Dạy trẻ vẽ ngơi nhà, cho trẻ nói về những kiểu nhà, nhà trẻ kiểu gì,
màu gì, con thích kiểu nhà nào, ngơi nhà vẽ như thế nào, để nhà ngôi đẹp hơn con
làm gì?...
 Chúng tơi ln lắng nghe và chờ đợi trẻ suy nghĩ trả lời vì bất kỳ người nào
khi nói cũng mong muốn người khác lắng nghe mình. Khi lắng nghe chúng tôi
luôn thể hiện nét mặt vui, thân thiện và có cử chỉ khuyến khích trẻ nói. Nếu trẻ
khơng trả lời được thì chúng tơi dạy trẻ nói theo hoặc lặp lại câu trả lời của bạn để
giúp trẻ dần làm quen với việc trò chuyên.
Trong giờ học chúng tôi thường xuyên liên hệ những câu hỏi thực tiễn để
cho bé suy nghĩ và trả lời theo cách của trẻ.
Ví dụ: Ở nhà con làm gì?

Vườn nhà con trồng những cây gì?
Buổi sáng thức dậy con làm gì?
Hơm nay trên đường đi học con thấy gì?...
Đặt cho trẻ những câu hỏi như thế này giúp chúng tôi nhận được thơng tin
về những gì các con đã làm cũng như qua đó có thể biết được tâm tư tình cảm của
các con, biết được khả năng quan sát cũng như giúp trẻ chú ý và ghi nhớ sâu hơn
những việc trẻ làm để trẻ có thể hiểu và khi hiểu thì trẻ sẻ tự tin trả lời được khi có
người khác hỏi. Ngồi ra những câu hỏi dạng này cịn giúp các bé cảm nhận được
3


sự quan tâm từ giáo viên. Từ đó trẻ sẽ có cảm giác thoải mái để tự tin thể hiện bản
thân cũng như giao tiếp với cơ và các bạn.
Ví dụ: khi con vẽ một bức tranh, chúng tôi đặt những câu hỏi như: "Đây là
gì (hoặc ai)?", "Con đã sử dụng màu nào vậy?", "Con có thể chỉ cho cô cách con đã
làm ra bức tranh này hay không?" v.v...
Động viên, khen ngợi trẻ trong hoạt động học
Vào cuối hoạt động học chúng tơi thường hỏi trẻ thích nhất trị chơi nào
hoặc thích học gì nhất và hỏi trẻ "tại sao?". Đây là dạng câu hỏi kích thích trẻ tư
duy, trẻ sẽ xem lại quá trình tiết học để trả lời. Điều này giúp trẻ tích cực hơn
tương tác với cơ, lâu dần sẽ hình thành thói quen cho trẻ mạnh dạn tương tác với
cô khi tham gia học.
Chúng tơi ln quan tâm và tìm ra những điểm mạnh của trẻ bởi nền tảng
của tự tin chính là sự tự trọng. Chính vì thế, chúng tơi ln động viên khi trẻ gặp
khó khăn và khen ngợi khi trẻ có tiến bộ là nhỏ nhất. Ngay cả khi, kết quả bé đạt
được chưa tốt, chúng tơi khơng nhìn vào kết quả mà đánh giá quá trình trẻ thực
hiện, khen ngợi những việc trẻ làm được và làm tốt hoặc ôm trẻ để trẻ luôn cảm
thấy được yêu thương, được hỗ trợ và ghi nhận.
Chúng tơi thường nhận xét tích cực về những điều đã làm tốt. Ví dụ: con đã
chia sẻ, làm theo hướng dẫn, giúp đỡ một người bạn, đưa ra một câu trả lời đúng

hoặc chỉ đơn giản là bé đã hát tốt một bài hát. Điều này giúp trẻ tự tin hơn với khả
năng của mình, mạnh dạn thể hiện khả năng bản thân, trẻ tin vào bản thân mình sẽ
giúp trẻ mạnh dạn, tương tác với cô khi học.
Khi chúng tôi khen trẻ tôi chú ý khen đúng lúc, đúng thời điểm. Khi trẻ đang
làm bài tập mà gặp khó khăn, chán nản, chúng tơi khuyến khích: “Con có thể làm
được mà”, “cố gắng suy nghĩ, mẹ tin con có thể làm được”… giúp trẻ có sức mạnh
tinh thần để tiếp tục làm bài. Vì thế, lời khen “con tập trung tốt hơn rồi đó!”, “con
tiến bộ rồi nè, khơng cịn nhầm lẫn nữa!”, “con giỏi hơn hơm qua rồi đó, làm bài
nhanh hơn rồi này!” là những lời khen cần được chia sẻ sau khi trẻ đã tự mình nỗ
lực. Đúng lúc vì nó khơng sớm, khơng muộn; đúng thời điểm trẻ cần một động lực
thôi thúc để tiếp tục tin tưởng vào bản thân “sẽ làm được”. Điều này, giúp trẻ tự tin
hơn vào năng lực của chính mình.
Trẻ em luôn muốn được nghe khen ngợi. Tuy nhiên, không phải bất cứ việc
gì cũng nên khen. Lời khen thường xuyên với những việc lặp đi lặp lại hằng ngày
tạo ra cảm giác nhàm chán. Chúng tôi không bao giờ khen trẻ một cách tùy tiện.
Ví dụ: Trẻ đang vẽ chân dung một người bạn, trường hợp trẻ vẽ khơng đẹp
thì giáo viên không nên miễn cưỡng khen “con vẽ đẹp quá”, trẻ sẽ ỷ lại, nghĩ mình
vẽ đẹp, thiếu cố gắng. Thay vào đó tơi nói: “con thích vẽ lắm phải khơng?”, “khi
thấy con đang rất cố gắng hồn thiện nó”. Trẻ chơi phóng phi tiêu khơng trúng
đích, tơi khơng khen “con giỏi q”, mà hãy là “con sắp làm được rồi, cố gắng
phóng lại và ngắm cho kĩ nào”.
4


Lời khen tích cực là động lực giúp trẻ cố gắng hơn trong mọi hoạt động. Khi
lời khen được diễn đạt với nội dung chân thực, cụ thể, nó cịn có tác dụng hướng
dẫn cho trẻ trong các hoạt động của mình. Chúng tơi khơng dùng những lời khen
mang tính chung chung và phóng đại “Con thơng minh q!”, “Con rất tuyệt vời!”,
“Con quá giỏi!” mà “chỉ điểm” cho trẻ mình được khen vì điều gì: “Con làm làm
tốn ln rất nhanh!”, “vì con là đứa trẻ rất tự giác làm tốt việc học của mình!”,

“con là một người bạn biết chia sẻ và ơn hịa với bạn, đó là điều tốt!”, “con tiến bộ
hơn so với hôm qua rồi này!”.
Biện pháp 2: Tạo cơ hội cho trẻ thể hiện
Khi thiết kế hoạt động học tôi luôn chú ý tạo cơ hội cho tất cả trẻ được thực
hiện nhiều lần, tránh thiết kế hoạt động chỉ cho 1 vài trẻ thực hiện. Khi đặt câu hỏi
chúng tôi gọi đều các trẻ, nếu trẻ trả lời khơng được thì chúng tơi gợi ý cho trẻ trả
lời dần dần trẻ sẽ quen được cách giao tiếp bằng lời, được cung cấp nhiều vốn từ
giúp trẻ nói trịn câu lưu lốt dần dần trẻ mạnh dạn hơn khi trò chuyện cùng người
khác.
Trong hoạt động học ở phần cung cấp kiến thức chúng tôi luôn tạo cơ hội
cho tất cả trẻ đều được phát biểu, đặt biệt chúng tôi chú ý những bé chưa mạnh
dạn, tự tin trong giao tiếp để rèn cho bé quen với việc trao đổi, trò chuyện.
Với hoạt động luyện tập, trò chơi cũng cố, chúng tơi ln ưu tiên chọn
những trị chơi cá nhân trước để biết được khả năng của từng trẻ từ đó qua trị chơi
nhóm giáo viên sẽ chú ý hơn khi chia nhóm trẻ có cùng khả năng để trẻ yếu không
bị lướt bởi những trẻ giỏi khi hoạt động. Ví dụ: Tiết chữ số, với trị chơi câu cá
thay vì chia đội cho lần lượt từng trẻ của từng đội lên câu cá có chữ số theo u
cầu thì giáo viên vì hình thức này trẻ khơng được thỏa luận hay trò chuyện mà nên
cho tất cả các trẻ tự câu cá có chữ số theo yêu cầu bỏ vào giỏ của mình, như thế trẻ
sẻ được câu nhiều hơn và trẻ biết được khả năng của bản thân từ đó trẻ hiểu về khả
năng bản thân mình hơn, giúp trẻ tự tin hơn trước mọi người trong giao tiếp.
Chú ý khi trẻ hoạt động nhóm chúng tơi chọn hình thức có thảo luận để trẻ
có cơ hội giao tiếp với nhau. Ví dụ: Dạy tiết nhận thức nhận biết nhóm động vật
ni, ở phần cung cấp kiến thức giáo viên chia nhóm trẻ xem hình ảnh hoặc mơ
hình các con vật để trẻ quan sát và tự trò chuyện cùng nhau về con vật được quan
sát để lên trình bày.
Đối với hoạt động kể chuyện, có thể chia nhóm cho trẻ xem tranh và các bạn
trong nhóm tự thống nhất với nhau 1 câu chuyện cho các bức tranh nhóm xem.
Các hoạt động học chúng tơi thường xuyên thiết kế với hình thức cho trẻ
được trải nghiệm và đặt câu hỏi gợi mở kích thích trẻ tự nói lên suy nghĩ, sự hiểu

biết của bản thân trẻ về những nội dung cô đề ra.
Biện pháp 3: Tập cho trẻ thói quen tự lập
Trong khi tổ chức các hoạt động học tập, chúng tôi luôn yêu cầu trẻ tự nói,
tự làm. Chúng tơi khơng làm hộ trẻ những việc đơn giản mà bản thân trẻ có thể
5


làm được vì trẻ thiếu tự tin có thể chối không làm và trả lời hoặc không trả lời, trẻ
chỉ ngồi khóc. Đó có thể là vì trẻ sợ thất bại, sợ bị chê trách. Chúng tôi tin rằng nếu
cố gắng trẻ có thể làm được trong hoạt động hằng ngày, trẻ gặp khó khăn chúng tơi
khơng giúp trẻ ngay mà trò chuyện cùng với các trẻ khác giúp trẻ tìm con đường
giải quyết.
Để giáo dục tính tự lập cho trẻ trong các giờ hoạt động học trên lớp chúng
tôi thường cho trẻ tự lấy và cất đồ dùng học tập của mình qua đó chúng tơi thấy trẻ
rất vui vẻ, hứng thú và luôn muốn học hỏi khám phá xem hơm nay được học
những gì từ các đồ dùng mà cơ giáo đã chuẩn bị cho mình. Chúng tơi thiết kế nội
dung học gần gũi với trẻ như: Bé làm gì để cơ thể ln sạch sẽ, bé sắp xếp đồ dùng
cá nhân như thế nào… dưới hình thức các trị chơi, khuyến khích trẻ học qua chơi.
Ví dụ: Giờ Khám phá khoa học về môi trường tự nhiên, thay vì yêu cầu trẻ
chọn những loại đồ dùng gia đình để ăn và để uống, tơi cho trẻ đóng vai những đầu
bếp đi siêu thị mua sắm những đồ dùng để ăn, những đồ dùng để uống … trẻ sẽ rất
thích.
Chúng tơi quan tâm, gần gũi và gợi ý kịp thời hỗ trợ cho những trẻ còn hạn
chế về tự làm. Chúng tôi luôn chấp nhận “sản phẩm tự lập” của trẻ, dù chỉ là những
thành tích nhỏ, giúp trẻ tự tin, phấn khởi để duy trì hoạt động và tạo động lực cho
trẻ hoạt động tiếp theo.
Khi thiết kế hoạt động học thì chúng tơi chú ý đến khả năng của trẻ lớp mình
để từ đó thiết kế hoạt động phù hợp khả năng của trẻ để trẻ tự thực hiện được
những yêu cầu trong hoạt động, khi trẻ tự thực hiện và hồn thành tốt các u cầu
cơ đưa ra giúp trẻ tự tin vào khả năng mình hơn và khi đã tự tin vào khả năng của

mình thì trẻ sẽ mạnh dạn tương tác nhiều với cơ khi học.
Chúng tơi vun đắp từ từ, khơng nóng vội ép trẻ làm những việc mà trẻ không
muốn. Thay vào đó, chúng tơi để cho trẻ làm những việc trong khả năng của mình
một cách thoải mái nhất.
Việc tích lũy những kiến thức và kinh nghiệm đóng vai trị quan trọng hình
thành thế giới quan cho trẻ. Kiến thức rộng và những trải nghiệm sẽ giúp trẻ tự tin
đưa ra những suy nghĩ độc lập của mình. Trẻ biết mình là người có ích và có thể
đóng góp phần mình cho xã hội thơng qua những kiến thức của mình. Điều này
thực sự giúp trẻ được tỏa sáng trước mọi người.
Biện pháp 4: Phối hợp với phụ huynh
Đối với những trẻ chưa mạnh dạn tương tác với cô khi học thì chúng tơi trao
đổi trực tiếp với phụ huynh để họ nắm bắt về khả năng của trẻ. Đồng thời, bản thân
chúng tôi nắm bắt được quan điểm giáo dục con của họ để có biện pháp trao đổi
phù hợp và cùng thống nhất về việc giáo dục cho trẻ.
Mời phụ huynh đến dự tiết học ở lớp thông qua các thao giảng ở trường để
phụ huynh thấy được con mình ở lớp tham gia học như thế nào để từ đó chủ động
phối hợp với giáo viên rèn cho trẻ mạnh dạn tương tác nhiều với cô khi học.
6


3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Các biện pháp sáng kiến này chúng tôi áp dụng thực hiện đạt hiệu quả tại
các lớp mẫu giáo của chúng tôi và các nhóm lớp trong tồn trường; có khả năng áp
dụng cho tất cả các trường mầm non trong huyện và ngồi huyện, tỉnh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được qua áp
dụng giải pháp:
Đối với trẻ:
+ Đa số trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động, trẻ đã mạnh dạn, tự tin nói
lên ý kiến của mình cũng như biết chia sẻ và hợp tác với các bạn ở các hoạt động.
Từ đó, hoạt động giáo dục đạt chất lượng rất cao.

+ Trẻ hồn nhiên linh hoạt, mạnh dạn, thơng minh và thích đến trường
+ Trẻ gần gũi với cô giáo, với các bạn thường xuyên chủ động tương tác với
cô trong hoạt động học. 
Đối với giáo viên:
+ Đưa ra được nhiều tiết dạy phong phú, đa dạng thu hút trẻ tham gia tích
cực từ đó giúp trẻ mạnh dạn tự tin hơn trong các hoạt động.
+ Cách tổ chức các tiết học không diễn ra nhàm chán như trước nữa mà trẻ
hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt động, trị chơi mà cơ giáo đưa ra từ đó trẻ
lĩnh hội những kiến thức cũng như tham gia chơi một cách thoải mái, tự tin hơn.
Đối với phụ huynh:
+ Phụ huynh tin tưởng gửi con đối học và phối hợp nhịp nhàng với giáo viên
hơn trong việc chăm sóc và giáo dục tồn diện cho trẻ.
3.5. Tài liệu kèm theo: Khơng có.
Chợ Lách, ngày 09 tháng 03 năm 2023

7



×