Trang 1
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài : lý luận, thực tiễn
2
II. Mục đích nghiên cứu 4
III. Đối tượng nghiên cứu
5
IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm 5
V. Phương pháp nghiên cứu
5
VI. Phạm vi và thời gian nghiên cứu 6
B. NỘI DUNG
I. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
6
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 7
III. Mô tả, phân tích các giải pháp
8
1. Rèn cho học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập, tư thế ngồi viết, cách cầm bút,
để vở khi viết
8
2. Dạy cho học sinh kĩ năng viết đúng, viết đẹp
12
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tập viết 19
4. Kết hợp song song và đồng bộ với các môn học khác 23
5. Khắc sâu những lỗi học sinh thường gặp khó khăn
24
6. Tổ chức các trị chơi, phong trào thi đua “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp”
IV. Khả năng áp dụng
26
1. Kết quả thực hiện
26
2. Lợi ích kinh tế xã hội 28
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận 28
II. Đề xuất, kiến nghị
29
Tài liệu tham khảo 31
Nhận xét đánh giá của Hội đồng khoa học cấp trường
32
Nhận xét đánh giá của Hội đồng khoa học cấp huyện
33
25
Trang 2
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT
CHỮ CHO HỌC SINH LỚP 1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Mơn Tiếng Việt có một vị trí đặc biệt quan trọng. Để học tốt được Tiếng
Việt học sinh cần được rèn luyện qua 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Rèn kĩ năng
viết chữ là việc rất cần thiết và không bao giờ thiếu được khi dạy Tiếng Việt, đặc
biệt là dạy cho học sinh đầu cấp Tiểu học, nó đặt nền móng cơ bản cho tồn bộ
quá trình học tập, rèn luyện của các em. Như cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói
"Chữ viết cũng là một biểu hiện của người viết. Dạy cho học sinh viết đúng, viết
cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật,
lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy, cơ và bạn đọc bài vở của
mình”.
Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập viết Tiếng Việt là chúng
ta đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là
công cụ để các em vận dụng suốt đời. Bởi vậy, chữ viết và dạy viết được cả xã
hội quan tâm. Nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở, góp cơng, góp sức để cải tiến
kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học chữ viết. Tuy vậy, nhiều học
sinh vẫn viết sai, viết chưa chuẩn, viết chậm. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới
các mơn học khác.
Là một giáo viên ,việc nghiên cứu giáo dục lại là một vấn đề hết sức cần
thiết. Đó là niềm vinh dự cũng là trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện; tổ chức
cho các em bằng những phương pháp tích cực giúp các em nắm bắt, tiếp thu kiến
thức có hiệu quả .Với suy nghĩ, trăn trở như vậy trong quá trình giảng dạy theo
đúng nhiệm vụ năm học 2022-2023, tơi ln nghiên cứu tìm hiểu phương pháp
làm thế nào để rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp 1, với mục đích góp phần
vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả của giờ học.
Trong năm học này, bản thân tôi trực tiếp dạy lớp 1, tôi đã đầu tư nhiều
thời gian để tìm ra phương pháp, biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 đạt
kết quả cao. Để góp phần nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, hôm nay tôi
mạnh dạn đưa ra đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp
1” để tiến hành nghiên cứu.
Trang 3
1. Cơ sở lý luận
Từ ngàn xưa, trong nền văn hóa của dân tộc, chữ viết đã được ơng cha ta rất
coi trọng. Không phải ngẫu nhiên mà người ta thường dùng thành ngữ “Văn hay
chữ tốt” để khen những học trò giỏi. Rõ ràng chữ viết cũng được coi trọng chẳng
kém gì nội dung văn chương. Chữ viết đẹp, dễ xem sẽ gây được thiện cảm cho
người đọc. Mặt khác, chữ viết phần nào phản ánh ý thức rèn luyện, óc thẩm mỹ
và tính nết của con người. Song song với đó thì tâm lý chung của học sinh Tiểu
học là ngây thơ, hay bắt chước, học đòi, khơng nhớ lâu và trẻ rất thích tiếp thu
những cái mới, cái lạ.
Trẻ tiếp thu hình ảnh của chữ viết qua mắt. Ngồi chức năng ghi nhận hình
chữ, mắt cịn có nhiệm vụ hướng dẫn, tác động để tái hiện các đường nét của chữ
viết. Trong thời gian đầu, có thể các em nhận ra đúng hình dạng của mẫu chữ.
Chỉ sau một số lần luyện tập, số lần nhắc đi nhắc lại nhiều hay ít tuỳ theo từng
em thì các em mới chép lại đúng mẫu.
Khi cầm bút (nhất là trẻ lớp 1) các em có tâm lý sợ rơi bút ra khỏi lịng bàn
tay nên đã có một phản ứng tự nhiên là các em cầm bút chặt, cầm bút bằng bốn
hoặc năm ngón tay. Vì thế, các cơ tay căng nên khi viết vận động cổ tay, cánh tay
sẽ mau mệt mỏi, rất khó di chuyển dẫn đến sức chú ý kém, kết quả chữ viết
không đúng, không nhanh.
Đối với học sinh lớp 1, việc dạy viết trọng tâm là rèn kĩ năng viết các chữ
cái cỡ vừa và nhỏ, tập ghi dấu thanh đúng vị trí, làm quen với chữ hoa cỡ lớn và
cỡ vừa theo mẫu quy định. Rèn chữ viết cho học sinh không chỉ rèn luyện cho
các em kĩ năng viết chữ đẹp, viết đúng, viết nhanh phục vụ tốt cho việc chép để
học tốt các mơn học khác mà cịn rèn cho các em tính cẩn thận, tỉ mỉ, tính kỉ luật
và khiếu thẩm mỹ.
Vì vậy, để làm được những điều đó việc nghiên cứu đề ra các biện pháp tích
cực để rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp 1 là vô cùng cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua quan sát thực tế việc dạy chữ viết ở đơn vị mà tôi công tác, tôi đã nhận
thấy được một số điều như sau:
2.1. Thuận lợi
Học sinh lớp 1 là lứa tuổi đầu cấp, mọi thứ đều rất bỡ ngỡ với các em nên
hầu hết các em rất thích học, ham học, ham viết.
Trang 4
Phụ huynh cũng rất quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Nhà trường, ngành giáo dục ln quan tâm đến chất lượng chữ viết của các
em ngay từ lớp 1 nên đã đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ: Bộ chữ mẫu của giáo viên,
các bảng chữ mẫu (với nhiều kiểu chữ) để cho học sinh quan sát, Ti vi để hỗ trợ
cho việc dạy học bằng phần mềm công nghệ số, bài giảng điện tử.
2.2. Khó khăn
Dựa vào kết quả theo dõi tình hình chữ viết của học sinh trong đầu năm học
2022 – 2023, tôi nhận thấy các em học sinh lớp 1 gặp rất nhiều khó khăn khi viết
chữ như:
+ Chưa xác định được đường kẻ ngang, đường kẻ dọc; điểm đặt bút, điểm
dừng bút khi viết chữ; khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ.
+ Các em viết không đúng mẫu chữ, ngồi viết chưa đúng tư thế, chưa tập
trung vào bài, còn mải chơi, hay đùa nghịch.
+ Chưa nắm được độ cao, độ rộng của từng con chữ; nối nét giữa các con
chữ chưa được đẹp (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi), chưa nắm được cấu tạo nét,
điểm đặt bút, dừng bút của các nét cơ bản, các con chữ … Chưa nắm được quy
trình viết hay viết ngược chữ.
+ Các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải
viết nhiều nên các em mỏi tay dẫn đến nản trí khi viết.
+ Bên cạnh đó gia đình học sinh đa số ở vùng nơng thơn sống bằng nghề
nơng, gia đình đơng con, hồn cảnh kinh tế gia đình cịn nhiều khó khăn nên cha
mẹ chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em.
+ Bản thân mỗi em chưa phát huy được tính tự học tự rèn ở trường cũng
như ở nhà. Mặt khác phụ huynh chưa đôn đốc nhắc nhở còn thơ ơ với việc học
tập.
+ Các em cịn ham chơi hơn ham học.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài nghiên cứu là giới thiệu những biện pháp tích cực
trong việc dạy chữ viết Tiếng Việt , góp phần giúp học sinh lớp 1 viết đúng và
đẹp. Thơng qua các biện pháp này tơi có thể nâng cao kiến thức của bản thân và ý
thức được việc nghiên cứu , tìm tịi phương pháp giảng dạy là một nhu cầu cũng
như nhiệm vụ của mình. Đồng thời tìm ra những cơ sở lí luận, vai trị vị trí,
nhiệm vụ và phương pháp dạy học, hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên
quan đến đề tài. Ngồi ra cịn khảo sát q trình dạy học tập viết ở trường. Tham
Trang 5
khảo 1 số phương pháp của các bạn đồng nghiệp , của các nhà nghiên cứu trên cơ
sở tìm ra những cái hay, cái đúng và những cái còn hạn chế , từ đó biết cải tiến ,
áp dụng vào trường lớp của mình và đề xuất những biện pháp tích cực, khắc phục
hạn chế của việc dạy chữ viết rèn chữ viết cho học sinh lớp 1, giải quyết những
khó khăn trong giảng dạy cũng như trong cơng tác chủ nhiệm của mình. Rèn chữ
cho học sinh làm cho học sinh có tính cẩn thận , óc thẩm mỹ, kiên trì và chịu khó.
Qua đó , giáo dục các em ý thức tự trọng và tôn trọng người khác.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những biện pháp góp phần rèn chữ
viết cho học sinh lớp 1 ở trường tiểu học hiện nay nói chung và học sinh lớp 1A2
trường Tiểu số 1 Phước Quang nói riêng.
Tổng số học sinh 33 em, trong đó nữ 21 em.
IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
- Đối tượng khảo sát, thực nghiệm là học sinh lớp 1A2, Trường Tiểu học
số 1 Phước Quang.
V. Phương pháp nguyên cứu
Để việc nghiên cứu đạt kết quản tốt, tôi sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra
Theo dõi, kiểm tra chất lượng chữ viết của học sinh trong lớp.
Phương pháp đàm thoại, trao đổi
Cùng với giáo viên trong tổ chuyên môn, tôi bàn bạc và trao đổi về phương
pháp, cách rèn chữ viết cho học sinh lớp 1.
Phương pháp thực nghiệm
Khi đưa ra biện pháp khắc phục, tôi áp dụng trực tiếp vào quá trình giảng
dạy ở lớp. Vận dụng giải pháp mới vào giảng dạy để rút ra kết luận. Song song
với biện pháp, tơi ln tìm ra cách rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp 1 sao
cho phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học, không làm cho môn học trở
nên đơn điệu, học sinh nhàm chán, lười luyện viết.
Không hướng dẫn sơ lược hoặc giao hẳn phần luyện viết cho học sinh mà
phải thường xuyên quan tâm đến học sinh, khuyến khích các em chú ý đến việc
rèn kĩ năng viết.
Trang 6
Phương pháp thống kê
Tôi sử dụng các bài kiểm tra trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm
để tổng hợp, so sánh, đối chiếu kết quả khi chưa thực hiện giải pháp mới với khi
đã thực hiện giải pháp mới.
VI. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
Qua việc dạy và học ở đơn vị mà tơi cơng tác, tơi đã khảo sát và tìm ra được
những sai lầm về kĩ thuật viết chữ của học sinh lớp 1 cũng như nguyên nhân dẫn
đến những sai lầm đó. Từ đó, tơi đưa ra biện pháp khắc phục những sai lầm này
trong quá giảng dạy để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1.
2. Thời gian nghiên cứu
- Tháng 9/ 2022 đến tháng 3/ 2023
B. NỘI DUNG
I. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nguyên
cứu
Con người muốn làm được người tốt thì phải rèn luyện từng tí một. Nét
chữ cũng vậy, là học trò phải viết vở sạch đẹp, rõ ràng. Khẳng định sự cần thiết
của việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh tiểu học, từ năm 2011 – 2012 Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có quyết định về việc tổ chức thi viết chữ đẹp hàng năm cho giáo
viên và học sinh tiểu học. Chính tầm quan trọng đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành Quyết định số 31/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/6/2002 về việc ban hành mẫu
chữ viết trong trường tiểu học, cũng như hướng dẫn số 5150/TH/BGD&ĐT ngày
17/02/2002 về việc hướng dẫn dạy và học viết chữ ở trường tiểu học. Cho đến
nay đã khơi dậy trong học sinh, giáo viên và xã hội về ý thức cần viết chữ đẹp.
Đây chính là việc nhìn nhận tầm quan trọng về ý nghĩa của chữ viết.
“Nét chữ, nết người” chữ viết là một công cụ giao tiếp, trao đổi thông tin, là
phương tiện để ghi chép, tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống.
Khơng những thế chữ viết cịn thể hiện tính cách con người. Vì vậy, dạy học sinh
viết chữ, từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và
giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt, cũng như các mơn
học khác.
Tiếng Việt là mơn học có vai trò quan trọng đối với học sinh tiểu học nói
chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
Trang 7
nhằm trang bị cho học sinh một công cụ để giao tiếp, phát triển tư duy là cơ sở
cho việc học tập các môn học. Trong bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết chúng ta
khơng q coi trọng kĩ năng này mà cũng không coi nhẹ kĩ năng khác. Chúng
luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Một học sinh có kĩ năng viết nhanh, đẹp thì việc
tiếp thu kiến thức của môn học sẽ tốt hơn, tư duy phát triển nhanh hơn và dẫn đến
khả năng đọc, nói cũng tốt hơn.
Việc rèn chữ viết cịn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, kỉ luật, óc thẩm mĩ. Chính vì lí
do đó năm 2002 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định 31 về việc thay đổi
mẫu chữ viết trong trường Tiểu học gồm có 4 kiểu chữ:
+ Kiểu chữ viết đứng - nét đều.
+ Kiểu chữ viết nghiêng - nét đều.
+ Kiểu chữ viết đứng - nét thanh nét đậm.
+ Kiểu chữ viết nghiêng - nét thanh nét đậm.
Trong đó có kiểu chữ viết nghiêng nét thanh - nét đậm được đặc biệt chú ý, bởi
khi viết kiểu chữ này là một nghệ thuật, nét chữ mềm mại, mượt mà hơn. Tuy
nhiên, sau mỗi lần thay đổi như vậy lại có những điều làm được và chưa làm
được. Thực trạng chữ viết của học sinh hiện nay còn chưa đúng mẫu. Các em còn
viết sai chính tả, viết q chậm hay có những học sinh viết tốt, viết nhanh, làm
tính giỏi nhưng chữ viết lại chưa đẹp, trình bày chưa sạch sẽ, rõ ràng thì khơng
thể trở thành một học sinh giỏi tồn diện được. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ
đến chất lượng học tập của các em.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Qua những năm được giảng dạy ở trường Tiểu học và trực tiếp giảng dạy
lớp 1, tôi nhận thấy thực trạng chung trong chữ viết của học sinh hiện nay:
+ Chữ viết chưa đúng độ cao, độ rộng của từng con chữ.
+ Điểm đặt bút, dừng bút chưa đúng; chữ viết chưa liền mạch.
+ Dấu thanh, dấu phụ ghi chưa đúng vị trí, đa số viết dấu quá to, dấu đặt xa
chữ, có em viết dấu chạm vào chữ, dấu khơng đúng chữ ghi âm chính.
+ Chữ viết chưa được đẹp, các nét nghiêng ngả, khoảng cách các chữ không
đều, ... Đặc biệt, càng lên lớp trên các em càng lười rèn chữ viết nên chữ của các
em càng ngày càng không đúng mẫu, chưa chuẩn.
+ Học sinh được luyện viết nhiều nhưng chỉ tiêu “rèn chữ giữ vở” ở các lớp
còn chưa đạt, năm nay đạt, năm sau mất.
Trang 8
Để theo dõi khảo sát trình độ chữ viết của 33 học sinh lớp 1A2 đầu năm
học 2022-2023, tháng 9 năm 2022, tôi cho học sinh thực hiện bài kiểm tra sau:
+ Bài 1:
Tập tơ: a (2 dịng cỡ chữ vừa)
Tập viết: a (2 dòng cỡ vừa)
+ Bài 2:
Tập tơ: b, ba (2 dịng cỡ chữ vừa)
Tập viết: b (2 dòng cỡ chữ vừa)
Sau khi chấm bài tôi thu được kết quả như sau:
Bài tập
Viết đẹp
Số
lượng
Bài 1
2
Bài 2
2
Tỉ lệ
6%
6%
Viết đúng
Số
lượng
6
5
Tỉ lệ
Viết chậm
Số
lượng
18,2%
10
15.2%
10
Tỉ lệ
30,3%
30,3%
Viết không
đúng mẫu
Số
Tỉ lệ
lượng
15
45,5%
16
48.5%
Từ những kết quả thu được cho thấy mức độ đạt được của các em rất thấp. Bởi
vậy việc rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp 1 ở thời điểm hiện tại là rất quan
trọng.
III. Mô tả, phân tích các giải pháp
1. Rèn cho học sinh thực hiện tốt nề nếp học tập, tư thế ngồi viết, cách
cầm bút, để vở khi viết
1.1. Một số quy định về nề nếp học tập
Tôi hướng dẫn cho học sinh nắm được một số các kí hiệu mà tơi đã quy định
và ghi kí hiệu này lên góc trái phía trên bảng để các em thực hiện trong các giờ
học như sau:
- Kí hiệu ngồi đúng tư thế học tập và trật tự khi giáo viên chỉ vào trong
hình:
- Kí hiệu lấy bảng khi giáo viên chỉ vào trong hình, cất bảng khi giáo viên
chỉ ra ngồi hình:
- Kí hiệu V: vở ( mở vở khi giáo viên chỉ vào kí hiệu )
- Kí hiệu ngồi giãn khoảng cách khi giáo viên chỉ vào hình:
- Kí hiệu ngồi thẳng lưng khi giáo viên chỉ vào hình:
Trang 9
Việc hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các kí hiệu trên nhằm mục đích đảm
bảo tính kỉ luật, trật tự trong lớp học, giúp học sinh tập trung chú ý vào các hoạt
động học tập tránh gây mất trật tự và lộn xộn trong giờ học nhất là khi thao tác sử
dụng đồ dùng học tập.
1.2 Tư thế ngồi viết
Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế ngồi viết và cách cầm
bút. Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết
đúng và viết nhanh được. Bởi vậy, muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên
phải rèn cho các em tư thế ngồi viết đúng: lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu
hơi cúi, mắt cách vở 25 - 30cm, tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để
giữ, hai vai ngang bằng, hai chân để song song vng góc với mặt đất, thoải mái.
Học sinh mới vào lớp 1 chưa có khái niệm về đơn vị đo độ dài nên chưa thể
tự ước lượng được khoảng cách từ 25cm - 30cm. Vì thế, tơi đã hướng dẫn các em
cách ngồi viết như sau: cho học sinh chống cùi chỏ tay trên mặt bàn, ngửa bàn
tay ra, áp trán vào sát lòng bàn tay để ước lượng khoảng cách mặt với vở và ln
giữ ở vị trí cố định như vậy khi viết, em nào quên có thể tự ước lượng lại được.
Hình ảnh các bạn học sinh lớp 1A2 trong giờ học Tập viết
Để học sinh ngồi viết đúng tư thế, tôi cho các em đọc và làm theo nội dung
sau:
“Lưng thẳng, đầu hơi cúi, ngực khơng tì vào bàn,.
Trang 10
Tay phải cầm bút, tay trái giữ vở, hai chân để song song thoải mái.”
1.3 Cách cầm bút
Bút được cầm đúng với 3 ngón tay: ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Khi viết
ba ngón này sẽ tạo độ linh động và đảm nhận vai trò viết chữ. Đầu ngón trỏ cầm
bút cách ngịi 2,5cm là vừa phải, cầm bút xuôi theo chiều ngồi, thân bút tạo với
mặt phẳng giấy là 45 độ. Tuyệt đối không được cầm bút dựng đứng 90 độ. Lòng
bàn tay và cánh tay làm thành một đường thẳng.
Cần hướng dẫn cho học sinh cách đặt bút viết bằng 2 cách:
+ Bút có thể nghiêng sang bên phải một chút, mặt ngịi viết ln song song
với dòng kẻ ngang.
+Thân bút ngả về vai, đầu ngòi tiếp xúc hồn tồn với giấy.
Hình ảnh cầm viết đúng của học sinh lớp 1A2
Đối với những học sinh gặp khó khăn trong cách cầm bút. Ln cầm bút
theo thói quen dựng đứng 90 độ thì lúc bắt đầu viết, tơi cho các em viết bút chì
2B và kèm theo đó là 1 sợi dây để giữ ngun vị trí khi cầm bút. Sau một thời
Trang 11
gian, thói quen cầm bút dựng đứng sẽ biến mất và thay thế vào đó là cách cầm
bút đúng (thân bút tạo với mặt giấy là 45 độ).
Hình ảnh cách hỗ trợ đối với những
học sinh gặp khó khăn trong cách cầm bút
1.4 Cách để vở, xê dịch vở khi viết
Khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ
nghiêng (tự chọn) cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép
bàn tạo thành một góc khoảng
. Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với
mép bàn sẽ tạo thành một góc vng
như vậy dù viết theo kiểu chữ đứng
hay chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để
vở). Khi viết xuống những dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh tay ln
tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết.
- Trước lúc viết tôi thường cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi học, cách cầm
bút để vở để học sinh thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình học sinh viết
rất hay quên, thay đổi tư thế ngồi đúng, lúc đó tơi lại phải kiên nhẫn chỉnh sửa
cho từng em. Lặp đi lặp lại nhiều lần, các em cũng dần dần ngồi đúng, cầm bút
đúng.
Trang 12
- Mặt khác tôi phô tô gửi mỗi phụ huynh một bản hướng dẫn về tư thế ngồi
học, cách cầm bút, để vở. Khuyên phụ huynh mua bảng chữ mẫu viết thường của
Bộ Giáo dục và Đào tạo để hướng dẫn học sinh luyện viết ở nhà.
2. Dạy cho học sinh kĩ năng viết đúng, viết đẹp
2.1. Cách xác định tọa độ và chiều hướng chữ
Để rèn cho học sinh kĩ năng viết chữ thì cơng đoạn đầu tiên là tôi hướng
dẫn học sinh nắm chắc các thuật ngữ: “Đường kẻ ngang 1, đường kẻ ngang 2, ….
đường kẻ ngang 5; đường kẻ dọc 1, đường kẻ dọc 2, … đường kẻ dọc 5” ở trong
vở ô li, vở Tập viết, trên bảng con, bảng lớp.
Đường kẻ ngang
Đường kẻ dọc
Cách xác định tọa độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường kẻ
ngang và các ô vuông làm định hướng. Đây là một trong những điều kiện để dạy
chữ viết thành một quy trình. Quy trình được thực hiện lần lượt bởi các thao tác
mà hành trình ngòi bút đi qua tọa độ các chữ.
Xác định tọa độ cấu tạo các chữ viết hoa đều phải căn cứ vào các ô vuông
của khung chữ mẫu để phân tích cách viết.
2.2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc các thuật ngữ
Ngoài việc thống nhất các khái niệm về đường kẻ, ô vuông như trên, để việc
tổ chức dạy tập viết có hiệu quả hơn, cần chú ý thêm một số thuật ngữ có liên
quan:
+ Điểm đặt bút là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt bút
có thể nằm ngay trên đường kẻ ngang, hoặc khơng nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ:
Điểm đặt bút nằm ngay trên đường
đường kẻ ngang (chữ y)
Điểm đặt bút không nằm trên
đường kẻ ngang (chữ q)
Trang 13
+ Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái, đa số điểm
kết thúc ở 1/3 đơn vị chiều cao của thân chữ. Riêng đối với con chữ o vì là nét
cong trịn khép kín nên điểm đặt bút trùng với điểm dừng bút. Điểm dừng có thể
trùng với điểm đặt bút hoặc khơng nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ:
Điểm dừng bút trùng với điểm
bút(chữ o)
Điểm dừng bútkhông nằm đặt
trên đường kẻ ngang (chữ v)
+ Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét đứng
trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau. Các nét bút viết liền mạch khi viết
không nhấc bút.
Trường hợp 1: Nét móc của chữ cái trước nối với nét móc đầu tiên của chữ
cái sau. Ví dụ: a – m – am.
Trường hợp 2: Nét cong cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc đầu tiên
của chữ cái sau. Ví dụ: c – ư – cư.
+ Kĩ thuật rê bút: Rê bút là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy
theo đường nét viết trước hoặc tạo ra vệt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên.
+ Kĩ thuật lia bút: Lia bút là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang
điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút, ta phải nhấc bút lên để
đưa nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và mặt
giấy.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ t, hướng dẫn như sau :
Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2 (ĐK2), viết nét xiên phải đến ĐK2 dừng
lại.
Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên tới ĐK4 rồi chuyển hướng
ngược lại viết nét móc ngược phải; dừng bút ở ĐK2.
Trang 14
Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên ĐK3 viết nét thẳng ngang
ngắn (viết nét trùng với đường kẻ)
Học sinh nắm chắc cách viết các nét sẽ nắm được cấu tạo của từng chữ cái
và việc nối chữ cái thành chữ sẽ dễ dàng hơn.
Để học sinh viết không bị rời rạc, đứt nét phải nhấn mạnh hơn chỗ nối nét,
nối chữ nhất là chỗ rê bút, nhắc các em viết liền mạch đến đâu mới được nhấc
bút, ở phần đầu học chữ ghi âm, học âm nào học sinh nắm chắc độ cao, độ rộng,
từng nét từng chữ. Khi dạy sang phần vần, tuy khơng cần hướngdẫn quy trình
viết từng con chữ song tơi vẫn thường xuyên cho học sinh nhắc lại độ cao các
chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, khoảng cách giữa các chữ cái
trong mộtchữ, giữa chữ với chữ.
2.3. Luyện viết các nét cơ bản
Tôi sẽ hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơ bản của chữ;
nắm được tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét ngang, nét sổ
thẳng, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu
(là kết hợp của nét móc xi và nét móc ngược), nét cong hở phải, nét cong hở
trái, nét cong khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt, nét gút.
* Cách viết nét cong
+ Nét cong hở phải: Điểm đặt bút bên dưới đường kẻ thứ ba một chút, đưa
nét bút sang trái và lượn cong xuống chạm đến nét một rồi đưa bút về bên phải và
lượn cong cho đến điểm dừng bút khoảng ở giữa đường kẻ 1 và đường kẻ 2.
Điểm dừng bút lệch về phía phải một chút so với điểm đặt bút.
+ Nét cong hở trái: Điểm đặt bút bên dưới đường kẻ ba một chút, đưa nét
bút sang phải và lượn cong xuống cho đến đường kẻ 1 rồi đưa bút về bên trái và
lượn cong lên cho đến điểm dừng bút khoảng ở giữa đường kẻ 1 và đường kẻ 2.
Điểm dừng bút lệch về phía trái so với điểm đặt bút một chút.
+ Nét cong kín: Điểm đặt bút bên dưới đường kẻ 3 một chút, đưa nét bút
sang trái và lượn cong xuống chạm đường kẻ 1 rồi đưa bút về bên phải và lượn
lên cho đến khi chạm nét đặt bút.
Trang 15
* Cách viết nét móc
+ Nét móc xi: Điểm đặt bút từ đường kẻ 2 lượn sang bên phải về phía trên
chạm đường kẻ 3 rồi kéo thẳng xuống chạm đường kẻ 1. Độ rộng của đường
cong gần ½ đơn vị.
+ Nét móc ngược, móc hai đầu, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt,
nét gút: điểm bắt đầu, điểm uốn lượn, điểm dừng bút.
Học sinh được luyện viết các nét trên vào bảng con nhiều lần, vì khi các nét
cơ bản này có viết đẹp thì sẽ viết đẹp các con chữ.
2.4. Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ
* Nhóm 1: Gồm các chữ m, n, u, ư, i, t, v, r, p
Với nhóm này, các lỗi học sinh hay mắc là viết chưa đúng nét nối giữa các nét,
nét móc thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị chỗi chân ra khơng
đúng.
Cách khắc phục:
+ Cho học sinh luyện viết nét sổ có độ cao 2 ơ li, sau đó mới viết nét móc
xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li thật đúng, thật thẳng.
+ Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, cho học sinh ghép các nét thành
chữ. Khi ghép chữ luôn chú ý điểm đặt bút, điểm dừng bút, độ cao, độ rộng của
mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
* Nhóm 2: Gồm các chữ b, l, h, k, y
Các lỗi hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ viết còn
cong vẹo.
Cách khắc phục:
Trang 16
+ Trước tiên cho bé viết nét sổ thẳng có độ cao 5 ơ li một cách ngay ngắn,
thành thạo để rèn tư thế cầm bút chắc chắn cho học sinh.
+ Sau đó dạy bé viết nét khuyết trên có độ cao 5 ơ li, độ rộng trong lịng 1 ơ
li.
* Nhóm 3: Gồm các chữ o, ơ, ơ,a, ă, â, c, x, d, đ, q, g, e, ê, s
Các lỗi hay mắc: Viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc q hẹp, nét chữ
khơng trịn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o chưa được
đẹp.
Cách khắc phục:
+ Cho học sinh chấm 4 điểm vng góc đều nhau như điểm giữ 4 cạnh của
hình chữ nhật và từ điểm đặt bút của con chữ o viết một nét cong tròn đều đi qua
4 chấm thì sẽ được chữ o trịn đều và đẹp.
+ Sau đó, hướng dẫn học sinh ghép với các nét cơ bản khác để tạo thành
chữ.
2.5.Luyện viết chữ thường
Ở mỗi giờ tập viết, tôi luôn yêu cầu các em phải nắm vững cấu tạo từng con
chữ (hình dáng, độ cao, độ rộng).
+ Các chữ cái b, g, h, k, l, y được viết với chiều cao 2,5 đơn vị.
+ Chữ cái t được viết với chiều cao 1,5 đơn vị.
+ Chữ cái d, đ, p, q được viết với chiều cao 2 đơn vị.
+ Các chữ cái còn lại o, ô, ơ, a, ă, â, e, ê, i, u, ư, n, m, v, x được viết với
chiều cao 1 đơn vị.
+ Các chữ s, r được viết với chiều cao hơn 1 đơn vị.
+ Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ơ vng có cạnh là 0,5 đơn vị
+ Quy trình viết các con chữ (điểm đặt bút, điểm uốn lượn, điểm dừng bút)
Ví dụ: Khi viết chữ g: điểm đặt bút ở dưới dòng kẻ ba một chút và điểm dừng
bút ở dòng kẻ hai (chữ g kéo xuống 2,5 đơn vị).
Trang 17
Khi viết phải viết liên kết, viết liền mạch trong một chữ, chỗ nào cần nối nét
bằng nét phụ. Muốn thế, khi giáo viên viết mẫu trên bảng phải viết chậm, vừa
viết, vừa thuyết trình cho các em nghe, thấy để các em quen dần.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ xinh đẹp
x nối với inh → xinh
đ nối với ep → đep → thêm dấu nặng → đẹp
2.6. Luyện viết dấu phụ và dấu thanh
Quy trình viết dấu thanh (và dấu phụ) là một khâu không thể thiếu trong quy
trình chung viết chữ ghi âm tiếng Việt.
* Viết dấu phụ
Dấu ở các chữ cái ă, â, ê, ô, đặt ở vị trí phía trên đầu các chữ cái. Điểm cao
nhất của dấu không quá 1/3 đơn vị, điểm thấp nhất của dấu không chạm vào đầu
các chữ cái (cách đầu chữ cái một khe hở), chiều ngang của dấu bằng 1/3 đơn vị
chữ.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ ă, hướng dẫn như sau:
Nét 1: Đặt bút dưới đường kẻ 3 (ĐK3) một chút, viết nét cong kín từ phải
sang trái.
Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên ĐK3 viết nét móc ngược
phải sát nét đường cong kín. Đến ĐK2 dừng lại.
Trang 18
Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên viết nét cong dưới trên đầu
chữ a, vào khoảng giữa đường kẻ 3 - 4
Dấu của chữ cái ư, ơ là một dấu như hình lưỡi câu đặt hơi nghiêng phía trên
bên phải của thân chữ, độ cao không quá 1/3 ô.
+ Ở chữ cái ư, dấu “móc câu” có điểm dừng bút chạm vào đầu của nét móc
thứ hai.
+ Ở chữ cái ơ dấu “móc câu” có điểm dừng bút chạm vào điểm dừng bút của
nét cong khép kín.
* Viết dấu thanh
Cái khó với học sinh là khơng biết ghi dấu thanh ở vị trí nào nhất là những
chữ có từ 2 đến 3 chữ cái trở lên. Bởi vậy, khi dạy mỗi vần mới, tôi đều cho học
sinh nhận xét chốt lại những chữ ghi vần đó thì viết dấu thanh ở chữ cái ghi âm
gì. Đặc biệt ở bài ơn tập mỗi loại vần tơi đều khắc sâu vị trí ghi dấu thanh.
Với chữ có dấu phụ là dấu mũ như ơ, ơ, ê thì thanh sắc, huyền, hỏi phải ghi
ở bên phải dấu mũ cịn thanh ngã thì ghi ở giữa, phía trên của dấu mũ. Các dấu
thanh phải ngay ngắn, cân đối nằm đúng đường kẻ quy định và không được chạm
vào chữ cái hay dấu phụ.
Dấu sắc, dấu huyền, dấu hỏi, dấu ngã, có độ dài bằng 1/3 ơ.
Dấu thanh chỉ đặt vào chữ ghi nguyên âm chứ không đặt ở vị trí giữa hai
chữ cái.
Ở các chữ ghi tiếng khơng có âm đệm và khơng có âm cuối vần, dấu thanh
đặt trên hoặc dưới âm chính.
Ví dụ: bà, mẹ, bố
Ở các chữ ghi tiếng có âm chính là ngun âm đơn và âm cuối vần cũng là
bán nguyên âm, dấu thanh đặt trên chữ ghi âm đơn làm âm chính.
Ví dụ: đầu, vào
Ở các chữ ghi tiếng có âm đệm đầu vần, dấu thanh đặt trên hoặc dưới âm
chính.
Ví dụ: l, nhoẻn, thuỷ, tồn
Trong trường hợp chữ viết ghi tiếng có ngun âm đơi mà khơng có âm cuối
vần thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi.
Trang 19
Ví dụ: tía, rùa, ngựa
Nếu có âm cuối vần thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ hai của
ngun âm đơi.
Ví dụ: miếng, buồng, rượu
Trường hợp dấu thanh xuất hiện trong các tiếng mà ngun âm ở phần đầu
có dấu phụ thì dấu thanh viết như sau:
+ Ở các nguyên âm có dấu mũ (^) (â, ê, ô), dấu sắc (/), huyền (\), hỏi (?)
được viết hơi cao hơn và hơi lệch về phía phải của dấu mũ.
Ví dụ: ấm, trồng, biển
+ Các ngun âm có dấu thanh ở vị trí phía trên của dấu.
Ví dụ: bắp, nằm, tắm
2.7. Rèn viết nét thanh, nét đậm
Khi hướng dẫn học sinh viết chữ nét thanh, nét đậm, giáo viên vừa viết mẫu
vừa nói rõ quy trình viết (viết như quy trình viết chữ thường), chỉ khác bằng một
mẹo nhỏ để học sinh dễ làm theo:
+ Viết các nét rê lên đưa nhẹ tay hơn một chút tạo nét thanh bé, nét kéo
xuống theo chiều đầu ngòi bút tạo nét đậm hơn nét thanh một chút. Đối với bút
mực học sinh cần viết úp ngòi xuống cổ tay, cánh tay để vng góc.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tập viết
3.1. Ứng dụng CNTT để giới thiệu các khái niệm thường được sử dụng
trong Tập viết
Tơi nhận thấy rằng, khó khăn nhất đối với các em học sinh khi mới bước
vào lớp Một là việc xác định đường kẻ, dòng kẻ, điểm đặt bút,... Những khái
niệm này quá trừu tượng và khó hiểu đối với các em nên đòi hỏi giáo viên phải
sử dụng phương pháp trực quan để các em dễ hình dung hơn. Thơng thường, để
học sinh nắm được các khái niệm này giáo viên thường mô phỏng lại ở trên bảng
lớp. Tuy nhiên việc làm này thường mất không ít thời gian của giáo viên, mà giáo
viên còn bị phụ thuộc về thời gian, không gian dạy học. Mặt khác, các em ngồi
xa bảng lớp và dãy hai bên sẽ rất khó nhìn rõ các dịng kẻ, đường kẻ.
Vì thế tơi đã chuẩn bị sẵn hình ảnh minh họa về đường kẻ, dịng kẻ,... ở
máy tính rồi chiếu lên cho học sinh xem thì các em sẽ dễ hình dung hơn. Việc
chiếu lên màn hình ti vi giúp học sinh dù ngồi ở vị trí nào cũng nhìn thấy dễ
dàng.
Trang 20
Lúc cần thiết, giáo viên có thể phóng to, thu nhỏ hay sử dụng một số hiệu
ứng để thu hút sự tập trung của các em. Không những thế, với tài liệu đã chuẩn
bị, trong các tiết học tiếp theo tơi có thể sử dụng để chữa bài cho các em mắc lỗi
về điểm đặt bút, độ cao, độ rộng, như vậy sẽ giảm bớt được thời gian chuẩn bị.
Nhờ đó, tiết dạy trở nên nhẹ nhàng hơn.
3.2. Ứng dụng CNTT vào quá trình hướng dẫn quy trình, kĩ thuật viết
Kỹ năng viết là một trong số những kỹ năng khó, địi hỏi giáo viên phải
làm mẫu, hướng dẫn kĩ càng để các em hiểu và bắt chước theo đúng mẫu. Việc
viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm
bắt được quy trình viết từng nét, từng chữ cái. Giáo viên viết thế nào thì học sinh
viết như thế đó, đặc biệt là lứa tuổi học sinh lớp Một. Vì thế, giáo viên thường coi
trọng việc trình bày bảng, coi đó là trang viết mẫu mực của mình cho học sinh
noi theo. Giáo viên phải viết chậm, đúng theo quy tắc viết chữ, vừa giảng giải
vừa phân tích cho học sinh: Đặt bút ở điểm nào? Cách đưa bút như thế nào? Thứ
tự các nét ra sao? Điểm dừng bút? Dấu phụ, dấu thanh viết thế nào cho đúng,
đẹp, khoảng cách, độ rộng của các con chữ như thế nào? Khi viết mẫu, giáo viên
cần tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy cách viết từng nét chữ.
Tuy nhiên, để viết mẫu đảm bảo được tất cả các yêu cầu: đẹp, đúng, nhanh
và tất cả học sinh phải được quan sát rõ ràng thì khơng phải giáo viên nào cũng
thực hiện tốt. Giáo viên phải chọn tư thế viết phù hợp để khơng che khuất tầm
nhìn của bất kì một em nào, thậm chí giáo viên phải viết hai lần cùng một mẫu để
các em ngồi vị trí hai bên cùng của lớp có thể quan sát được. Như vậy khá mất
thời gian và hiệu quả không được cao.
Để khắc phục điều đó, tơi đã sử dụng máy tính có kết nối với chiếc ti vi để
hướng dẫn quy trình viết cho các em. Khi trình chiếu video hướng dẫn quy trình
viết ở ti vi thì tất cả các em học sinh đều quan sát được, không bị che khuất tầm
nhìn và kích thích sự chú ý tập trung của các em để nghe cơ giáo hướng dẫn. Tất
nhiên nói như vậy khơng có nghĩa là giáo viên khơng cần viết mẫu nữa, mà có
thể lần 1 học sinh sẽ quan sát bài viết mẫu ở trên ti vi, lần 2 sẽ quan sát giáo viên
viết. Như vậy vừa đảm bảo trực quan vừa kích thích được hứng thú cho học sinh.
Ví dụ: Tập viết chữ u
Ở hoạt động viết để hướng dẫn học sinh viết hai chữ u tôi thực hiện như
sau:
Đầu tiên tôi chiếu chữ mẫu cho học sinh quan sát, nhận xét cấu tạo chữ.
Tiếp theo, tôi có thể truy cập vào đường link: để
vào kho học liệu điện tử có các video hướng dẫn viết mẫu chữ u hoặc vào đường