Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Quang 1 sk ngô thị thanh nguyệt 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 33 trang )

Trang 2

MỤC LỤC
Mục lục................................................................................................................2,3
1. Đặt vấn đề:.........................................................................................................4
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lí luận:.........................................................................................4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn:..................................................................................4,5
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................5
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................5
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.....................................................................5
1.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu......................................................................6
1.6.1. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................6
16.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................6
2. Nội dung.............................................................................................................6
2.1. Nội dung lí luận................................................................................................6
2.1.1. Lý luận khoa học ..................................................................................6
2.1.2. Lý luận thực tiễn ................................................................................6,7
2.2. Thực trạng của vấn đề ….............……………………………………………7
2.2.1. Thuận lợi ...........................................................................................7,8
2.2.2. Khó khăn ...........................................................................................8,9


Trang 3

2.3. Mô tả nội dung các giải pháp - minh họa cụ thể một số tình huống................9
2.3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn một số kỹ năng giao tiếp và hợp tác giữa thầy
và trò, giữa trò với trò....................................................................................9,10,11
2.3.2. Giải pháp 2: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác thông qua các
hoạt động tập thể, Hoạt động trải nghiệm, tham gia các câu lạc bộ ............11,12


2.3.3. Giải pháp 3: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác thơng qua các
hoạt động vui chơi giải trí, Sinh hoạt tập thể theo chủ điểm, Sinh hoạt Sao
.....................................................................................................................12,13,14
2.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường rèn cho học sinh thói quen và kỹ năng giao
tiếp và hợp tác thông qua các môn học.......................................................14,15,16
2.3.5. Giải pháp 5: Trau dồi vốn từ giao tiếp và hợp tác thơng qua thói quen
đọc sách............................................................................................................17,18
2.3.6. Giải pháp 6: Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên chuyên
cùng với phụ huynh trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học
sinh...................................................................................................................18,19
2.4. Hiệu quả thực hiện:....................................................................................19,20
3. Kết luận và khuyến nghị.................................................................................21
3.1. Kết luận.....................................................................................................21,22
3.2. Đề xuất, khuyến nghị.................................................................................22,23
4. Tài liệu tham khảo.............................................................24,25,26,27,28,29,30


Trang 4

ĐỀ TÀI
BIỆN PHÁP “ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC
CHO HỌC SINH LỚP 2”
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. 1. Lí do chọn đề tài
Bất kì trong xã hội nào, nghề giáo cũng luôn được đề cao và quý trọng. Đặc biệt là
trong chế độ XHCN, nghề giáo lại càng được tôn vinh và được xem là nghề cao quý nhất
trong những nghề cao quý. Song cái nghề “truyền chữ”, “trồng người” này lại không đơn
giản, nhất là ở lứa tuổi các em học sinh mới chập chững làm quen với mái trường, thầy
cơ, bạn bè… đó là học sinh bậc tiểu học. Đây là lứa tuổi rất nhạy cảm và rất quan trọng
để khởi đầu định hướng các em trưởng thành sau này. Sinh thời Bác Hồ đã nói “… Một

năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ …”. Vì vậy nếu không giáo dục,
không uốn nắn các em ngay từ đầu thì dễ làm cho các em khơng nắm vững kiến thức,
khơng làm chủ được bản thân và sẽ khó trở thành người có tài, có đức phục vụ cho đất
nước sau này.
1.1.1 Cơ sở lý luận:


Trang 5

Ở bậc Tiểu học, nội dung giáo dục tập trung vào các môn học và hoạt động giáo dục
nhằm hình thành, phát triển phẩm chất – năng lực cho học sinh. Trong những nội dung đó
thì giáo dục kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh chiếm vị trí, vai trị quan trọng, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của giáo dục tiểu học. Bởi nếu giao tiếp và
hợp tác tốt sẽ giúp các em học tập tốt, thể hiện được khả năng nhận thức, phép lịch sự của
bản thân trong quá trình học tập, giúp các em biết cách phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong
các hoạt động. Trong chương trình GDPT 2018, giao tiếp hợp tác là một trong các năng
lực chung cần trang bị cho học sinh, giúp học sinh biết cách giải quyết những tình huống
trong học tập, trong cuộc sống, biết bày tỏ những mong muốn, hiểu biết của bản thân,
đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu người khác.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
Năm học 2021 – 2022, bản thân tôi được nhà trường phân công giảng dạy và chủ
nhiệm lớp 2A1. Qua thực tế giảng dạy và tham gia công tác chủ nhiệm, tôi nhận thấy học
sinh lớp tơi đa phần các em cịn e ngại, ít mạnh dạn trình bày trước đám đơng, cịn lúng
túng trong việc hợp tác trong học tập và vui chơi với các bạn. Trong giao tiếp cũng chỉ
nói ngắn gọn, khơng đủ thành phần câu, các em gặp khó khăn khi trình bày ý kiến của
bản thân về nội dung cho câu trả lời bài học, về cách xử lí một số tình huống đơn giản.
Các em hay trả lời “trống không” khi hỏi đáp thông thường hằng ngày. Là giáo viên tôi
nhận thức được tầm quan trọng của giao tiếp và hợp tác trong sự phát triển toàn diện cho
học sinh, tôi luôn đắn đo suy nghĩ làm thế nào để rèn cho các em giao tiếp hợp tác được
tốt hơn.

Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao năng lực giao
tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2”


Trang 6

.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất “Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp
2” để giúp các em nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác phát triển toàn diện nhân cách,
giúp các em năng động sáng tạo và tự tin trong giao tiếp và hợp tác.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đề tài này là học sinh lớp 2A1, trường Tiểu học số 1 Phước
Quang (độ tuổi sinh năm 2015).
1.4 Đối tượng khảo sát, thực nghiệm :
Học sinh lớp 2A1 Trường Tiểu học số 1 Phước Quang năm học : 2021-2022
1.5 Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp quan sát: theo dõi, nắm bắt thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
việc giáo dục kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của việc
giáo dục kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực nghiệm sư phạm các biện
pháp đã đề xuất để có cơ sở đánh giá về tính khả thi của đề tài.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
1.6.1 Phạm vi nghiên cứu:


Trang 7


- Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 tại trường
Tiểu học số 1 Phước Quang.
1.6.2. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thực hiện nghiên cứu và áp dụng: Năm học : 2021-2022 và áp dụng
đến tháng 03/2023.
2. NỘI DUNG
2. 1 Nội dung lý luận
2.1.1. Lí luận khoa học:
Tiểu học là nơi trẻ bắt đầu bước vào con đường học tập, là giai đoạn quan trọng
đầu tiên trong việc hình thành các kỹ năng, kiến thức làm nền tảng cho các cấp học
sau này. Và ở đây, trẻ được học tập, khám phá với môi trường xung quanh thông qua kĩ
năng quan trọng nhất đó là giao tiếp và hợp tác. Bởi thế ngay từ bậc Tiểu học, học sinh phải
được học đầy đủ các mơn học để phát triển tồn diện. Ngồi việc lĩnh hội các kiến thức mơn
học, các em cịn cần được trang bị cho mình nhiều kỹ năng khác như: kỹ năng sống, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp hợp tác,…thì mới tạo tiền đề cho các em bước tiếp
lên các cấp học cao hơn, tiến đến hoàn thiện nhân cách cho các em sau này.
Thực hiện theo Thông tư 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng đã chú trọng việc giáo dục,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất; Thông tư số 27/2020/TTBGDĐT ngày 4/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá
học sinh tiểu học. Trong đó để học sinh được hình thành, phát triển năng lực giao tiếp
hợp tác đòi hỏi người giáo viên phải từng bước định hướng phương pháp giáo dục phù
hợp cho các em.
2.2.2. Lý luận thực tiễn:


Trang 8

Ở Tiều học, giáo viên chủ nhiệm là người chịu hồn tồn trách nhiệm về lớp mình phụ
trách, trực tiếp giảng dạy các môn học, đồng thời tổ chức, hướng dẫn tất cả các hoạt động
giáo dục. Trong những giờ đến trường giáo viên chủ nhiệm lúc nào cũng ở cạnh các em, là

người “mẹ thứ hai” của các em, luôn gần gũi, dõi theo mọi hành động, hành vi của từng em
trong lớp. Học sinh tiểu học còn chưa biết hành động độc lập, giáo viên phải là người tổ chức
các hoạt động, làm sao cho từng em học sinh có được cơng việc thích hợp và bộc lộ được
khả năng của mình. Mở rộng và khơi sâu trí thức, rèn luyện kỹ năng , giáo dục ý thức tự giác
và ứng xử, thỏa mãn nhu cầu, kích thích sự hứng thú, phát triển năng lực của học sinh. Trong
mắt các em, giáo viên chủ nhiệm là “Thần tượng”, là người mà các em tin tưởng tuyệt đối
nhất, thầy cơ nói gì các em cũng nghe, vâng lời thầy cơ là cái duy nhất có ở tất cả các em học
sinh. Chính vì thế mà người giáo viên chủ nhiệm phải chú trọng từng lời nói, hành động,
việc làm chuẩn mực của mình trước học sinh, là tấm gương sáng để các em noi theo. Qua
công tác chủ nhiệm, người giáo viên tiểu học góp phần to lớn trong việc hình thành và phát
triển tồn diện cho các em, giúp các em trở thành người có ích cho xã hội, gia đình và bản
thân, để các em trưởng thành, lớn lên, vững vàng bước vào đời.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1 Thuận lợi
- Được sự quan tâm sao sát của Nhà trường, lớp tơi chủ nhiệm có đầy đủ cơ sở vật chất
như đảm bảo phòng học riêng, phòng học trang bị đầy đủ các phương tiện hỗ trợ dạy học
theo Chương trình GDPT 2018. Nhà trường cung cấp đầy đủ tài liệu, trang thiết bị về giáo
dục kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho giáo viên và học sinh.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm đầu tư phát triển chuyên môn, bồi dưỡng phương pháp,
đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục tạo mọi điều kiện giúp tơi thực hiện tốt chương
trình giáo dục phổ thông 2018. Tạo mọi điều kiện tổ chức nhiều sân chơi cho học sinh được
tham gia, giao lưu, học hỏi.
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên dạy môn chuyên
với tổng phụ trách Đội trong công tác quản lý học sinh, quản lý lớp học.
- Bản thân được phụ huynh tin tưởng và tôn trọng; luôn chia sẻ những vấn đề liên quan
đến sự phát triển các kỹ năng cũng như quá trình học tập của con em mình để cùng tìm biện
pháp, phối hợp tốt trong cơng tác giáo dục học sinh.
- Đa số học sinh nhà ở gần trường, học đúng độ tuổi ; phần lớn các em đều ngoan,
chăm chỉ và có ý thức học tập tốt.



Trang 9

- Bản thân tơi đã có nhiều năm giảng dạy và chủ nhiệm lớp lớp 2, tơi ln có lịng
u thương học sinh, tận tình với cơng việc, ln ln có ý thức phấn đấu vươn lên,
thường xun tìm tịi, nghiên cứu tài liệu như tạp chí, thơng tin trên mạng có liên quan
đến việc giáo dục học sinh để áp dụng vào việc giảng dạy hằng ngày, nhất là việc rèn cho
học sinh kỹ năng giao tiếp hợp tác tốt hơn.
2.2.2 Khó khăn
Mặc dù, hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại Công nghệ - Thông tin và hội
nhập quốc tế, học sinh có những hiểu biết khá phong phú nhờ truy cập Internet nhưng
cũng chính vì vậy mà các em lười giao tiếp và hợp tác. Để hình thành, rèn luyện kỹ
năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh địi hỏi giáo viên phải có sự nhiệt huyết, tận tâm
với nghề. Nhưng làm thế nào để khơng bị máy móc, rập khn có hiệu quả mà dễ thực
hiện thì khơng đơn giản. Qua nhiều năm làm cơng tác chủ nhiệm tơi đã gặp khơng ít khó
khăn.
Về phía học sinh: Ở lứa tuổi của bậc Tiểu học các em chưa ý thức được tầm quan
trọng của việc học, cũng như chưa biết cách giao tiếp và hợp tác thế nào là đúng mực.
Đến lớp chưa chú ý vào các hoạt động học tập, cịn thích chơi như ở mẫu giáo, hay nói
trống khơng, hay nói leo, nói tự do trong giờ học. Học sinh cịn nhút nhát, rụt rè, thiếu sự
mạnh dạn khi nói về những vấn đề mới hay phải đợi giáo viên gợi ý, chỉ định các em mới
dám trả lời. Phát biểu, trả lời khơng đúng trọng tâm câu hỏi, khơng có tính hợp tác.
Về phía giáo viên: Trong những năm học gần đây do ảnh hưởng của đại dịch Covid
– 19 nhà trường ln tích cực nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó phải
hồn thành chương trình học sau thời gian nghỉ dài do dịch nên đại đa số giáo viên tập
trung nhiều thời gian cho việc truyền đạt kiến thức cho học sinh. Chính vì vậy đã vơ tình
làm sao nhãng việc giáo dục kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho các em.
Về phía phụ huynh: Đa số phụ huynh học sinh làm nghề nông, bn bán, lao động
tự do… khơng có thời gian quản lý, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc học cho con em.
Một số phụ huynh học sinh còn mang tư tưởng “khoán trắng” cho nhà trường. Họ coi

việc giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy cơ giáo. Một số phụ
huynh chưa có sự phối hợp thường xuyên với giáo viên do đặc thù công việc và ngại trao
đổi.


Trang 10

Năm học 2021 – 2022, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 2A1. Sau khi
nhận lớp tôi tiến hành khảo sát năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh lớp tôi thông
qua phiếu khảo sát và thu được thực trạng sau:
Tổng số

Kỹ năng giao tiếp và hợp

Kỹ năng giao tiếp và hợp

HS

tác tốt

tác hạn chế

28

(mạch lạc, tự tin)
SL
%
5
17,9


(rụt rè, nói chưa đủ ý)
SL
%
23
82,1


Trang 11

Bảng 1. Thống kê tỉ lệ học sinh lớp 2A1 thực hiện kỹ năng giao tiếp và hợp tác
trước khi áp dụng biện pháp.

Với kết quả trên cho thấy số lượng học sinh có kỹ năng giao tiếp và hợp tác còn
hạn chế cần phải rèn luyện, thực hành nhiều hơn.
2.3 Mô tả nội dung biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2
nói riêng, học sinh Tiểu học nói chung tơi mạnh dạn đề xuất các giải pháp giáo dục kỹ
năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh như sau:
2.3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn một số kỹ năng giao tiếp và hợp tác giữa thầy và
trò, giữa trò với trò.
Giao tiếp là một lĩnh vực rộng nhưng ta có thể chia thành 2 dạng thường gặp trong
cuộc sống như sau :
+ Giao tiếp bằng ngôn ngữ : - Giao tiếp bằng ngơn ngữ nói.
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ viết.
+ Giao tiếp bằng phi ngôn ngữ: Cử chỉ, hành động, sắc thái, ...
Sau thời gian nghiên cứu, để có những giải pháp phù hợp trong việc rèn kỹ năng
giao tiếp và hợp tác cho học sinh, tơi đã tiến hành khảo sát và phân nhóm đối tượng học
sinh như sau:
+ Nhóm học sinh có kỹ năng giao tiếp và hợp tác tốt.
+ Nhóm học sinh có kỹ năng giao tiếp và hợp tác chưa tốt.



Trang 12

- Trong khi giảng dạy, đặc biệt là khi tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng sống, tôi
lựa chọn tình huống phù hợp với hai nhóm đối tượng. Nhóm giao tiếp và hợp tác tốt có
cơ hội tiếp tục phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác tốt hơn nữa, cịn nhóm đối tượng có
kỹ năng giao tiếp và hợp tác chưa tốt được rèn luyện và phát triển thêm kỹ năng của bản
thân.
+ Ví dụ: Trong lớp tơi, có em Đại vào giờ ra chơi em thường ngồi tại chỗ quan sát
các bạn chơi vì tính cách rụt rè, ngại giao tiếp với bạn bè xung quanh nên em khơng có
bạn chơi cùng. Qua q trình theo dõi, quan sát tôi đã đến vận động các bạn khác trong
lớp thường xuyên trò chuyện với Đại, rủ bạn cùng chơi các trò chơi. Sau một thời gian tơi
nhận thấy Đại có sự cởi mở, tiến bộ hơn đã chủ động tham gia chơi cùng các bạn, tự tin
khi giao tiếp với các bạn. Đặc biệt có lúc Đại cịn đề nghĩ ra trị chơi và tích cực mời các
bạn cùng tham gia với mình.

Bạn Đại trong giờ ra chơi.

Bạn Đại đã mạnh dạn, tiến bộ hơn.

- Bên cạnh việc rèn kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong những giờ
học, giờ ra chơi tôi cịn rèn cho các em mọi lúc, mọi nơi.
+ Ví dụ: Khi học sinh ra về, gặp giáo viên ở cổng trường, có học sinh liền chào: “
Chào cơ!”, tơi dừng lại nhẹ nhàng chỉnh lại câu từ cho các em: Em nên nói đầy đủ câu:
“Em chào cơ ạ!” vì sao em biết khơng ? Khi em chào đầy đủ câu sẽ thể hiện được sự kính
trọng, yêu quý đối với thầy cô hoặc những người lớn tuổi hơn mình.


Trang 13


Nhận thức được việc dạy cho học sinh cách thể hiện lời nói thân thiện cùng bạn là
cần thiết, trong những năm qua cũng như đầu năm học này, thông qua tiết dạy tôi đã cố
gắng uốn nắn, sửa chữa lời nói cho học sinh. Tơi dạy cho các em cách xưng hô phù hợp,
tuyệt đối không dùng danh xưng “mày - tao”. Học sinh có thể gọi bạn bằng tên hay
“mình – bạn”,…để tình bạn thêm gắn kết. Chẳng hạn: trong tiết tiếng Việt, khi trao đổi
nội dung với bạn bè, tôi thường hướng các em sử dụng đại từ xưng hơ mình và bạn cũng
như: “ Xin mời bạn, bạn cho mình biết…., cảm ơn bạn…”
Tơi hướng dẫn học sinh cách nói chuyện với bạn bè. Các em khơng nên hét vào tai
hay có những lời nói xúc phạm đến bạn bè. Khi có mâu thuẫn hay lúc nóng giận các em
cũng khơng được nói bậy, chửi tục gây tổn thương cho bạn. Bên cạnh đó, khi giao tiếp,
với bạn cần có thái độ tơn trọng đối với bạn.
Từ những việc làm trên, các em trong lớp đã biết nói đầy đủ câu, biết ứng xử với
những tình huống cụ thể, khơng cịn hiện tượng nói trống không. Nhờ vậy, khi thực hiện
giải pháp này tôi nhận thấy kỹ năng giao tiếp và hợp tác của học sinh đã có sự cải thiện
đáng kể.
Cảm ơn bạn.
Mình vẫn khỏe.

Chào
bạn!
Dạo này bạn

khỏe
khơng?

Bạn Ngân và Phong đang nói lời chào hỏi khi gặp nhau.
2.3.2. Giải pháp 2: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác thông qua các hoạt
động tập thể, Hoạt động trải nghiệm, tham gia các câu lạc bộ.



Trang 14

Kỹ năng giao tiếp và hợp tác không thể tự hình thành mà phải thơng qua các tiết
Hoạt động trải nghiệm, quá trình các em tham gia vào các câu lạc bộ kỹ năng sống. Việc
tổ chức hoạt động các câu lạc bộ này sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để các em học sinh có
thể thể hiện tài năng và niềm u thích của mình là cơ hội để mỗi em được hoàn thiện
những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải bài tập theo chủ đề,
kỹ năng diễn đạt, ứng xử,... Không những thế, khi sinh hoạt trong các câu lạc bộ: Toán,
Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật,... sẽ giúp các em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp và hợp
tác trong mơi trường có phạm vi lớn hơn lớp học. Từ đó giúp các em mạnh dạn, tự tin
giao tiếp trước đám đông, biết cách sử dụng từ ngữ, lời nói phù hợp trong từng tình
huống cụ thể.
+ Ví dụ: Tôi tổ chức cho học sinh khám phá khu trải nghiệm của trường trong tiết
hoạt động trải nghiệm, tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho 4 nhóm và yêu cầu khai thác về lợi
ích, đặc điểm của một số loại cây được trồng. Trong quá trình tìm hiểu các em sẽ nêu ra ý
kiến cá nhân và được sự thống nhất của các bạn trong nhóm. Đại diện nhóm trình bày,
các nhóm khác lắng nghe, nhận xét. Tơi tun dương những nhóm trình bày tốt, câu từ
lưu lốt đồng thời khuyến khích, sửa chữa kịp thời đối với các em trình bày chưa tốt, sử
dụng câu từ chưa phù hợp. Tơi khơng phê bình hay chê bai các em nếu phần trình bày
cịn lủng củng, vì làm như thế các em sẽ trở nên tự ti. Cứ như vậy tạo cho các em có cơ
hội tự tin để luyện nói và được trình bày ý kiến của mình trước tập thể, nhờ đó tơi cũng
theo dõi, kiên trì uốn nắn sửa sai cho các em kịp thời.

Hình ảnh học sinh tham quan khu trải nghiệm.


Trang 15

2.3.3. Giải pháp 3: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác thông qua các hoạt

động vui chơi giải trí, Sinh hoạt tập thể theo chủ điểm, Sinh hoạt Sao.
Song song với việc học, vui chơi cũng giữ một vị trí rất quan trọng trong hoạt
động của học sinh “chơi mà học” “học mà chơi”, giáo viên nếu biết tổ chức cho các em
vui chơi một cách hợp lý sẽ là cơ hội để học sinh thể hiện hành vi một cách đúng đắn, tự
nhiên, tăng khả năng giao tiếp và hợp tác của các em. Khi tham gia vào các trị chơi này
học sinh khơng những được rèn kỹ năng giao tiếp, biết sử dụng lời nói hợp lý mà cịn
tăng tinh thần đồn kết, u thương giúp đỡ nhau cùng tham gia các hoạt động.
+ Ví dụ: Tơi tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “Đố nghề”.
Với trị chơi này tơi sẽ đưa ra một số
nghề nghiệp, yêu cầu một học sinh lên
trước lớp dùng ngơn ngữ, cử chỉ, hành động
của mình để giúp các bạn đốn ra được đó
là nghề nghiệp gì. Đây là một trò chơi mang
phong cách hiện đại rất phổ biến trong hoạt
động tập thể, sinh hoạt lớp, tạo được khơng
khí sôi động náo nhiệt, giúp thúc đẩy tư duy
sáng tạo, phát triển ngơn ngữ nói cho học
sinh.
Học sinh chơi trị chơi “Đố nghề”.
Điều này vừa tạo khơng khí thân thiện, vừa rèn luyện kỹ năng nói cho các em
trước đám đông. Thông qua vui chơi các em không chỉ được giao tiếp với bạn bè, thầy
cơ qua ngơn ngữ nói mà còn được giao tiếp qua nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ...Đó
cũng là tiền đề quan trọng giúp các em giao tiếp tốt, thể hiện mình trước đám đông.
Sau thời gian học tập căng thẳng, giáo viên xây dựng cho học sinh các tiết sinh
hoạt theo chủ điểm, sinh hoạt Sao vừa đem lại hiệu quả giáo dục, giúp các em hiểu biết
về các ngày lễ lớn, có những hoạt động ý nghĩa để chào mừng các ngày lễ; vừa tạo được
môi trường lành mạnh giúp các em giải tỏa căng thẳng có tinh thần thoải mái để học tập.


Trang 16


Ví dụ: Khi triển khai chủ điểm tháng 11: “ Kính u thầy cơ giáo”. Nhà trường tổ
chức cho các em sinh hoạt chủ điểm với hình thức: Hát, múa, đọc thơ, tiểu phẩm,... có
nội dung ca ngợi thầy cơ, ca ngợi tình thầy trị. Dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo
viên, các em được tập luyện cùng nhau. Các em thể hiện được giọng nói qua lời giới
thiệu, lời thơ, câu vè,...nét mặt được thể hiện trong vai diễn trong tiểu phẩm, thể hiện
điệu bộ qua cách trình bày bài hát, bài thơ. Lúc đầu các em cịn lúng túng, ngại ngùng
nhưng tơi ln bên cạnh động viên, khích lệ tinh thần các em. Sau thời gian luyện tập
các em ngày càng tiến bộ hơn và chủ động giao tiếp, nói trước đám đơng, số lượng học
sinh tham gia trình bày ngày càng đơng nên kỹ năng giao tiếp và hợp tác của các em
ngày một tiến bộ hơn.
Bên cạnh đó ở một số chủ điểm như: Chủ điểm về Bác Hồ, Kỉ niệm ngày sinh
nhật Bác, tôi tổ chức cho các em nghe kể chuyện về Bác, xem phim tư liệu về Bác Hồ
rồi khuyến khích các em đặt câu hỏi cho bạn và cùng thảo luận về Bác. HS trình bày
những hiểu biết của mình về Bác trước lớp. Từ hoạt động này các em không chỉ rèn kỹ
năng giao tiếp và hợp tác mà cịn khắc sâu hơn tình cảm đối với Bác Hồ kính yêu.

Thành tích lớp 2A1 khi tham gia phong trào của trường.
2.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường rèn cho học sinh thói quen và kỹ năng giao tiếp
và hợp tác thơng qua các mơn học.
Trong q trình giảng dạy, tơi lồng ghép việc giáo dục kỹ năng giao tiếp và hợp
tác cho học sinh qua từng tiết học. Mỗi tiết học cần có một kiểu lồng ghép khác nhau.


Trang 17

Thực tế, kỹ năng giao tiếp và hợp tác này được đưa vào mục tiêu cụ thể từng môn học,
bài học. Tơi đặc biệt chú ý tích hợp nội dung các môn học giúp học sinh liên kết bài học
với sự tương tác tích cực. Tơi tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhằm phát huy vai trị
từng cá nhân trong hoat động tập thể. Kỹ năng giao tiếp và hợp tác được bộc lộ rõ qua

việc các em trao đổi, đặt câu hỏi, câu trả lời,...
+ Ví dụ: Trong tiết Đạo đức tôi thường cho học sinh làm việc nhóm đơi, thơng
qua hoạt động đóng vai theo chủ đề xử lí các tình huống trong bài học chẳng hạn như:
Bài 3: Kính trọng thầy giáo, cơ giáo. (Sách Kết nối tri thức trang 14). Tôi yêu cầu học
sinh đóng vai và nói lời cảm ơn thầy cơ, có hành động cử chỉ thể hiện sự kính trọng thầy
cơ. Cả lớp theo dõi, đóng góp ý kiến của bản thân vào phần đóng vai của bạn. Giáo viên
theo dõi và chỉnh sửa (nếu có).
Từ đó giúp các em nói lên được suy nghĩ của bản thân về cách giải quyết tình
huống, biết tham gia phát biểu, làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, thân thiện, tạo cho
các em một tâm lý thoải mái khi học tập. Học sinh biết và thực hiện được các hành vi
giao tiếp, ứng xử phù hợp trong cuộc sống hằng ngày.

Học sinh đóng vai hỏi đáp theo chủ đề.
Thơng qua hoạt động đóng vai trên giáo viên có thể hướng dẫn các em cách thể
hiện ngơn ngữ hình thể như: nét mặt, cử chỉ, điệu bộ trong từng hành động, cách ứng xử
sao cho phù hợp. Cụ thể như khi em nhờ giáo viên xem giúp bài thì nét mặt phải nghiêm
túc, vẻ mặt mong chờ và phải biết nói lời cảm ơn.
Ví dụ: Mơn Tiếng Việt Bài đọc: Một giờ học (SGK Tiếng Việt tập 1 KNTT/27)


Trang 18

Ở phần tìm hiểu bài tơi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm 4, trả lời câu hỏi: Vì sao
Quang lúng túng? Một bạn trong nhóm hỏi, các bạn khác đóng góp ý kiến và nhận xét
câu trả lời của bạn. Sau đó nhóm sẽ thống nhất câu trả lời và đại diện nhóm chia sẻ kết
quả thảo luận của nhóm mình trước lớp. Các nhóm khác nhận xét, từ đó giáo viên sửa
cách dùng từ ngữ khi trả lời câu hỏi của học sinh và chốt câu trả lời đúng.
Giáo viên chỉnh sửa cách diễn đạt của học sinh trong bước đánh giá, nhận xét bài
làm của nhóm, của bạn, các em khơng nên sử dụng từ “sai” khi nhận xét mà nên nói:
"Theo nhóm mình hoặc mình, cách giải thế này" hoặc “ Bạn trả lời chưa đúng”, “ Bạn

trả lời cịn thiếu”. Đồng thời tơi tăng cường đưa ra các câu hỏi mở “Nhờ đâu Quang trở
nên mạnh dạn tự tin?” để các em được trao đổi, được nói, từ đó trau dồi thêm vốn từ
và kỹ năng giao tiếp và hợp tác ngày càng được nâng cao. Trong q trình học tơi cịn
thường xun nhắc nhở các em khi nói cần diễn đạt lời nói của mình một cách rõ ràng
dễ hiểu lên giọng, xuống giọng cho phù hợp tình huống giao tiếp để người nghe hiểu
đúng suy nghĩ của mình. Cứ như thế trong mỗi tiết học tôi luô chú trọng uốn nắn dần
các em.


Trang 19

Bạn Nhật trình bày bài trước lớp.

Bạn Đạt trình bày bài trong nhóm.

Ngồi giáo dục kỹ năng giao tiếp và hợp tác qua môn Đạo đức, môn tiếng Việt
trong q trình giảng dạy tơi cịn rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác thông qua các
môn học như: Tốn, Tự nhiên và Xã hội,… Ở những mơn học này nếu giáo viên nếu biết
cách vận dụng các hình thức tổ chức dạy học phù hợp thì sẽ giúp học sinh khai thác tốt
kiến thức và trau dồi được kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho bản thân.
Thường xuyên tổ chức cho học sinh chia sẻ bài làm của mình trước lớp, khuyến
khích các em hợp tác, giúp đỡ chia sẻ cùng bạn mỗi khi bạn gặp khó khăn cũng như
chính bản thân học sinh gặp khó khăn để phát triển kỹ năng nói cũng như kỹ năng thuyết
trình. Bên cạnh đó thơng qua việc đóng vai, tạo thêm cho các em thói quen giao tiếp và
hợp tác mạnh dạn hơn khi đứng trước đám đông.
2.3.5. Giải pháp 5: Trau dồi vốn từ giao tiếp và hợp tác thơng qua thói quen
đọc sách.
Ơng Barack Obama từng nói: “Việc đọc rất quan trọng, nếu bạn biết cách đọc cả
thể giới sẽ mở ra cho bạn”



Trang 20

Đúng vậy! Việc đọc sách là vô cùng cần thiết cho cuộc sống của chúng ta. Đọc
sách giúp các em có thể tiếp cận, lĩnh hội các giá trị văn hóa, hình thành và phát triển các
phẩm chất tốt đẹp, xây dựng riêng cho bản thân một kho tàng vốn từ để nâng cao khả
năng giao tiếp. Vì thế bản thân tôi luôn chú trọng tạo cho học sinh thói quen đọc sách qua
các tiết đọc thư viện, các cuộc thi do nhà trường phát động “ Ngày hội đọc sách” . Phát
triển văn học hóa đọc, Ngày sách Việt Nam,...

Học sinh chia sẻ nội dung, ý nghĩa câu chuyện cùng nhau.
Tiết đọc thư viện đóng một vai trị quan trọng trong việc góp phần tơn vinh văn
hóa đọc và rèn kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Thay vì học sinh thường xuyên
học tập ở lớp học, thì các em sẽ được đến một khơng gian học tập mới đó là phịng đọc
thư viện, với mơi trường học tập rộng rãi, thoải mái, căn phịng được trưng bày sinh
động, hấp dẫn với nhiều cuốn sách hay. Ngồi ra, tơi cịn tổ chức cho học sinh đọc thêm
sách, báo, truyện trong giờ ra chơi, hướng dẫn các em tìm những sách, báo, tài liệu có nội
dung phù hợp. Sau khi đọc xong, tôi cho các em thảo luận về các nội dung đọc được ở
sách, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình với bạn, giới thiệu với bạn về cuốn sách hay.


Trang 21

Học sinh đọc sách tại thư viện.

Học sinh đọc sách vào giờ ra chơi.

Không chỉ là một phương tiện cung cấp tri thức, sách còn là phương tiện giải trí
hồn hảo cho học sinh. Sách giúp các em có được phút giây thoải mái sau giờ học và
tránh tình trạng tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị công nghệ. Nhờ đọc sách các em gián

tiếp bổ sung vào kho tàng vốn từ của bản thân, giúp các em có được vốn từ phong phú,
phục vụ cho việc giao tiếp mạch lạc, trôi chảy hơn.
2.3.6. Giải pháp 6: Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên chuyên
cùng với phụ huynh trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh.
Để nâng cao kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh thì sự ủng hộ, hỗ trợ của các
lực lượng trong và ngoài nhà trường, quan hệ mật thiết với phụ huynh học sinh là điều
hết sức quan trọng trong công tác chủ nhiệm. Đối với các em còn rụt rè, ngại giao tiếp tôi
thường vận động phụ huynh cho các em tham gia vào các lớp năng khiếu như: vẽ, hát,
đàn, võ,...hay để các em lựa chọn tham gia một môn thể thao mà mình u thích. Khi
tham gia luyện tập các em vừa được phát triển sở thích của bản thân, vừa có cơ hội giao
lưu, tiếp xúc các bạn trong mơi trường cởi mở, thoải mái, từ đó các em sẽ thường xuyên
giao tiếp và hợp tác với bạn tốt hơn.
Tôi thường xuyên liên hệ với giáo viên dạy chun mỗi tuần ít nhất 3 lần để nắm
bắt tình hình học tập cũng như sự tiến bộ của từng học sinh của lớp, phối hợp bàn bạc
đưa ra các biện pháp tốt nhất để giúp đỡ học sinh.



×