Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Sáng kiến chủ nhiệm lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.15 KB, 6 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ……………………………………
1. Tên sáng kiến: Biện pháp giáo dục hành vi ứng xử tích cực cho học
sinh tiểu học.
2. Lĩnh vực áp dụng: Công tác chủ nhiệm.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Trong những năm qua, việc giáo dục kĩ năng sống nói chung, giáo dục
hành vi ứng xử tích cực nói riêng được thực hiện dưới hình thức dạy học trên
lớp. Tài liệu là cuốn “Bài tập thực hành kĩ năng sống” của nhà xuất bản Đại học
Sư phạm. Một số nội dung lồng ghép vào mơn đạo đức và một số bài có nội
dung liên quan ở các môn học khác.
Giáo viên hướng dẫn học sinh hồn thành các bài tập, dưới hình thức hoạt
động cá nhân, hoạt động theo nhóm và một số trị chơi. Học sinh trình bày kết
quả từng bài tập, nêu ý kiến nhận xét, bổ sung. Giáo viên tổng hợp nội dung bài
và nhắc học sinh vận dụng trong thực tế cuộc sống. Ở các môn học khác, tuỳ
vào nội dung từng bài và yêu cầu tích hợp để hướng dẫn dưới dạng câu hỏi hoặc
nêu luôn nội dung cần truyền đạt.
Thực hiện các giải pháp trên trong thời gian qua, tôi đã rút ra được những
ưu điểm và hạn chế như sau:
a) Ưu điểm
- Là phương pháp dễ thực hiện vì tài liệu đã có sẵn.
- Việc quan tâm đến giáo dục kĩ năng sống đã tác động đến nhận thức của
các em, phần nào phát huy được tính tự giác, chủ động, độc lập khi học tập;
mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.
b) Hạn chế
+ Về nội dung chương trình:
Việc giáo dục hành vi ứng xử tích cực cho học sinh được thực hiện trong
quá trình giảng dạy kĩ năng sống, nhìn chung cịn nặng về lí thuyết, tính thực


hành khơng cao nên mới chỉ tác động được đến nhận thức, chưa kiểm soát được
1


hành vi trong thực tiễn. Phạm vi của nội dung giáo dục hẹp, chưa mang tính
thực tiễn. Do đó hạn chế sự sáng tạo của giáo viên và học sinh.
Bài tập chủ yếu là tình huống giả định, khơng tạo ấn tượng cho học sinh.
+ Giáo viên: Giáo viên tiểu học không được đào tạo kiến thức chuyên sâu
về giáo dục kĩ năng sống. Bên cạnh đó, họ cịn phải dạy nhiều mơn học khác nên
ít có thời gian đầu tư, nghiên cứu. Vì vậy, giáo viên thường phụ thuộc vào nội
dung tài liệu mà ít quan tâm đến những tình huống xảy ra hàng ngày.
+ Phương pháp dạy học theo giải pháp cũ còn bộc lộ nhiều hạn chế:
Dạy học cịn nặng về tính lí thuyết trình, hỏi đáp. Hành vi ứng xử tích cực
chỉ hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế, khi tự
làm việc chứ khơng chỉ nói về việc đó. Do đó dẫn đến tình trạng học sinh lúng
túng trong xử lí tình huống hoặc “nói đúng, mà làm khơng đúng”.
Hình thức dạy học trên tạo ra những giờ học nặng nề, áp lực đối với học
sinh. Chưa phát huy được tư duy sáng tạo; giáo viên lệ thuộc tài liệu có sẵn, học
sinh học thụ động nên chưa tạo động lực cho học sinh thói quen rèn hành vi ứng
xử tích cực. Việc dạy học theo hướng trên sẽ làm cho học sinh cảm thấy kĩ năng
sống chỉ là môn học đơn thuần, những kĩ năng ứng xử trở nên xa vời, khơng
thiết thực; khơng hấp dẫn và khó ghi nhớ.
Thời gian qua, trong quá trình thực hiện, áp dụng các giải pháp cũ tuy là
có những ưu điểm đáng kể nhưng bản thân cũng thấy được hạn chế của giải
pháp, nên tơi nghiên cứu tìm ra giải pháp mới để giảng dạy và giáo dục học sinh
nhằm khắc phục những hạn chế đã nêu.
3.2 Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của giải pháp
Giáo dục hành vi ứng xử tích cực cần tiến hành từ giáo dục nhận thức.
Nhận thức đúng về hành vi ứng xử tích cực là cơ sở tạo ra sự đồng tình với chủ

thể có ứng xử tích cực; phê phán đấu tranh với những hành vi không phù hợp
chuẩn mực, hình thành hứng thú tìm tịi, học hỏi; từ đó hình thành tính tự giác
rèn luyện thói quen hành vi ứng xử tích cực cho bản thân. Giáo dục hành vi ứng
xử tích cực giúp học sinh giải quyết tốt những tình huống và có sự lựa chọn lành
mạnh, khuyến khích sự tiến bộ trong học tập và trong cuộc sống. Song song với
giảng dạy các môn học trên lớp, việc giáo dục hành vi ứng xử tích cực cho học
sinh được thực hiện thường xuyên, liên tục, gắn với các hình thức hoạt động
ngồi giờ lên lớp.
3.2.2. Nội dung giải pháp
2


- Tính mới của giải pháp:
+ Nâng cao nhận thức để hình thành thói quen suy nghĩ tích cực.
+ Kiểm sốt cảm xúc và khơng vội vàng phán xét.
+ Gần gũi, đồng cảm và ứng xử khoan dung nhân ái.
+ Rèn thói quen ứng xử tích cực trong mọi tình huống.
- Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
+ Thay đổi cách nhìn nhận tích cực về mọi vấn đề.
+ Hình thành suy nghĩ thể hiện thái độ tích cực trong mọi hồn cảnh.
+ Thường xun rèn luyện thói quen suy nghĩ tích cực.
+ Vì sao phải kiềm chế cảm xúc và không phán xét người khác.
+ Cần làm gì để kiềm chế cảm xúc và không phán xét người khác.
+ Làm thế nào để gần gũi và đồng cảm.
+ Rèn luyện cách ứng xử khoan dung nhân ái.
+ Duy trì và phát huy thái độ tích cực của học sinh.
+ Ghi nhận khích lệ và khen ngợi kịp thời hành vi ứng xử tích cực.
+ Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa rèn, ý thức trách nhiệm.
Các bước thực hiện của giải pháp mới:
a) Nâng cao nhận thức để hình thành thói quen suy nghĩ tích cực

Suy nghĩ tích cực có sức mạnh to lớn, là tiền đề cho các hành vi ứng xử
tích cực. Khi gặp những chuyện khơng tốt, những tình huống khó khăn trong
cuộc sống địi hỏi mọi người cần có nghị lực, tinh thần vượt khó để đối mặt hoặc
vượt qua các trở ngại, nếu mỗi cá nhân có suy nghĩ tích cực sẽ hình thành niềm
tin, tinh thần phấn chấn, tâm trạng vui tươi để giải quyết khó khăn thách thức.
Trước tiên, giáo viên giúp học sinh thay đổi cách nhìn nhận tích cực về
mọi vấn đề:
Hướng dẫn học sinh các suy nghĩ tích cực về những tình huống xảy ra,
khai thác ý nghĩa tích cực ở từng chi tiết, từng điểm tốt đẹp mà sự việc đó mang
lại. Việc hướng dẫn được thực hiện ở tất cả các tiết học và chương trình ngoại
khố, đặc biệt qua bài tập thực hành kĩ năng sống.
Giúp học sinh hiểu: tất cả mọi người ưa chuộng sự toàn mĩ. Nhưng thực tế
có bao kiếm khuyết khiến chúng ta mặc cảm về bản thân mình. Nhưng đằng sau
những kiếm khuyết ấy, mỗi người vẫn ln có giá trị riêng. Đối diện với những
khuyết điểm của chính mình, mỗi người cần học cách chấp nhận, đồng thời biết
hướng đến những điều tốt đẹp của bản thân. Bởi vì cuộc sống của mỗi chúng ta
dù cịn kiếm khuyết nhưng vẫn giúp ích cho đời, làm cuộc sống phong phú hơn.
3


Tiếp theo, giáo viên giúp học sinh hình thành những suy nghĩ thể hiện thái
độ tích cực trong mọi hồn cảnh.
Giáo viên kể chuyện về tấm gương Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay
nhưng vẫn đi học và học giỏi, câu chuyện về Nen-li dù bị tật nhưng vẫn quyết
tâm hoàn thành bài học thể dục theo yêu cầu của thầy giáo… Qua đó, học sinh
hiểu: Khi gặp khó khăn trở ngại, cần bình tĩnh, tự tin cố gắng hết khả năng của
mình để giải quyết.
Hoạt động nhóm: Kể cho nhau nghe những câu chuyện, những tình huống
nói về thái độ tích cực vượt qua khó khăn, mặc cảm để vươn lên. Chia sẻ với
bạn về các suy nghĩ tích cực khi gặp tình huống khó khăn của chính mình.

Giúp học sinh thường xun rèn luyện thói quen suy nghĩ tích cực: Ở các
tiết học kĩ năng sống, ngồi việc cung cấp kiến thức trong bài, giáo viên đều có
thể rèn cho học sinh thói quen suy nghĩ tích cực.
Ví dụ: Yêu cầu học sinh chia sẻ việc em tự chuẩn bị sách vở và đồ dùng
học tập trước khi đến lớp như thế nào? Cảm xúc của em khi chưa chuẩn bị tốt đồ
dùng học tập trước khi đến lớp?
Từ đó hình thành suy nghĩ cần tự chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập
trước khi đến lớp trước khi đi ngủ để buổi sáng thức dậy không vội vàng và
muộn giờ. Giáo viên cho học sinh ứng dụng ngay trên lớp sắp xếp lại đồ dùng cá
nhân, sau đó quan sát quang cành của lớp và nêu cảm xúc của mình.
Giúp học sinh suy nghĩ đến hành vi tích cực khi giao tiếp: Lời nói nhẹ
nhàng, lời cảm ơn hay xin lỗi với nét mặt vui vẻ, chân thành. Biết lắng nghe có
thể mang lại nhiều ảnh hưởng đối với những người xung quanh. Cách sống lạc
quan ln cho những suy nghĩ tích cực.
b) Kiểm sốt cảm xúc và không vội vàng phán xét
Cảm xúc là những thái độ rung cảm của con người. Cảm xúc có tính tích
cực và tiêu cực. Khi khơng kiểm sốt được cảm xúc, con người thường có phản
ứng tiêu cực hay đỗ lỗi và phán xét người khác.
Học sinh chia theo nhóm và trả lời câu hỏi: Bạn có từng bị phán xét
chưa? Cảm xúc của bạn khi đó như thế nào? Bạn làm gì khi bị phán xét? Từ đó
giúp học sinh biết kiềm chế cảm xúc và khơng phán xét người khác.
Vậy cần làm gì để kiềm chế cảm xúc và không phán xét người khác: Tạo
khoảng thời gian thư giãn và thả lỏng. Suy nghĩ những điều tích cực mà sự việc
đó mang lại. Tuy nhiên kiểm sốt cảm xúc khơng có nghĩa là trốn tránh cảm xúc
tiêu cực. Dựa vào tình huống giáo dục học sinh hiểu: Khi bản thân gặp chuyện
không tốt do người khác mang lại cũng không nên tức giận, phán xét hoặc nói
4


xấu họ. Nếu không thể thông cảm cũng không làm tổn thương, cố gắng hết sức

để tránh xung đột.
Giáo viên khơng phê bình hay phán xét nêu các em làm bài chưa tốt sẽ
làm các em mất sự chủ động, tự tin, khơng đủ dũng cảm để thể hiện mình. Lâu
dần khơng thể hình thành hành vi ứng xử tích cực cho các em.
c) Gần gũi, đồng cảm và ứng xử khoan dung nhân ái
Gần gũi và đồng cảm giúp cho con người thấu hiểu cảm xúc của người
trong cuộc sống, ứng xử tinh tế, phù hợp với từng hoàn cảnh, Từ đó, học sinh
biết chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh và tôn trọng sự khác biệt của
người khác.
Giáo viên cần có sự đồng cảm, thiện chí trong giao tiếp với học sinh. Cách
ứng xử của giáo viên trước học sinh cũng chính là giúp học sinh bằng trải
nghiệm thực tế.
Ví dụ: Trong cuộc sống, em có thể đồng cảm với cảnh ngộ gần gũi: Bạn
đang trực nhật một mình, bác lao cơng trong trường, những người có hồn cảnh
khó khăn. Từ đó hình thành ý thức, hành vi giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với người
khác.
Gần gũi và đồng cảm dẫn đến biểu hiện của lòng khoan dung và nhân ái.
Khi đối xử khoan dung, nhân ái, những người có lỗi lầm dễ nhận ra sai trái và có
cơ hội để sửa. Ngay bản thân cũng thấy thanh thản, tich cực làm nhiều việc tốt.
d) Rèn thói quen ứng xử tích cực trong mọi tình huống
Rèn thói quen ứng xử tích cực là việc rất cần thiết được thực hiện trong
quá trình lâu dài và liên tục với vai trò quan trọng của người giáo viên. Học sinh
tiểu học thường hay bắt chước, học theo hành động của người mà mình yêu
mến, quý trọng. Vì vậy, bằng những hành động, cử chỉ, lời nói cách cư xử hằng
ngày, giáo viên tác động liên tục đến nhận thức, tình cảm và hành vi của mỗi
học sinh. Những gì giáo viên làm quan trọng hơn những gì giáo viên nói. Thái
độ của những người xung quanh cũng ảnh hưởng đến các em. Do đó, giáo viên
kết hợp với gia đình học sinh để tạo mơi trường thuận lợi cho việc hình thành
thói quen ứng xử tích cực cho các em.
Giáo viên nên khen ngợi đúng lúc và thiết thực ngay khi học sinh có hành

vi tích cực. Khi khen học sinh để đạt được kết quả tốt nhất cần thể hiện cảm xúc,
khích lệ, động viên. Khơng so sánh học sinh với các bạn khác. Sử dụng vai trò
tập thể trong khen ngợi học sinh: khen trước lớp, khen nơi đông người.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
5


Giải pháp trên tôi đã nghiên cứu và áp dụng để tổ chức cho tất cả các đối
tượng học sinh trong lớp tôi đạt hiệu quả cao. Các giải pháp này được nhân rộng
cho giáo viên trong tổ và giáo viên tồn trường vận dụng thực hiện. Ngồi ra
cịn có thể áp dụng cho các trường tiểu học khác.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
- Học sinh hiểu biết về các chuẩn mực hành vi đối với bản thân, có hành
vi ứng xử tích cực; mạnh dạn, tự tin, ý thức bảo quản tốt đồ dùng học tập và bàn
ghế của lớp
- Tham gia tốt các phong trào thi đua của trường, của Đội với một tinh
thần rất hào hứng, đoàn kết, quyết tâm đạt kết quả cao như: thi hát dân ca; thi kể
chuyện; thi vẽ tranh;
- Phụ huynh tin tưởng, yên tâm đối với việc dạy bảo của giáo viên. Bên
cạnh đó, phụ huynh cũng thường xuyên theo dõi được việc học hành, đạo đức
của con em và có nhiều sự hỗ trợ đối với giáo viên. Phụ huynh cũng cảm thấy
phấn khởi khi thấy con em mình được giáo viên quan tâm, các em có nhiều tiến
bộ, các em ngày càng hồn thiện và thành những đứa trẻ ngoan, học tốt.
- Bản thân giáo viên khi thấy lớp mình đạt được những mục tiêu mà mình
đề ra là một sự thành cơng lớn. Nhìn các em hăng hái thi đua học tốt, tích cực
hoạt động phong trào tơi thực sự thấy hạnh phúc, thấy vui cùng niềm vui của các
em và sự phấn khởi của phụ huynh học sinh . Đó chính là thành quả to lớn nhất
mà người giáo viên nào cũng mong muốn đạt được.
Qua thực hiện biện pháp giáo dục hành vi ứng xử tích cực cho học sinh
tiểu học trong công tác chủ nhiệm đã nêu ở trên tôi rút ra được bài học sau:

- Hiểu rõ tâm sinh lý, tính cách của từng học sinh có những biện pháp giáo
dục cụ thể, thích hợp;
- Ln có sự đổi mới trong các hình thức rèn luyện, giáo dục tạo hứng thú,
mới mẻ đối với học sinh;
- Thật sự xem mỗi học sinh là một đứa con của mình để từ đó giáo dục
bằng tất cả tấm lịng, tình thương yêu và tinh thần trách nhiệm.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm: Khơng có.
Mỏ Cày Bắc, ngày 30 tháng 12 năm 2021

6



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×