Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài viết về đổi mới sáng tạo trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.09 KB, 7 trang )

Bài viết về “Thi đua đổi mới, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ”
Hiện nay, toàn ngành đang tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-BCH TW
Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và tích cực hưởng
ứng phong trào thi đua “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”. Đứng trước bối cảnh
của đổi mới giáo dục, đặc biệt là thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018
thì vai trị của người giáo viên cũng có những thay đổi theo hướng đảm nhận nhiều
chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn. Việc truyền
thụ tri thức hiện nay khơng cịn là việc truyền dạy “một chiều” như trước, mà
người giáo viên phải chủ động, hỗ trợ, dẫn dắt, truyền dạy kỹ năng cho học sinh,
nghĩa là hướng đến yêu cầu thực hành chứ không phải lý thuyết sng như trước.
Bên cạnh đó địi hỏi người giáo viên phải không ngừng tự học, tự nghiên cứu để
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đổi mới nội dung, phương pháp giảng
dạy. Và thiết nghĩ đây sẽ là một điểm xuyên suốt theo quá trình giảng dạy của mỗi
giáo viên.
Phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” tiếp tục được toàn
ngành quan tâm và xem là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên gắn với thực hiện
nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị. Với vai trò là giáo viên để đạt được
hiệu quả tích cực trong phong trào Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học tôi xin chia
sẽ giải pháp “Vận dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho
học sinh tiểu học” như sau:
- Vận dụng có hiệu quả một số phương pháp dạy học phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh tiểu học:
a/ Phương pháp dạy học kiến tạo: Là quá trình dạy học mà học sinh tự xây
dựng kiến thức cho mình dựa trên những thực nghiệm cá nhân và áp dụng trực tiếp
vào môi trường học tập của các em. Mỗi cá nhân học sinh là trung tâm của tiến
trình dạy học, cịn giáo viên đóng vai trị tổ chức điều khiển và là người đại diện
cho tri thức khoa học chính thống, đóng vai trị trọng tài để thể chế hóa tri thức
mới của bài học.
Mục đích của dạy học kiến tạo không chỉ truyền thụ kiến thức mà chủ yếu
làm thay đổi và phát triển các quan niệm của học sinh, qua đó học sinh kiến tạo
kiến thức mới, đồng thởi phát triển trí tuệ và nhân cách của bản thân.


Nội dung dạy học kiến tạo phải mang tính phức hợp, gắn với tình huống
thực tiễn, phù hợp với hứng thú người học. Hệ thống bài tập, nhiệm vụ học tập cần
hỗ trợ, phát triển khả năng vận dụng và sáng tạo của học sinh.
b/ Phương pháp dạy học " Bàn tay nặn bột"
Phương pháp " Bàn tay nặn bột" rèn cho học sinh từng bước làm chủ ngơn
ngữ nói và ngôn ngữ viết. Tạo thuận lợi cho học sinh bộc lộ và thay đổi quan điểm
ban đầu.
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề


Tình huống xuất phát do GV chủ động đưa ra, tình huống xuất phát phải
ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu với học sinh.
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm
bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tị
mị, tìm tịi, nghiên cứu của học sinh.
+ Bước 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày quan niệm ban đầu bằng nhiều hình
thức như bằng lời nói, bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghỉ. Từ đó giáo
viên giúp học sinh đề xuất câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào kiến thức trọng tâm liên
quan đến bài học. Giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số quan niệm ban đầukhác
biệt trong lớp để giúp học sinh so sánh, từ đó giúp học sinh đặt câu hỏi liên quan
đến nội dung bài học.
+ Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực hiện
Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho học sinh, yêu cầu học sinh
đề xuất giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm tìm tịi, nghiên cứ để kiểm
chứng giả thuyết. Sau khi học sinh đề xuất được phương án thực nghiệm tìm
tịi,nghiên cứu GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án với các
dụng cụ đã chuẩn bị.
+ Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tịi, nghiên cứu

Khi tiến hành thực nghiệm GV cần nêu rõ yêu cầu và mục đích thí nghiệm.
Khi học sinh thực hiện GVcần bao quát lớp, quan sát từng nhóm để kịp thời hỗ trợ.
+ Bước 5: Kết luận và hệ thống hóa kiến thức
Sau khi học sinh thực nghiệm GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống
lại kiến thức để học sinh ghi nhớ hoặc ghi vào vở. GV có thể khắc sâu kiến thức
cho học sinh bằng cách cho học sinh đối chiếu lại với các quan niệm ban đầu từ đó
học sinh tự phát hiện ra mình sai hay đúng và tự sửa chữa sẽ giúp học sinh ghi nhớ
lâu hơn, khắc sâu kiến thức.
Thông qua phương pháp " Bàn tay nặn bột" sẽ phát triển cho học sinh các
năng lực và phẩm chất sau:
+ Năng lực tự chủ : HS đưa ra câu hỏi, đưa phương án tìm tịi khám phá...
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Khi HS đưa ra câu hỏi, xây dựng
giả thuyết...
+ Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác.
+ Phẩm chất: Tình yêu con người, động vật,..trung thực trong tiến hành và
báo cáo kết quả; cẩn thận, ham hiểu biết.
c/ Phương pháp dạy học "Phát hiện và giải quyết vấn đề"
Dạy học Phát hiện và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức thông qua việc
xem xét, phân tích vấn đề đang tồn tại và xác định cách thức nhằm giải quyết vấn
đề.


Nội dung dạy học được tổ chức thành các tình huống dạy học. Học sinh học
tập bằng con đường tìm tịi, khám q dưới hình thức hoạt động độc lập cá nhân
hoặc hợp tác theo nhóm.
Quy trình thực hiện:
+ Phát hiện vấn đề: Tình huống có vấn đề, phát hiện vấn đề
+ Giải quyết vấn đề: Hình thành giả thuyết, chứng minh giả thuyết, đánh giá.
+ Vận dụng: Bài tập, câu hỏi, thực tiễn; Tạo tình huống mới.
Lưu ý các tình huống có vấn đề phải kích thích hứng thú nhận thức, tị mị,

ham hiểu biết , thích khám phá của học sinh. Các tình huống khơng q khó, phải
phù hợp nhận thức học sinh.
d/ Phương pháp dạy học dự án: là phương pháp dạy học trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức tạp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành. Hình thức học tập chủ yếu là nhóm, kết quả dự án là nhũng sản phẩm có
thể giới thiệu được.
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Chọn chủ đề và xác định mục tiêu
Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục
tiêu của dự án. Cần tạo ra một tình hng xuất phát chứa đựng một vấn đề cần giải
quyết, trong đó có liên hệ với thực tiễn đời sống.
+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch
Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
GV cần xác định thời gian dự kiến hoàn thành sản phẩm, cách tiến hành, giao
nhiệm vụ cho từng nhóm, sản phẩm cần đạt được. Học sinh bầu nhóm trưởng, thư
kí, thảo luận, thống nhất xây dựng kế hoạch và phân công công việc cụ thể cho
từng thành viên.
+ Bước 3: Thực hiện dự án
GV theo dõi quá trình thực hiện của HS, kiểm tra tiến độ thực hiện của các
nhóm, trợ giúp các nhóm gặp khó khăn. HS tiến hành tìm kiếm, thu thập và xử lý
thơng tin, thảo luận nhóm, chuẩn bị nội dung báo cáo dự án.
+ Bước 4: Trình bày sản phẩm
GV tổ chức các nhóm trình bày sản phẩm, tổ chức cho HS trao đổi đặt câu
hỏi cho các nhóm.
+ Bước 5: Đánh giá dự án
GV đưa tiêu chí rõ ràng, mục tiêu cần đạt của dự án, thái độ hợp tác của các
thành viên nhóm, thời gian hồn thành, nội dung, hình thức trình bày,... Tổ chức
cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Lưu ý dạy học dự án được thực hiện gắn với các hoạt động thực hành, vận
dụng và đòi hỏi phải nhiều thời gian và phải có sự đầu tư mới mang lại hiệu quả.

e/ Phương pháp dạy học " Lớp học đảo ngược"
Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện "đảo
ngược" so với thông thường. Sự "đảo ngược" ở đây được hiểu là sự thay đổi với


các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai nội dung, mục tiêu
dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người
dạy và người học. Ở lớp học đảo ngược GV thực hiện những bài giảng, những
video về lý thuyết và bài tập cơ bản, chia sẽ qua Internet cho HS xem trước, sau đó
GV giải đáp thắc mắc của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.
Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược HS xem trước bài giảng qua mạng
sau đó GV sẽ tổ chức các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã
tìm hiểu. HS sẽ chủ động trong việc tìm hiểu nghiên cứu lý thuyết bất cứ lúc nào
và xem lại nếu cần. Nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới và làm trước
bài tập ở mức thấp. Sau đó HS được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác
và chia sẽ lẫn nhau. Các bài tập ở mức cao cũng được thực hiện dưới sự hỗ trợ của
giáo viên và các bạn cùng nhóm.
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp
+ Bước 2: GV thiết kế bài giảng, video, phiếu hướng dẫn bài mới( để HS tự
học trước) rồi chia sẽ mạng.
+ Bước 3: HS xem bài giảng, video, tài liệu trước
Học sinh đọc phiếu hướng dẫn bài học mới để nhận nhiệm vụ.
Học sinh xem video bài giảng kết hợp nghiên cứu tài liệu bổ trợ như SGK,
hình ảnh,...
Học sinh làm bài, tự kiểm tra bản thân đã hiểu nội dung bài học mới chưa.
nếu chưa rõ HS xem lại bài giảng ghi lại những câu hỏi, vấn đề chưa rõ.
Giáo viên tổng hợp các vấn đề chưa rõ để chuẩn bị nội dung cho hoạt động
tổ chức trên lớp.
+ Bước 4: Lên lớp học sinh thực hành, thảo luận, trao đổi với giáo viên và

các bạn.
GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận sâu các vấn đề chưa rõ, đặt biệt chú
trọng trả lời các câu hỏi phổ biến mà nhiều học sinh đặt ra.
Hoạt động luyện tập thực hành nội dung bài mới: Giáo viên tổ chức cho học
sinh giải bài tập củng cố nội dung và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề học
tập trong các tình huống tương tự.
Hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn: GV giao nhiệm vụ cho
học sinh thực hiện hoạt động vận dụng, liên hệ thực tiễn, giao phiếu hướng dẫn bài
học mới (nếu bài sau cũng dạy theo mơ hình lớp học đảo ngược).
.........
- Bên cạnh đó, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực cũng góp phần
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Kỹ thuật dạy học là những cách thức
hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển q trình dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, cũng
có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu
hỏi trong đàm thoại. Các kĩ thuật dạy học được sử dụng như “ Kĩ thuật động não”,


“Kĩ thuật tia chớp”, “Kĩ thuật bể cá”, Kĩ thuật sơ đồ tư duy, Kĩ thuật khăn trải bàn,
Kĩ thuật "KWL", Kĩ thuật "XYZ", Kĩ thuật dạy học theo trạm,...
- Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm giúp học sinh phát triển
năng lực phẩm chất:
+ Tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh, chẳng hạn
như: dự án học tập về toán,Tiếng Việt; các dự án về ứng dụng toán học vào thực
tiễn; tổ chức các trị chơi; câu lạc bộ tốn học;...Thơng qua các hoạt động đó giúp
học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy và
những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, phát
triển và hình thành cho học sinh một số năng lực và phẩm chất thiết yếu.
+ Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích
hợp, tổng hợp nhiều kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập

và giáo dục như: Giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo
dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất… Hoạt động tập thể trong
trường học, các hoạt động của câu lạc bộ…Điều này giúp cho các nội dung giáo
dục thiết thực hơn, gần gũi hơn với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của học sinh, giúp các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ
dàng, thuận lợi hơn.
+ Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần đa dạng: Khám phá
vườn trường, cánh đồng, cây,... Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn,
giao lưu với học sinh có khả năng và u thích mơn Tốn,... Mỗi hình thức hoạt
động đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Được thiết kế đa dạng nhưng phải phù
hợp với mục đích, yêu cầu của hoạt động, phù hợp với từng đối tượng phải đi từ dễ
đến khó, phải đảm bảo tính vừa sức đối với các học sinh.
+ Hoạt động tạo cơ hội cho tất cả học sinh được trải nghiệm sáng tạo: Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh
thần tự chủ tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và
sáng tạo của bản thân học sinh. Thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo hình
thành những năng lực, kĩ năng sống, phẩm chất tốt đẹp của học sinh.
- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học: Phương tiện
dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng
cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Tuy nhiên các
phương tiện dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa quan trọng, cần được
phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện
như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học
cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng
trường học kết nối, Trường học lớn (BigSchool)…
- Để giúp học sinh phát triển được các năng lực, phẩm chất trong quá trình
dạy học giáo viên cần chú ý :



+ Giúp học sinh nắm vững mục tiêu của bài học bằng cách dẫn dắt học sinh
tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống như thế nào ? học sinh
học được những gì ? Khởi động để tạo ra tình huống có vấn đề.
+ Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu liên quan để xác định xem cần hình
thành và phát triển ở học sinh những năng lực, phẩm chất nào theo kiến thức, kĩ
năng đã đề ra.
+ Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh. Giáo
viên phải dự kiến những tình huống phát sinh trong quá trình học tập để khai thác
vốn sống, sự trải nghiệm của các em để hình thành các năng lực, phẩm chất thơng
qua các hoạt động, giúp các em huy động các kiến thức kỹ năng đã có giải quyết
tình huống có vấn đề của bài học hay cuộc sống.
- Trong quá trình lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
phương tiện dạy học, cách thức đánh giá giáo viên cần hướng vào việc học cá
nhân, nhóm để phát huy việc học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Qua đó, thấy được những biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua
các hoạt động.
- Trong quá trình học sinh tham gia các hoạt động, giáo viên cần theo dõi,
quan sát thái độ, cử chỉ nét mặt để phát hiện em nào gặp khó khăn, kịp thời có biện
pháp hỗ trợ, giúp đỡ, em nào có năng khiếu, năng lực tốt cần phát huy.
- Giáo viên là người trực tiếp đánh giá nên phải nắm rõ thế nào là năng lực,
phẩm chất, nó được hình thành bằng con đường nào, làm thế nào để nó hình thành
và phát triển. Có như vậy mới giúp người học phát huy được năng lực, hình thành
được các phẩm chất tốt đẹp cùa con người mới.
- Việc đánh giá học sinh cũng cần phối hợp tốt các lực lượng: Giáo viên căn cứ
vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực,
phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời; học sinh được tự nhận xét và
được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn; khuyết khích cha mẹ học sinh trao đổi,
phối hợp với giáo viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm
chất.

- Phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua hàng loạt các tác động của giáo
viên là bản chất của phương pháp giảng dạy mới. Khi nói đến tính tích cực, chúng
ta quan niệm là lòng mong muốn hành động được nảy sinh từ phía học sinh, được
biểu hiện ra bên ngoài hay bên trong của sự hoạt động. Muốn vậy, điều khó khăn
nhất với người giáo viên là: Trong một giờ lên lớp, phải làm sao cho những học
sinh học tốt cũng được thoả mãn nhu cầu tri thức, thấy tri thức là một chân trời
mới. Còn những học sinh học yếu cũng không thấy bị bỏ rơi, họ cũng tham gia
được vào quá trình khám phá cái mới. Điều này là đặc biệt cần thiết, vì học sinh sẽ
hào hứng để đi tìm tri thức chứ khơng cịn bị động, bị nhồi nhét nữa.
Trên đây là những suy nghĩ của tôi về giải pháp thực hiện, vận dụng và đổi
mới phương pháp dạy học thực sự là một phong trào tích cực trong thi đua đổi mới
sáng tạo trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện./.




×