TÊN CHUYÊN ĐỀ: MÔ PHỎNG TÁC ĐỘNG THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA DO
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN TÀI NGUYÊN NƯỚC CHO LƯU VỰC SƠNG LA
NGÀ (TÍNH ĐẾN TRẠM PHÚ ĐIỀN)
Sinh viên thực hiện
: Lê Đoàn Hoài Bảo
MSSV
: 19170129
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Thị Thụy Hằng
TĨM TẮT
ba trạm đó là: Bảo Lộc, Tà Pao và Xuân
Biến đổi khí hậu đang là vấn đề được
Lộc. Mơ hình này được xây dựng cho
quan tâm hàng đầu trên tồn cầu vì nó đe
giai đoạn hiệu chỉnh từ năm 1987 – 1989
dọa trực tiếp đến môi trường sống của
và giai đoạn kiểm định từ năm 1989 –
con người. Ngồi vệc ơ nhiễm mơi
1991. Mơ hình giúp mơ phỏng tác động
trường ra thì biến đỏi khí hậu còn gây
của việc thay đổi lượng mưa do biến đổi
những tác động tiêu cực đến q trình
khí hậu lên tài nguyên nước cho lưu vực
thủy văn trên Trái Đất. Nó đã gây thay
sơng La Ngà tính đến trạm Phú Điền.
đổi các dịng chảy, khiến cho mưa nhiều
Từ khóa: BĐKH, mơ hình HEC – HMS
hơn làm tăng thể tích nước ở các lưu vực
model, RCP4.5, La Ngà.
sông, hồ và dẫn đến tình trạng ngập lụt.
ABSTRACT
Nhận thấy được sự nguy hiểm cho Trái
Đẩt nói chung và q trình thủy văn nói
riêng nên các nhà thủy văn đã nghiên
cứu và phát triển ra các loại mơ hình
nhằm dự báo và phịng chống các mối
nguy hại do biến đổi khí hậu có thể gây
ra cho quá trình thủy văn trên Trái Đất.
Bài báo này được lập ra nhằm nghiên
cứu mô phỏng tác động và phân tích kết
quả tính tốn những thay thay đổi về
lượng mưa do biến đổi khí hậu lên tài
nguyên nước ở lưu vực sông La Ngà tại
Climate change is a global issue of
leading concern because it directly
threatens the human living environment.
In addition to environmental sanitation,
climate change also has negative impacts
on hydrological processes on Earth. It
has provided variable flows, causing
more rain which can strengthen water in
areas of rivers and lakes and lead to
flooding. Realizing the danger to the
Earth
disk
hydrological
in
general
process
in
and
the
particular,
1
hydrologists
have
researched
and
Xuan Loc. . This model is built to the
developed models for the purpose of
stage to edit from the year 1987 - 1989
forecasting and combating the danger of
and the stage of testing from year 1989 -
climate change. up the too the hydrology
1991. In addition, it also simulates
on Earth. This post is set up to the scope
changes in precipitation due to climate
of the module and parsing the results of
change on water resources for river basin
the changes to the climate change on
storage. La Nga to Phu Dien.
water resources in the La Nga river basin
Keyword: BÐKH, HEC model - HMS,
at three points: Bao Loc, Ta Pao and
RCP4.5, La Ngà.
MỞ ĐẦU
sống đi qua. Nhận thấy được vấn đề
Sông La Ngà là một trong những phụ lưu
nghiêm trọng đó, các nhà thủy văn đã
quan trọng của khu vực sông Đồng Nai.
nghiên cứu và phát triển ra các loại mơ
Tại đây có nguồn nước dồi dào, cảnh
hình mô phỏng các vấn đề liên quan đến
quan phong phú và nguồn nước tại đây
lượng mưa và dòng chảy để phục vụ cho
cịn đóng góp rất nhiều lợi ích cho nền
việc quản lý tài nguyên nước và ứng phó
kinh tế của khu vực. Tuy nhiên, vấn đề
biến đổi khí hậu. Các mơ hình đó có thể
biến đổi khí hậu đã làm ảnh hưởng rất
được kể đến như: mơ hình SWAT dùng
nhiều đến chất lượng nước tại khu vực từ
để đánh giá lưu lượng dịng chảy trên lưu
đó ảnh hưởng đến sức khỏe của con
vực sơng, mơ hình LST dùng để mơ
người và nền kinh tế tại đây. Vì vậy, biến
phỏng sự thay đổi của dịng chảy, mơ
đổi khí hậu là một vấn đề đang nhận
hình FLWAV, MIKE 11, HEC – RAS
được sự quan tâm đặc biệt trên toàn cầu.
ứng dụng cho mơ hình thủy động lực
BĐKH đã làm tăng lượng mưa trong khu
học. Trong chun đề này mơ hình được
vực từ đó làm tăng thể tích của sơng gây
sử dụng chính để mơ phỏng q trình
ngập lụt ở các khu vực có dịng chảy của
mưa và dịng chảy đó là mơ hình HEC –
HMS [1].
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Khu vực nghiên cứu
bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh (Bảo
Sông La Ngà, là phụ lưu lớn nhất bên
Lộc – Lâm Đồng), là nơi hợp lưu của ba
phía tả ngạn của sơng Đồng Nai. Được
con suối nhỏ có tên Rơ Nha, Đac Toren
2
và Đac No với độ cao trung bình trên
Ba trạm đo mưa được đặt ở các khu vực
1000m. Lưu vực nghiên cứu của sơng La
khác nhau nhằm đảm bảo tính khách
Ngà gồm phần lớn diện tích huyện Bảo
quan trong việc thu thập dữ liệu lượng
Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng, huyện Tánh
mưa trong khu vực sông La Ngà. Ba khu
Linh thuộc tỉnh Bình Thuận, huyện Tân
vực
Phú và Định Quán thuộc tỉnh Đồng Nai
107°48'59.98"E - Vĩ độ: 11°31'59.99"N),
[2]. Diện tích lưu vực sông La Ngà trong
Tà Pao (Kinh độ: 107°42'58.23"E – Vĩ
nghiên cứu rộng khoảng 3757 km2 được
độ: 11° 7'37.89"N), Xuân Lộc (Kinh độ:
tính tốn tự động bởi cơng cụ “Calculate
107°26'22.65"E
Geometry” trên phần mềm ArcGis 10.3
10°54'43.93"N).
đó
là:
Bảo
Lộc
–
(Kinh
Vĩ
độ:
độ:
Hình 1: Bản đồ lưu vực La Ngà (tính đến trạm Phú Điền)
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đa giác Thiessen
Mơ hình áp dụng phương pháp Thiessen
áp dụng ArcGis 10.3 để chia khu vực đại
để tính lượng mưa trung bình ảnh hưởng
diện cho mỗi trạm đo mưa cho thấy rằng
lên khu vực nghiên cứu, kết quả sau khi
trên khu vực nghiên cứu chỉ chia làm hai
3
khu vực đại diện đó là khu vực đại diện
vực nghiên cứu. Cơng thức tính tốn
cho trạm Bảo Lộc và trạm Tà Pao. Điều
lượng mưa bình qn trên diện tích theo
đó chứng tỏ khu vực nghiên cứu chịu
phương pháp “Đa giác Thiessen”:
ảnh hưởng do mưa chủ yếu là ở hai nêu
trên và lượng mưa ở trạm Xuân Lộc đo
N
1
P= ∑ A i Bi
A i=1
được không ảnh hưởng đáng kể đến khu
Hình 2: Bản đồ lưu vực La Ngà sau khi chia theo phương pháp đa giác Thiessen
Mơ hình HEC – HMS
Trong nghiên cứu này, sử dụng phương
Mơ hình HEC – HMS mô phỏng các quá
pháp đường cong số học “SCS Cruve
trình dịng chảy mưa trong một lưu vực
Number” – SCS CN được sử dụng rộng
có đầu ra đơn. Mơ hình này mô phỏng
rãi và hiệu quả để xác định lượng dịng
các thơng lượng riêng lẻ của chu trình
chảy xấp xỉ từ lượng mưa ngay cả trong
thủy văn, chẳng hạn như tuyết tan, xâm
một khu vực cụ thể. Mặc dù phương
nhập, thốt hơi nước, dịng chảy cơ sở và
pháp này được thiết kế cho một sự kiện
định tuyến kênh. HEC – HMS được áp
bão duy nhất, nhưng nó có thể được thu
dụng cho một số phân tích chẳng hạn
nhỏ để tìm các giá trị dòng chảy trung
như: nghiên cứu lũ, thiết kế đập tràn hồ
bình hàng năm. Các yêu cầu chỉ số cho
chứa, dự báo dịng chảy, thốt nước đơ
phương pháp này là rất thấp, lượng mưa
thị, tác động đô thị hóa trong tương lai,
và số đường cong. Số đường cong dựa
chất lượng nước, xói mịn và vận chuyển
trên nhóm đất thủy văn của khu vực, sử
trầm tích. Để thiết lập mơ hình HEC –
dụng đất, xử lý và điều kiện thủy văn.
HMS cần có bốn thành phần mơ hình
chính, đó là: mơ hình lưu vực, mơ hình
khí tượng, thơng số kỹ thuật để điều
khiển và cần có chuỗi đầu vào (chuỗi
thời gian, dữ liệu được ghép nối và dữ
liệu dạng lưới) [3].
Cơ sở lý thuyết mơ hình
Loss Method – SCS Cruve Number
Q=
(P−I a )2
( P−I a ) + S
Với Ia = 0.2S, suy ra:
(P−I a )2
Q=
( P−I a ) + S
S=
1000
−10
CN
Giải thích: Q là giá trị dịng chảy (mm);
P là lượng mưa (mm); Ia là trừu tượng
4
ban đầu (mm); S = khả năng duy trì tối
“Constant
đa sau khi dịng chảy bắt đầu chạy mơ
“Penamn Monteith” để tính tốn lượng
hình [4].
bốc hơi,
Baseflow Method – Constant Monthly
Đánh giá hiệu quả mơ hình
Dịng cơ sở trong bài nghiên cứu sử dụng
Hiệu quả mơ phỏng của mơ hình được
phương pháp “Constant Monthly” để
đánh giá trên mức độ phù hợp giữa số
chạy mơ hình, đây là hằng số theo tháng.
liệu quan trắc được và số liệu mơ phỏng
Thiết lập mơ hình nghiên cứu
bằng mơ hình thơng qua các chỉ số
Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu thủy
văn và khí tượng do Tiến sĩ Nguyễn Thị
Monthly”;
Phương
“Nash – Sutcliffe” hoặc chỉ số phần trăm
“PBIAS” hoặc hệ số tương quan R2.
Thụy Hằng cung cấp, bộ dữ liệu có
Cơng thức của các hệ số:
những thông số như sau: lượng mưa,
Hệ số Nash – Sutcliffe (NSE)
nhiệt độ, gió, độ ẩm, số giờ nắng, lưu
lượng trên ba trạm đo mưa đó là Bảo
n
¿1
n
NSE=1−
¿1
Phần trăm sai số (PBIAS)
n
Khu vực thực hiện nghiên cứu là lưu vực
∑ ( Qobs −Q¿ )
PBIAS=
¿1
trong nghiên cứu này sử dụng những
phương pháp chính như sau. Để mơ
n
x 100 %
∑ Qobs
rất nhiều phương pháp để mơ phỏng q
trình của dịng chảy thủy văn, nhưng
2
∑ (Qobs−Q´ obs)
1991 và lượng mưa do biến đổi khí hậu
sơng La Ngà tính đến trạm Phú Điền. Có
2
∑ (Q obs−Q¿ )
Lộc, Tà Pao, Xuân Lộc từ năm 1987 đến
từ năm 2046 đến 2050.
pháp
¿1
Hệ số xác định R2
R2=¿¿
phỏng lượng nước tổn thât do xâm nhập
Giải thích: Q là giá trị thực đo (m 3/s),
ta sử dụng phương pháp đường cong số
Qsim là giá trị mô phỏng (m3/s); 𝑄̅ 𝑜bs
học “SCS Curve Number”, để mơ phỏng
là giá trị trung bình thực đó (m3 /s); 𝑄̅
dịng chảy bề mặt sinh ra do biến lượng
𝑠im là giá trị trung bình mơ phỏng
mưa dư thừa ta sử dụng phương pháp
(m3/s) [5].
“Snyder Unit Hydrograph”, để mơ phỏng
Chỉ tiêu đánh giá mơ hình
dịng chảy cơ sở ta sử dụng phương pháp
5
Bảng 1: Bảng chỉ tiêu đánh giá mơ hình [5]
Xếp
hạng
hiệu
suất
Rất tốt
Tốt
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
NSE
PBIAS
R2
0.75< NSE ≤1.00
0.65< NSE ≤0.75
0.40< NSE ≤0.65
NSE ≤0.40
PBIAS <±10
±10≤ PBIAS <±15
±15≤ PBIAS <±25
PBIAS ≥±25
0.75< R2 < 1.00
0.65< R2 < 0.75
0.65< R2 < 0.50
R2 < 0.50
Kết quả và thảo luận
Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình
Bảng 2: Các hệ số cần kiểm định
Hiệu chỉnh
Thông số
Xếp loại
Thông số
Xếp loại
NSE
PBIAS
0.456
23.78
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Kiểm định
NSE
PBIAS
0.699
-14.25
Tốt
Rất tốt
R2
0.81
Rất tốt
R2
0.85
Rất tốt
6
Hình 3: Kết quả hiệu chỉnh mơ hình
Hình 4: Kết quả kiểm định mơ hình
Đánh giá tài ngun nước
Tại lưu vực thực hiện nghiên cứu có tổng
lượng mưa hàng năm tương đối lớn, đa
số ở giai đoạn từ năm 1987 đến 1991 đều
trên 2000 mm/năm. Cụ thể như sau:
-
Năm 1987: 2208.06 mm.
-
Năm 1988: 2127.72 mm.
-
Năm 1989: 2765.16 mm.
-
Năm 1990: 2524.48 mm.
-
Năm 1991: 2391.21 mm.
Có thể thấy rằng vào năm 1989 là có
tổng lượng mưa lớn nhất, tuy nhiên
lượng mưa cao nhất trong giai đoạn thực
hiện nghiên cứu được ghi nhận được là
124.28 mm vào ngày 21/08/1987.
Hình 5: Biểu đồ lượng mưa trung bình ở 2 trạm trong giai đoạn 1987 – 1991
Lượng mưa là thành phần quan trọng
chảy được ghi nhận cao nhất trong thời
hình thành nên lưu lượng dịng chảy của
gian thực hiện nghiên cứu là 790
lưu vực, tuy nhiên vào năm có tổng
m3/ngày được ghi nhận vào ngày
lượng mưa lớn nhất chưa chắc đã có lưu
06/09/1990 tại trạm Phú Điền. Sau đây là
lượng dòng chảy lớn mà còn phải tùy
hình ảnh biểu đồ lưu lượng dịng chảy từ
thuộc vào các yếu tố khác như: nhiệt độ,
năm 1987 đến 1991 tại trạm Phú Điền:
số giờ nắng, độ ẩm,…Lưu lượng dòng
7
900
800
Lưu lượng mưa (m3/ngày)
700
600
500
400
300
200
100
0
87 87 87 87 87 87 87 88 88 88 88 88 88 89 89 89 89 89 89 90 90 90 90 90 90 91 91 91 91 91 91
19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19
Hình 6: Biểu đồ lưu lượng dịng chảy tại trạm Phú Điền giai đoạn 1987 – 1991
Tác động của BĐKH đến tài nguyên
trong giai đoạn năm 2046 đến 2050 dựa
nước
theo “Lượng mưa kịch bản BĐKH
Ngoài việc, biến đổi khí hậu làm ơ nhiễm
RCP4.5 để mơ phỏng tác động do thay
mơi trường sống của con người thì nó
đổi lượng mưa trên mơ hình HEC –
cịn làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước
HMS. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn và
và tác động đến chu trình thủy văn trên
chưa có tính thuyết phục ở đây là chỉ có
thế giới nói chung và tại lưu vực thực
lượng mưa là thay đổi, các thơng số cịn
hiện nghiên cứu nói riêng. Biến đổi khí
lại như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, số
hậu làm thay đổi dịng chảy, làm gia tăng
giờ nắng khơng có theo năm tương ứng
lượng mưa trong khu vực dẫn đến tình
trong kịch bản. Vì vậy, để chạy được mơ
trạng ngập lụt các khu vực ven biển hay
hình ta phải sử dụng các thông số kể trên
ven sông. Trong bài nghiên cứu này sử
thuộc giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định
dụng lượng mưa do biến đổi khí hậu
tức là giai đoạn từ năm 1987 đến 1991.
Mơ hình trả ra kết quả như sau:
8
Bảng 3: Kết quả mô phỏng dữ liệu lượng mưa do BĐKH
Thông số
Xếp loại
Kịch bản BĐKH RCP4.5
NSE
PBIAS
-1.524
95.92
Không đạt yêu cầu Khơng đạt u cầu
R2
0.69
Đạt u cầu
Hình 7: Kết quả mơ phỏng theo kịch bản BĐKH RCP4.5
Kết quả cho thấy khi sử dụng bộ dữ liệu
-
Năm 2046: 3420.76 mm.
lượng mưa theo kịch bản BĐKH RCP4.5
-
Năm 2047: 2360.31 mm.
cho ra các thông số không đạt yêu cầu.
-
Năm 2048: 2492.80 mm.
Một phần là vì lượng mưa do BĐKH có
-
Năm 2049: 3157.52 mm.
khác biệt quá lớn với lượng mưa ở giai
-
Năm 2050: 3783.71 mm.
đoạn hiệu chỉnh và kiểm định. Tổng
Dựa vào dữ liệu lượng mưa do BĐKH ta
lượng mưa do BĐKH theo từng năm
vẽ được biểu đồ lượng mưa do BĐKH
được ghi nhận và tính ra kết quả như sau:
như sau:
9
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00
20.00
0.00
46 46 46 46 46 46 46 47 47 47 47 47 47 48 48 48 48 48 48 48 49 49 49 49 49 49 49 50 50 50 50 50 50
20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20
Hình 7: Biểu đồ lượng mưa do BĐKH vào giai đoạn 2046 – 2050
Biểu đồ lượng mưa do BĐKH cho thấy
năm theo kịch bản BĐKH RCP4.5 cao
sự khác biệt với biểu đồ lượng mưa ở
hơn rất nhiều so với giai đoạn hiệu chỉnh
giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định.
và kiểm định. Lượng mưa cao như vậy
Lượng mưa cao nhất được tính theo ngày
sẽ dễ dẫn đến tình trạng ngập lụt ảnh
ở kịch bản BĐKH RCP4.5 là 98.5
hưởng tới con người, ngập úng các loại
mm/ngày, thấp hơn lượng mưa cao nhất
cây ảnh hưởng đến việc sản xuất nông
ở giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định. Tuy
nghiệp. Do vậy, cần có biện pháp để
nhiên, số ngày mưa do BĐKH cao hơn
khắc phục tình trạng BĐKH và phịng
rất nhiều so với giai đoạn hiệu chỉnh và
chống những hậu quả do BĐKH gây ra.
kiểm định. Vì vậy tổng lượng mưa hàng
KẾT LUẬN
tốt được dòng chảy tại lưu vực nghiên
Sau khi kết thúc giai đoạn hiệu chỉnh và
cứu thể hiện qua các kết quả của các hệ
kiểm định các thông số trên nền mơ hình
số ta ghi nhận được. Ngồi ra, mơ hình
HEC – HMS trong giai đoạn từ năm
đã mơ phỏng và cho ta thấy được sự
1987 đến 1991 ta rút ra được kết luận
khác biệt rất lớn về dòng chảy thực đo,
rằng mơ hình đã giúp ta mơ phỏng khá
địng chảy mơ phỏng và thể tích của lưu
10
vực La Ngà giữa giai đoạn hiệu chỉnh và
kiểm định so với dựa trên kịch bản
BĐKH RCP4.5. Ngồi ra, cịn so sánh
được sự khác biệt về lượng mưa ở giai
đoạn hiệu chỉnh và kiểm định với lượng
mưa do BĐKH gây ra.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]: Nguyễn Thị Thùy Trang, Ngơ Ngọc
Hồng Giang, Nguyễn Thị Thụy Hằng –
Đánh giá sự thay đổi dịng chảy lưu vực
sơng La Ngà.
[2]: Nhịp sống Đồng Nai – VNC Garden
BĐKH: Biến đổi khí hậu.
– 58. Sông La Ngà
HEC – HMS: Hydrologic Engineering
[3]:
Center – Hydrologic Modeling System.
Engineering
SWAT: Soil & Water Assessment Tool.
Modeling System (HEC-HMS)
LST: Long and Short Term runoff
[4]: Purdue University - SCS Curve
model.
Number Method.
HEC – RAS: Hydrologic Engineering
[5]: MedCrave - The influence of spatial
Center – River Analysis System.
discretization on HEC-HMS modelling:
SCS CN: The Soil Conservation Service
a case study.
Giới
thiệu
Center
về
Hydrologic
-
Hydrologic
Curve Number.
NSE: Nash Sutcliffe Efficiency.
PBIAS: Percent Bias.
11