Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Múa Dân Gian Trong Văn Hóa Khmer Nam Bộ .Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




DANH THỊ NHI

MÚA DÂN GIAN
TRONG VĂN HÓA KHMER NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH VĂN HĨA HỌC
Mã số: 8229040

-----Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021 -----


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




DANH THỊ NHI

MÚA DÂN GIAN
TRONG VĂN HÓA KHMER NAM BỘ
Luận văn thạc sĩ ngành Văn hóa học
Mã số: 8229040

Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN LONG



-----Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021 ------


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, bản luận văn Thạc sĩ: MÚA DÂN GIAN TRONG VĂN
HÓA KHMER NAM BỘ là do tơi viết và chưa cơng bố. Tơi xin hồn toàn chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này.

Ngày

tháng

năm 2021

Danh Thị Nhi


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: So sánh múa Romvong Khmer Nam Bộ với Campuchia ............. 46
Bảng 2. 2: Bảng so sánh múa trống Xaydam Khmer Nam Bộ với
Campuchia ................................................................................................................. 47
Bảng 2. 3: So sánh múa Gáo Dừa Khmer Nam Bộ với Campuchia .............. 48
Bảng 2. 4: So sánh các động tác múa Khmer Nam Bộ với Campuchia ........ 49
Bảng 2. 5: So sánh các đặc điểm động tác múa Khmer Nam Bộ với các tộc

người Mạ ChơRo Xtiêng Đông Nam Bộ .................................................................. 53

Bảng 3. 1: Bảng so sánh giữa các mơ hình sản phẩm du lịch múa dân gian
Khmer Nam Bộ (DGKMNB)

82


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ I
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................................ III
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu, lý thuyết áp dụng và nguồn tư liệu .............................. 7
5. 1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
5. 2. Lý thuyết áp dụng.............................................................................................. 8
5. 3. Nguồn tư liệu .................................................................................................... 8
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 8
7. Bố cục của Luận văn .............................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................ 10
1. 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm múa dân gian và đặc trưng ngôn ngữ múa dân gian ............... 10
1.1.1.1. Khái niệm múa dân gian ............................................................................. 10
1.1.1.2. Đặc trưng ngôn ngữ múa dân gian ............................................................. 10

1.1.2. Vai trò của âm nhạc trong múa Khmer Nam Bộ ........................................ 11
1. 2. Tổng quan về người Khmer Nam Bộ .............................................................. 12
1. 2. 1. Khái quát về Nam Bộ .................................................................................. 12
1.2.2. Nguồn gốc người Khmer Nam Bộ ............................................................... 14
1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội người Khmer Nam Bộ ........................................ 15
1.3. Khái quát lịch sử múa dân gian Khmer Nam Bộ .............................................. 26


iv
1. 4. Tiểu kết ............................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT MÚA DÂN GIAN KHMER
NAM BỘ .................................................................................................................... 30
2. 1. Chất liệu múa dân gian Khmer Nam Bộ .......................................................... 30
2. 1. 1. Nguồn gốc những động tác tay múa dân gian Khmer Nam Bộ ............... 30
2. 1. 2. Những động tác tay cơ bản......................................................................... 30
2. 1. 2. 1. Động tác Chíp (có nghĩa là bắt, biểu hiện là nụ hoa) ............................. 30
2. 1. 2. 2. Động tác Khn (cịn gọi là tay cuộcn tròn, biểu hiện là quả) ............... 31
2. 1. 2. 3. Động tác Chịn-ơl (Cịn gọi là động tác chỉ, biểu hiện là chồi) .............. 31
2. 1. 2. 4. Động tác Rồn (còn gọi là tay che) ........................................................... 32
2. 1. 2. 5. Động tác Tồ Tl (Cịn gọi là đón lấy, biểu hiện là lá)........................... 32
2. 1. 2. 6. Động tác Pka (bông hoa) ......................................................................... 33
2. 1. 3. Tính hệ thống của múa dân gian Khmer Nam Bộ .................................... 33
2. 1. 4. Tính dị bản múa dân gian Khmer Nam Bộ ............................................... 34
2. 2. Phương thức thể hiện và hình tượng nghệ thuật qua múa dân gian Khmer Nam
Bộ35
2. 2. 1. Vũ điệu sinh hoạt vui chơi.......................................................................... 35
2. 2. 1. 1. Múa Romvong .......................................................................................... 36
2. 2. 1. 2. Múa Saravan ............................................................................................ 37
2. 2. 1. 3. Múa Lăm Lêu ........................................................................................... 38
2. 2. 1. 4. Múa Gáo dừa ........................................................................................... 39

2. 2. 1. 5. Múa trống Xaydam .................................................................................. 39
2. 2. 1. 6. Hát múa đối đáp Aday ............................................................................. 40
2. 2. 2. Vũ điệu lễ hội .............................................................................................. 41
2. 2. 2. 1. Múa đua ghe ngo trong lễ hội Ooc Om Bok ............................................ 41
2. 2. 2. 2. Múa gà ..................................................................................................... 42


v
2. 2. 2. 3. Múa người khổng lồ ................................................................................. 42
2. 3. So sánh giữa múa Khmer Nam Bộ với múa dân gian các tộc người khác ...... 43
2. 3. 1. Múa Khmer Nam Bộ với múa dân gian Campuchia................................. 43
2. 3. 1. 1. Nguồn gốc hình thành múa dân gian Campuchia ................................... 43
2. 3. 1. 2. Giá trị của múa dân gian Campuchia ..................................................... 44
2. 3. 1. 3. Tương đồng và khác biệt qua một số điệu múa Khmer Nam Bộ và
Campuchia ........................................................................................................................... 45
2. 3. 1. 4. Tương đồng và khác biệt qua động tác múa giữa Khmer Nam Bộ và
Campuchia ........................................................................................................................... 48
2. 3. 1. 5. Tính cách văn hóa tộc người qua so sánh, đối chiếu............................... 49
2. 3. 2. Múa dân gian Khmer Nam Bộ với múa dân gian của các tộc người Mạ,
ChơRo, Xtiêng ở Đông Nam Bộ ......................................................................................... 50
2. 3. 2. 1. Nguồn gốc hình thành múa dân gian của các tộc người Mạ, ChơRo, Xtiêng
............................................................................................................................................. 51
2. 3. 2. 2. Giá trị của múa dân gian của các tộc Mạ, ChơRo, Xtiêng ...................... 52
2. 3. 2. 3. Tương đồng và khác biệt qua một số điệu múa giữa Khmer Nam Bộ và các
tộc người Mạ ChơRo Xtiêng ................................................................................................ 53
2. 3. 2. 4. Tính cách văn hóa tộc người qua so sánh, đối chiếu............................... 54
2. 4. Tiểu kết ............................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÚA DÂN GIAN
TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA – XÃ HỘI KHMER NAM BỘ .............................. 56
3.1. Thực trạng múa dân gian trong đời sống văn hóa – xã hội người Khmer Nam Bộ

56
3.1.1. Giá trị của múa dân gian Khmer Nam Bộ ................................................... 56
3.1.1.1. Giá trị lịch sử .............................................................................................. 56
3.1.1.2. Giá trị văn hóa ............................................................................................ 56
3.1.1.3. Giá trị xã hội ............................................................................................... 56


vi
3.1.2. Những đóng góp của múa dân gian Khmer Nam Bộ.................................. 57
3.1.2.1. Múa dân gian Khmer Nam Bộ trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng ........... 57
3.1.2.2. Múa dân gian Khmer Nam Bộ trong sinh hoạt văn hóa gia đình ............... 59
3.1.2.3. Múa dân gian Khmer Nam Bộ trong hoạt động văn hóa du lịch................ 64
3.2. Nhận định và đề xuất hướng phát triển múa dân gian trong đời sống văn hóa –
xã hội người Khmer Nam Bộ ............................................................................................... 67
3.2.1. Một số nhận định về hạn chế của múa dân gian Khmer Nam Bộ hiện
nay ....................................................................................................................................... 67
3.1.3.1. Hạn chế về lưu truyền ................................................................................. 67
3.1.3.2. Hạn chế về mặt giao lưu, tiếp biến văn hóa ............................................... 68
3.1.3.3. Hạn chế về chiến lược phát triển ................................................................ 70
3.2.2. Đề xuất hướng phát triển nhằm bảo tồn và phát huy múa dân gian Khmer
Nam Bộ ................................................................................................................................ 72
3.2.2.1. Về phía cộng đồng người Khmer Nam Bộ .................................................. 72
3.2.2.2. Về phía chùa Khmer ................................................................................... 73
3.2.2.3. Về phía chính quyền địa phương ................................................................ 75
3.2.2.4. Về phía các công ty du lịch ......................................................................... 77
3.2.2.5. Xây dựng múa dân gian Khmer thành sản phẩm du lịch............................ 78
3. 3. Tiểu kết ............................................................................................................ 83
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 89
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 93

1.

Hình ảnh ........................................................................................................... 93

1.1.Những động tác tay múa .................................................................................. 93
1.2.Những điệu múa dân gian Khmer Nam Bộ ..................................................... 96
1.3.Các hoạt động sinh hoạt văn hóa Khmer Nam Bộ ......................................... 98


vii
2.

Biên bản phỏng vấn ....................................................................................... 100

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 1 ........................................................................... 100
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 2 ........................................................................... 103
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 3 ........................................................................... 105
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 4 ........................................................................... 107
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 5 ........................................................................... 109
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 6 ........................................................................... 112
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 7 ........................................................................... 114
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 8 ........................................................................... 116
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 9 ........................................................................... 118
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 10 ......................................................................... 120
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SỐ 11 ......................................................................... 122
3.

Một số chương trình tham quan kết hợp múa dân gian Khmer Nam Bộ ...... 124



1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Để đi đến quyết định lựa chọn đề tài này nghiên cứu, tác giả đã nhận thấy hai
lý do thuyết phục và rất khả thi về cả hai mặt khách quan và chủ quan.
-

Thứ nhất, xét các lý do về mặt khách quan:

Nước ta có 54 tộc người anh em, mỗi tộc người đều có bản sắc văn hóa đặc
trưng, là những tinh hoa góp phần tạo nên một văn hóa Việt Nam đa dạng, phong
phú. Cũng như những tộc người anh em khác, người Khmer có nền văn hóa có bản
sắc của các lễ hội truyền thống như Chol Chnam Thmay, Sen Đolta, Ooc Om Bok
đến các nghệ thuật truyền thống có nhiều hình thức biểu diễn như: những làn điệu
dân ca trữ tình, sâu lắng thể hiện tình yêu lao động, yêu thiên nhiên, tình u đơi lứa;
những điệu múa đẹp uyển chuyển, dun dáng thay cho lời nói, như những thơng
điệp về cuộc sống vui vẻ, tốt đẹp; những vở tuồng Robam, Dù Kê mang đậm tính
huyền thọai, sử thi…Những lễ hội, nghệ thuật này đều thể hiện được những tâm tư
nguyện vọng của người Khmer đến các bậc thánh thần đã che chở họ, đều hướng đến
cái thiện. Mỗi người Khmer đều rất nhạy cảm với âm nhạc và nhịp điệu. Họ lưu giữ
âm nhạc, nhịp điệu như chính nhịp tim của mình. Họ dựa vào âm nhạc, điệu múa để
thể hiện lý tưởng sống của mình.
Nghệ thuật múa nói chung và múa dân gian nói riêng, thể hiện nét đẹp duyên
dáng, là phương tiện giao tiếp, gắn kết cộng đồng và là hoạt động không thể thiếu
trong đời sống văn hóa của người Khmer tại Nam Bộ. Tuy nhiên, khi nhắc đến “dân
gian” tức là sự truyền nối khó giữ nguyên bản, chủ yếu thế hệ trước truyền lại thế hệ
sau thông qua bắt chước, truyền miệng nên đề tài sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu phần dị
bản. Tức những cái được lĩnh hội bởi thế hệ hiện tại từ những người đi trước, khơng

qua trường lớp, khơng bó hẹp theo khuôn mẫu. Bởi những điệu múa dân gian Khmer
Nam Bộ có chung đặc điểm là linh hoạt, gần gũi và hữu dụng trong nhiều hình thức


2
sinh hoạt, từ những buổi sinh hoạt vui chơi trong hội hè đến những nghi lễ quan trọng
trong cộng đồng. Mặc dù gọi chung là Khmer Nam Bộ, tuy nhiên, hầu hết những
khảo sát trong nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu tại Tây Nam Bộ bởi sự tập
trung đông đúc của cư dân Khmer cũng như những công trình kiến trúc của người
Khmer được dễ dàng tiếp cận, tìm thấy tại miền đất trẻ này. Hơn nữa, Nam Bộ là
vùng đất trù phú, có khí hậu rất ơn hòa với hai mùa mưa nắng rõ rệt hàng năm. Chính
vì điều kiện tự nhiên rất thuận lợi nên Nam Bộ thu hút nhiều cư dân từ nơi khác đến
khai phá và sinh sống. Tây Nam Bộ với sự cộng cư chủ yếu giữa tộc người Việt
(Kinh), Hoa, Khmer, Chăm có nhiều lễ hội độc đáo, đa dạng. Nhưng chính sự cộng
cư này cùng với xu hướng tồn cầu hóa hiện nay ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến bộ
mơn nghệ thuật múa dân gian Khmer do có sự giao thoa và xu hướng du nhập cái
mới, dần mai một đi cái cũ.
Con người Nam Bộ, nhất là miền Tây ln hiền hịa, hiếu khách, phóng
khóang, hào hiệp mang đậm “tính cách con người Phương Nam” dù là thuộc tộc người
nào. Chính tính cách con người và những nét văn hóa đa dạng, phong phú đã tạo nên
một Nam Bộ nhiều màu sắc, quyến rũ và thu hút. Những điều kiện này đã tạo cho
Nam Bộ được nhiều du khách lựa chọn đến tham quan du lịch và ngày càng đông
hơn. Theo đánh giá của tổng cục du lịch Việt Nam, Nam Bộ đã, đang và hướng tới
xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng liên quan đến văn minh sông nước miệt vườn
như du lịch cộng đồng gắn với những giá trị cảnh quan sơng nước và văn hóa bản địa,
du lịch sinh thái, trải nghiệm các giá trị văn hóa tiêu biểu miền Nam Bộ. Đặc biệt, khi
đến vùng đất hữu tình này đại đa số du khách thập phương đều được đánh động đến
trái tim thông qua những câu hò mượt mà, những bài vọng cổ ngọt nào của nghệ thuật
đờn ca tài tử. Hình ảnh thơ mộng của cảnh sơng nước hữu tình, những cánh đồng bao
la, những món ăn đậm đà hay những câu chuyện tình chân chất được đưa vào từng

câu hát mùi mẫn của những nghệ nhân tài hoa hay thậm chí của những chàng trai cơ
gái bình dị trên ruộng lúa. Thật sự làm du khách rất khó rời bước nếu đến một nơi có
cảnh đẹp, có con người thân thiện hiền hịa, có món ăn đậm đà hương vị, có hị hát
múa ca làm tinh thần sảng khóai. Tuy nhiên, Nam Bộ ngoài nghệ thuật đờn ca tài tử


3
thì chưa có sản phẩm du lịch văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho các tộc người đang cư
trú khác.
-

Thứ hai, xét các lý do về mặt chủ quan:

Tác giả là con của tộc người Khmer nên sự yêu thích văn hóa văn nghệ của
tộc người mình ln thơi thúc bản thân phải làm điều gì đó có ích cho cộng đồng. Ý
khác, tác giả hoạt động trong lĩnh vực du lịch nên luôn mong muốn được chia sẻ nét
đẹp truyền thống của cộng đồng mình đến với du khách gần xa như một sản phẩm du
lịch văn hóa đầy ấn tượng. Tại Nam Bộ, tộc người Khmer hiện đang chiếm vị trí thứ
hai so với người Kinh và có nền văn hóa độc đáo với nghệ thuật múa rất đặc trưng.
Bên cạnh đó, các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh lại có đơng người Khmer sinh sống nhất,
có những ngơi chùa Khmer rất nổi tiếng đã được du khách gần xa biết đến như chùa
Dơi Sóc Trăng, chùa Âng Trà Vinh…Nhưng lại chưa có tỉnh nào đưa loại hình nghệ
thuật múa dân gian Khmer vào phục vụ du lịch mà chỉ có một số hiện vật, hình ảnh
về văn hóa nghệ thuật được trưng bày tại bảo tàng các tỉnh thành. Tuy nhiên, du khách
sẽ rất khó hình dung được một cách cụ thể để biết nội dung, ý nghĩa của loại hình
nghệ thuật này. Dù một số tỉnh có đồn nghệ thuật Khmer như đồn Ánh Bình Minh
của Trà Vinh, đồn nghệ thuật Khmer Sóc Trăng nhưng họ khơng chuyên phục vụ
khách du lịch. Chương trình của họ chỉ hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu phát sóng
của đài truyền hình và nhân dân. Thỉnh thoảng có những chương trình giao lưu với
bà con Khmer trong và ngồi tỉnh hoặc giao lưu văn hóa trong các chương trình mang

tính rộng rãi trong cộng đồng. Vì vậy có thể khai thác sản phẩm múa dân gian này
vào phục vụ du khách nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho vùng miền.
Vì những lý do trên mà tác giả chọn đề tài “Múa dân gian trong văn hóa
Khmer Nam Bộ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tìm cách xây dựng cơ sở lý luận nhằm tiếp cận nghệ thuật múa dân gian
nói chung, cụ thể là múa dân gian Khmer Nam Bộ theo hướng văn hóa học để bổ


4
sung vào cơng tác nghiên cứu của ngành văn hóa học. Trên thực tiễn, nghiên cứu giúp
các đơn vị tổ chức nghệ thuật có thêm tư liệu tham khảo chức năng của mình.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Có nhiều cơng trình đi trước nghiên cứu về nghệ thuật múa dân gian Khmer
Nam Bộ hoặc những nghiên cứu tổng quát về văn hóa Khmer Nam Bộ. Các tác giả
đã khắc họa gần như đầy đủ về tất cả các lĩnh vực khi nghiên cứu về tộc người Khmer
tại Nam Bộ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tính hữu dụng và tính dị bản của múa dân
gian Khmer ở hiện tại còn là vấn đề mới nên ở đề tài “Múa dân gian trong văn hóa
Khmer Nam Bộ” sẽ tiếp tục nghiên cứu, trình bày.
Một vài cơng trình nghiên cứu tiêu biểu, như:
-

Nhóm cơng trình nghiên cứu khái qt có liên quan múa dân gian Khmer
Nam Bộ.

+ Phum sóc Khmer ở đồng bằng Sông Cửu Long, Nguyễn Khắc Cảnh – Nxb
giáo dục – 1998. Từ cơng trình này, tác giả đã khái quát về người Khmer ở Nam Bộ,
cấu trúc và chức năng của Phum, Sóc…giúp hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức xã hội của
họ.
+ Văn hóa người Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long, Trường Lưu (chủ

biên), Thạch Voi, Đặng Vũ Thị Thảo, Huỳnh Ngọc Trảng, Hoàng Túc & Lê Văn.
(1993). Hà Nội: Nxb Văn Hóa Dân Tộc. Cơng trình tập hợp nhiều bài viết của nhiều
tác giả về người Khmer đồng bằng Sông Cửu Long, từ khái quát đến văn hóa, lễ hội,
phong tục tập quán, giới thiệu về nghệ thuật âm nhạc và biểu diễn, trong đó có sơ
lược cả nghệ thuật múa.
+ Vài nét về người Khmer Nam Bộ, Nguyễn Mạnh Cường, Nxb khoa học xã
hội – 2002. Đây là quyển sách rất hay nghiên cứu khái quát về người Khmer ở Nam
Bộ theo góc tiếp cận liên ngành, từ nhân chủng, dân tộc học, địa lý lịch sử. . . một
cách rất khách quan. Qua cơng trình này, độc giả có thể hiểu rộng ra trong cộng đồng
Khmer Nam Bộ với tất cả những điều cơ bản nhất, từ hiện trạng đời sống văn hóa đến


5
phong tục tập quán, lễ hội tâm linh và sơ lược về văn nghệ trong đó có cả nghệ thuật
múa.
+ Dân tộc Khmer Nam Bộ, Phan An, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội – 2009.
Sách giúp người đọc tìm hiểu về lịch sử, thực trạng đời sống kinh tế xã hội và sinh
hoạt văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Khmer đặc trong khuôn khổ chung cùng các tộc
người anh em khác trong đất nước Việt Nam.
+ Người Việt gốc Miên, Lê Hương, 1969. Sách giới thiệu về nguồn gốc, dân
số, sinh hoạt, xã hội, phong tục, tập qn, tơn giáo, văn hóa, giáo dục, kinh tế, địa
danh, lịch sử, thắng cảnh…của người Khmer.
+ Nhạc khí dân tộc Khmer Nam Bộ, Đào Huy Quyền, Sơn Ngọc Hồng, Ngơ
Khị, Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ - Trung tâm nghiên cứu dân tộc học và tôn
giáo, Nxb Khoa Học Xã Hội. Cơng trình nghiên cứu tổng thể về nhạc đàn, nêu lên
những điểm cơ bản về kho tàng nhạc khí dân tộc Khmer, loại hình nghệ thuật rất quan
trọng đối với múa dân gian Khmer Nam Bộ.
-

Nhóm cơng trình nghiên cứu chuyên sâu múa dân gian Khmer Nam Bộ


+ Nghệ thuật múa truyền thống Khmer Nam Bộ, Lê Ngọc Canh, 2013, Nxb
VH Dân Tộc, Hà Nội. Cơng trình trên 20 năm ấp ủ, tìm hiểu, trải nghiệm của tác giả
đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến âm nhạc, múa hát của người Khmer Nam
Bộ.
-

Ngoài ra cịn nhiều bài báo như:

+ “Hình múa trong kiến trúc chùa tháp Phật giáo Khmer Nam Bộ”, Lê Ngọc
Canh, 2012, Nghiên cứu Tôn giáo số 2. Bài viết nghiên cứu về tôn giáo và kiến trúc
chùa Tháp Khmer Nam Bộ, đặc biệt là các hình múa trên tường vách, đỉnh tháp, cột
hiên, cửa sổ, chính điện…cho thấy mối liên hệ quan trọng giữa các hình múa và nguồn
gốc nghệ thuật múa của người Khmer Nam Bộ.
Và nhiều bài cập nhật kịp thời những thay đổi trong quá trình giao lưu tiếp
biến văn hóa giữa đồng bào dân tộc Khmer với những tộc người, quốc gia khác.


6
Như vậy, từ những nghiên cứu khái quát về văn hóa, đời sống của người
Khmer tại Nam Bộ như nhiều cơng trình đã nghiên cứu hay những bài viết rất hay về
nghệ thuật truyền thống như trên của các bậc tiền bối đi trước, tác giả đã lĩnh hội
được rất nhiều kiến thức về người Khmer Nam Bộ. Tuy nhiên, các nghiên cứu hoặc
là chưa đề cập đến múa dân gian Khmer Nam Bộ hoặc đề cập nhưng chưa nghiên cứu
sâu mà chỉ dừng lại ở phạm vi giới thiệu sơ nét, nhất là về tính dị bản, tính hệ thống
và tính hữu dụng của múa dân gian Khmer Nam Bộ chưa được đề cập. Từ đó, tác giả
nhận thấy vài vấn đề cần được nghiên cứu phân tích, đánh giá sâu hơn nên hứa hẹn
rằng đề tài “Múa dân gian trong văn hóa Khmer Nam Bộ” sẽ đi sâu hơn về múa dân
gian Khmer Nam Bộ ở tính dị bản, tính hệ thống và tính hữu dụng của từng điệu múa.
Để trả lời câu hỏi vì sao múa dân gian rất quan trọng trong văn hóa Khmer Nam Bộ

và tình trạng của múa dân gian Khmer Nam Bộ hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Múa dân gian của người Khmer nam Bộ. Tập
trung nghiên cứu về hình thức, nội dung và phương thức thể hiện của các điệu múa.
Đồng thời chỉ ra những đóng góp của múa dân gian Khmer Nam Bộ trong đời sống
chủ thể văn hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Nam Bộ nhưng chủ yếu khảo sát nghiên cứu cụ
thể ở các đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật múa dân gian Khmer Nam Bộ, như:
đoàn nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh Trà Vinh, đồn nghệ thuật Khmer tỉnh Bạc
Liêu; khảo sát các hình tượng múa dân gian tại chùa Pitu Khôsa Răngsay ở thành phố
Cần Thơ, các buổi sinh hoạt nghệ thuật quần chúng ở tại ấp Phú Tân, xã Ninh Quới,
huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu; sinh viên Khmer trường đại học Cần Thơ, sinh hoạt
nghệ thuật tại chùa Pitu Khôsa Răngsay thành phố Cần Thơ, chùa Seray Menchay
Kaikhvang ở Hồng Dân, Bạc Liêu.


7
5. Phương pháp nghiên cứu, lý thuyết áp dụng và nguồn tư liệu
5. 1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp
nghiên cứu định lượng. Với phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu là thu thập
và xử lý các dữ liệu. Với phương pháp nghiên cứu định tính thì thực hiện điền dã, trải
nghiệm, phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan và tiến hành phân tích, đánh giá.
-

Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu: thu thập từ các cơng trình nghiên cứu

về văn hóa Khmer, nghệ thuật Khmer gồm sách in tiếng Việt, tạp chí khoa học, báo
chí, báo cáo và tài liệu của các cơ quan phụ trách liên quan như bảo tàng, ban dân tộc
một số tỉnh thành, sau đó tiến hành phân tích, kế thừa một cách có chọn lọc các thành

tựu từ cơng trình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài.
-

Phương pháp điền dã:
+ Khảo sát trực tiếp các bức phù điêu, tranh trên tường, các tượng, những hiện

vật có hình múa trong chùa tháp Khmer.
+ Trải nghiệm: tham gia các buổi biểu diễn của người dân Khmer tại ấp Phú
Tân, xã Ninh Quới, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu với tư cách là khách mời đặc
biệt (quan sát, học hỏi, phỏng vấn sâu).
-

Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh với thể loại múa dân gian của các nền

văn hóa tương cận như múa dân gian Campuchia, múa dân gian các tộc người Mạ,
ChơRo, Xtiêng ở Đông Nam Bộ để tìm ra đặc trưng của đối tượng nghiên cứu.
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi có nguồn thông tin, tư liệu, số liệu

thu thập được từ các bước trên, tiến hành phân tích tổng hợp
-

Phương pháp thống kê: trong q trình thu thập thơng tin với nguồn tư liệu đa

dạng và phong phú nên phương pháp này giúp lựa chọn cho phép xử lý các nguồn
thông tin, các số liệu một cách hệ thống, đảm bảo lượng thơng tin đầy đủ chính xác
đáp ứng cho nghiên cứu đề tài.



8
5. 2. Lý thuyết áp dụng
Bài viết sử dụng một phần lý thuyết phương pháp luận biện chứng (tư duy
logic) kết hợp thuyết tiếp biến văn hóa thơng qua so sánh - đối chiếu để phân tích đề
tài theo hướng tìm chứng cứ để chứng minh vấn đề và so sánh – đối chiếu để tìm ra
điểm tương đồng, khác biệt giữa nghệ thuật múa dân gian Khmer Nam Bộ so với một
số tộc người, quốc gia khác. Từ đó tìm ra nét đặc trưng riêng của múa dân Gian trong
văn hóa Khmer Nam Bộ.
5. 3. Nguồn tư liệu
- Thứ cấp: thu thập từ các cơng trình nghiên cứu như sách in tiếng Việt, tạp
chí khoa học, báo chí, báo cáo … và tài liệu của các cơ quan như bảo tang, ban dân
tộc tỉnh thành,…
- Sơ cấp: thu thập trong quá trình khảo sát đi thực địa, điều tra và phỏng vấn.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu múa dân gian của một tộc người để từ
đó hiểu sâu hơn về nghệ thuật múa dân gian nói chung
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Góp phần làm rõ nghệ thuật múa dân gian Khmer về cả bình diện
sang tạo và biểu diễn, qua đó phần nào nhận diện được tính cách của người
Khmer.
+ Cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn cho các đơn vị nghệ thuật múa Khmer
để từ đó nâng cao giá trị nghệ thuật biểu diễn.
+ Qua đó góp phần hồn thiện sản phẩm du lịch vùng, miền
+ Bổ sung tư liệu về múa dân gian Khmer để giúp các nghệ nhân làm tốt nghiệp
vụ của mình
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu (9 trang) và kết luận (4 trang), luận văn gồm ba chương.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT MÚA DÂN GIAN
KHMER NAM BỘ
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÚA DÂN
GIAN TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA – XÃ HỘI KHMER NAM BỘ


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. 1. Cơ sở lý luận
1.1.

1.1.1. Khái niệm múa dân gian và đặc trưng ngôn ngữ múa dân gian
1.1.1.1. Khái niệm múa dân gian

Múa được ra đời từ rất sớm. Bởi lẽ, từ thời khai hoang, con người trong quá
trình làm việc đã khơng ngừng sáng tạo, tìm tịi và bắt chước. Động tác múa là những
động tác cách điệu từ những hành động, biểu hiện của các loài động thực vật, những
hành động, sinh hoạt của con người trong quá trình lao động sản xuất và chiến đấu vì
vậy thoả mãn được nhu cầu thẩm mỹ của người xem. Mặt khác, múa còn cần kết hợp
với âm nhạc, trang trí, tạo hình…tạo thành một tác phẩm nghệ thuật mà người biểu
diễn muốn dùng ngơn ngữ hình thể để thay cho lời nói, thể hiện tâm tư của con người,
phản ánh những hiện tượng xung quanh cuộc sống. Múa vốn cũng là một văn hóa
nghệ thuật và giữ vai trị hết sức quan trọng trong đời sống văn hóa mỗi tộc người.
Như vậy, múa là "một bộ môn nghệ thuật biểu diễn" sử dụng động tác múa thể hiện
tâm tư của con người, phản ánh những hiện tượng xung quanh cuộc sống.
Múa dân gian là thể loại múa được sáng tạo ra bởi những người bình dân và
được tồn tại, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Múa dân gian được sử dụng

rất rộng rãi trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đặc biệt trong các cuộc hội hè, nghi
lễ của cộng đồng ấy. Múa dân gian là một trong những bản sắc văn hóa riêng cho mỗi
cộng đồng, làm cho cộng đồng này khác với cộng đồng khác. Dựa vào múa dân gian,
người ta có thể làm tiền đề, làm cơ sở phát triển các hình thái múa khác.
1.1.1.2. Đặc trưng ngôn ngữ múa dân gian
a. Chất liệu và chất liệu nghệ thuật
Khi nhắc đến chất liệu nghệ thuật tức là nói đến những yếu tố làm nên hình
tượng nghệ thuật. Thơng qua chất liệu nghệ thuật này thể hiện được thơng điệp của
tác giả. Ví dụ như khi đọc một tác phẩm văn học, người đọc có thể hiểu được ngụ ý


11
của tác giả thông qua ngôn từ, khi nghe một bài hát thì dựa vào lời bài hát để hiểu nội
dung, khi thưởng thức một bức họa thì thơng qua đường nét, màu sắc để biết được
tác giả muốn thể hiện điều gì. Như vậy những yếu tố để người thưởng thức dựa vào
nhằm hiểu được thông điệp của tác giả thì đó chính là chất liệu nghệ thuật. Tương tự
những loại hình nghệ thuật vừa ví dụ thì chất liệu của nghệ thuật múa chính là những
động tác múa, cử chỉ, biểu cảm gương mặt, cấu trúc tâm lý nhân vật.
b. Phương thức và phương thức thể hiện
Phương thức thể hiện chính là cách thức và phương pháp sử dụng chất liệu
nghệ thuật để diễn tả thông điệp. Vậy phương thức thể hiện trong nghệ thuật múa
chính là phương pháp và cách thức thể hiện các động tác tay, chân, thân hình, cấu
trúc tâm lý nhân vật nhằm thể hiện chủ đề và tính biểu cảm trong q trình biểu diễn
của bài múa. Trong nghệ thuật múa dân gian Khmer Nam Bộ thì từng điệu múa sẽ có
phương thức thể hiện khác nhau nhằm giúp người thưởng thức dễ dàng phân biệt sự
khác nhau, ý nghĩa khác nhau. Điều này sẽ được trình bày rõ trong chương 2 của luận
văn này.
1.2.

1.1.2. Vai trò của âm nhạc trong múa Khmer Nam Bộ


Bản chất của nghệ thuật múa là mối quan hệ giữa múa và âm nhạc. Âm nhạc
là một bộ phận cấu thành của nghệ thuật múa. Tính chất đường nét, giai điệu âm nhạc
như thế nào thì tính chất, đường nét của múa cũng phải như vậy. Các tư thế, động tác
múa phải tuân theo quy luật của âm nhạc. Múa là sự cụ thể hịa hình ảnh, hịa hình
tượng âm nhạc khơng bao giờ tách khỏi âm nhạc vì âm nhạc là linh hồn của múa. Một
bài múa từ tốc độ, nhịp nhàng, điểm rơi,…đều phụ thuộc vào âm nhạc. Đối với múa
Khmer Nam Bộ, âm nhạc là yếu tạo nên bản sắc của múa. Sự hình thành và phát triển
của cả hai gần như là đồng hành với nhau, tồn tại cùng nhau. Tác giả Lê Ngọc Canh
(2013) đã phát biểu:
Âm nhạc và múa là sự đồng hành ln gắn bó mật thiết với nhau, múa ln
địi hỏi phải có âm nhạc, trong múa vốn cũng tồn tại những yếu tố nội sinh của
âm nhạc. Múa nhanh, chậm, mạnh, nhẹ, nhịp, phách…tự thân những yếu tố


12
âm nhạc đã vốn có của múa. Mối quan hệ ấy có tính quy luật hoạt động của
nghệ thuật múa, chúng là sự đồng hành tồn tại và phát triển. (Lê Ngọc Canh,
2013, tr. 220)
Nếu như xưa kia, khi nhạc cụ chưa hình thành, con người múa theo tiếng hị
reo, tiếng vỗ tay, tiếng dậm chân,…tạo nên nhịp để làm cho bài múa trở nên duyên
dáng và trọn vẹn hơn. Dần dần khi xã hội phát triển, các nhạc cụ ra đời từ sơ khai cho
đến đa dạng như ngày nay thì các điệu múa cũng trở nên phong phú hơn. Ví dụ như
trước đây, khi bắt đầu của âm nhạc bằng tiếng hị reo, vỗ tay thì múa cũng đơn giản
đưa tay, bước chân theo nhịp thì ngày nay, khi âm nhạc phát triển thì múa cũng chia
ra nhiều thể loại, hình thái hơn.
1. 2. Tổng quan về người Khmer Nam Bộ
1.3.

1. 2. 1. Khái quát về Nam Bộ


Nam Bộ là vùng đất trẻ, được thiên nhiên ưu đãi rất nhiều điều kiện thuận lợi
nên Nam Bộ thu hút được nhiều tộc người đến khai phá và sinh sống như Kinh, Hoa,
Chăm, Khmer…Riêng với người Khmer thì tập trung chủ yếu ở Tây Nam Bộ, hay
còn gọi là đồng bằng Sông Cửu Long. Nơi tập trung cư dân Khmer đông nhất ở đồng
bằng Sông Cửu Long là Trà Vinh và Sóc Trăng. Điều này là minh chứng lịch sử cho
q trình hình thành và phát triển của văn hóa tộc người Khmer ở Tây Nam Bộ. 1Từ
thế kỷ đầu tiên sau thời tiền sử, tại vùng đất Nam Bộ này đã tồn tại vương quốc Phù
Nam. Phù Nam là một đế chế lớn mạnh và thịnh vượng trong vùng Đông Nam Á lục
địa bao gồm cả hạ lưu, một phần trung lưu sông Mekong, hạ lưu và trung lưu sông
Mê Nam và các bán đảo Mã Lai. Địa bàn cư trú chủ yếu của vương quốc Phù Nam
chính là vùng Nam Bộ. Chưa có bằng chứng xác thực về nguyên nhân suy yếu dần
của vương quốc Phù Nam vào thế kỷ VI. Lúc đó, Chân Lạp vốn là một thuộc quốc
của Phù Nam đã đứng lên lấn chiếm Phù Nam và xây dựng Chân Lạp phát triển vững

1

Dẫn ý từ Phan Huy Lê (chủ biên, 2011)


13
mạnh. Phù Nam đã chấm dứt từ đó, vào khoảng thế kỷ VII. Điều đó có nghĩa là Nam
Bộ lúc này đã thuộc Chân Lạp. Đất nước Chân Lạp được chia làm hai vùng là Lục
Chân Lạp gồm những vùng đất cao ở phía Bắc, Thủy Chân Lạp là vùng đất phía Nam
nhiều đầm lầy trũng thấp. Vì Lục Chân Lạp là vùng đất cao ráo thuận tiện nên Chân
Lạp đặt toàn bộ bộ máy cai trị trên vùng đất này. Nơi đây cũng tập trung hầu hết cư
dân của Chân Lạp nên kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật cũng được xem là bắt
nguồn từ đây. Riêng vùng Thủy Chân Lạp nhiều trũng thấp nên dân cư sinh sống thưa
thớt hơn, họ chủ yếu tập trung ở những nơi có gị đất cao, mà Trà Vinh và Sóc Trăng
ngày nay chính là những nơi đất cao đó. Vì vậy mà cho đến nay hai tỉnh này có dân

cư Khmer sinh sống đơng nhất Tây Nam Bộ. Thời đó, Thủy Chân Lạp dân cư thưa
thớt, bộ máy cai trị không chặt chẽ nên thường xuyên bị xâm chiếm, cướp phá bởi
quân Java. Cho đến thế kỷ IX vương triều Ăng - ko mới được thành lập, đã thống
nhất Lục Chân Lạp và Thủy Chân Lạp thành một đế chế cường thịnh. Thế kỷ XVII,
Chân Lạp ln chịu sự dịm ngó lấn át của Xiêm La, vì muốn tìm vây cánh để thóat
khỏi Xiêm La nên vua Chân Lạp đã đến các nước lân bang, trong đó có Đại Việt. Mặt
khác, bên phía Đại Việt dù do vua Lê cai quản nhưng quyền hành nằm trong tay nhà
Trịnh ở phía Bắc và nhà Nguyễn ở phía Nam. Chúa Nguyễn Phúc Ngun vì muốn
Nam Tiến để có thêm thế lực của đội qn Chân Lạp hịng đối phó nhà Trịnh nên
cũng có ý hịa hỗn với Chân Lạp. Khi vua Chân Lạp ngỏ ý xin cưới công nữ Nguyễn
Phúc Ngọc Vạn thì chúa Nguyễn đã đồng ý gã con gái. Với sự xinh đẹp, khéo léo
ngoại giao của mình, cơng nữ Ngọc Vạn đã thuyết phục được vua Chân Lạp cho
người Việt vào khai khẩn vùng đất phía Nam. Chúa Nguyễn mỗi lần xuất binh giúp
Chân Lạp đánh lại Xiêm La thì được đổi lại bằng đất đai và sự đinh cư ngày càng
đông của người Việt tại Phương Nam. Khi mang người Việt vào, trong đó cịn có
những người đã giữ chức vụ quan trọng, dần dần tại vùng đất mới này đã lập nên
những đơn vị hành chính. Khi vua Chân Lạp mất thì hiển nhiên những phần đất này
đã thuộc về nhà Nguyễn trong đó có Nam Bộ. Từ đó, Nam Bộ đã chính thức trở thành
đất của nhà Nguyễn, của Đại Việt. Những người Khmer sinh sống tại Nam Bộ trước
đó cũng trở thành người của Đại Việt. Phần nữa, nhóm người Khmer di cư từ


14
Campuchia sang nhằm trốn khỏi ách thống trị của triều đình Ăng - ko cũng sang khai
phá và sinh sống tại Nam Bộ. Họ mang theo những văn hóa văn nghệ, múa, hát…
truyền thống từ Campuchia sang và với sự giao thoa văn hóa cùng người Việt, với sự
thay đổi điều kiện môi trường sống và sự đứt gãy lịch sử nên đã có sự thay đổi khác
biệt.
1.4.


1.2.2. Nguồn gốc người Khmer Nam Bộ

Có nhiều ý kiến cho rằng người Khmer là người có mặt rất sớm ở Nam Bộ
nhưng họ từ đâu đến và đến từ khi nào lại chưa được giải thích một cách khoa học.
Có nhiều ý kiến cho rằng, từ thế kỷ X, nước biển rút dần đi và Tây Nam Bộ hiện lên
những vùng đất cao, rộng mà sau này được xác định là Sóc Trăng và Trà Vinh. Ở
những vùng đất cao này, thu hút nhiều cư dân đến khai phá và sinh sống, trong đó có
người Khmer. Họ được nhận định là người có mặt rất sớm nhưng họ từ đâu đến và
đến từ khi nào lại chưa được giải thích một cách khoa học. Theo Nguyễn Khắc Cảnh
(1998), cho rằng:
Từ thế kỷ XII, người nơng dân Khmer khổ trốn tránh sự bóc lột hà khắc, nạn
lao dịch nặng nề của giai cấp phong kiến và vua chúa triều đại Ăng - ko đã tìm
cách di cư đến đồng bằng Sơng Cửu Long màu mỡ. Ở đây, những ngày đầu
họ chiếm cứ những giồng cát lớn, quần tụ thành những cụm cư trú tập trung.
Từ thế kỷ XV khi đế chế Ăng - ko sụp đổ, người dân Căm – pu - chia lại càng
rơi vào cảnh đói nghèo và bị đàn áp nặng nề bởi bọn phong kiến ngoại tộc Thái
Lan, kể cả tầng lớp quan lại, sư sãi và trí thức Khmer đương thời. Để thóat
khỏi ách áp bức ngoại tộc, người Khmer đã di cư đến đồng bằng Sông Cửu
Long ngày một đông. (Nguyễn Khắc Cảnh, 1998, tr. 29 - 30).
Ở một cơng trình nghiên cứu khác, Lý Tùng Hiếu (2018) thì cho rằng “Người
Khmer ở Nam Bộ có nguồn gốc từ vương quốc Chân Lạp. Họ có tộc danh tự gọi là
“Khêmară”, “Khêmară Krôm”, hoặc “Khmer”. ” (Lý Tùng Hiếu, 2018, tr. 112).


15
Theo Vũ Khánh (Chủ biên, 2013):
“Đất lành chim đậu” – nhất là từ thế kỷ XV (khoảng 1434), khi đế chế Ăngko
sụp đổ, Campuchia rơi vào ách thống trị của các triều đại phong kiến Thái Lan,
những người Khmer di cư đến cư trú ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long ngày
càng đông. Đến cuối thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI, người Khmer đã có mặt khá

đơng đúc ở Đồng bằng sông Cửu Long,…(Vũ Khánh (Chủ biên), 2013, tr. 14)
Như vậy, “Người Khmer ở đồng bằng Sông Cửu Long và người Khmer
Campuchia đúng là cùng một nguồn gốc chủng tộc, nhưng do biến động của lịch sử,
từ lâu họ đã là tộc người của hai quốc gia” (Thạch Voi, 1993, tr. 20). Do sống tách
biệt lâu dài, chịu ảnh hưởng những điều kiện tự nhiên, văn hóa khác nhau nên các đặc
điểm kinh tế, xã hội, văn hóa của người Khmer ở hai quốc gia này cũng đã khác nhau.
Từ trong ý thức tự giác dân tộc, họ tự nhận thấy sự khác biệt với mình và tâm lý này
được hình thành từ rất lâu cho đến ngày nay, người Khmer ở Việt Nam đã trở thành
một tộc người anh em thuộc Việt Nam như những tộc người anh em khác.
1.5.

1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội người Khmer Nam Bộ

Nghề chính của người Khmer Nam Bộ là canh tác lúa nước, hoa màu trên đất
giồng và vùng chân giồng. Từ lâu nghề làm nông đã giúp họ tích lũy nhiều kinh
nghiệm trong việc sử dụng đất đai, làm thủy lợi và kỹ thuật cày bừa chăm bón. Cũng
như người Kinh và tộc người anh em khác, người Khmer tích lũy nhiều kinh nghiệm
về nghề canh tác lúa nước và áp dụng để đạt hiệu quả tốt nhất cho mùa màng. Ví dụ,
trước đây khi mới đến khai phá, họ chọn canh tác lúa nước và trồng hoa màu trên đất
giồng hoặc vùng đất chân giồng nơi đất đai màu mỡ, hoặc vùng đất giữa các giồng
chính và giồng nhánh nơi có đất tốt. Từ cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, do dân số
tăng và đất hoang ít đi thì họ đã khai phá cả những mãnh đất bưng phèn để chỉ có thể
cấy lúa một vụ.
Ngồi canh tác lúa nước, trồng hoa màu thì người Khmer cũng chăn nuôi, làm
thủ công mỹ nghệ như đan mấy tre, đan đệm, dệt chiếu, ngày nay còn có cả nghề đan
lục bình khơ…để thêm thu nhập vào những ngày nông nhàn. Những cư dân Khmer ở


16
khu vực ven biển vẫn đi biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Họ biết canh thời

gian, con nước, thời tiết ra khơi bằng những kinh nghiệm thực tế do cha ông truyền
dạy. Ngày nay, khi xã hội phát triển, song song với nghề nơng của gia đình thì những
người trẻ cũng có thêm nhiều sự lựa chọn nghề nghiệp từ việc nâng cao học thức,
trình độ chuyên mơn, thậm chí là du học và đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh
vực. Tại nhiều địa phương, các cán bộ viên chức là người Khmer đã có nhiều, có
những nơi cịn có những cán bộ viên chức ngành văn hóa học có trình độ tri thức về
văn hóa địa phương, văn hóa tộc người rất đáng nể phục. Nêu ra điều này nhằm khẳng
định rằng, kinh tế hay văn hóa mưu sinh của người Khmer Nam Bộ đã phát triển khá
tốt.
Hiện nay mức sống của bà con Khmer cịn nhiều khó khăn, nhiều nơi thiếu đất
canh tác, mức thu nhập chưa đảm bảo cuộc sống gia đình. Bản tính người Khmer vốn
hiền hậu, thật thà, ít bon chen, chưa thích nghi với kinh tế thị trường, phần lớn của
cải thường đem dâng cúng cho nhà chùa nên cuộc sống còn gặp nhiều bất trắc, nhất
là khi mất mùa, thiên tai, lụt lội… là những rủi ro ngoài dự tính. Họ chấp nhận sự
nghèo khó bởi văn hóa mưu sinh phụ thuộc nhiều vào văn hóa tín ngưỡng (Phật giáo
Theraveda) – làm lành tránh dữ để tạo phúc. Chính vì vậy họ khơng đua tranh, tiền
bạc của cải làm ra được họ dâng cúng cho chùa. Mỗi phum sóc đều có ít nhất một
ngơi chùa và sự giàu có của người dân ở phum sóc ấy sẽ được nhận định thông qua
mức độ khang trang của ngôi chùa. Nếu ngơi chùa rộng lớn, mới đẹp thì chứng tỏ
rằng cuộc sống của người Khmer xung quanh khấm khá, tốt đẹp và ngược lại.
Người Khmer Nam Bộ tự nhận mình là theo Phật Giáo Nam Tông Khmer, đây
là một thuật ngữ để phân biệt với Miền Bắc theo hệ phái Bắc Tơng. Phật Giáo Nam
Tơng Khmer cịn gọi là Theraveda, phổ biến ở các nước Sri Lanka, Campuchia, Thái
Lan, Lào, Myanma và vùng Nam Bộ của Việt Nam. Phật giáo có vai trị, vị trí vơ
cùng quan trọng, được xem là chất men kết dính cộng đồng dân cư lại với nhau. Dễ
dàng nhận ra điều này thông qua sự phân bố của các ngơi chùa Khmer trong mỗi
phum sóc. Đa số, trong mỗi phum sóc Khmer đều có ít nhất một ngôi chùa. Phan An
(2009) nhận định:



×