ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------
TRẦN THỊ VÂN YÊN
HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG TIẾNG HÀN
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
VÀ VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG TRONG DẠY TIẾNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƠN NGỮ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------
TRẦN THỊ VÂN YÊN
HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG TIẾNG HÀN
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
VÀ VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG TRONG DẠY TIẾNG
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu
Mã số: 9222024
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp
TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Phản biện độc lập: PGS.TS. Dƣ Ngọc Ngân
PGS.TS. Nghiêm Thị Thu Hƣơng
Phản biện: PGS.TS. Lê Kính Thắng
PGS.TS. Dƣ Ngọc Ngân
TS. Huỳnh Bá Lân
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Thị Vân Yên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn
Văn Hiệp và TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh, hai thầy, cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, động
viên tơi trong q trình tơi thực hiện và hồn thành luận án.
Tơi cũng xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy, cơ Khoa Ngôn ngữ học,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TPHCM - ĐHQG TP.HCM đã trang
bị kiến thức, giúp đỡ tơi hồn thành chƣơng trình nghiên cứu sinh và luận án. Xin
trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Thủ Đức, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp Khoa tiếng Hàn - nơi tôi đang công
tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tập trung nghiên cứu trong suốt thời gian
qua.
Cuối cùng, xin gửi tình yêu thƣơng bao la đến gia đình, chồng và các con đã ln
bên cạnh, ủng hộ, khích lệ tơi suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn tất cả.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2022
Tác giả luận án
Trần Thị Vân Yên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
0.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
0.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................2
0.2.1. Các nghiên cứu về hành động ngôn từ và hành động cầu khiến ...............2
0.2.1.1. Các nghiên cứu về hành động ngôn từ ....................................................2
0.2.1.2. Các nghiên cứu về hành động cầu khiến.................................................6
0.2.2. Các nghiên cứu về giảng dạy hành động ngôn từ ....................................10
0.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................13
0. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................13
0.4.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................14
0.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................14
0.5. Đóng góp của luận án ...................................................................................15
0.5.1. Về mặt lý luận ...........................................................................................15
0.5.2. Về mặt thực tiễn ........................................................................................15
0.6. Đối tƣợng, tƣ liệu nghiên cứu ......................................................................16
0.6.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................16
0.6.2. Tư liệu nghiên cứu ....................................................................................16
0.7. Bố cục luận án ...............................................................................................17
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................17
1.1. Các vấn đề về hành động ngôn từ và hành động cầu khiến......................19
1.1.1. Các vấn đề về hành động ngôn từ ............................................................19
iv
1.1.1.1. Lý thuyết hành động ngôn từ .................................................................19
1.1.1.2. Phân loại hành động ngôn từ ................................................................20
1.1.2. Các vấn đề về hành động cầu khiến .........................................................23
1.1.2.1. Lý thuyết hành động cầu khiến ..............................................................23
1.1.2.2. Phân loại hành động cầu khiến .............................................................26
1.1.2.3. Xác lập hành động cầu khiến ................................................................28
1.2. Lý thuyết hội thoại ........................................................................................32
1.2.1. Các đơn vị hội thoại .................................................................................32
1.2.2. Các qui tắc hội thoại ................................................................................33
1.3. Vấn đề liên cá nhân trong giao tiếp .............................................................37
1.4. Khái quát về tiếng Hàn và vấn đề lịch sự trong tiếng Hàn .......................38
1.4.1. Khái quát về tiếng Hàn .............................................................................38
1.4.2. Vấn đề lịch sự trong tiếng Hàn ................................................................39
1.5. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực và giảng dạy hành động
cầu khiến theo năng lực giao tiếp .......................................................................39
1.5.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực .........................................39
1.5.2. Năng lực giao tiếp và giảng dạy hành động cầu khiến theo năng lực giao
tiếp ......................................................................................................................40
1.6. Lời thoại phim truyền hình trong hoạt động dạy - học ngoại ngữ ...........43
1.7. Tiểu kết ..........................................................................................................44
CHƢƠNG 2. HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRỰC TIẾP TRONG TIẾNG HÀN
(có so sánh với tiếng Việt) .......................................................................................46
2.1. Tiểu dẫn .........................................................................................................46
2.2. Phƣơng thức biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp tiếng Hàn (có so
sánh với tiếng Việt) ..............................................................................................47
v
2.2.1. Hành động cầu khiến trực tiếp tiếng Hàn có dấu hiệu ngôn hành là động
từ ngôn hành cầu khiến ......................................................................................47
2.2.2. Hành động cầu khiến trực tiếp tiếng Hàn có dấu hiệu ngôn hành là biểu
thức “~어(아,여)야 하다.” ................................................................................52
2.2.3. Hành động cầu khiến trực tiếp tiếng Hàn có dấu hiệu ngôn hành là vĩ tố
kết thúc câu mệnh lệnh .......................................................................................59
2.2.3.1. ~라. ........................................................................................................60
2.2.3.2. ~게. ........................................................................................................64
2.2.3.3. ~어(아,여). ............................................................................................66
2.2.3.4. ~어(아/여)요. ........................................................................................71
2.2.3.5. ~(으)십시오. .........................................................................................75
2.2.4. Hành động cầu khiến trực tiếp có dấu hiệu ngơn hành là vĩ tố kết thúc
câu đề nghị .........................................................................................................85
2.2.4.1. ~자. ........................................................................................................86
2.2.4.2. ~어(아,여). ............................................................................................88
2.2.4.3. ~어(아,여)요. ........................................................................................90
2.2.4.4. ~(으)ㅂ시다. .........................................................................................92
2.3. Tiểu kết ..........................................................................................................95
CHƢƠNG 3. HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN GIÁN TIẾP TRONG TIẾNG HÀN
(có so sánh với tiếng Việt) .......................................................................................98
3.1. Tiểu dẫn .........................................................................................................98
3.2. Phƣơng thức biểu hiện hành động cầu khiến gián tiếp tiếng Hàn (có so
sánh với tiếng Việt) ............................................................................................100
vi
3.2.1. Hành động cầu khiến gián tiếp tiếng Hàn có vĩ tố kết thúc câu trần thuật
..........................................................................................................................100
3.2.1.1. Biểu thức sp1 thể hiện ý chí, mong muốn thực hiện X ........................101
3.2.1.2. Biểu thức sp1 gợi ý sp2 thực hiện X ....................................................106
3.2.1.3. Biểu thức sp1 ám chỉ mong muốn sp2 thực hiện X .............................116
3.2.1.4. Biểu thức tỉnh lược ..............................................................................120
3.2.2. Hành động cầu khiến gián tiếp tiếng Hàn có vĩ tố kết thúc câu nghi vấn
..........................................................................................................................123
3.2.2.1. Biểu thức sp1 gợi ý sp2 thực hiện X ....................................................124
3.2.2.2. Biểu thức sp1 hỏi sp2 về khả năng thực hiện X ..................................130
3.2.2.3. Biểu thức sp1 tìm sự đồng ý từ sp2 để thực hiện X .............................132
3.2.2.4. Biểu thức dùng đại từ nghi vấn ...........................................................136
3.2.2.5. Biểu thức cầu khiến ngược hướng .......................................................139
3.2.2.6. Biểu thức sp1 ám chỉ mong muốn sp2 thực hiện X .............................143
3.3. Tiểu kết ........................................................................................................146
CHƢƠNG 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO GIẢNG DẠY
HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN BẰNG NGỮ LIỆU LỜI THOẠI PHIM TRUYỀN
HÌNH ......................................................................................................................149
4.1. Giảng dạy hành động cầu khiến theo định hƣớng giao tiếp ...................149
4.2. Khảo sát đơn vị ngơn ngữ hình thành hành động cầu khiến và hành động
cầu khiến trong nội dung giảng dạy .................................................................150
4.2.1. Khảo sát đơn vị ngôn ngữ hình thành hành động cầu khiến trong nội
dung giảng dạy .................................................................................................150
4.2.1.1. Phương pháp khảo sát .........................................................................150
4.2.1.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................151
4.3. Khảo sát hành động cầu khiến trong nội dung giảng dạy ......................156
vii
4.4. So sánh biểu thức cầu khiến ở giáo trình và lời thoại phim truyền hình..
.............................................................................................................................157
4.5. Gợi ý ứng dụng lời thoại phim truyền hình trong giảng dạy hành động
cầu khiến tiếng Hàn cho sinh viên Việt Nam ..................................................160
4.5.1. Tiêu chí lựa chọn lời thoại phim truyền hình .........................................160
4.5.2. Ngun lý thiết kế nội dung giảng dạy ...................................................160
4.5.3. Thiết kế nội dung giảng dạy ...................................................................161
4.5.3.1. Thiết kế bài tập ....................................................................................162
4.5.3.2. Thiết kế tiến trình giảng dạy ...............................................................175
4.6. Tiểu kết ........................................................................................................180
KẾT LUẬN ............................................................................................................182
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................187
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................188
viii
A. QUY ƢỚC VIẾT TẮT ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
TT
Chữ viết tắt
Tên từ/ Cụm từ đầy đủ
1
sp1
ngƣời nói
2
sp2
ngƣời nghe
3
X
hành động nào đó
4
đv
đơn vị
5
HĐNT
Hành động ngơn từ
6
HĐCK
Hành động cầu khiến
7
HĐCKTT
Hành động cầu khiến trực tiếp
8
HĐCKGT
Hành động cầu khiến gián tiếp
9
VTKTC
Vĩ tố kết thúc câu
10
ĐVNP
Đơn vị ngữ pháp
11
VTTT
Vị từ tình thái
12
TTTT
Tiểu từ tình thái
13
PTH
Phim truyền hình
14
GT
Giáo trình
ix
B. DIỄN GIẢI VÀ QUY ƢỚC NGỮ LIỆU KHẢO SÁT
PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC
Tên phim (tiếng Hàn)
가문의 영광
거짐없이 하이킥
미생
상속자들
풀하우스
Đài truyền hình
Năm
Tên tiếng Việt (viết tắt)
SBS
KBS2
TVN
SBS
SBS, KBS
2009
2004
2014
2013
2006 - 2007
Vinh quang gia tộc (VQGT)
Gia đình là số 1 (GĐLSM)
Mùi đời (MĐ)
Những ngƣời thừa kế (NNTK)
Ngơi nhà hạnh phúc (NNHP)
PHIM TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Tên phim (viết tắt)
Đài truyền hình
Năm
Hai trái tim vàng (HTTV)
VTV3
2013
Hạnh phúc có thật (HPCT)
HTV9
2019
VTV3
2009
HTV9
2009
VTV1
2017
Lập trình cho trái tim
(LTCTT)
Nghe trà (NT)
Sống chung với mẹ chồng
(SCVMC)
Ghi chú
Tên khác:
Những nàng Eva hiện đại
GIÁO TRÌNH
Năm
xuất bản
Nhà
xuất bản
Quy ƣớc
viết tắt
Tiếng Hàn tổng hợp dành cho
ngƣời Việt Nam 1, 2, 3, 4
2013
Darakwon
GT1
Yonsei Korean 1-1, 1-2; 2-1, 22; 3-1, 3-2; 4-1, 4-2
2011
Đại học
Yonsei
GT2
Tên giáo trình
Dịch tiếng Việt
사랑해요 - 한국어
1, 2, 3, 4
Tôi yêu tiếng Hàn
1, 2, 3, 4
2019
Đại học
Seoul
GT3
경희한국어 - 문법 초급
1, 2; 중급 1, 2
Tiếng Hàn Kyunghee Ngữ pháp sơ cấp 1, 2;
trung cấp 1, 2
2020
Đại học
Kyunghee
GT4
x
C. QUY ƢỚC TRÌNH BÀY NGỮ LIỆU PHIM TRUYỀN HÌNH
1) Thứ tự liệt kê các bộ phim
- Phim truyền hình Hàn Quốc: theo ㄱ, ㄴ, ㄷ
- Phim truyền hình Việt Nam: theo alphabet
2) Quy ước trích dẫn ví dụ
- Ví dụ trong phim truyền hình Hàn Quốc đƣợc ký hiệu bắt đầu bằng chữ “H” (nhƣ
“H1”, “H2063”,...)
- Ví dụ trong phim truyền hình Hàn Quốc đƣợc ký hiệu bắt đầu bằng chữ “V” (nhƣ
“V6”, “V1972”,...)
3) Ngữ cảnh giao tiếp, được chia thành 03 nhóm:
- gia đình: cha mẹ - con, ông bà - cháu, cô dì chú bác - cháu, anh chị - em, vợ chồng
- bạn bè: bạn bè, ngƣời yêu, ngƣời trong hôn ƣớc
- xã hội: cấp trên - cấp dƣới, khách hàng - nhà cung cấp dịch vụ, đối tác, thông gia,
thầy cô giáo - học sinh, hàng xóm, các nhóm khác
4) Vị trí giao tiếp giữa sp1 và sp2, được chia thành 03 nhóm:
- cao: ơng bà - cháu, ba mẹ - con, cấp trên - cấp dƣới, ngƣời lớn - ngƣời nhỏ (giao
tiếp xã hội), giáo viên - học trị
- ngang: vợ chồng; thơng gia, anh chị em, ngƣời yêu, bạn bè, những giao tiếp xã hội
ngang bằng
- thấp: cháu - ông bà; con - ba mẹ; học trò - giáo viên; ngƣời nhỏ - ngƣời lớn (giao
tiếp xã hội)
5) Khả năng từ chối/thực hiện X của sp2, được chia thành 02 nhóm
- Thực hiện: gồm các lƣợt lời cho thấy sp2 đồng ý thực hiện X
- Từ chối: bao gồm những trƣờng hợp có lƣợt lời từ chối và những trƣờng hợp
không rõ ràng, với 03 mức độ: thấp (dƣới 15%), trung bình (từ 15% ~ 25%), cao
(trên 25%).
6) Sắp xếp các tiểu nhóm
- Sắp xếp các tiểu nhóm trong HĐCKTT theo thang độ lịch sự từ thấp đến cao
- Sắp xếp các tiểu nhóm trong HĐCKGT theo dấu hiệu ngơn hành cầu khiến từ rõ
ràng đến kém rõ ràng hơn.
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
hình Hàn Quốc và Việt Nam> ...................................................................................52
“~어(아,여)야 하다.”> .............................................................................................57
<Bảng 2.2.3.a. HĐCKTT tiếng Hàn có dấu hiệu ngơn hành là VTKTC mệnh lệnh>
...................................................................................................................................60
hạ thấp bậc nhất> ......................................................................................................63
hạ thấp bình thƣờng> ................................................................................................66
lệnh hạ thấp thân mật> ..............................................................................................70
kính trọng thân mật> .................................................................................................74
kính trọng bậc nhất>..................................................................................................78
và các tƣơng đƣơng trong tiếng Việt>.....................Error! Bookmark not
defined........................................... ...........................................................................82
nghị> .........................................................................................................................85
thấp bậc nhất> ...........................................................................................................87
thấp thân mật> ...........................................................................................................89
trọng thân mật> .........................................................................................................91
xii
trọng bình thƣờng> ....................................................................................................92
các đơn vị tƣơng đƣơng trong tiếng Việt> ................................................................94
<Bảng 3.2.1.1. Biểu thức sp1 thể hiện ý chí, mong muốn thực hiện X> ................105
<Bảng 3.2.1.2. Biểu thức sp1 gợi ý sp2 thực hiện X> ............................................113
<Bảng 3.2.1.3. Biểu thức sp1 ám chỉ mong muốn sp2 thực hiện X> .....................120
<Bảng 3.2.1.4. Biểu thức tỉnh lƣợc> .......................................................................122
<Bảng 3.2.2. HĐCKGT tiếng Hàn có vĩ tố kết thúc câu nghi vấn> .......................124
<Bảng 3.2.2.1. Biểu thức sp1 gợi ý sp2 thực hiện X> ............................................128
<Bảng 3.2.2.2. Biểu thức sp1 hỏi sp2 về khả năng thực hiện X> ...........................131
<Bảng 3.2.2.3. Biểu thức sp1 tìm sự đồng ý từ sp2 để thực hiện X> .....................135
<Bảng 3.2.2.4. Biểu thức dùng đại từ nghi vấn> ....................................................138
<Bảng 3.2.2.5. Biểu thức cầu khiến ngƣợc hƣớng> ...............................................142
<Bảng 3.2.2.6. Biểu thức sp1 ám chỉ mong muốn sp2 thực hiện X> .....................145
giáo trình sơ cấp> ....................................................................................................152
giáo trình trung cấp> ...............................................................................................154
<Bảng 4.3. Thống kê số lƣợt hành động cầu khiến xuất hiện trong từng giáo trình>
.................................................................................................................................157
truyền hình> ............................................................................................................158
phim truyền hình> ...................................................................................................159
1
PHẦN MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài
Hành động cầu khiến1 - gồm các hành động đƣợc gọi chung là cầu khiến,
thuộc nhóm hành động nói năng phổ quát, xuất hiện thƣờng xuyên, tự nhiên trong
bất cứ ngôn ngữ của dân tộc nào. Hành động cầu khiến đƣợc ngƣời nói thực hiện
bằng nhiều phƣơng tiện ngôn ngữ khác nhau nhằm tác động đến ngƣời nghe để đạt
những mục đích giao tiếp nhất định. Bên cạnh sự giống nhau về mục đích phát ngơn,
những khác biệt về ngơn ngữ, văn hóa của từng dân tộc, tính lịch sự trong giao tiếp
ở mỗi xã hội, các yếu tố khách quan khác nhƣ ngữ cảnh phát ngơn, vị trí xã hội, tuổi
tác, mối quan hệ thân/sơ giữa các vai giao tiếp cũng là các nhân tố quan trọng quyết
định chiến lƣợc, phƣơng thức thực hiện hành động cầu khiến.
Nghiên cứu hành động ngôn từ nói chung, hành động cầu khiến nói riêng là
vấn đề thuộc về ngữ dụng học (Linguistic Pragmatics) - một phân môn của ngôn
ngữ học, nghiên cứu cách sử dụng ngơn ngữ để đạt những mục đích giao tiếp cụ thể.
Xét theo bản chất, cầu khiến đƣợc liệt vào nhóm hành động có nguy cơ đe dọa thể
diện (face threatening acts - FTA) cao nhất. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu hành động
cầu khiến có liên quan mật thiết đến vấn đề lịch sự, làm thế nào để ngƣời nói vừa
đạt đƣợc mục đích giao tiếp đồng thời đảm bảo giữ thể diện hoặc giảm thiểu tính
chất đe dọa thể diện đối với ngƣời đối thoại, để giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất, đây
cũng là điều mà các nhà nghiên cứu về chiến lƣợc lịch sự rất quan tâm.
Xem xét ở phạm vi rộng hơn, ngôn ngữ là một phần quan trọng của văn hoá.
Nghiên cứu dấu hiệu nhận biết, gắn với các điều kiện thuận ngôn của các hành động
cầu khiến, cũng là nghiên cứu thói quen, nếp sinh hoạt và bản sắc văn hoá, tƣ duy
của từng dân tộc. Mối liên hệ giữa ngơn ngữ và văn hố cho phép sử dụng kết quả
nghiên cứu của ngôn ngữ học làm cơ sở cho văn hóa học và ngƣợc lại. Đƣa ra đƣợc
cái nhìn khái quát bằng những ý kiến tổng hợp về ngơn ngữ, văn hố bản ngữ trong
Trong tiếng Hàn gọi là “요청화행 [yojeonghwahaeng] - hành động cầu khiến” hay “요청행위 [yojeong
haengwi] - hành vi cầu khiến”
1
2
q trình so sánh, đối chiếu với ngơn ngữ của các dân tộc khác là một việc làm hết
sức cần thiết.
Cho đến nay, các nghiên cứu về hành động ngôn từ nói chung và hành động
cầu khiến nói riêng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Trong xu thế giao lƣu quốc
tế năng động nhƣ hiện nay, nhu cầu học tập, nghiên cứu, dịch thuật Hàn - Việt và
Việt - Hàn ngày càng gia tăng và phát triển mạnh mẽ. Từ quan sát thực tế về việc
giảng dạy hành động cầu khiến trong nhà trƣờng, từ kết quả khảo sát hành động cầu
khiến đƣợc giới thiệu trong giáo trình tiếng Hàn dành cho ngƣời nƣớc ngoài và thực
tế sử dụng hành động cầu khiến qua phim truyền hình, chúng tôi nhận thấy việc
nghiên cứu đối chiếu hành động cầu khiến trong tiếng Hàn và tiếng Việt nhằm tìm
ra nét tƣơng đồng và dị biệt về cách thức và chiến lƣợc cầu khiến trong ngôn ngữ
của hai dân tộc với những tƣơng đồng và khác biệt trong tƣ duy và văn hóa, đƣa ra
những gợi ý thiết kế nội dung giảng dạy hành động cầu khiến bằng lời thoại phim
truyền hình là một việc làm rất cần thiết.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Hành động cầu khiến trong
tiếng Hàn (có so sánh với tiếng Việt) và vấn đề ứng dụng trong dạy tiếng” để
thực hiện nghiên cứu thuộc chuyên ngành Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu. Luận
án mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào lý thuyết nghiên cứu hành động ngơn từ
nói chung và hành động cầu khiến nói riêng, lý thuyết lịch sự, mang lại những ứng
dụng thiết thực trong dạy - học tiếng Hàn, tiếng Việt.
0.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
0.2.1. Các nghiên cứu về hành động ngôn từ và hành động cầu khiến
0.2.1.1. Các nghiên cứu về hành động ngôn từ
Khi tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu hành động ngôn từ (HĐNT), ngƣời ta cho
rằng nhà triết học ngƣời Áo L. Wittgenstein, với lý thuyết trị chơi ngơn ngữ
(language games) là ngƣời đặt tiền đề, tiên phong cho lý thuyết này. Ông đồng nhất
hoạt động giao tiếp của con ngƣời với hoạt động xã hội và việc sử dụng lời nói nhƣ
một hành động, tuân theo những qui tắc nhƣ các qui tắc của trò chơi. Tuy nhiên, tất
3
cả những đóng góp của ơng chỉ dừng lại ở việc tìm ra những quy tắc nhất định khi
con ngƣời sử dụng lời nói.
Nếu L. Wittgenstein là ngƣời đặt tiền đề thì nhà triết học ngƣời Anh - J. L
Austin (1911 - 1960) là ngƣời có cơng đầu tiên trong việc xây dựng lý thuyết Hành
động ngôn từ (HĐNT). Tác phẩm “How to do things with words” (Nói là hành động)
của ơng ra đời vào năm 1962 đã trình bày quan điểm “To say is to do something”
(Nói là làm). Khác với các nhà ngôn ngữ học truyền thống, ông cho rằng, một phát
ngôn không chỉ đƣợc đánh giá đúng - sai theo tiêu chuẩn của logic, ngôn ngữ không
chỉ đƣợc dùng để thơng báo hay miêu tả cái gì đó mà nó cịn đƣợc dùng để thể hiện
hành động, có nghĩa “nói cũng chính là làm”. Theo lý thuyết của ơng, khi phát ngơn
là ngƣời nói đã thực hiện một hành động ngôn từ, tức mọi phát ngôn đều là phát
ngơn ngơn hành, có hiệu lực ngơn trung trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
Khi chúng ta tạo lập một phát ngơn thì đồng thời cũng thực hiện hành động đó ngay
trong phát ngơn, thơng qua chính phát ngôn, chẳng hạn nhƣ thông báo, tuyên bố,
hứa hẹn, chúc mừng,... Đó là những hành động đƣợc thực hiện bằng ngôn từ và
đƣợc gọi là hành động ngôn từ (speech act). Lộ trình để Austin trình bày cốt lõi lý
thuyết của ông là: i) phân biệt câu nhận định và câu ngôn hành; ii) khẳng định mọi
câu đều mang bản chất hành động và đưa ra giả thuyết ngôn hành; iii) công nhận
thất bại của giả thuyết ngôn hành. Khẳng định rằng khi thực hiện mỗi HĐNT là ta
thực hiện đồng thời ba hành động: hành động tạo lời (locutionary act), hành động
tại lời (illocutionary act), hành động mượn lời (perlocutionary act).
J. Searle là ngƣời kế thừa và phát triển lý thuyết HĐNT của J.L Austin. Ông
đặc biệt quan tâm đến ngƣời nói và điều đƣợc nói và đƣa ra khái niệm hành động
ngôn từ gián tiếp. Trong nghiên cứu của mình, J. Searle (1969, tr. 21) đƣa ra quan
điểm “một hành động ngôn từ gián tiếp là hành động ngơn từ đƣợc thực hiện bằng
hình thức của một hành động ngôn từ khác”, nghĩa là một hành động tại lời đƣợc
thực hiện gián tiếp phải thông qua một hành động tại lời khác. Thực hiện một
HĐNT là thực hiện đồng thời ba hành động: hành động phát ngôn (utterance act),
hành động mệnh đề (propositional act), hành động tại lời (illocutionary act).
4
Ở bình diện ngữ nghĩa, A. Wierzbicka (1987) giải nghĩa 270 động từ ngôn
hành (speech acts verbs) tiếng Anh bằng cách gắn chúng với hành động. Tác giả đã
quy 270 động từ ngơn hành thành 37 nhóm, tiêu biểu gồm: cấm (forbid), cho phép
(permit), ra lệnh (order), cầu xin (ask), mời gọi (call), trách mắng (reprimand),…
Trong quá trình miêu tả và phân tích, tác giả đã dùng những tiêu chí về điều kiện
thuận ngơn nhƣ vị trí của sp1 và sp2 trong quan hệ giao tiếp, lợi ích của sp1 khi
thực hiện HĐNT, khả năng từ chối của sp2, chiến lƣợc thực hiện HĐNT,...
Bên cạnh đó, các học giả khác cũng đã có những cơng trình nghiên cứu về
hành động ngơn từ với những nhận định và các tiêu chí phân loại riêng nhƣ D.
Wunderlich, F. Recanati, K. Bach và R.M. Hanish, K. Allan,… Tuy nhiên, trong
giới hạn của nghiên cứu, chúng tôi xin phép không bàn sâu đến các căn cứ cũng nhƣ
quan điểm cụ thể của từng tác giả.
Trong tiếng Hàn, các hành động thực hiện bằng ngôn từ đƣợc gọi chung là
“화행 (話行) - hành động ngôn từ ”. Nghiên cứu liên quan đến HĐNT trong tiếng
Hàn, các tác giả đều vận dụng thành quả nghiên cứu của lí thuyết HĐNT, lý thuyết
hội thoại châu Âu, điển hình là hai nhà ngơn ngữ J. L Austin và J. Searle, tiêu biểu
có thể kể đến một số cơng trình sau: Lee Soo-Yeon (2008) với Nghiên cứu hành
động từ chối trong tiếng Hàn bằng nguồn tƣ liệu từ phim truyền hình và hội thoại
hàng ngày; Lee Yoo-Mi (2008) với Nghiên cứu hành động xin lỗi trong tiếng Hàn;
tác giả Hur Sang-Hee (2002) với Nghiên cứu hành động từ chối trong tiếng Hàn,
trọng tâm là kịch bản phim truyền hình. Tác giả Lee Won Pyo (1996) với Phân tích
phép lịch sự trong hành động khen của sinh viên Hàn Quốc; tác giả Ji Hye-Sook
(2001) với Nghiên cứu hành vi giải thích trong hội thoại tiếng Hàn; Kim In-Kyu
(2002) với Nghiên cứu hành động xin lỗi trong tiếng Hàn từ quan điểm ngôn ngữ
trung gian; Lee Jang-Deuk (1992) với Nghiên cứu sự biểu đạt ngôn ngữ của hành
động hỏi,... Một số giảng viên tiếng Hàn ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu
liên quan đến HĐNT tiếng Hàn. Cụ thể, luận án tiến sĩ Hành động hỏi (trên tư liệu
tiếng Hàn và tiếng Việt) của Hoàng Thị Yến (2014) đã cung cấp một bức tranh tổng
thể về hành động hỏi trong tiếng Hàn và đƣa ra những tƣơng đồng và dị biệt mang
5
tính phổ quát trong hành động hỏi trong tiếng Việt và tiếng Hàn, từ đó thiết lập mơ
hình ứng dụng vào dạy - học tiếng Hàn. Phạm Thị Ngọc (2018) trong luận án tiến sĩ
Kính ngữ trong tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng
Việt, đã so sánh, đối chiếu các chức năng, hoạt động của kính ngữ và xem xét việc
sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn với các phƣơng thức biểu hiện tƣơng
đƣơng trong tiếng Việt qua khảo sát các tình huống giao tiếp gia đình Hàn - Việt,
trong các mối quan hệ liên nhân đa dạng, trong đó có kính ngữ trong hành động cầu
khiến, và đƣa ra các đề xuất về phƣơng thức lựa chọn và sử dụng kính ngữ phù hợp
nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp tiếng Hàn.
Trong giới nghiên cứu Việt ngữ, thuật ngữ “speech acts” trong các cơng trình
nghiên cứu tiếng Việt đƣợc các tác giả dùng bằng một số tên gọi khác nhau, điển
hình có thể kể đến nhƣ: “hành vi ngơn ngữ” của Nguyễn Đức Dân (1998); “hành
động ngôn từ” của Cao Xuân Hạo (1999); “hành động ngôn từ” của Nguyễn Thiện
Giáp (2000); “hành vi ngôn từ” của Vũ Thị Thanh Hƣơng (2000); “hành động nói”
của Diệp Quang Ban (2004); “hành vi ngơn ngữ” của Đỗ Hữu Châu & Đỗ Việt
Hùng (2007); “hành động ngôn từ” của Nguyễn Văn Hiệp (2009, 2010),... Qua q
trình tổng hợp tài liệu và nghiên cứu, chúng tơi chọn dùng thuật ngữ “hành động
ngôn từ” trong diễn giải, trình bày kết quả nghiên cứu trong luận án.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học (Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên,
1998, tr. 215) thì HĐNT là “Một đoạn lời có mục đích nhất định thực hiện trong
những điều kiện nhất định, được tách biệt bằng các phương tiện trên ngữ điệu và
hoàn chỉnh thống nhất về mặt cấu âm - âm học mà người nói và người nghe đều có
liên hệ với một ý nghĩa như nhau, trong hồn cảnh giao tiếp nào đó.”. Ở Việt Nam,
từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, vấn đề HĐNT đã thu hút đƣợc sự quan tâm của
các nhà ngôn ngữ học. Có thể nói Nguyễn Đức Dân và Đỗ Hữu Châu là những
ngƣời tiên phong đƣa ngữ dụng học nói chung và lý thuyết HĐNT nói riêng vào
giảng dạy trong nhà trƣờng. Theo Nguyễn Đức Dân (1998, tr. 49) “Khi thực hiện
một phát ngơn trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách phát ngôn và
cấu trúc của nó người ta đã thực hiện những hành vi ngôn ngữ nhất định và người
6
nghe cảm nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các hành vi ngơn ngữ mang
tính xã hội, được ước chế bởi xã hội.”,... Ông cũng đã giới thiệu đến ngƣời đọc
những nội dung liên quan đến quan điểm về HĐNT của J. L Austin, J. Searle.
Các công trình trên tuy nghiên cứu về các HĐNT khác nhau với những hƣớng
tiếp cận, mục đích riêng nhƣng đều là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho chúng
tơi trong quá trình thực hiện đề tài.
0.2.1.2. Các nghiên cứu về hành động cầu khiến
Trong các nghiên cứu về HĐNT, J. L Austin hay J. Searle cũng đã có những
đề cập đến hành động cầu khiến (HĐCK) với tƣ cách là một HĐNT.
Các nhà nghiên cứu Hàn ngữ cũng đã dành nhiều sự quan tâm cho HĐCK
tiếng Hàn, đặc biệt trong những năm gần đây, việc nghiên cứu so sánh, đối chiếu
HĐCK trong các ngôn ngữ thu hút nhiều sự quan tâm sâu sắc. Tác giả No ChuHyeon (2001) đã tiến hành khảo sát HĐCK trong tiếng Hàn ở 3 phƣơng diện: hình
thức biểu hiện, nguyên lý hội thoại và thực tế ứng dụng thông qua các bảng câu hỏi
điều tra. Cơng trình này đã đạt đƣợc những thành cơng nhất định và đóng góp rất
nhiều trong việc giảng dạy HĐCK tiếng Hàn tại Hàn Quốc. Tiếp theo, tác giả Lee
Seung-Sun (2002) trong Nghiên cứu hành động cầu khiến trong tiếng Hàn với đối
tượng người học là người nước ngoài đã đi sâu phân tích và so sánh những đặc
trƣng về mức độ thân mật, vị thế xã hội, ngữ cảnh và phƣơng thức thực hiện HĐCK
của ngƣời nói tiếng Anh học tiếng Hàn và ngƣời dùng tiếng Hàn là tiếng mẹ đẻ;
xem xét các chiến lƣợc và phƣơng thức đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Bằng phiếu
khảo sát gồm 12 câu với những tham tố khác nhau nhƣ mức độ thân mật, vị thế xã
hội, ngữ cảnh cầu khiến,… Nghiên cứu đi đến kết luận: ngƣời nói tiếng Anh học
tiếng Hàn thƣờng dùng những biểu thức cầu khiến trực tiếp trong khi ngƣời dùng
tiếng Hàn nhƣ tiếng mẹ đẻ lại thƣờng xun dùng những biểu thức có tính ám chỉ
mạnh để thực hiện HĐCK. Tác giả Jeong Min-Ju (2003) trong Nghiên cứu biểu hiện
hành động cầu khiến trong tiếng Hàn, đƣa ra những đặc trƣng mang tính ngơn ngữ xã hội đƣợc phát hiện trong những phát ngôn cầu khiến của ngƣời Hàn. Tác giả Lee
Ji-Hye (2010) đã so sánh cách thức thực hiện HĐCK của ngƣời nói tiếng Anh và
7
ngƣời nói tiếng Hàn bằng phƣơng pháp DCT (Discourse Completion Test). Kết quả
cho thấy, trong khi ngƣời Hàn chú trọng đến mối quan hệ mà cụ thể là mức độ
thân/sơ, trên/dƣới để quyết định chiến lƣợc cầu khiến thì ngƣợc lại những ngƣời
thuộc cộng đồng sử dụng tiếng Anh lại dựa vào tính logic (논리성). Trong Nghiên
cứu giảng dạy ngữ pháp tiếng Hàn, trọng tâm hành động cầu khiến, Seo Ji-Hye
(2012) lấy lời thoại phim truyền hình làm ngữ liệu, phân tích cách thức biểu hiện
HĐCK, qua đó cho thấy phƣơng thức thực hiện HĐCK tiếng Hàn chịu nhiều ảnh
hƣởng bởi các tham tố nhƣ vị thế giao tiếp, giới tính, độ thân/sơ,... Tác giả Lee
Jung-Hwa (2019) nghiên cứu HĐCK tiếng Hàn trên đối tƣợng ngƣời học là ngƣời
Trung Quốc học tiếng Hàn ở trình độ trung cấp, tác giả tìm hiểu liệu có sự khác
nhau trong việc đƣa ra chiến lƣợc thực hiện HĐCK đối với hai đối tƣợng này hay
không, và liệu mức độ thân/sơ và yếu tố vị trí xã hội có ảnh hƣởng đến sự lựa chọn
chiến lƣợc cầu khiến hay không. Kim Nang-Yeah (2020) đã khảo sát thói quen sử
dụng HĐCK tiếng Hàn với đối tƣợng ngƣời Myanmar học tiếng Hàn và phân tích
lỗi sai của ngƣời dùng thông qua DCT. Trong các nghiên cứu về HĐCK tiếng Hàn
của các học giả Việt Nam, cần nhắc đến nghiên cứu của Dung Thị Thanh Phƣơng
(2020). Tác giả đã thực hiện khảo sát DCT bằng 10 tình huống cầu khiến, lấy mức
độ thân/sơ và vị trí xã hội giữa các vai giao tiếp làm tham tố với đối tƣợng nghiên
cứu là ngƣời Việt học tiếng Hàn, phân tích chiến lƣợc “cầu khiến” và “cầu khiến bổ
sung” để tạo nên phát ngôn cầu khiến, đƣa ra những thảo luận về phƣơng pháp dạy học HĐCK với đối tƣợng ngƣời học này. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ tập trung vào
bốn hành động “부탁/nhờ vả, 요구/yêu cầu, 제안/đề xuất, 제의/đề nghị”,... Ngồi
ra cịn có một số cơng trình liên quan nhƣ nghiên cứu về Hành động cầu khiến và từ
chối của Park Yong-Ye (1990), Nghiên cứu hành động cầu khiến tiếng Hàn của
người nước ngoài học tiếng Hàn của Lee Seung-Soon (2001),... Các nghiên cứu này
đều đƣợc thực hiện theo lối đơn ngữ luận, tức chỉ nghiên cứu trong phạm vi tiếng
Hàn, và chỉ tập trung vào một số khía cạnh nào đó của HĐCK.
Bên cạnh đó, có thể kể đến một số nghiên cứu về HĐCK tiếng Hàn đƣợc viết
bằng tiếng Anh nhƣ Requests and Apologies: A Cross - Cultural Study of Speech
8
Act, Realization Patterns (CCSARP) (Cầu khiến và xin lỗi: Nghiên cứu đa văn hóa
về Hành động ngơn từ, các mơ hình hiện thực hóa) của Shoshana Blum - kulka và
Elite Olshtain (1984). Bài nghiên cứu là dự án liên quan đến một điều tra đa văn
hóa về các mẫu hiện thực hóa HĐNT, với mục tiêu so sánh, đối chiếu để đƣa ra các
mơ hình cầu khiến - xin lỗi, tìm ra sự tƣơng đồng và dị biệt giữa các mơ hình nhận
thức của ngƣời bản ngữ và khơng phải ngƣời bản ngữ trong hai loại HĐNT này
trong từng ngôn ngữ đƣợc nghiên cứu trong dự án. Hay The speech act of request: a
comparative study between Korean esl2 speakers and của Soong Hee-Koh (2002).
Trong nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện khảo sát DCT 12 tình huống cầu khiến
cụ thể trên đối tƣợng gồm 20 ngƣời Hàn dùng tiếng Anh là ngơn ngữ thứ hai và 20
ngƣời Mỹ nói tiếng Anh. Dữ liệu thu thập đƣợc đƣợc phân tích theo lý thuyết lịch
sự của Brown và Levinson. Kết quả cho thấy ngƣời Hàn dùng tiếng Anh thƣờng sử
dụng phép lịch sự tiêu cực khi thực hiện các HĐCK, trong khi ngƣời Mỹ sử dụng
phép lịch sự tích cực nhiều hơn. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy ngƣời Hàn
nói tiếng Anh có xu hƣớng chuyển các tiêu chuẩn ngơn ngữ và văn hóa trong tiếng
mẹ đẻ sang tiếng Anh khi thực hiện HĐCK. Nghiên cứu này đem lại một số thơng
tin khá hữu ích cho các nhà khoa học khi nghiên cứu tài liệu dạy - học HĐCK với
đối tƣợng ngƣời học là ngƣời Hàn sử dụng tiếng Anh là ngơn ngữ thứ hai. Tiếp theo,
có thể kể đến cơng trình Request Strategies: A comparative study in Mandarin
Chinese and Korean của hai tác giả Yong-Ju Rue và Grace Qiao Zhang (2008).
Cơng trình này nghiên cứu các chiến lƣợc cầu khiến trong tiếng Quan Thoại và
tiếng Hàn bằng nguồn ngữ liệu ghi âm từ các cuộc hội thoại tự nhiên trong sinh hoạt.
Từ đó, tác giả đã khám phá những điểm tƣơng đồng và dị biệt trong cách thức thực
hiện HĐCK xuất hiện trong ngữ liệu của hai ngôn ngữ Đông Á này. Kết quả nghiên
cứu cho thấy chiến lƣợc cầu khiến có quan hệ mật thiết với các yếu tố xã hội, chẳng
hạn nhƣ quyền lực hay mức độ thân/sơ. Theo đó, các phát hiện cho thấy ngƣời
Trung Quốc thƣờng dùng HĐCKGT và đặt nặng vấn đề thân/sơ trong mối quan hệ
hơn so với ngƣời Hàn Quốc. Ngƣợc lại, ngƣời Hàn Quốc lại nhạy cảm với cả địa vị,
quyền lực và mối quan hệ thân/sơ. Cơng trình này mang đến một số thông tin thú vị,
2
English as Second Language
9
mang tính gợi mở cho các nghiên cứu ngành ngữ dụng đa văn hóa, giao tiếp đa văn
hóa, ngơn ngữ học tƣơng tác, ngôn ngữ học ứng dụng và phân tích diễn ngơn.
Ở Việt Nam, Nguyễn Đức Dân (1998, tr. 36-37) trong nghiên cứu của mình
cũng đã có những giới thiệu về HĐCK một cách chung nhất kèm theo một số ví dụ
minh họa cho câu ngơn hành và dấu hiệu ngơn hành. Ơng đã chỉ ra những hiện
tƣợng mơ hồ giữa động từ ngữ vi và động từ trần thuật, giữa câu ngữ vi và câu trần
thuật, từ đó đề xuất một số cách phân biệt các loại câu. Đỗ Hữu Châu (2001, tr.
118-26) cũng đã có những đề cập đến HĐCK một cách chắt lọc chính xác và rất
hữu ích. Tác giả đã giới thiệu đến ngƣời đọc với tƣ cách là ngƣời truyền tải tƣ tƣởng
của J. L Austin và J. Searle. Sau khi định nghĩa HĐNT (tác giả dùng thuật ngữ
hành vi ngôn ngữ), ông đã trình bày khá kỹ lƣỡng về “phát ngơn ngữ vi”, “biểu thức
ngữ vi”, “động từ ngữ vi”, về biểu thức ngôn hành nguyên cấp và tƣờng minh, về
giả thuyết ngôn hành cũng nhƣ sự thất bại của giả thuyết này. Nói đến HĐCK (đƣợc
thực hiện qua các phát ngơn cầu khiến) thì cũng cần nhắc đến câu cầu khiến và mối
quan hệ khăng khít giữa chúng. Diệp Quang Ban (2004) khi nghiên cứu về câu cầu
khiến đã cho rằng, câu cầu khiến có chức năng điều khiển tức là ngƣời nói muốn
hoặc nhờ ngƣời nghe thực hiện điều đƣợc nêu trong câu. Phạm vi bao quát của việc
điều khiển khá rộng nhƣ ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên răn, cầu xin, van nài,…
Theo ông, trong tiếng Việt, câu cầu khiến đích thực thƣờng dùng các phƣơng tiện
diễn đạt kèm nội dung lệnh nhƣ các phụ từ hãy, đừng, chớ, đi, thơi, nào,… cùng ngữ
điệu cầu khiến. Từ góc độ ngơn ngữ học xã hội, khi xét đến các khía cạnh của lịch
sự trong giao tiếp, tác giả Vũ Thị Thanh Hƣơng (1999) căn cứ vào mức lợi/thiệt mà
ngƣời nói và ngƣời nghe nhận đƣợc, đã chia cầu khiến thành hai loại: cầu khiến
cạnh tranh và cầu khiến hoà đồng. Từ những phân tích cụ thể, tác giả kết luận: các
chiến lƣợc lịch sự thay đổi mức lợi/thiệt dùng trong lời cầu khiến cạnh tranh là giảm
thiệt/tăng lợi cho ngƣời nghe hoặc giảm lợi/tăng thiệt cho ngƣời nói và trong lời cầu
khiến hoà đồng là giảm thiệt/tăng lợi cho ngƣời nghe; tăng lợi/giảm thiệt cho ngƣời
nói. Tác giả Nguyễn Văn Độ (1999, tr. 61) đã nghiên cứu thói quen thực hiện hành
động thỉnh cầu, những đặc điểm cơ bản của hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh và
tiếng Việt. Những đặc điểm đƣợc ghi nhận thông qua đối chiếu ngôn ngữ này với
10
ngôn ngữ khác là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu mối liên hệ giữa ngơn ngữ
và văn hố. Tác giả khẳng định: “…văn hoá quy định sự phát triển và đồng thời là
cội nguồn của các đặc trưng ngôn ngữ (cả trên hai phương diện: cấu tạo và sử
dụng) thơng qua hành động thỉnh cầu.”. Trong khi đó, tác giả Đào Thanh Lan (2010)
tập trung nghiên cứu HĐCK dƣới góc độ ngữ pháp - ngữ nghĩa. Dựa trên các
phƣơng tiện, phƣơng thức biểu hiện HĐNT, tác giả xem xét Lời cầu khiến chính
danh với tƣ cách là phƣơng thức biểu thị trực tiếp HĐCK trong tiếng Việt. Tác giả
cố gắng xây dựng hệ thống lý luận lý giải các phƣơng thức biểu hiện của lời cầu
khiến cũng nhƣ miêu tả biểu hiện của các HĐCK căn cứ vào hai tiêu chí chủ yếu là
mức độ cầu và khiến. Trong luận án tiến sĩ ngôn ngữ học Các hành động thuộc
nhóm cầu khiến tiếng Việt, tác giả Nguyễn Thị Thanh Ngân (2012) dựa vào hai tiêu
chí là điều kiện thuận ngôn và dấu hiệu ngôn hành để xác lập các tiểu nhóm HĐCK,
xác lập từng HĐCK trong mỗi tiểu nhóm. Theo đó, tác giả xác lập ba nhóm: nhóm
hành động cầu khiến thiên lý; nhóm hành động cầu khiến thiên tình và nhóm hành
động cầu khiến trung hịa.
Có thể thấy rằng, hầu hết các nhà Hàn ngữ học và Việt ngữ học đều tiếp cận
vấn đề HĐCK dựa trên lý thuyết HĐNT của các học giả châu Âu, điển hình nhƣ J.
L Austin hay J. Searle, và đƣa ra những nhận xét, đúc kết ở từng cơng trình nghiên
cứu bằng những cách riêng với từng đối tƣợng nghiên cứu cụ thể. Tuy có những
khác biệt trong mục đích nghiên cứu và vấn đề quan tâm, nhƣng các tác giả đều xác
nhận sự tồn tại của HĐCK, những dấu hiệu hình thức nhận biết HĐCK, những
chiến lƣợc lịch sự trong lời cầu khiến,… Đây là những gợi ý quan trọng cho việc
thực hiện luận án.
0.2.2. Các nghiên cứu về giảng dạy hành động ngôn từ
Trong giới nghiên cứu Hàn ngữ, ngày càng có nhiều nghiên cứu về giảng dạy
HĐNT nói chung và HĐCK nói riêng. Đặc biệt là những nghiên cứu so sánh, đối
chiếu HĐCK trong ngôn ngữ của các dân tộc, các nghiên cứu khảo sát cách thức
thực hiện HĐCK với đối tƣợng ngƣời nƣớc ngoài sử dụng tiếng Hàn thƣờng hƣớng
đến mục đích ứng dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy HĐCK. Có thể kể đến
11
cơng trình của Immanuel (2005), tác giả đã tìm hiểu đặc điểm ngơn ngữ và văn hóa
của ngƣời Hàn nói tiếng Hàn, xem xét tính cần thiết của việc giảng dạy HĐCK và
gợi ý phƣơng pháp giảng dạy HĐCK để nâng cao năng lực giao tiếp với đối tƣợng
ngƣời học là ngƣời nƣớc ngồi. Thơng qua phiếu điều tra chiến lƣợc cầu khiến ở 12
tình huống cụ thể với hai đối tƣợng là ngƣời Hàn nói tiếng Hàn và ngƣời nƣớc
ngồi nói tiếng Hàn, kết quả cho thấy, trong khi ngƣời Hàn nói tiếng Hàn thƣờng sử
dụng câu hỏi khi thực hiện HĐCK (tức cầu khiến gián tiếp, thông qua hành động
hỏi) thì ngƣời nƣớc ngồi nói tiếng Hàn chủ yếu sử dụng thức mệnh lệnh, thức đề
nghị, đó là các biểu thức cầu khiến trực tiếp. Ngoài ra, qua kết quả phân tích sách
giáo khoa tiếng Hàn, tác giả cũng cho rằng hầu hết các giáo trình khơng đƣa ra đƣợc
các biểu thức cầu khiến đa dạng phù hợp với thực tế giao tiếp của ngƣời Hàn, đồng
thời khẳng định sự cần thiết giảng dạy HĐCK. Tác giả Choi Hye-Min (2011) đem
so sánh cách thức từ chối của ngƣời Hàn nói tiếng Hàn và ngƣời nƣớc ngồi nói
tiếng Hàn bằng các phiếu điều tra để làm sáng tỏ sự khác biệt và chuẩn bị phƣơng
án giảng dạy hành động từ chối tiếng Hàn cho ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Hàn. Tác
giả đã lấy đối tƣợng nghiên cứu là cặp thoại kế cận “cầu khiến” và “từ chối cầu
khiến” để phân tích và cho rằng, khơng thể xem cầu khiến và từ chối là hai hành
động riêng biệt, mà cần phải đƣa ra một cặp thoại và nghiên cứu làm thế nào để
giảm bớt gánh nặng đối với ngƣời nghe, thể hiện thích hợp theo nhiều tình huống và
biến số nhằm giảm bớt thất bại trong giao tiếp cho ngƣời học tiếng Hàn. Tác giả
Kang Min-Kyung (2013) phân tích hình thái và tần suất của HĐCK trong các hội
thoại xuất hiện trong kịch bản phim truyền hình Hàn Quốc và đƣa ra phƣơng án
giảng dạy HĐCK tiếng Hàn dựa trên sự đáp ứng đa dạng đối với ngữ cảnh và quan
hệ giữa các đối tƣợng tham thoại. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả có nhiều giới
hạn bởi biến số chỉ là những ngƣời tham thoại mà không xem xét kết quả của các
biến số khác. Ngồi ra cịn có cơng trình nghiên cứu, khảo sát và đƣa ra định hƣớng
dạy - học HĐCK với đối tƣợng ngƣời học là sinh viên Việt Nam học tiếng Hàn của
Dung Thị Thanh Phƣơng (2020) mà chúng tôi vừa đề cập ở phần trên.
Ở Việt Nam, vấn đề dạy - học ngoại ngữ nói chung và dạy - học ngoại ngữ
theo năng lực giao tiếp nói riêng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu.