Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Diễn Ngôn Bình Luận Xã Hội Trên Báo Phong Hóa (Từ Cách Tiếp Cận Phân Tích Diễn Ngôn Phê Phán) .Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Đinh Thị Thu Hiền

DIỄN NGƠN BÌNH LUẬN XÃ HỘI
TRÊN BÁO PHONG HĨA
(TỪ CÁCH TIẾP CẬN PHÂN TÍCH DIỄN NGƠN PHÊ PHÁN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH: NGƠN NGỮ HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Đinh Thị Thu Hiền

DIỄN NGƠN BÌNH LUẬN XÃ HỘI
TRÊN BÁO PHONG HĨA
(TỪ CÁCH TIẾP CẬN PHÂN TÍCH DIỄN NGƠN PHÊ PHÁN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ: 8229020
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

TP. HỒ CHÍ MINH, 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh. Kết quả nêu trong luận văn này chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào khác. Các trích dẫn và nội dung tham khảo trong luận văn đều
trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm khoa học và pháp lý về tất cả những nội dung tôi đã công
bố trong luận văn này.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành nhất đến TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh.
Cơ chính là ngƣời đồng hành, hƣớng dẫn tôi ngay từ những ngày đầu xác định vấn đề
nghiên cứu đến khi hoàn thành luận văn này. Sự chỉ dạy tận tình và những lời động viên,
khích lệ của Cơ đã giúp tơi bƣớc ra khỏi “vùng an tồn” của mình để tự tin nghiên cứu ở
một hƣớng tiếp cận mới. Tôi cũng học đƣợc tinh thần trách nhiệm và sự tận tâm với nghề
từ Cơ. Đây chính là nguồn động lực lớn để tôi tiếp tục học tập, nghiên cứu và xa hơn là
trở thành một ngƣời “truyền lửa” cho các thế hệ tiếp theo nhƣ Cô.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy/Cô Khoa Ngôn ngữ học trƣờng ĐH
KHXH&NV – ĐHQG TP.HCM và Quý Thầy/Cô đã phụ trách giảng dạy những chun
đề trong thời gian khóa học. Chính những kiến thức bổ ích ấy giúp tơi có nền tảng tốt để
tiến hành nghiên cứu những lĩnh vực mà mình quan tâm. Ngồi ra, tơi cũng xin cảm ơn
ThS. Phạm Nữ Nguyên Trà – Giáo vụ Sau đại học của Khoa đã hỗ trợ tôi rất nhiều về các
vấn đề liên quan đến học vụ.
Tôi xin cảm ơn những ngƣời bạn đã trao đổi, tranh luận những vấn đề chuyên môn
cùng tơi, động viên, “hối thúc” tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, con/em xin cảm ơn Cha Mẹ, chị Hai, anh Đăng Trình đã hỗ trợ hết

mình cả về vật chất lẫn tinh thần để con/em hoàn thành luận văn này. Cảm ơn gia đình vì
ln là điểm tựa vững chắc để con/em yên tâm học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hiền


QUY ƢỚC VIẾT TẮT VÀ TRÌNH BÀY
1. Các chữ viết tắt
CDA: Critical Discourse Analysis
PTDN: Phân tích diễn ngơn
PTDNPP: Phân tích diễn ngơn phê phán
SFG: Systemic Functional Grammar
2. Quy ƣớc trình bày ngữ liệu
2.1. Trích dẫn ngữ liệu
Các cứ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn nguyên văn nhằm đảm bảo sự
tôn trọng nguồn ngữ liệu . Riêng những lỗi đánh máy sẽ đƣợc hiệu chỉnh lại cho phù hợp.
Tất cả các ví dụ trích dẫn đều đƣợc in nghiêng.
Bản số hóa ngữ liệu tham khảo từ nguồn: />2.1. Ký hiệu khi phân tích ngữ liệu
- Ký hiệu phân giới cú: ||
VD: Câu “Quốc là nước,|| túy là say,|| điếu thuốc lào vốn là quốc hồn quốc túy của ta. ||”
có 03 cú.
- Ký hiệu phân giới Đề - Thuyết: / (mỗi gạch chéo là một bậc trong cấu trúc).
VD: Câu “Năm ngối / có nhiều nhà báo // đóng cửa.” có cấu trúc 2 bậc
C
Đ

T
Đ


T

Năm ngối có nhiều nhà báo đóng cửa.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Danh mục các bảng
STT

SỐ HIỆU

1

Bảng 1.1.3

2

TÊN BẢNG
Tổng hợp các siêu chức năng ứng với vị trí cú

TRANG

và cấu trúc chức năng của Halliday (2014, tr.83)

26

Bảng 2.1

Bảng thống kê trƣờng trong diễn ngơn bình luận xã
hội trên báo Phong Hóa


43

3

Bảng 2.2.a

Bảng thống kê sự phân bổ số lƣợng diễn ngôn trong
một số báo

49

4

Bảng 2.2.b

Bảng thống kê độ dài diễn ngơn bình luận xã hội
trên báo Phong Hóa

49

5

Các bên tƣơng tác theo quan điểm Firth & Hymes
Bảng 2.3.1.a (1964) ( dẫn theo Gillian Brown, Goerge Yule,
(2002, tr. 67)) và Fairclough (1995,tr.38)

6

Bảng 2.3.1.b


7

53

Các bên tƣơng tác trong diễn ngôn bình luận xã hội
trên báo Phong Hóa

54

Bảng 3.1.1

Tần suất của các từ ngữ chủ chốt trong diễn ngơn
bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

63

8

Bảng 3.1.2

Cặp từ đối lập trong quan hệ “quan” – “dân”

64

9

Bảng 3.1.3

Tần suất của các từ thuộc trƣờng từ vựng chiến

tranh

67

10

Bảng 3.1.4

Tần suất của các từ thuộc trƣờng từ vựng hủ tục –
mê tín

69

11

Bảng 3.1.5

Phát âm địa phƣơng trong diễn ngơn bình luận xã
hội trên báo Phong Hóa

75

12

Bảng 3.2.1

Tần suất của cặp từ xƣng – hơ trong diễn ngơn bình
luận xã hội trên báo Phong Hóa

79


13

Bảng 3.2.2

Cặp xƣng – hơ có số lƣợng cao nhất trong diễn
ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

82

Bảng 3.2.3

Những danh ngữ thể hiện giá trị quan hệ của chủ
thể tạo lập diễn ngơn với các đối tƣợng có quyền
lực khác nhau

84

Bảng 3.2.4

Thái độ của chủ thể tạo lập diễn ngơn khi sử dụng
danh ngữ có danh từ đơn vị là trung tâm để chỉ các
đối tƣợng

85

14

15



Bảng 3.2.5

Vị từ khuyến nghị thể hiện quan hệ quyền lực trong
diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

86

Bảng 3.3.1

Thành ngữ – tục ngữ thể hiện sự bất bình đẳng
trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong
Hóa

88

18

Bảng 3.3.2

Thành ngữ – tục ngữ thể hiện hệ tƣ tƣởng về gia
đình trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo
Phong Hóa

89

19

Bảng 3.3.3


Ý nghĩa của ẩn dụ chỉ đối tƣợng trong diễn ngơn
bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

91

20

Bảng 4

Nội dung và giới hạn ngữ liệu trong nghiên cứu giá
trị của các hiện tƣợng ngữ pháp trong diễn ngơn
bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

95

21

Bảng 4.1.1

Tham tố trong các quá trình chuyển tác trong SFG
của Halliday

97

Bảng 4.1.2

Kết quả khảo sát quan hệ chuyển tác của cú mang ý
nghĩa trào phúng trong diễn ngơn bình luận xã hội
trên báo Phong Hóa.


98

23

Bảng 4.1.3

Một số ví dụ minh họa cho các quá trình chuyển tác
chủ yếu của cú mang ý nghĩa trào phúng trong diễn
ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa.

99

24

Bảng 4.1.4

Ví dụ về thành tố của cú nhận diện (identifying
clause) ở quá trình quan hệ trong diễn ngơn bình
luận xã hội trên báo Phong Hóa

100

Bảng 4.1.5

Ví dụ về thành tố của cú thuộc tính (attributive
clause) ở quá trình quan hệ trong diễn ngơn bình
luận xã hội trên báo Phong Hóa

101


Bảng 4.1.6

Các vị từ đƣợc sử dụng phổ biến ở q trình tinh
thần trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo
Phong Hóa

104

27

Bảng 4.1.7

Sự khác biệt của một số hiện tƣợng thể gần nghĩa ở
quá trình tinh thần trong diễn ngơn bình luận xã hội
trên báo Phong Hóa

105

28

Bảng 4.2.1

Kết quả khảo sát các kiểu câu trong diễn ngôn bình
luận xã hội trên báo Phong Hóa từ số 131 đến 190

109

29

Bảng 4.2.2


Qn ngữ tình thái trong diễn ngơn bình luận xã hội
trên báo Phong Hóa khảo sát từ số 131 đến số 190.

111

16
17

22

25

26


30

Bảng 4.2.3

Mơ hình của câu nghi vấn có giá trị phỏng đốn
trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong
Hoá khảo sát từ số 131 đến 190

31

Bảng 4.2.4

VTTT trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo
Phong Hóa


114

32

Bảng 4.2.5

Sự đối lập quyền thế đƣợc đánh dấu bằng các
VTTT trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo
Phong Hóa

115

33

Bảng 4.2.6

Giới hạn quyền thế thể hiện bằng VTTT “chỉ” trong
diễn ngôn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

117

34

Bảng 4.3.1

Nhận diện đối tƣợng qua hệ thống cú mở rộng theo
phƣơng thức liên tƣởng ngữ nghĩa trong diễn ngơn
bình luận xã hội trên báo Phong Hóa


120

35

Bảng 4.3.2.a

Cú so sánh thể hiện sự bất bình đẳng trong diễn
ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

122

36

Bảng 4.3.2.b

Cú so sánh thể hiện tƣ tƣởng, quan điểm trong diễn
ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

124

37

Bảng 4.3.3

Ví dụ về cú có cách kết hợp đặc biệt trong diễn
ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

125

38


Bảng 4.3.4

Bảng thống kê cú có cấu trúc cảm thán thực hiện
chức năng nói ngƣợc, nói mát trong diễn ngơn bình
luận xã hội trên báo Phong Hóa

126

39

Bảng 4.4.1.a

Bảng thống kê cú mở đầu theo 03 mơ hình trong
diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

133

40

Phân loại đề ngữ của cú mở đầu theo ý nghĩa biểu
Bảng 4.4.1.b đạt trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong
Hóa

135

41

Tỉ lệ nội dung của đề ngữ ở cú mở đầu trong diễn
Bảng 4.4.1.c ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa trƣớc và

sau khi bỏ ty kiểm duyệt

137

42

Bảng 4.4.2.a

Một số phƣơng tiện liên kết phổ biến trong diễn
ngôn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa

138

43

Bảng 4.4.2.b

Một số ví dụ về phép thế trong diễn ngơn bình luận
xã hội trên báo Phong Hóa

139

112


2. Danh mục các biểu đồ và hình
TÊN BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
TRANG
Mơ hình phân tầng ngơn ngữ của Halliday (2014,tr.26)
20

Thái độ và thang độ trong sự thể hiện cá nhân của
57
ngƣời viết trên báo Phong Hóa.

STT
1

SỐ HIỆU
Hình 1.1.3

2

Hình 2.3.2

3

Hình 2.3.3

Tháp phân tầng xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu
thế kỉ XX

59

4

Hình 3.1

Trƣờng từ vựng nghề nghiệp trong thế giới kinh
nghiệm của các tác giả Phong Hóa theo tháp Phân tầng
xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX


72

5

Hình 3.2

Tỉ lệ sử dụng cặp từ xƣng – hơ trong diễn ngơn bình
luận xã hội trên báo Phong Hóa

77


MỤC LỤC
DẪN NHẬP ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và hƣớng tiếp cận tƣ liệu ............................................... 7
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ HỮU QUAN ...................... 10
1.1. Một số vấn đề lý thuyết ......................................................................................... 10
1.1.1. Từ phân tích diễn ngơn đến phân tích diễn ngơn phê phán ....................... 10
1.1.2. Phân tích diễn ngơn phê phán (PTDNPP).................................................... 14
1.1.3. Cách tiếp cận diễn ngôn phê phán từ lý thuyết ngữ pháp chức năng – hệ
thống .......................................................................................................................... 18
1.1.4. Ngữ cảnh tình huống và ngữ vực trong PTDNPP ....................................... 28
1.1.5. Cấu trúc diễn ngôn ......................................................................................... 32
1.2. Đôi nét về tuần báo Phong Hóa ............................................................................ 33

1.2.1. Bối cảnh lịch sử – xã hội Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX – đầu thế
kỷ XX: ........................................................................................................................ 33
1.2.2. Những tác động của diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa ...... 39
TIỂU KẾT ......................................................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ VỰC CỦA DIỄN NGƠN BÌNH LUẬN XÃ HỘI
TRÊN BÁO PHONG HĨA.............................................................................................. 42
2.1. Trƣờng (Field)........................................................................................................ 42
2.2. Thức (Mode) ........................................................................................................... 48
2.3. Khơng khí (Tenor) ................................................................................................. 52
2.3.1. Các bên tƣơng tác trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa
.................................................................................................................................... 52
2.3.2. Sự thể hiện cá nhân của ngƣời viết ............................................................... 55
2.3.3. Khoảng cách xã hội ........................................................................................ 58


TIỂU KẾT ......................................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: SỰ THỂ HIỆN QUYỀN LỰC NGƠN NGỮ TRONG DIỄN NGƠN
BÌNH LUẬN XÃ HỘI TRÊN BÁO PHONG HÓA BẰNG PHƢƠNG TIỆN TỪ
NGỮ ................................................................................................................................... 62
3.1. Giá trị kinh nghiệm phản ánh nội dung tƣ tƣởng của từ ngữ ........................... 62
3.2. Giá trị quan hệ của từ ngữ ................................................................................... 76
3.3. Giá trị biểu cảm của từ ngữ ................................................................................. 87
TIỂU KẾT ......................................................................................................................... 92
CHƢƠNG 4: SỰ THỂ HIỆN QUYỀN LỰC NGƠN NGỮ TRONG DIỄN NGƠN
BÌNH LUẬN XÃ HỘI TRÊN BÁO PHONG HÓA BẰNG PHƢƠNG TIỆN CÚ
PHÁP ................................................................................................................................. 94
4.1. Giá trị kinh nghiệm của các hiện tƣợng ngữ pháp (liên quan đến siêu chức
năng ý niệm) .................................................................................................................. 95
4.2. Giá trị quan hệ của các hiện tƣợng ngữ pháp (liên quan đến siêu chức năng
liên nhân) ..................................................................................................................... 107

4.3. Giá trị biểu cảm của các hiện tƣợng ngữ pháp (chủ yếu thể hiện thái độ) ... 117
4.4. Cấu trúc diễn ngôn (liên quan đến siêu chức năng tạo văn bản) ................... 127
4.4.1. Cấu trúc Đề – Thuyết của các cú mở đầu diễn ngôn ................................ 127
4.4.2. Một số phƣơng tiện liên kết trong diễn ngôn ............................................. 137
TIỂU KẾT ....................................................................................................................... 140
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 144
DANH MỤC TỪ NGỮ LỊCH SỬ TRÊN BÁO PHONG HÓA ................................. 151


1

DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Đầu thập niên 30 của thế kỷ trƣớc, khi những hình thức đấu tranh vũ trang tại Việt
Nam gần nhƣ thất bại, Nguyễn Tƣờng Tam (Nhất Linh) từ Pháp trở về nƣớc quyết tâm
xây dựng một tờ báo trào phúng có sức mạnh thay đổi xã hội đƣơng thời. Tuần báo Phong
Hóa ra đời đánh đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng của báo chí trong nƣớc. Các số báo phát
hành đều có những bài bình luận xã hội đặc sắc. Từ số báo 49 trở đi, nhóm Tự lực văn
đồn dành riêng chun mục “Từ nhỏ đến lớn” cho các bài bình luận xã hội. Điều đó
khẳng định sự quan trọng của những bài bình luận xã hội trên báo Phong Hóa. Nhƣ vậy,
từ số 49 đến số 190, các tác giả Phong Hóa đã có ý thức trong việc chun mơn hóa tờ
báo từ hình thức đến nội dung. Diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa trong
chuyên mục này nhờ đó mà cũng phát triển đa dạng hơn cả về nội dung lẫn hình thức thể
hiện.
Bên cạnh việc phản ánh sự kiện xã hội, những bài bình luận thuộc nhóm báo chí chính
luận này cũng thể hiện rất rõ quan điểm cá nhân của ngƣời viết dƣới hình thức trào phúng.
Từ đó, ngƣời viết hƣớng độc giả tới những điều mà mình cho là đúng đắn. Đồng thời,
nhóm báo chí chính luận cũng gợi mở một số hƣớng giải quyết vấn đề - đây chính là trách
nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của nhà báo. Làm tốt đƣợc điều này là góp phần xây

dựng một nền “báo chí có giải pháp”- nói theo Đinh Văn Hƣờng (2006, tr.15).
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về Tuần báo Phong Hóa nhƣng hầu hết chỉ tập
trung làm rõ vai trị của tờ báo này đối với chính trị, đời sống, xã hội. Những nghiên cứu
về ngơn ngữ trong Phong Hóa cũng chỉ mới dừng lại ở việc miêu tả, phân tích đặc điểm
theo hƣớng ngữ pháp truyền thống. Trong khi đó, lý thuyết phân tích diễn ngơn phê phán
có thể làm rõ mối quan hệ giữa ngôn ngữ và quyền thế xã hội. Đây là mối quan hệ vô
cùng đặc biệt khi mơ tả và phân tích ngơn ngữ trong diễn ngơn bình luận xã hội nói riêng
và ngơn ngữ báo chí nói chung ở một thời kỳ nhất định.


2
Nhƣ vậy, việc vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán (PTDNPP) - một lý
thuyết hiện đại, vào việc nghiên cứu ngơn ngữ trong các bài bình luận xã hội trên báo
Phong Hóa là một việc làm vơ cùng cần thiết. Nghiên cứu này góp phần khẳng định hiệu
quả của việc vận dụng lý thuyết PTDNPP trong việc nghiên cứu hệ tƣ tƣởng, quyền lực
ngôn ngữ trên cứ liệu báo chí quốc ngữ nửa đầu thế kỷ XX.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Trong cơng trình “Các lý thuyết diễn ngơn hiện đại: Kinh nghiệm phân loại” của
O.F. Rusakova (2006) có nêu rõ, trong những năm 60, ngơn ngữ đón nhận “bƣớc ngoặt
diễn ngơn”. Nói cách khác, các nhà ngơn ngữ học không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
ngôn ngữ trong nội tại văn bản mà còn quan tâm đến bối cảnh mà ngơn ngữ đó hành
chức. Nhƣ vậy, từ một nền khoa học nghiên cứu lý thuyết, ngôn ngữ học dần khẳng định
đƣợc vai trị và vị trí của mình khi đƣợc ứng dụng vào thực tế. PTDN có nhiều hƣớng tiếp
cận khác nhau. Chính vì thế, có rất nhiều lý thuyết về PTDN hiện đại ra đời, trong đó có
phân tích diễn ngơn phê phán (PTDNPP) – Critical Discourse Analysis (CDA).
Ở giai đoạn này, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và quyền lực là vấn đề đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Theo J.Torfing (dẫn theo Rusakova, 2006), PTDNPP thuộc thế
hệ thứ hai – mở rộng sang nghiên cứu các hoạt động của thực tiễn xã hội. Từ những cơng
trình phân tích diễn ngơn của Michel Foucault khi nghiên cứu vai trị của diễn ngơn trong

việc xác lập quyền lực, Norman Fairclough phát triển khung lý thuyết về PTDNPP. Khác
với Foucault, Fairclough cũng nhƣ van Dijk rất chú trọng đến mặt ký hiệu của ngơn ngữ
khi phân tích. Theo đó, Teun A. van Dijk (1989) có cơng trình “Structures of discourse
and Structures of power”. Còn Fairclough dựa trên ngữ pháp chức năng hệ thống
(systemic-functional grammar) của M.K. Halliday để tiến hành PTDNPP trên ba khía
cạnh: từ vựng, ngữ pháp, văn bản. Fairclough cũng là một trong những nhà ngôn ngữ học
có đóng góp quan trọng nhất đối với sự phát triển của lý thuyết phân tích diễn ngơn phê
phán. Trong đó, phải nhắc đến các trong trình tiêu biểu sau:


3
 Fairclough Norman, (1995), Critical discourse analysis: the critical study of
language.
 Fairclough Norman , (2001), Language and Power.
 Fairclough Norman, (2003), Analysing Discourse (Textual analysis for
social research).
Trong đó, cơng trình “Critical discourse analysis: the critical study of language”
là tập hợp những bài báo của Fairclough Norman viết về PTDNPP từ năm 1983 đến 1992.
Quyển sách chia làm 4 chƣơng, trình bày 4 nội dung quan trọng mà PTDNPP quan tâm:
 Chƣơng 1: Ngôn ngữ, hệ tƣ tƣởng và quyền lực (Language,
ideology and power)
 Chƣơng 2: Diễn ngôn và sự thay đổi văn hóa xã hội (Discourse and
sociocultural change)
 Chƣơng 3: Phân tích văn bản trong nghiên cứu xã hội (Textual
analysis in social research)
 Chƣơng 4: Nhận thức ngôn ngữ phê phán (Critical language
awareness)
Ngồi van Dijk và Fairclough Norman, cịn nhiều tác giả khác nghiên cứu về
PTDNPP theo nhiều đƣờng hƣớng khác nhau. Chẳng hạn J.Torfing cho rằng, PTDN trên
cơ sở hệ hình của hậu cấu trúc luận; M. Jorgensen và L. Phillips PTDNPP theo thuyết

kiến tạo xã hội;…
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Hiện nay, phân tích diễn ngơn nói chung và phân tích diễn ngơn phê phán nói riêng
đang giành đƣợc sự quan tâm của rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong nƣớc. Có rất
nhiều cơng trình dịch thuật, phân tích, đánh giá những lý thuyết phân tích diễn ngôn phê
phán cũng nhƣ áp dụng lý thuyết này vào việc phân tích một đối tƣợng cụ thể trong tiếng
Việt.


4
Nguyễn Hịa (2005a) trong cơng trình “Phân tích diễn ngơn phê phán là gì?
(Critical Discourse Analysis-CDA”), trên Tạp chí Ngơn ngữ số 2 đã trình bày tồn bộ
quan điểm của Fairclough. Cơng trình này khẳng định khi phân tích diễn ngơn, ngồi
ngơn ngữ cần phải đặc biệt quan tâm đến tƣ tƣởng, văn hóa, xã hội – những bối cảnh cụ
thể mà ngơn ngữ hành chức. Bên cạnh đó, quyển “Phân tích diễn ngơn phê phán: lý luận
và phương pháp” của tác giả Nguyễn Hịa ( 2006) là một cơng trình cung cấp nền tảng lý
thuyết quan trọng, có giá trị mở đƣờng cho những nghiên cứu sâu hơn về PTDNPP trên
những đối tƣợng cụ thể.
Nguyễn Thị Ngọc Minh (2012) tuy khơng nghiên cứu chun sâu nhƣng trong
cơng trình “Ba cách tiếp cận diễn ngôn” cũng nhắc đến PTDNPP nhƣ là một nhánh mới
trong PTDN giữa những năm 1990. PTDNPP ra đời là một minh chứng cho thấy tiến
trình nghiên cứu PTDN luôn vận động và hứa hẹn mở ra nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau.
Cơng trình “Mối quan hệ giữa quyền lực và diễn ngôn từ cách tiếp cận của lý
thuyết phân tích diễn ngơn phê phán” của Lƣơng Thị Hiền (2016) cũng cung cấp một số
luận điểm cơ bản xoay quanh mối quan hệ biện chứng giữa diễn ngơn và quyền lực. Trên
Tạp chí Ngơn ngữ số 12, Diệp Quang Ban (2018) cũng trình bày khung lý thuyết của
Gilbert Weiss và Ruth Wodak về phân tích diễn ngơn phê phán với cơng trình ““Ba hịn
đá tảng” của phân tích diễn ngơn phê phán”,…
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu về mặt lý thuyết cũng có nhiều luận văn vận
dụng các lý thuyết này vào việc phân tích một đối tƣợng cụ thể nhƣ: luận án “Ngơn ngữ

bình luận trong báo in tiếng Việt hiện nay” của Huỳnh Thị Chuyên (2014), luận án “Đối
chiếu đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt” của Đỗ Thị Xuân Dung
(2015), luận án “Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và
tiếng Anh” Nguyễn Thị Huyền Trang (2018),… Trong đó, luận án của Đỗ Thị Xn
Dung là cơng trình nghiên cứu đối chiếu diễn ngôn theo đƣờng hƣớng PTDNPP do
Fairclough Norman khởi xƣớng.


5
Về tuần báo Phong Hóa, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu vai trò và tác động của
tờ báo đến tƣ tƣởng, văn hóa, xã hội nhƣ “Phong Hóa và những ước vọng xa vời” của
Hoàng Văn Quang (2012). Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều bài báo trên các tạp chí văn
học, văn hóa – văn nghệ viết về giá trị của tuần báo này, chẳng hạn: “Giới thiệu Phong
Hóa – Ngày Nay” (tạp chí Văn hóa Nghệ An); “Vấn đề dân sinh: Một bản chương trình”
(tạp chí Sơng Hƣơng);…
Gần đây nhất có cơng trình “Tự lực văn đồn với vấn đề phụ nữ ở nước ta” do nhà
xuất bản Phụ nữ phát hành năm 2021. Quyển sách là một cơng trình khảo cứu tập hợp
những bài viết về phụ nữ trên báo Phong Hóa – Ngày Nay do Viện Văn học Việt Nam
biên soạn. Những bài viết này đã khắc họa chân thực diện mạo ngƣời phụ nữ Việt Nam
đầu thế kỷ XX với những thay đổi về ngoại hình lẫn tính cách.
Tuy nhiên, có rất ít cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ. Theo tìm hiểu của chúng
tơi, chỉ có một cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ trên báo Phong Hóa là luận văn “Đặc
điểm ngơn ngữ tiểu phẩm trào phúng trên báo chí (trường hợp báo Phong Hóa và Tuổi
trẻ cười)” của Lê Thị Kim Ngân (2015). Tuy nhiên, cơng trình này cũng chỉ dừng lại ở
việc miêu tả đặc điểm ngôn ngữ theo hƣớng tiếp cận ngữ pháp truyền thống.
Bên cạnh đó, tuần báo Phong Hóa ra đời trong một giai đoạn lịch sử hết sức đặc
biệt – giai đoạn có sự giao thoa mạnh mẽ giữa văn học và báo chí. Từ những nhà văn,
nhóm Tự lực văn đồn trở thành những nhà báo thực thụ. Họ dùng ngịi bút của mình để
tham gia đấu tranh chống lại những tiêu cực trong xã hội đƣơng thời. Đồng thời, Phong
Hóa cũng chính là tờ báo trào phúng có sức mạnh cổ vũ tinh thần đấu tranh, giải phóng

dân tộc. Luận văn của Hồ Mộng Trần (2006) “Hiện tượng giao thoa văn học và báo chí
thời kì 1930-1945: khảo sát trên tư liệu của phong trào Tự lực văn đồn” trình bày đƣợc
sự tác động qua lại lẫn nhau của văn học – báo chí và những đóng góp quan trọng của
những tác phẩm này.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu những bài bình luận xã hội trên báo Phong Hóa theo
hƣớng PTDNPP là một cơng trình có tính thời sự và cấp thiết.


6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những đặc điểm ngơn ngữ của diễn ngơn
bình luận xã hội, bao gồm chiến lƣợc sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn
ngôn. Với đối tƣợng này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu theo đƣờng hƣớng PTDNPP
để chứng minh diễn ngôn là một thực tiễn phản ánh đời sống văn hóa xã hội và chịu sự
tác động trở lại của văn hóa xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là diễn ngơn bình luận xã hội trên chuyên mục “Từ nhỏ đến
lớn” của báo Phong Hóa, từ số 49 đến số 190. Tuy nhiên, hiện nay, các bản lƣu lại của
báo Phong Hóa chƣa thật sự đầy đủ cũng nhƣ chƣa có tài liệu bản in đƣợc cơng bố. Do
đó, chúng tơi sử dụng bản số hóa trong cơng trình của bà Phạm Thảo Nguyên (con dâu
của nhà văn Thế Lữ) cùng các cộng sự thực hiện từ đầu năm 2011.
Bản số hóa đƣợc cơng bố theo đƣờng link: />Với bản số hóa này, sau khi đã lƣợc bỏ những bài có nội dung bị mờ, không đọc
rõ, chúng tôi thu thập đƣợc 527 bài bình luận (có những số khơng có chun mục Từ nhỏ
đến lớn). Bên cạnh đó, để thuận tiện hơn trong việc phân tích, mơ tả, những bản chụp này
đã đƣợc chúng tơi đánh máy lại. Với những đoạn có lỗi morat, chúng tôi tự hiệu chỉnh lại
theo quan điểm cá nhân của mình cho phù hợp. Chẳng hạn: Bài “Bọn buôn ngƣời” số
162, câu đầu tiên “Ở Hải dƣơng, mới khám phá ra ra đƣợc một hội buôn ngƣời.” có hai
chữ “ra” thì bỏ bớt một, thành “Ở Hải dƣơng, mới khám phá ra đƣợc một hội buôn
ngƣời.”



7
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trong bối cảnh các ngành khoa học xã hội nói chung và ngơn ngữ học nói riêng
đang hƣớng đến những đóng góp có tính ứng dụng, chúng tơi hy vọng, luận văn này sẽ
góp thêm một nghiên cứu trên một đối tƣợng cụ thể mới.
4.1. Ý nghĩa khoa học: Mô tả một cách có hệ thống đặc điểm ngơn ngữ của các bài
bình luận xã hội trên báo Phong Hóa trên nền tảng lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ
thống, tức là xem ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội, chịu sự tác động của thể chế chính
trị, văn hóa, phong tục tập qn. Ngơn ngữ ngồi chức năng giao tiếp cịn là phƣơng tiện
thể hiện tƣ tƣởng, thái độ và cả quyền lực.
Bên cạnh đó, cơng trình cũng tập hợp một cách có hệ thống những lý thuyết xoay
quanh phân tích diễn ngơn phê phán. Từ đó có thể trở thành một nguồn cung cấp tƣ liệu
cho những cơng trình liên quan hoặc những đề tài chuyên sâu khác.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu đặc điểm diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa theo
đƣờng hƣớng PTDNPP sẽ cung cấp cái nhìn tồn diện hơn về vai trị của PTDN trên một
đối tƣợng cụ thể. Từ những đặc điểm này, có thể biết đƣợc đặc điểm ngơn ngữ báo chí
Việt Nam ở giai đoạn đầu. Đồng thời, chứng minh đƣợc bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa,
chính trị vừa là nội dung thể hiện, vừa là yếu tố chi phối đến diễn ngôn.
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho những ngƣời làm báo và nghiên cứu báo chí,
cung cấp những thơng tin đáng chú ý về thể loại bình luận xã hội mang tính trào phúng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và hƣớng tiếp cận tƣ liệu
5.1.Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tơi có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên
ngành. Cụ thể nhƣ sau:


8

+Phƣơng pháp miêu tả: Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này đề miêu tả các đặc
điểm từ vựng, ngữ pháp và cấu trúc của diễn ngơn bình luận báo chí trên báo Phong Hóa.
+Phƣơng pháp phân tích diễn ngơn: Chúng tơi vận dụng khung lý thuyết phân tích
diễn ngơn phê phán từ cách tiếp cận ngữ pháp chức năng hệ thống do Norman Fairclough
khởi xƣớng để khảo sát, phân tích ngữ liệu từ đó đƣa ra những nhận xét về cơ chế hoạt
động của ngôn ngữ gắn với thực tiễn xã hội.
Ngồi ra, đối với ngữ liệu, chúng tơi thực hiện ba thủ pháp theo trình tự nhƣ sau: thu
thập, thống kê, phân loại.
5.2. Hƣớng tiếp cận tƣ liệu
+Về lý thuyết: tổng hợp, phân tích những ngữ liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học
trong và ngồi nƣớc về phân tích diễn ngôn phê phán.
+Về mẫu cứ liệu: thu thập tất cả các bài bình luận xã hội trên chuyên mục “Từ nhỏ
đến lớn” - báo Phong Hóa, từ số 49 đến số 190 làm cơ sở cho việc phân tích diễn ngôn
phê phán trên ba phƣơng diện: từ vựng, ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Dẫn nhập và Kết luận, nội dung của luận văn sẽ tập trung vào ba
chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và một số vấn đề hữu quan
Ở chƣơng này, chúng tơi trình bày một số vấn đề cơ bản về lý luận, nhƣ: một số khái
niệm cơ bản về diễn ngơn, phân tích diễn ngơn, phân tích diễn ngơn phê phán, ngữ cảnh
tình huống và ngữ vực trong phân tích diễn ngơn,…; những luận điểm cơ bản của phân
tích diễn ngơn theo đƣờng hƣớng phân tích diễn ngơn phê phán; đơi nét về tuần báo
Phong Hóa.
- Chƣơng 2: Đặc điểm ngữ vực của diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong Hóa


9
Trình bày ngữ cảnh tình huống và ngữ vực của diễn ngơn bình luận xã hội trên báo
Phong Hóa, bao gồm: trƣờng (field), thức (mode), khơng khí (tenor). Qua đó làm rõ nội
dung, bối cảnh giao tiếp, các đối tƣợng tham gia giao tiếp, hình thức giao tiếp,…

- Chƣơng 3: Sự thể hiện quyền lực ngôn ngữ trong diễn ngôn bình luận xã hội trên
báo Phong hóa bằng phƣơng tiện từ ngữ.
Trình bày các đặc điểm lựa chọn và sử dụng từ ngữ của những bài bình luận xã hội
trên báo Phong Hóa theo đƣờng hƣớng phân tích diễn ngơn phê phán của Norman
Fairclough. Làm rõ giá trị kinh nghiệm thể hiện tƣ tƣởng, giá trị quan hệ và giá trị biểu
cảm trong quá trình nhận thức, phản ánh và tƣơng tác xã hội.
- Chƣơng 4: Sự thể hiện quyền lực ngơn ngữ trong diễn ngơn bình luận xã hội trên
báo Phong hóa bằng phƣơng tiện cú pháp.
Vận dụng lý thuyết ngữ pháp chức năng – hệ thống (liên quan đến ba siêu chức
năng) của Halliday trong việc phân tích ngữ pháp và văn bản. Qua đó làm rõ quá trình
nhận thức, phán ánh và tƣơng tác xã hội trong diễn ngơn bình luận xã hội trên báo Phong
Hóa.
Mục đích chính của chƣơng 3 và chƣơng 4 là mơ tả các đặc điểm ngôn ngữ học để
làm rõ hệ tƣ tƣởng và các quan hệ (thƣờng là bất bình đẳng trong xã hội) theo quan điểm
của Norman Fairclough. Trong đó, lý thuyết ngữ pháp chức năng – hệ thống của Halliday
trở thành bộ cơng cụ quan trọng khi phân tích ngữ pháp.
Cuối luận văn cịn có phần Tài liệu tham khảo và Danh mục từ ngữ lịch sử trên báo
Phong Hóa


10

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ HỮU QUAN
1.1. Một số vấn đề lý thuyết
1.1.1. Từ phân tích diễn ngơn đến phân tích diễn ngơn phê phán
Về diễn ngơn (discourse), có nhiều quan điểm khác nhau về sự hình thành cũng
nhƣ tên gọi của khái niệm này). Nhà ngôn ngữ học ngƣời Bỉ E.Buysen (1943) trong tác
phẩm “Hoạt động nói năng và văn bản” là ngƣời đầu tiên sử dụng diễn ngôn (discourse)
nhƣ là một thuật ngữ chun mơn.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về diễn ngôn, đáng chú ý nhất là định nghĩa của R.

Barthes:
Diễn ngơn là một đoạn lời nói hữu tận bất kì, tạo thành một thể thống nhất xét từ
quan điểm nội dung, đƣợc truyền đạt cùng với những mục đích giao tiếp thứ cấp, và có
một tổ chức nội tại phù hợp với những mục đích này, vả lại (đoạn lời này) gắn bó với
những nhân tố văn hóa khác nữa, ngồi những nhân tố có quan hệ đến bản thân ngôn ngữ.
(dẫn theo Diệp Quang Ban, 1999, tr.23).
Diệp Quang Ban (1999) nhận xét rằng, định nghĩa này của R. Barthes có “bóng
dáng” của hƣớng nghiên cứu thứ hai mà Harris (1952) đã chỉ ra, là “làm cho văn hóa và
ngơn ngữ tƣơng liên với nhau (tức là hành vi phi ngơn ngữ và hành vi ngơn ngữ)” (tr.23).
Cịn George Yule (2010) cho rằng, diễn ngôn là thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ “ngôn ngữ
vƣợt lên trên câu” (the word “discourse” is usually defined as “language beyond the
sentences”) (tr.34).
Bên cạnh đó, trong quyển I của bộ sách gồm nhiều tập lấy nhan đề “Diễn ngôn
học” do Viện Nghiên cứu – khoa học, Chi nhánh Ural, thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên
bang Nga tổ chức biên soạn và xuất bản năm 2006 (Lã Ngun dịch), có trình bày 22 định
nghĩa khác nhau về diễn ngôn:


11
Theo Teun Adrianus van Dijk, “Diễn ngôn là sự kiện giao tiếp diễn ra giữa ngƣời
nói và ngƣời nghe (ngƣời quan sát…) trong tiến trình hoạt động giao tiếp ở một ngữ cảnh
thời gian, hay những ngữ cảnh khác nào đó. Hoạt động giao tiếp này có thể bằng lời nói,
bằng văn viết, những bộ phận hợp thành của nó có thể bằng lời hoặc khơng lời.”
Khi nghiên cứu diễn ngôn với tƣ cách là một hiện tƣợng xã hội, Norman
Fairclough cho rằng “Diễn ngôn là ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong q trình mơ tả thực
tiễn xã hội khác với quan điểm riêng”. Thực tiễn xã hội (social practice) là phƣơng thức
hành động (mode of action) (Austin, 1962, Levinson 1983) có tính xã hội và lịch sử trong
mối quan hệ với các khía cạnh khác (dẫn theo Fairclough, 1995, tr.131).
Nhƣ vậy, có thể hiểu diễn ngơn là q trình giao tiếp bằng ngơn ngữ gắn với nhiều
yếu tố ngồi ngôn ngữ, chẳng hạn: quyền thế xã hội, tuổi tác, địa vị, tâm lý, giới tính,…

Những yếu tố này chi phối việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của đối tƣợng tạo lập diễn
ngôn sao cho đạt đƣợc hiệu quả cao trong giao tiếp.
Về PTDN, theo van Dijk, có thể xem “Hình thái học truyện cổ tích thần kì”
(1928) của Vladimir Propp và các cơng trình nghiên cứu cấu trúc huyền thoại nguyên
thuỷ của Levi-Strauss vào những năm 30 của thế kỉ XX là những kinh nghiệm sơ khởi
cho việc hình thành phân tích diễn ngơn (dẫn theo Rusakova, 2006). Ở giai đoạn này,
PTDN xuất hiện nhƣ một phƣơng tiện để nghiên cứu các tác phẩm văn học và huyền thoại
văn hóa. Sau đó, PTDN mở rộng phạm vi sang nghiên cứu các sản phẩm văn hóa và giao
tiếp đại chúng nhƣ điện ảnh, quảng cáo, hoạt động tự xuất bản,…
Nhiều tác giả lại cho rằng, tên gọi PTDN có đƣợc là nhờ vào cơng trình Phân tích
diễn ngơn (Discourse Analysis) viết năm 1952 của Zelling Harris. Theo đó, Harris cho
rằng PTDN có một đối tƣợng cụ thể là diễn ngơn và q trình này là một hệ phƣơng pháp
hình thức phân tích văn bản thành các đơn vị nhỏ hơn (Nguyễn Hòa, 2008, tr.24). Phƣơng
pháp trung tâm của phân tích diễn ngơn là phƣơng pháp cấu trúc. Phƣơng pháp này có thể
“phá vỡ một văn bản thành các mối quan hệ” (Dƣơng Hữu Biên, 2016, tr. 53). Dù vậy,
nội dung của bài viết đƣợc các tác giả đánh giá là “làm (ta) thất vọng” (dẫn theo Diệp


12
Quang Ban, 1999, tr.22). Những nghiên cứu sau này về phân tích diễn ngơn có nhiều
điểm khác xa quan điểm của Harris.
Theo mục Diễn ngơn (Discourse) trong cơng trình “Bách khoa thư ngôn ngữ và
ngôn ngữ học” (R. E. Asher chủ biên, Pergamon Press – Oxford. New York. Seoul.
Tokyo – 1994) thì Phân tích diễn ngơn “có thể bắt đầu với Mitchell 1957” (dẫn theo Diệp
Quang Ban, 1999, tr.22). Theo Jacob Torfing, PTDN ra đời từ một cuộc khủng hoảng
năm 1970 khi giới nghiên cứu muốn thốt khỏi hình mẫu năm 1968 (dẫn theo Rusakova,
2006). Chính tính đa trị của lý thuyết diễn ngôn đã mở ra một hƣớng nghiên cứu tự do,
hiện đại và phù hợp với thực tế hơn. Tác giả cũng cho rằng, hậu cấu trúc luận có vai trị
vơ cùng quan trọng trong việc lý giải lý thuyết diễn ngôn.
Đến năm 1977, cuốn Giới thiệu về phân tích diễn ngơn (Anintroduction to

Discourse Analysis) của M.Coulthard xuất hiện và tái bản sáu lần tính đến năm 1990 cho
thấy “chiều hƣớng tự khẳng định và phát triển của môn học mang tên này” (Diệp Quang
Ban, 1990, tr.22). Trong quyển Nghiên cứu ngôn ngữ (The Study of Language) của trƣờng
Đại học Cambridge, George Yule (2010) dành riêng một mục để bàn về PTDN với nhiều
hƣớng nghiên cứu cụ thể. Chẳng hạn: thuyết giải diễn ngơn (interpreting discourse) đề
cao tính liên kết (cohesion) và mạch lạc (coherence); phân tích hội thoại (conversation
analysis); nguyên tắc hợp tác (the co-operative principle),... Tác giả này cũng đƣa ra một
định nghĩa: PTDN là hình thức nghiên cứu ngôn ngữ dùng trong văn bản và hội thoại (the
analysis of dicourse is typically concerned with the study of language in texts and
conversation) (tr.142).
Theo Gillian Brown, Goerge Yule (1983) thì “PTDN nhất thiết là sự phân tích
ngơn ngữ hành chức” (tr.15). David Nunan (1998) cũng có quan điểm tƣơng tự nhƣ vậy
khi cho rằng phân tích diễn ngơn quan tâm đến mặt chức năng trong q trình sử dụng
ngơn ngữ “so sánh với phân tích các thuộc tính cấu trúc của ngơn ngữ bị tách khỏi các
chức năng giao tiếp của chúng” (dẫn theo Diệp Quang Ban, 2015, tr.32), tức là phân tích
văn bản.


13
Các tác giả Việt Nam nhƣ Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Hịa, Diệp Quang Ban,… cũng
có những định nghĩa khác nhau về PTDN. Điểm chung của các tác giả này cũng nhƣ các
tác giả nƣớc ngoài là việc xác định rõ mục đích của PTDN là nghiên cứu ngơn ngữ dùng
trong giao tiếp, ngơn ngữ hoạt động trong hồn cảnh xã hội nhất định chứ không phải là
ngôn ngữ ở trạng thái tĩnh. Bất cứ một diễn ngôn nào cũng tồn tại trong một ngữ vực
(register) (ngôn vực, Diệp Quang Ban, 2009) nhất định.
Norman Fairclough (1995) với quan điểm xem diễn ngôn là một hiện tƣợng xã
hội cho rằng diễn ngôn là một phức hợp gồm ba yếu tố: thực tiễn xã hội (social practice),
thực tiễn diễn ngôn (discoursal practice) và văn bản (text). Nhƣ vậy, PTDN là hoạt động
phân tích ba yếu tố này trong sự tƣơng quan lẫn nhau (tr. 74).
Nhƣ vậy, có thể hiểu, PTDN là việc nghiên cứu ngơn ngữ của ngƣời nói/ngƣời viết

gắn với chức năng giao tiếp (ngơn ngữ hành chức). Để biết chính xác thông điệp mà diễn
ngôn truyền tải, cần đặt chúng trong một ngữ cảnh tình huống nhất định – nơi chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố: văn hóa, chính trị, quyền lực, vị thế giao tiếp, thể diện, lịch sự,…
Ngoài ra, việc nghiên cứu và miêu tả những đặc trƣng ngôn ngữ khi PTDN giúp nhà
nghiên cứu biết đƣợc mục tiêu và chiến lƣợc của ngƣời tạo lập diễn ngôn gắn với một bối
cảnh cụ thể nào đó. Nói cách khác, nội dung thông điệp diễn ngôn bằng ngôn ngữ vừa
chịu sự chi phối vừa tác động trở lại các yếu tố ngồi ngơn ngữ, trong đó có đối tƣợng
tiếp nhận diễn ngơn, nhằm thể hiện mục đích của ngƣời tạo lập diễn ngôn.
Xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ XX, PTDN trở thành một hiện tƣợng đƣợc
rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn quan tâm. Trong quá trình hình
thành và phát triển, đứng trên nhiều góc độ khác nhau, PTDN phát triển thành nhiều
hƣớng riêng biệt phục vụ cho nhiều mục đích cụ thể trong nghiên cứu, nhƣ: đƣờng hƣớng
văn học, đƣờng hƣớng ngơn ngữ học, đƣờng hƣớng phân tích hội thoại,…
Đến những năm 70 của thể kỷ XX, phát triển từ nền tảng của lý thuyết PTDN,
đứng trên lập trƣờng nghiên cứu ngôn ngữ nhƣ một hiện tƣợng xã hội, Norman
Fairclough cùng nhiều tác giả khác nhƣ van Dijk hay Wodak,… đã xây dựng bộ khung lí


14
thuyết cho PTDNPP. Đây là một đƣờng hƣớng nghiên cứu mới thu hút đƣợc sự quan tâm
của rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu. Lý thuyết PTDNPP đang đƣợc mở rộng nghiên cứu
và ứng dụng trên nhiều địa hạt khác nhau của ngôn ngữ học và xã hội học.
1.1.2. Phân tích diễn ngơn phê phán (PTDNPP)
Theo Nguyễn Hịa (2005a), một số tác giả cho rằng PTDNPP (Critical Dicourse
Analysis- CDA) (“phân tích diễn ngơn phê bình”, Diệp Quang Ban, 2018) bắt nguồn từ tƣ
tƣởng của Mác về lí thuyết xã hội và tổ chức xã hội khi coi ngôn ngữ là một hiện tƣợng
xã hội. Cũng có tác giả cho rằng PTDNPP gắn với trƣờng phái Frankfurt (Đức). Trƣờng
phái này cho rằng “vai trị của các nhà lý luận góp phần làm rõ và phát triển ý thức về giai
cấp, là đấu tranh để giải phóng.” (Nguyễn Hịa, 2005a, tr.13).
Việc xem ngơn ngữ nhƣ là một hiện tƣợng xã hội, có khả năng tổ chức và chi phối

quyền lực xã hội trở thành khuynh hƣớng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ những
năm 70 của thế kỷ XX. Các nhà ngơn ngữ học có đóng góp quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển đƣờng hƣớng PTDNPP là: van Dijk, Fairclough, Wodak, Kress &
Hodge,…
Theo Fairclough (1995), PTDNPP nên là trung tâm của ngôn ngữ học. Lý thuyết
xã hội về ngơn ngữ đƣợc củng cố thơng qua việc phân tích trạng thái (state) của ngôn
ngữ và diễn ngôn (tức là trật tự diễn ngôn) trong xã hội đƣơng đại. Mối quan hệ giữa diễn
ngơn và các khía cạnh khác của xã hội không phải là một hằng số bất biến xuyên lịch sử
mà là một biến số do có sự khác biệt về chất giữa các thời đại lịch sử khác nhau mà diễn
ngơn tồn tại. (tr. 135)
Có rất nhiều những định nghĩa hoặc lý giải về ý nghĩa của việc nghiên cứu
PTDNPP. Hầu hết, các tác giả đều cho rằng, PTDNPP là PTDN có “thái độ”. Nguyễn
Hịa (2005a) cho rằng “phê phán bao hàm việc phải bộc lộ bản chất mang tính hệ tƣ
tƣởng (ideology) hay các quan hệ xã hội khơng bình đẳng đƣợc thể hiện trong diễn
ngơn” (tr.14). Cũng theo tác giả, ba yếu tố quan trọng nhất khi PTDNPP là văn hóa, xã
hội, tƣ tƣởng. Theo đó, tác giả cũng chỉ ra các quan điểm chủ yếu của PTDNPP là:


×