ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HỒ THỊ MINH HIỀN
DU LỊCH HALAL Ở NHẬT BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÂU Á HỌC
MÃ SỐ: 8310602
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HỒ THỊ MINH HIỀN
DU LỊCH HALAL Ở NHẬT BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÂU Á HỌC
MÃ SỐ: 8310602
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Tuấn
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
1
LỜI TRI ÂN
Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Quý Thầy
Cô và bạn học.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thanh Tuấn,
người Thầy đã truyền đạt tri thức và hướng dẫn tôi ngay từ đề cương ban đầu. Thầy
đã tận tâm góp ý cho tơi từ cách bố cục chương mục, trình bày logic, trích dẫn phù
hợp, mục nào nên chi tiết, mục nào nên giản lược, tài liệu nào đáng tin cậy… cho
đến hỗ trợ tôi thực hiện khảo sát khách du lịch Indonesia và Malaysia. Tôi thật sự
trân trọng và tri ân sự hướng dẫn của Thầy trong suốt thời gian vừa qua.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trường ĐH KHXH&NV,
Thầy trưởng khoa Đông phương học và Anh Chị giáo vụ đã nhiệt tình tư vấn, hỗ trợ
tôi trong thời gian học tại trường.
Cảm ơn lớp CAH khóa 2/2019 thân thương. Sự đồn kết, động viên và noi
gương lẫn nhau của các thành viên trong lớp đã khiến hai năm học chung trở thành
một niềm vui vơ hạn.
Cuối cùng đó chính là gia đình, chỗ dựa vững chắc để tơi có thể thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 03 năm 2022
Tác giả luận văn
HỒ THỊ MINH HIỀN
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của tiến sĩ Nguyễn Thanh Tuấn. Các số liệu, tài liệu nêu trong Luận văn là
trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 03 năm 2022
Tác giả luận văn
HỒ THỊ MINH HIỀN
3
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................................. 7
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... 9
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... 10
DẪN NHẬP .................................................................................................................. 11
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 11
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 13
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 13
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 14
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ............................................................... 21
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................................... 22
7. Bố cục luận văn ......................................................................................................... 23
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 25
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 25
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch ......................................................................... 25
1.1.2. Các loại hình du lịch ........................................................................................... 26
1.1.3. Một số vấn đề về du lịch halal ........................................................................... 28
1.1.4. Halal và haram trong Thiên kinh Qur‘an ............................................................ 29
1.1.5. Thực phẩm halal ................................................................................................. 33
1.1.6. Chứng nhận halal ............................................................................................... 34
1.1.7. Giao lưu tiếp biến văn hóa Islam giáo ............................................................... 36
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 39
1.2.1. Khái quát về xã hội Nhật Bản ............................................................................. 39
4
1.2.2. Quá trình du nhập người Islam giáo vào Nhật Bản ............................................ 41
1.2.3. Cộng đồng Islam giáo ở Nhật Bản ..................................................................... 43
1.2.4. Tình hình du lịch ở Nhật Bản .............................................................................. 46
1.2.5. Du lịch halal ở một số nước châu Á ................................................................... 47
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................ 53
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG DU LỊCH HALAL Ở NHẬT BẢN ......................... 55
2.1. Quá trình hình thành du lịch halal ở Nhật Bản ...................................................... 55
2.2. Khách du lịch Islam giáo đến Nhật Bản ............................................................... 58
2.2.1. Số lượng du khách Islam giáo đến Nhật Bản ..................................................... 58
2.2.2. Các yếu tố du khách Islam giáo quan tâm khi đi du lịch Nhật Bản ................... 62
2.3. Quảng bá du lịch halal Nhật Bản ........................................................................... 64
2.4. Các tour halal ở Nhật Bản ..................................................................................... 69
2.5. Dịch vụ du lịch halal ở Nhật Bản .......................................................................... 72
2.5.1. Cơ sở lưu trú halal .............................................................................................. 73
2.5.2. Hệ thống nhà hàng / quán ăn halal .................................................................... 75
2.5.3. Hệ thống cửa hàng mua sắm halal ...................................................................... 79
2.5.4. Nơi cầu nguyện cho người Islam giáo ................................................................ 83
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 86
CHƢƠNG 3. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HALAL Ở NHẬT BẢN 88
3.1. Nhận thức của người Nhật về Islam giáo và vai trò của du lịch halal ................... 88
3.1.1. Nhận thức của người Nhật về Islam giáo ........................................................... 88
3.1.2. Nhận thức của người Nhật Bản về vai trò của du lịch halal đối với sự phát
triển kinh tế .................................................................................................................. 91
5
3.2. Chính sách phát triển du lịch halal của Nhật Bản .................................................. 93
3.2.1. Một số chính sách của các cơ quan để phát triển du lịch halal ở Nhật Bản ........ 93
3.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch halal .................................................... 96
3.2.3. Đào tạo kiến thức về Islam giáo cho đội ngũ làm du lịch halal ......................... 98
3.3. Bài học kinh nghiệm cho các quốc gia thiểu số Islam giáo qua nghiên cứu phát
triển du lịch halal ở Nhật Bản ....................................................................................... 100
3.3.1. Bài học thành công .............................................................................................. 100
3.3.2. Bài học về những hạn chế cần tránh ................................................................... 102
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................ 103
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 122
6
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
IUOTO
Liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức
International Union of Official Travel Oragnization
APGR
Tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm
Annual Population Growth Rate
HCA
Cơ quan chứng nhận halal
Halal Certification Agency
MOFA
Bộ Ngoại giao Nhật Bản
Ministry of Foreign Affairs of Japan
JAKIM
Cục Phát triển Islam giáo Malaysia
Jabatan Kemajuan Islam Malaysia
MUI
Hội đồng Ulama Indonesia
Majelis Ulama Indonesia
GCC
Hiệp hội hợp tác các tiểu vương quốc Ả Rập
vùng Vịnh
Gulf Cooperation Council
JHA
Hiệp hội halal Nhật Bản
Japan Halal Association
JNTO
Tổ chức du lịch Quốc gia Nhật Bản
Japan National Tourism Organization
JTA
Cơ quan Du lịch Nhật Bản
Japan Travel Agency
7
OIC
Tổ chức Hợp tác Islam giáo
Organization of Islamic Cooperation
VJP
Dự án thăm Nhật Bản
Visit Japan Project
JHA
Hiệp hội halal Nhật Bản
Japan lalal Association
HDFJ
Tổ chức phát triển halal Nhật Bản
Halal Development Foundation Japan Incorporated
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại hình du lịch và ví dụ cụ thể ............................................................ 27
Bảng 1.2. Khác biệt về một số điều được phép (halal) giữa Nam và Nữ Islam giáo
liên quan đến du lịch .................................................................................................... 31
Bảng 1.3. Chứng nhận halal (JAKIM, MUI, GCC) ...................................................... 35
Bảng 1.4. Ước tính dân số Islam giáo ở khu vực Đông Nam Á ................................... 43
Bảng 1.5. Ước tính dân số Islam giáo ở khu vực Đông Á ............................................ 44
Bảng 2.1. Xếp hạng du khách quốc tế đến Nhật Bản ................................................... 59
Bảng 2.2. Các yếu tố du khách Islam giáo quan tâm khi đi du lịch Nhật Bản ............. 62
Bảng 2.3. Các yếu tố biểu thị trên các tài liệu quảng cáo du lịch halal Nhật Bản ........ 64
Bảng 2.4. Quảng bá du lịch halal Nhật Bản .................................................................. 68
Bảng 2.5. Số lượng nhà hàng cung cấp thực đơn halal tính đến tháng 9 năm 2021 ..... 77
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát du khách Islam giáo về thực phẩm halal ở Nhật Bản ....... 78
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát du khách Islam giáo về hệ thống cửa hàng mua sắm ở
Nhật ............................................................................................................................... 82
Bảng 2.8. Số nơi cầu nguyện tính đến tháng 10 năm 2021 ........................................... 85
Bảng 3.1. Các tổ chức tư vấn halal ở Nhật Bản ............................................................ 99
9
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đặc trưng của du lịch halal ........................................................................... 29
Hình 1.2. Năm trụ cột cơ bản của người Islam giáo .................................................... 30
Hình 1.3. Vị trí Nhật Bản trên Bản đồ thế giới ............................................................. 40
Hình 2.1. Du khách nước ngồi đến Nhật Bản (triệu lượt khách) ................................ 58
Hình 2.2. Du khách từ Indonesia, Malaysia và Singapore đến Nhật Bản năm 2016,
2019 .............................................................................................................................. 60
Hình 2.3. Kết quả tìm kiếm tour du lịch halal đến Nhật Bản ....................................... 69
Hình 2.4: Website giới thiệu dịch vụ phục vụ du khách Islam giáo của JNTO ............ 72
Hình 2.5. Phân bố các cơ sở lưu trú tiêu biểu phục vụ du khách Islam giáo ................ 73
Hình 2.6. Website hướng dẫn nhà hàng cung cấp thức ăn halal ................................... 75
Hình 2.7. Một số hình ảnh về nhà hàng halal ở Nhật Bản ............................................ 76
Hình 2.8. Sản phẩm halal ở siêu thị Gyomu tại Nhật Bản ............................................ 80
Hình 2.9. La bàn Qibla và phịng cầu nguyện riêng biệt nam và nữ............................. 83
Hình 2.10. Quán cà phê Senkai ở Asakusa có trang bị thảm cầu nguyện..................... 84
Hình 2.11. Tòa tàu dành riêng cho phụ nữ ở Nhật Bản ................................................ 97
10
DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Khái niệm du lịch halal đã được công nhận trong nhiều thập kỷ. Khi đến tuổi
dậy thì, người Islam giáo thực hiện một cuộc hành hương đến thánh địa Mecca ít
nhất một lần trong đời với điều kiện là họ không vay mượn hay xin phí tổn. Trước
khi đi, họ phải lo cho gia đình vợ con đầy đủ những nhu cầu cần thiết trong thời
gian họ vắng mặt hành hương. Ngoài việc đi du lịch tơn giáo bắt buộc, du khách
Islam giáo cịn đi du lịch với mục đích giải trí và làm việc. Du lịch halal là một khái
niệm mới, được hiểu là du lịch dựa trên các giáo lý và quy tắc đạo đức của Islam
giáo (tuân thủ kinh Qur‘an) về hành vi, trang phục, ứng xử và chế độ ăn uống
(Battour và các tác giả khác, 2012).
Điểm đến du lịch, thức ăn, đồ uống, cơ sở cầu nguyện và các dịch vụ phục vụ
trong chuyến du lịch phải hợp pháp theo quy tắc Islam giáo. Người Islam giáo tìm
kiếm các khu nghỉ dưỡng do người Islam giáo đầu tư nhằm đảm bảo chỗ ở khơng có
rượu, phịng ốc sạch sẽ, có đồ ăn halal, có phịng cầu nguyện, các khu vui chơi, giải
trí phải riêng biệt cho phụ nữ và nam giới (Henderson, 2009).
Du lịch halal không chỉ được thiết kế dành riêng cho những người Islam giáo,
mà còn phục vụ cho du khách không theo Islam giáo. Du lịch halal nhấn mạnh việc
tuân thủ các nguyên tắc của kinh Qur‘an trong vận hành, quản lý và cung cấp dịch
vụ (Jaelani, 2017). Vào năm 2016, khách sạn tuân thủ kinh Qur‘an đầu tiên đã được
khai trương tại Bangkok, New Zealand và Nhật Bản. Những quốc gia không theo
Islam giáo này hiện đang tập trung vào việc thành lập thêm nhiều nhà hàng được
chứng nhận halal để phục vụ nhu cầu của du khách Islam giáo. Trang web
www.Halalflight.com (Halal Flight, 2020) có 30 hãng hàng khơng phục vụ đồ ăn
halal và cung cấp dịch vụ Ramadan. Sự phát triển của khái niệm du lịch halal trong
những năm gần đây cho thấy nhu cầu thị trường khách du lịch Islam giáo ngày càng
tăng.
11
Ở Nhật Bản, ngành du lịch đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, những đóng
góp này tương đương với đóng góp của ngành cơng nghiệp ơ tơ của Nhật Bản
(Pesek và William, 2018). Trong những năm gần đây số lượng du khách nước ngoài
đến Nhật Bản ngày càng tăng. Cho đến tháng 12 năm 2019, số lượng du khách đến
Nhật Bản là 31,19 triệu (năm 2020 có suy giảm do đại dịch Covid 19). Trong khi số
lượng người Nhật ra nước ngoài chỉ 10 triệu lượt khách (Japan Macro Advisor,
2020).
Chính phủ Nhật Bản đang tìm kiếm thêm nguồn du khách mới. Người Islam
giáo chiếm 24% dân số toàn cầu là nguồn du khách tiềm năng được quan tâm hàng
đầu (Lipka và Hackett, 2017). Do vậy, Du lịch halal là một trong những lựa chọn
chiến lược quan trọng, thúc đẩy phát triển du lịch của Nhật Bản. Phương châm phát
triển du lịch halal là du lịch thân thiện với người Islam giáo. Cơ sở của định hướng
này là dựa vào dữ liệu về số lượng người theo Islam giáo ngày càng tăng trên thế
giới, cũng như sự gia tăng dân số theo Islam giáo ở Nhật Bản (Yildrim và Cihangir,
2015). Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác du lịch halal ở Nhật Bản.
Du lịch halal đã trở thành một xu hướng du lịch thay thế ở Nhật Bản. Ở Nhật
Bản, du khách Islam giáo được trang bị đầy đủ các tiện nghi như phịng cầu nguyện
có ở những nơi như sân bay, khách sạn, khu du lịch… Ở các nhà hàng Nhật Bản,
thực phẩm halal được cung cấp với quy trình chứng nhận khá nghiêm ngặt đạt tiêu
chuẩn halal để phục vụ cho du khách Islam giáo.
Du lịch halal ở Nhật Bản còn nhiều điều thú vị cần nghiên cứu. Đặc điểm của
du khách du lịch halal là gì, họ quan tâm đến những gì khi quyết định đến nơi du
lịch, khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách halal ở Nhật Bản như thế nào…
Nghiên cứu du lịch halal Nhật Bản nhằm khám phá triển vọng, đánh giá thành cơng
và hạn chế của chúng. Từ đó, đưa ra các đánh giá và các phương pháp phát triển du
lịch halal ở Nhật Bản phù hợp hơn. Đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm về
phát triển du lịch halal cho các quốc gia khác.
12
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu phân tích thực trạng phát triển du lịch halal ở Nhật Bản, tìm ra
những nhân tố góp phần vào sự thành công của du lịch halal ở Nhật Bản và hạn chế
của nó. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia muốn phát triển
thị trường du lịch halal, trong đó có Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu tổng quát đề ra ở trên, nội dung luận văn đưa ra các
mục tiêu cụ thể như sau:
- Khái quát về quá trình phát triển du lịch halal ở Nhật Bản nhằm nhận diện
triển vọng phát triển.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng phát triển du lịch halal ở Nhật Bản.
- Tìm hiểu và đánh giá chính sách phát triển du lịch halal ở Nhật Bản và bài
học kinh nghiệm trong phát triển thị trường du lịch halal cho các quốc gia khác.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là du lịch halal ở Nhật Bản dành cho người
Islam giáo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Nghiên cứu thực trạng cung ứng dịch vụ du lịch halal ở
Nhật Bản và chính sách phát triển du lịch halal của Chính phủ Nhật Bản.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu du lịch halal ở Nhật Bản.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ thời điểm Islam giáo du nhập vào Nhật
Bản 1555 và sau đó sự xuất hiện của ngành du lịch halal đến năm 2021. Những dữ
liệu nghiên cứu về du lịch halal ở Nhật Bản từ năm 2003 đến năm 2021.
13
- Chủ thể nghiên cứu: Khách du lịch halal là người Islam giáo, các doanh
nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan đến du lịch halal ở Nhật Bản và các cơ
quan quản lý nhà nước của Nhật Bản liên quan đến du lịch halal.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
4.1 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay trong nước vẫn chưa tìm thấy cơng trình nghiên cứu nào về ―Du
lịch halal ở Nhật Bản‖ mà chỉ có một vài nghiên cứu về du lịch Nhật Bản. Khóa
luận ―Phát triển du lịch outbound đến Nhật Bản” của Vũ Thị Chúc (2010) nghiên
cứu nhu cầu du lịch Việt Nam đi Nhật Bản, sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch Nhật
Bản đối với khách du lịch Việt Nam. Trong khi đó, đề tài nghiên cứu ―Chính sách
phát triển du lịch của Nhật Bản và một số gợi ý cho phát triển du lịch Việt Nam
hiện nay‖ của Lâm Ngọc Như Trúc (2018) nghiên cứu thực trạng và kinh nghiệm
phát triển du lịch của Nhật Bản qua các chính sách cụ thể để từ đó chọn lọc các
chính sách phù hợp và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối cảnh của
cách mạng Công nghiệp 4.0. Còn bài viết ―Phát triển du lịch bền vững của Nhật
Bản và một số gợi ý cho Việt Nam” của Phạm Thị Thu Hà (2020) khái quát sự phát
triển du lịch bền vững ở Nhật Bản và rút ra một số gợi ý chính sách cho Việt Nam
trong phát triển du lịch bền vững.
Ngoài các nghiên cứu nêu trên, ở một số trang web về du lịch có một số bài
viết đề cập đến du lịch halal ở Nhật Bản. Bài viết“Du khách Islam giáo ở Nhật
Bản” của trang web du lịch Travel Japan phát họa một vài nét về sự gia tăng số
lượng du khách Islam giáo là nhờ gia tăng các nhà hàng, cơ sở vật chất, thánh
đường và các chuyến du lịch phù hợp với người Islam giáo và được cơng nhận halal
ở Nhật Bản. Cịn bài viết ―Chứng nhận halal trở nên “nóng” khi Nhật Bản hướng
đến thị trường Islam giáo” của Trung tâm hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố Hồ
Chí Minh (2014) thì đề cập đến việc nhiều tổ chức chứng nhận halal được công
nhận để cung cấp dịch vụ chứng nhận halal cho các doanh nghiệp kinh doanh thực
phẩm.
14
Hoặc bài viết ―Đồ ăn halal ở Nhật phát triển nhanh chóng với sự tăng trưởng
của khách du lịch theo Islam giáo‖ của webside />thì đề cập đến việc đồ ăn halal đang gia tăng nhanh chóng ở Nhật. Các bài viết nêu
trên đều nhấn mạnh tầm quan trọng của thực phẩm halal trong việc thu hút du khách
Islam giáo đến thăm Nhật Bản.
Ngồi ra, cịn tìm thấy một số bài viết của các tác giả trong nước bàn luận về
sự nỗ lực của Chính phủ Nhật Bản trong việc phát triển du lịch halal. Chẳng hạn
như bài viết “Nhật Bản hướng sự quan tâm tới du khách Islam giáo” của Hữu Phúc
(2019) bàn về tỉnh Yamanashi đang nỗ lực xây dựng môi trường thân thiện hơn với
du khách Islam giáo. Cịn bài viết ―Trung tâm văn hóa Tokyo Camii - Thổ Nhĩ Kỳ Yoyogi Uehara, nhà thờ Islam giáo lớn nhất Nhật Bản ở đâu?” của Đỗ Huyền dịch
(2021) mô tả về thánh đường Islam giáo lớn nhất Nhật Bản với lối kiến trúc độc đáo,
có hình hoa văn hình học tinh xảo, thư pháp Ả Rập mang đặc trưng kiến trúc Islam
giáo. Trong khi đó, bài viết ―Khó khăn của người Islam giáo khi sống ở Nhật” của
Hà Vy (2019) bàn về hai trở ngại lớn nhất của người Islam giáo (người Indonesia)
khi sống tại Nhật Bản. Đó là chưa có nhiều thực phẩm halal và thánh đường Islam
giáo.
Nhìn chung, trong nước chưa tìm thấy cơng trình nghiên cứu nào về du lịch
halal ở Nhật Bản, chủ yếu là các bài viết ở các trang website về du lịch Nhật Bản có
đề cập đến du lịch halal và một số bài viết tổng kết sự nỗ lực của Chính phủ Nhật
Bản trong việc thu hút du khách Islam giáo.
4.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Về du lịch halal trên thế giới
Từ năm 2000 đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về du lịch halal đã được
cơng bố dưới nhiều hình thức khác nhau. Trọng tâm của các nghiên cứu này chủ
yếu thảo luận về các quy định trong Thiên kinh Qur‘an nhằm phục vụ du khách. Bài
viết ―Toward a Halal tourism market‖ của Battour và các tác giả khác (2010) nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của nhận thức và việc tuân thủ các quy định trong Thiên
15
kinh Qur‘an nhằm cung cấp dịch vụ du lịch halal. Trong khi đó, bài viết ―Halal food
and tourism: Prospects and challenges‖ của Bon và Hussain (2010) thì đề cập đến
việc cung ứng thực phẩm halal có ảnh hưởng đến quyết định chọn địa điểm du lịch
của du khách Islam giáo. Về sau, luận điểm của hai nghiên cứu này được kế thừa
bởi Battour và các tác giả khác (2011) nghiên cứu khách du lịch nước ngoài theo
Islam giáo ở Malaysia. Còn bài viết ―Halal products and services in the Italian
tourism and hospitality industry: Brief case studies of entrepreneurship and
innovation‖ của Halkias và các tác giả khác (2014) thì nghiên cứu các cơng ty gia
đình cung cấp thực phẩm halal ở Ý.
Vào năm 2014, trong nghiên cứu ―Deciphering „Islamic hospitality‟:
Developments, challenges and opportunities‖ của Stephenson (2014) đã đề xuất sự
cần thiết phải quan tâm đến nhu cầu trải nghiệm của những người không theo Islam
giáo trong các dịch vụ halal. Bởi vì các dịch vụ halal khơng chỉ dành riêng cho
khách hàng Islam giáo. Tương tự, nghiên cứu ―Islamic tourism in India and
Pakistan: Opportunities and Challenges‖ của Haq và Medhekar (2014) đã đề xuất
Ấn Độ (một quốc gia thiểu số theo Islam giáo) và Pakistan (một quốc gia đa số theo
Islam giáo) hợp tác với nhau để tận dụng các yếu tố tơn giáo, văn hóa, khảo cổ
học... làm cơ hội để phát triển du lịch halal. Trong khi đó, nghiên cứu ―Halal
branding of medical tourism: Case of Indian hospitals‖ của Medhekar và Haq
(2014) thì nghiên cứu về bệnh nhân Islam giáo đang điều trị theo Thiên kinh Qur‘an
ở Ấn Độ. Du lịch y tế halal là một tiểu loại của du lịch tâm linh, người ta phải tuân
thủ luật Sharia để làm hài lòng khách hàng Islam giáo.
Năm 2015, nghiên cứu ―Islamic tourism in South Africa: An emerging market
approach. Hospitality‖ của Davids (2015) đã thảo luận về tiềm năng phát triển du
lịch halal ở Nam Phi, một quốc gia thiểu số theo Islam giáo. Tác giả đã đúc kết rằng
văn hóa Islam giáo ở Nam Phi đã định hình và phát triển, được coi là một di sản văn
hóa quốc gia có giá trị. Nghiên cứu “Understanding the traveling behavior of
Muslims in the United States” của Shakona và các tác giả khác (2016) thì nghiên
cứu hành vi đi du lịch của người Islam giáo ở Mỹ và đưa ra đề xuất với các nhà
16
cung cấp dịch vụ du lịch, cần xem xét ảnh hưởng của các quy định tôn giáo đối với
khách du lịch Islam giáo. Nghiên cứu ―Halal food, certification and Halal tourism:
Insights from Malaysia and Singapore‖ và ―Muslim travellers, tourism industry
responses and the case of Japan‖ của Henderson (2016a, 2016b) nhấn mạnh sự
phức tạp của việc phục vụ khách du lịch Islam giáo. Nhật Bản cần phải nỗ lực để
hiểu những đặc điểm nổi bật của khách du lịch Islam giáo và hành động để đáp ứng
mong đợi của họ đồng thời đáp ứng nhu cầu của những người không theo Islam
giáo và tránh xung đột có thể xảy ra với người dân địa phương. Tiếp đó, bài viết
“Problems of development of Halal tourism in Russia” của Gabdrakhmanov và các
tác giả khác (2016) nhấn mạnh nhu cầu về cơ sở hạ tầng thích hợp để cho các dịch
vụ halal ở Nga (một quốc gia thiểu số theo Islam giáo). Nghiên cứu ―The capacity
of New Zealand to accommodate the Halal tourism market - Or not‖ của Razzaq và
các tác giả khác (2016) sau khi nghiên cứu du lịch halal ở New Zealand thì nhận
định rằng việc cung cấp du lịch halal gặp khó khăn trong việc hiểu nhu cầu của
người Islam giáo, sự phức tạp trong việc chuẩn bị đồ ăn halal.
Nghiên cứu ―A new look at faith-based marketing: The global Halal marke‖
của Izberk-Bilgin và Nakata (2016) đã thiết lập một số nguyên tắc cơ bản trong tiếp
thị cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ halal. Nghiên cứu ―Halal tourism:
Concepts, practises, challenges and future‖ của Battour và Ismail (2016) cho rằng
có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng gia tăng du lịch halal bao gồm cả điều
kiện chính trị của quốc gia, khả năng đáp ứng dịch vụ đạt chuẩn halal và năng lực
tiếp thị du lịch. Trong khi đó, bài viết ―Halal tourism de facto: A case from Fez‖
của Carboni và Janati (2016) nghiên cứu về các gia đình địa phương ở Ma-rốc cho
thấy rằng những người chủ nhà địa phương này không coi chứng nhận halal là điều
cần thiết để phục vụ khách du lịch Islam giáo. Theo bài viết ―Halal tourism:
Emerging opportunities‖ của Mohsin và các tác giả khác (2016) cho rằng các yếu tố
khách sạn, thực phẩm đạt chuẩn halal là yếu tố làm nên thành công của du lịch halal
ở các quốc gia Úc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Thái Lan và
Thổ Nhĩ Kỳ.
17
Đến năm 2017, có nhiều nghiên cứu về du lịch halal của các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch (Carboni và các tác giả khác, 2017). Những quốc gia có chiến lược phát
triển rõ ràng về du lịch halal và biết cách làm thương hiệu du lịch halal, đã có được
nhiều thành công trong thu hút khách du lịch Islam giáo thời gian qua.
Về du lịch halal ở Nhật Bản
Ở Nhật Bản có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến thực phẩm halal,
nhưng còn hạn chế các nghiên cứu về du lịch halal. Nghiên cứu ―The Development
of Halal Market in Japan: An Exploratory Study‖ của Shazlinda Md Yusof và
Noriyuki Shutto (2012) về sự phát triển của thị trường thực phẩm halal ở Nhật Bản.
Nghiên cứu này xem xét thị trường thực phẩm halal ở Nhật Bản, phân tích sự phát
triển của ngành công nghiệp thực phẩm halal. Nghiên cứu này dự đoán sự phát triển
của thực phẩm halal có tác động đến giáo dục, giúp thu hút người nhập cư Islam
giáo đến Nhật Bản học tập.
Năm 2013, nghiên cứu của 安田 (Yasuda) và 金 (Kim) (2013) với đề tài ―Sự
phát triển của du lịch halal ở Nhật Bản là nhờ vào mạng lưới các nhà tư vấn halal‖.
Nghiên cứu đưa ra khuyến nghị cần nhắm vào khách du lịch halal từ những người
Islam giáo ở Đông Nam Á.
Năm 2015, nghiên cứu ―Thực trạng đồ ăn Halal của các hãng hàng khơng - Ví
dụ về một hãng hàng khơng kết hợp bữa ăn halal và không halal‖ của 日坂 (Hisaka)
(2015) nghiên cứu về thực trạng đồ ăn halal của các hãng hàng khơng đã trình bày
nghiên cứu điển hình về một hãng hàng không kết hợp bữa ăn halal và khơng halal.
Tiếp đó, nghiên cứu của 森田 (Morita) và 島宗俊郎 (Shimamune)(2015) về xem
xét sơ bộ về thực trạng đáp ứng thực phẩm halal cho khách du lịch Islam giáo cũng
như sự hài lòng và ý nghĩa của ―đồ ăn du lịch‖.
Năm 2016, nghiên cứu ―Halal in Japan: History, Issues and Problems” của
Yoza Achmad Adidaya (2016) về hiện tượng ―bùng nổ halal‖ trong xã hội và công
nghiệp Nhật Bản. Theo ông, du lịch Islam giáo ở Nhật Bản đã có từ lâu, người nhập
18
cư Islam giáo vào Nhật Bản vào đầu những năm 1980, và ngành cơng nghiệp Halal
cũng xuất hiện từ đó. Những người nhập cư Islam giáo này đến từ các nước láng
giềng của Nhật Bản như Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippines và một số quốc gia
Islam giáo như Pakistan, Iran và Bangladesh. Bài viết ―Halal Japanese Culinary as
Attraction for Muslim Travellers to Visit Japan‖ của Dina Hariani (2016) cũng cho
rằng lượng du khách Islam giáo đến Nhật Bản ngày càng tăng nhờ vào các dịch vụ
thân thiện với người Islam giáo tại Nhật Bản.
Năm 2017, nghiên cứu “Managing Halal Knowledge in Japan: Developing
Knowledge Platforms for Halal Tourism in Japan‖ của Shin Yasuda (2017) bàn về
tầm quan trọng của sự hiểu biết về halal trong phát triển du lịch halal tại Nhật Bản.
Nghiên cứu khuyến nghị cần quan tâm thu hút những tổ chức tư vấn kiến thức halal
và chứng nhận tiêu chuẩn halal để thúc đẩy phát triển ngành du lịch halal.
Năm 2018, nghiên cứu “Current issues of Halal tourism. Case study in
Japan” của Abdul Kodir và các tác giả khác (2018) về thực trạng du lịch halal tại
Nhật Bản. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng cung cấp các dịch vụ đạt
chuẩn halal cho du khách Islam giáo của Nhật Bản tại Tokyo, Kyoto và Osaka.
Nghiên cứu thực hiện khảo sát khách du lịch Islam giáo đến từ Indonesia, nhân viên
nhà hàng, hướng dẫn viên du lịch Nhật Bản, các nhà cung cấp dịch vụ, chuyên gia
halal và sinh viên là người Islam giáo đến từ Indonesia. Kết quả cho thấy sự sẵn có
của du lịch halal ở Nhật Bản còn hạn chế, nhất là vấn đề tiếng Anh giao tiếp với
khách du lịch Islam giáo, cung cấp thực phẩm halal, và các vấn đề về chứng nhận
halal.
Nghiên cứu “Thực trạng và khả năng kinh doanh halal ở Nhật Bản” của 武 井
(Takei) (2018) về thực trạng và khả năng kinh doanh halal ở Nhật Bản đã khẳng
định tầm quan trọng của việc thấu hiểu người tiêu dùng Islam giáo trong việc làm
du lịch halal. Các công ty du lịch cần quan tâm đến thực phẩm, mỹ phẩm, thời trang
phù hợp với người Islam giáo trong việc thu hút du khách Islam giáo. Bài luận
―Thực trạng và việc xử lý tiếp nhận khách du lịch Islam giáo ở Kyoto‖ của 鷲見
19
(Washimi) (2018) về thực trạng và việc xử lý tiếp nhận khách du lịch Islam giáo ở
Kyoto cũng đề cập đến những khuyến nghị tương tự.
Năm 2019, nghiên cứu “Thực trạng và triển vọng phục vụ halal cho du khách
Islam giáo đến Nhật Bản” của Miyake Yasunari và Onishi Sachimi (2019) về thực
trạng thực phẩm halal đáp ứng nhu cầu cho du khách Islam giáo. Kết quả nghiên
cứu cho thấy thực phẩm halal là yếu tố quan trọng quyết định du khách Islam giáo
đi du lịch tại các quốc gia thiểu số theo Islam giáo. Chính quyền địa phương cần
quan tâm phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị theo tiêu chuẩn halal, đặc biệt là
phối hợp đồng bộ giữa khu vực công và khu vực tư trong phát triển du lịch. Tiếp đó,
nghiên cứu “Tác động của hệ thống chứng nhận halal đối với những người không
theo Islam giáo và những người theo Islam giáo cư trú ở Nhật Bản” của 阿良田
(Arada) (2019) về tác động của hệ thống chứng nhận halal đối với những người
không theo Islam giáo và những người theo Islam giáo cư trú ở Nhật Bản.
Năm 2020, Nghiên cứu ―Halal Food Concept and Impact on Tourism Industry
in Japan and South Korea‖ của Abdur Rakib Nayeem và các tác giả khác (2020) về
tác động của thực phẩm halal đến sự phát triển ngành du lịch của Nhật Bản và Hàn
Quốc cho thấy yếu tố thực phẩm halal là quan tâm hàng đầu của du khách Islam
giáo khi đi du lịch. Nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu về quá trình quyết định điểm
đến du lịch - tập trung vào nghiên cứu tác động của việc khác nhau về phong tục
tập quán‖ của ギミレ (Ghimire) (2020) đã làm rõ các yếu tố thuận lợi và bất lợi
ảnh hưởng đến quyết định du lịch của du khách Islam giáo đến Nhật Bản là sự chấp
nhận khác biệt về tơn giáo, phong tục, tập qn của Nhật Bản.
Nhìn chung, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về du lịch halal nói chung và
du lịch halal ở Nhật Bản nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây đi sâu bàn
luận đến từng khía cạnh riêng lẻ trong việc thu hút du khách Islam giáo đến du lịch
Nhật Bản hoặc thảo luận về chính sách phát triển du lịch halal của Chính phủ Nhật
Bản. Vẫn cịn thiếu các nghiên cứu có tính hệ thống tồn diện về thực trạng các yếu
tố cấu thành du lịch halal ở Nhật Bản, đồng thời kết hợp với hệ thống các chính
20
sách phát triển du lịch halal của Chính phủ Nhật Bản để rút ra những bài học thành
công và hạn chế. Nghiên cứu của tôi được thực hiện theo hướng khắc phục những
hạn chế này, góp phần giúp cho các quốc gia thiểu số Islam giáo tham khảo trong
việc phát triển du lịch halal.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lịch sử, đọc tài liệu, điều tra xã hội học, so sánh,
phân tích liên ngành và phương pháp tổng hợp, phân tích, logic được sử dụng trong
nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Tìm hiểu bối cảnh lịch sử và phân tích xu
hướng phát triển du lịch halal ở Nhật Bản và một số nước ở Châu Á qua các giai
đoạn lịch sử nhất định. Từ đó, nhận định về triển vọng và thách thức đối với sự phát
triển của du lịch halal trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin và số liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu đã được công bố trong và ngồi nước dưới dạng bài viết trên các
tạp chí, sách chuyên khảo, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu, … để xây dựng cơ
sở lý luận và chứng minh cho các nhận định.
Phương pháp điều tra xã hội học: Khảo sát lấy ý kiến du khách Islam giáo đã
từng đến Nhật Bản, đối tượng chủ yếu là khách du lịch người Indonesia và Malaysia.
Khảo sát được thực hiện trên Google Forms bằng tiếng Anh và tiếng Indonesia.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng để làm rõ sự tương đồng và khác biệt
trong cách thức tổ chức, phát triển du lịch halal của Nhật Bản so với các quốc gia
khác, làm cơ sở cho việc rút ra những quan điểm hợp lý, logic nhất cho phần phân
tích và lý giải sự gia tăng khách du lịch Islam giáo từ Đông Nam Á đến Nhật Bản.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Phương pháp nghiên cứu liên ngành tôn
giáo - văn hóa - kinh tế được sử dụng để phân tích tiềm năng và hiệu quả của ngành
21
du lịch halal ở Nhật Bản nhưng không làm thay đổi văn hóa và quy định của Islam
giáo.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, logic: Sử dụng trong q trình tổng hợp tư
liệu, tài liệu tham khảo, nghiên cứu sự vật, hiện tượng của vấn đề để chỉ ra bản chất,
quy luật và khuynh hướng phát triển của du lịch halal ở Nhật Bản.
5.2. Nguồn tư liệu, dữ liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, luận văn đã sử dụng các tư liệu, dữ liệu
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, tôi thực hiện khảo sát du khách Islam giáo ở một số nước Malaysia,
Indonesia đã từng đi du lịch Nhật Bản. Khảo sát được thực hiện trên Google Forms
bằng tiếng Anh và tiếng Indonesia. Kết quả có 51 du khách Islam giáo (trong đó: 35
khách Indonesia và 16 khách Malaysia) cho ý kiến về hệ thống cửa hàng mua sắm
halal, những quan tâm của du khách Islam giáo khi đi du lịch (đồ ăn, lưu trú, nơi
cầu nguyện, phương tiện di chuyển,…), quảng bá du lịch halal ở Nhật Bản.
Thứ hai, tư liệu phục vụ cho phân tích bao gồm dữ liệu thứ cấp được thu thập
chủ yếu từ Cục thống kê Nhật Bản (Statistics Bureau of Japan) tại website:
Tổ chức Du lịch Quốc gia Nhật Bản (Japan
National Tourism Organization) tại website: />Thứ ba, luận văn còn sử dụng dữ liệu về cung ứng dịch vụ du lịch halal được
tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực phẩm halal, chuỗi cung
ứng halal, thị trường halal Nhật Bản.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Cách tiếp cận và kết quả nghiên cứu du lịch halal là cơ sở tham khảo hữu ích
cho các nhà nghiên cứu tham khảo để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về du lịch
halal ở các quốc gia khác.
22
Ngồi ra, luận văn cịn đóng góp thêm nguồn tư liệu vào những nghiên cứu về
du lịch halal trên thế giới, giúp hiểu rõ chính sách phát triển du lịch halal của Nhật
Bản.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa du lịch halal, chỉ rõ hạn chế
và thành công của du lịch halal ở Nhật Bản. Qua đó, giúp người Nhật có các biện
pháp cải thiện loại hình du lịch này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng là bài học
kinh nghiệm để các quốc gia khác tham khảo vận dụng phát triển du lịch halal ở
nước mình.
Ngồi ra, luận văn đóng góp thêm vào nguồn tư liệu về du lịch halal ở Nhật
Bản, giúp bổ sung kiến thức cho việc giảng dạy tiếng Nhật. Luận văn có thể được
dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên các ngành du lịch, văn hóa học, nhân
học, Đơng phương học, Nhật Bản học…
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Về cơ sở lý luận, trình bày các khái
niệm cơ bản về du lịch, các loại hình du lịch, một số vấn đề về du lịch halal, những
điều được phép (halal), những điều cấm (haram) của người Islam giáo, chứng nhận
halal, thực phẩm halal và giao lưu tiếp biến văn hoá Islam giáo ở Nhật Bản. Về cơ
sở thực tiễn, tôi khái quát về bối cảnh xã hội Nhật Bản, quá trình du nhập Islam giáo
vào Nhật Bản, cộng đồng Islam giáo ở Nhật Bản, tình hình du lịch ở Nhật Bản và
tổng quan về du lịch halal ở các nước Châu Á nhằm làm cơ sở phân tích thực trạng
du lịch halal ở Nhật Bản.
Chƣơng 2: Thực trạng du lịch halal ở Nhật Bản. Trình bày quá trình hình
thành du lịch halal ở Nhật Bản trên các khía cạnh: Quá trình hình thành du lịch halal
ở Nhật Bản, khách du lịch Islam giáo đến Nhật Bản, quảng bá du lịch halal, các tour
23
halal đến Nhật Bản và các dịch vụ du lịch halal như nhà hàng, khách sạn, hệ thống
mua sắm, nơi cầu nguyện.
Chƣơng 3: Chính sách phát triển Du lịch halal ở Nhật Bản. Trình bày nhận
thức của người Nhật về Islam giáo và chính sách phát triển du lịch halal của Chính
phủ Nhật Bản. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm về thành công và hạn chế qua
nghiên cứu phát triển du lịch halal ở Nhật Bản.
24