ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KANG MIN SOO
ĐỜI SỐNG CỦA CÁC GIA ĐÌNH ĐA VĂN HĨA
HÀN QUỐC – VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ INCHEON, HÀN QUỐC
(TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY)
LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KANG MIN SOO
ĐỜI SỐNG CỦA CÁC GIA ĐÌNH ĐA VĂN HĨA
HÀN QUỐC – VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ INCHEON, HÀN QUỐC
(TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY)
LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC
MÃ SỐ: 8220113
GVHD: PGS.TS PHAN THỊ HỒNG XUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đời sống của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc
– Việt Nam tại thành phố Incheon, Hàn Quốc (Từ năm 2010 đến nay)” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi trong thời gian qua. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn
đầy đủ theo đúng quy định.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2022
Tác giả
Kang Min Soo
LỜI CẢM ƠN
Đã gần 5 năm trôi qua kể từ khi rời khỏi Hàn Quốc để thử thách những ƣớc
mơ mới. Để hiểu rõ hơn về Việt Nam, tôi đã học tiếng Việt tại Đại học xã hội Nhân
HCM và tiến xa hơn nữa là học lên Cao học. Tôi đã thay đổi rất nhiều so với 3 năm
trƣớc với hình ảnh tiến bộ hơn. "Nếu khơng làm gì thì sẽ khơng có chuyện gì xảy
ra". Nếu tơi khơng chọn học cao học ở Việt Nam thì tơi đã khơng làm luận văn và
đã bỏ lỡ những mối nhân duyên q báu của mình bây giờ.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giáo viên hƣớng dẫn của tôi PGS.TS
Phan Thị Hồng Xuân, Cô đã chỉ dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc nghiên cứu
đề tài. Và dù tơi sử dụng tiếng Việt cịn vụng về, Cơ vẫn luôn cƣời, thân thiện lắng
nghe và chỉ cho tôi hiểu vấn đề, cách giải quyết.
Tôi xin Cảm ơn quý thầy cô khoa Việt Nam học đã giúp đỡ và truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu.
Cảm ơn bố, mẹ và em gái tôi, Bố tôi ông Kang Yeon Je đã giúp tôi gặp gỡ
các nhà quản lý hành chính ở Incheon và các giám đốc Trung tâm đa văn hóa, để tơi
có thể thuận lợi nghiên cứu. Mẹ tôi Jeon Deok Hwa đã hỗ trợ tất cả tài chính cần
thiết để tơi làm luận văn, ln ủng hộ và động viên tôi. Em gái tôi, Kang Chae
Young đã lái xe ơ tơ để tơi có thể thoải mái đến các trung tâm đa văn hóa tồn quốc
ở Incheon, đặc biệt là khi gặp gỡ gia đình đa văn hóa, cơ ấy đã đợi tơi trong xe suốt
3 tiếng đồng hồ.
Cảm ơn ông Kwon Do Guk - Giám đốc trung tâm đa văn hóa quận Gyeyang
Incheon, đã giúp tơi có thể phỏng vấn với các gia đình đa văn hóa sống ở Incheon.
Cảm ơn các bạn bè ngƣời Việt Nam của tôi, họ đã động viên tôi, và đã rất
tâm huyết giúp tơi chỉnh sửa lỗi chính tả, ngữ pháp của luận văn khi tiếng Việt của
tơi cịn nhiều thiếu sót.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các gia đình đa văn hóa sống ở
Incheon đã tích cực giúp đỡ tơi trong cuộc phỏng vấn.
Nếu bạn nhìn vào những thành tựu vĩ đại mà một con ngƣời đã đạt đƣợc, thì
ln ln có sự giúp đỡ của những ngƣời xung quanh. Luận văn của tôi bây giờ
không phải là sức mạnh của tôi mà là nhờ sự giúp đỡ của những ngƣời xung quanh.
Dựa trên kinh nghiệm học đƣợc ở đây tơi sẽ sống với hình ảnh phát triển và thành
công hơn nữa.
Một lần nữa xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời đã giúp đỡ cho luận văn
này. Cảm ơn các bạn rất nhiều!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2022
Tác giả
Kang Min Soo
감사의 글
새로운 꿈에 도전하기 위해 한국을 떠난 지 거의 5 년이 지났습니다.
베트남에 대해 더 잘 이해하기 위해 호치민 사회 대학에서 베트남어를
공부하고 더 나아가 대학원에 진학하게 되었습니다. 대학원을 다니기 전과
후의 저의 모습은 굉장히 달라졌습니다.
“아무것도 하지 않으면 아무 일도 일어나지 않을 것이다”
저는 제가 베트남에서 대학원에 진학하는 것을 선택하지 않았더라면 저는
논문을 쓰지 않았을 것이고, 지금의 저의 소중한 인연들을 만나지 못하였을
겁니다.
제 지도 교수님 PGS.TS Phan Thị Hồng Xuân 은 저에게 주제 연구를 많이
지도 해주시고 도와주셔서 진심으로 감사의 인사를 드립니다. 그리고 제가
서튼 베트남어를 사용했음에도 불구하고 교수님은 항상 웃고 친절히 듣고
문제 및 해결 방법을 알려주셨습니다.
아버지, 어머니, 여동생께 감사의 인사를 드립니다. 저의 아버지 강연제는
저에게 다양한 논문 자료들 및 인천 행정관들 그리고 다문화 센터장들을 만나
제가 연구를 원할하게 할 수 있도록 도와주셨습니다
어머니 전덕화는 제가 논문을 쓰는데 필요한 모든 재정을 지원해주셨고, 항상
저를 지지하고 격려해 주셨습니다. 그리고 저의 여동생 강채영은 인천의 전국
다문화센터에 편하게 갈 수 있도록 차를 몰고 도와주었습니다.
권도국 인천 계양구 다문화센터장님은 인천에 사는 다문화 가족들과
인터뷰를 할 수 있도록 도와주셨습니다.
그리고 베트남 친구들에게 감사하며, 그들은 저를 격려해 주었고, 제 베트남
어가 많이 부족할 때 논문의 철자법과 문법 오류를 수정하는데 매우
열정적으로 도와주었습니다.
그리고 마지막으로 인터뷰에 적극적으로 도와주신 인천에 거주하는 다문화
가정 여러분께 감사의 말씀을 드립니다.
한 인간이 이룬 위대한 업적을 보면 항상 주변 사람들의 도움이 있었습니다.
지금 저의 논문은 저의 힘이 아니라 주변 사람들의 도움 덕분입니다. 여기서
배운 경험을 바탕으로 더욱 발전하고 성공적인 모습으로 살겠습니다.
이 논문을 도와주신 분들께 다시 한 번 감사의 말씀을 드립니다. 정말
감사합니다.!
2022 년 7 월 호치민시
저자
강민수
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài..................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3
2.1 Mục tiêu chung ...............................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................4
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................10
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................10
4.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................10
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...............................................11
5.1 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................11
5.2 Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................11
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..........................................................11
6.1 Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................11
6.2 Ý nghĩa thực tiễn ..........................................................................................12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................12
7.1 Các phƣơng pháp nghiên cứu định tính .......................................................12
7.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: ...................................................13
8. Bố cục của luận văn ........................................................................................13
CHƢƠNG 1: 15CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................15
1.1 Thao tác khóa các khái niệm ........................................................................15
Khái niệm gia đình .............................................................................................15
Khái niệm đa văn hóa .........................................................................................16
Khái niệm gia đình đa văn hóa ...........................................................................18
1.2 Khái qt về gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam ..........................20
Lịch sử hình thành gia đình đa văn hóa tại Hàn Quốc .......................................20
Khái quát những đặc điểm của gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam ......25
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................34
CHƢƠNG 2: 36ĐỜI SỐNG VĂN HÓA VẬT CHẤT CỦA CÁC GIA ĐÌNH
ĐA VĂN HĨA HÀN QUỐC – VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ INCHEON...............................................................36
2.1 Nhà ở và cách bài trí khơng gian văn hóa gia đình .........................................36
2.2 Trang phục .......................................................................................................38
2.3 Ẩm thực ...........................................................................................................42
2.4 Phƣơng tiện đi lại .............................................................................................46
2.5 Các tổ chức chính trị - xã hội ...........................................................................47
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................59
CHƢƠNG 3: 61ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CÁC GIA ĐÌNH
ĐA VĂN HĨA HÀN QUỐC – VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ INCHEON ....61
3.1. Ngôn ngữ và cách giáo dục con cái trong gia đình.........................................61
3.2 Nghi lễ vịng đời ..............................................................................................70
3.3 Tơn giáo - tín ngƣỡng ......................................................................................72
3.4 Lễ hội và các hoạt động giải trí thƣờng ngày ..................................................73
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86
PHỤ LỤC .................................................................................................................94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong kỷ ngun tồn cầu hóa cùng với sự phát triển vƣợt bậc của internet
và đƣờng hàng không, khoảng cách và không gian địa lý giữa các quốc gia đƣợc thu
hẹp đáng kể, từ đó việc gặp gỡ, giao lƣu, du lịch, làm việc và kết hôn đa quốc gia
trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn bao giờ hết. Kết quả cho thấy Hàn Quốc, một dân
tộc đơn nhất, cũng đã trở thành một xã hội đa văn hóa vì cứ 10 ngƣời dân Hàn Quốc
thì có khoảng 2 ngƣời kết hôn quốc tế (Theo cục thống kê quốc gia, 2011).
Theo thống kê tại Hàn Quốc và Việt Nam thì số lƣợng các cuộc hôn nhân
quốc tế giữa ngƣời Hàn Quốc và ngƣời Việt Nam chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
cuộc hơn nhân có yếu tố nƣớc ngồi. Số liệu từ Cục Thống kê Hàn Quốc cho thấy
tỷ lệ kết hôn giữa ngƣời Hàn Quốc với ngƣời Việt Nam đã tăng gấp 4 lần (29,1%)
đứng vị trí số 1 tại Hàn Quốc trong vòng 6 năm (2015 – 2020). Năm 2018, trong số
21.917 các cuộc hơn nhân đa văn hóa giữa nam giới Hàn Quốc và phụ nữ nƣớc
ngoài, số lƣợng cô dâu Việt Nam chiếm tỷ lệ cao nhất với 27,7%. Số lƣợng các
cuộc hôn nhân quốc tế giữa ngƣời Hàn Quốc và ngƣời Việt Nam trong giai đoạn
2013-2020 là 42.081. Tính đến năm 2022, có gần 42.091 ngƣời Việt Nam đã kết
hôn với ngƣời Hàn Quốc. Hiện tại số lƣợng ngƣời Hàn Quốc kết hôn với ngƣời Việt
Nam chiếm tỷ lệ 38,8% - đây là tỷ lệ cao nhất trong Thống kê tình hình hơn nhân
quốc tế theo các quốc gia tại Hàn Quốc. Theo đó, các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc
- Việt Nam đã tạo nên sự liên kết đặc biệt giữa hai xã hội Hàn Quốc và Việt Nam.
Đồng thời, các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam đang dẫn đầu sự đa dạng
văn hóa trong xã hội Hàn Quốc.
Trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, phụ nữ Việt Nam di cƣ kết hơn
với chồng Hàn Quốc gặp nhiều khó khăn trong q trình thích nghi với xã hội Hàn
Quốc. Nhiều xung đột gia đình đã diễn ra do định kiến tộc ngƣời và sự khác biệt về
văn hóa, lối sống. Trong đó, đáng quan tâm là vấn đề “gia trƣởng” trong các gia
đình Hàn Quốc, mối quan hệ phụ thuộc đƣợc thiết lập với chồng và gia đình chồng,
1
buộc ngƣời vợ phải tập làm quen với văn hóa Hàn Quốc và chấp nhận sự đồng hóa
(bắt buộc lẫn tự nguyện). Năm 2019, vụ việc một ngƣời đàn ông Hàn Quốc bạo
hành vợ Việt Nam vì khơng thể nói tiếng Hàn, một lần nữa dấy lên tình trạng nhân
quyền của phụ nữ Việt Nam và phụ nữ ngoại quốc kết hôn đang sống trong xã hội
Hàn Quốc. Nhƣng trên thực tế, có phải hầu hết các cơ dâu Việt Nam cƣới chồng
Hàn Quốc đều phải chịu tình cảnh tƣơng tự?
Bất chấp dịng chảy đa văn hóa nhanh chóng, xã hội Hàn Quốc vẫn thiếu sự
chuẩn bị cho thời đại đa tộc ngƣời và đa văn hóa. Thời gian qua, nhiều ngƣời Hàn
Quốc vẫn theo chủ nghĩa ƣu thế dân tộc đơn nhất, nhấn mạnh lịch sử và truyền
thống lâu đời, định kiến và ý thức phân biệt đối xử đối với chủng tộc hoặc dân tộc
khác mà bản thân họ khơng ý thức.
Từ đầu những năm 2000, việc tìm hiểu đời sống và sự thích nghi của phụ nữ
Việt Nam kết hôn, di cƣ theo chồng sang Hàn Quốc nói riêng và các gia đình đa văn
hóa Hàn Quốc - Việt Nam nói chung đã bắt đầu nhận đƣợc quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà quản lý, cơ quan truyền thông. Tuy nhiên mãi đến năm 2010, xã
hội Hàn Quốc mới thật sự có nhiều thay đổi thơng qua các chính sách và sự hỗ trợ
của chính phủ đối với các gia đình đa văn hóa.
Vì hiện trạng và những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Đời sống của các
gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam tại thành phố Incheon, Hàn Quốc (từ
năm 2010 đến nay) làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học. Chọn địa
bàn nghiên cứu là thành phố Incheon bởi thành phố này có số lƣợng gia đình đa văn
hóa Hàn - Việt nhiều thứ ba ở Hàn Quốc vào năm 2020 (Báo cáo tình hình ngƣời
nƣớc ngoài tại thành phố Incheon năm 2020). Và gần đây, thành phố Incheon đã
ban hành nhiều chính sách; có sự thay đổi chính sách đối với các gia đình đa văn
hóa.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu này đã chú ý đến giai đoạn mới của gia đình đa văn hóa đang
thay đổi với cột mốc là năm 2010. Thế hệ gia đình đa văn hóa đầu tiên đã đi qua,
bƣớc vào năm 2010, đón chào thế hệ đa văn hóa thứ hai - giai đoạn thích nghi di cƣ.
2
Do đó, nhận thức và các chế độ chính sách về gia đình đa văn hóa của xã hội Hàn
Quốc đã có những thay đổi và phát triển hơn so với quá khứ.
Tuy nhiên, trong xã hội Hàn Quốc, các thành viên của gia đình đa văn hóa
Việt Nam – Hàn Quốc vẫn khó có thể tham gia tích cực vào xã hội dân sự do sự
khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa, khơng chỉ vậy, con cái của các gia đình đa văn
hóa đƣợc tạo thành từ hơn nhân quốc tế thƣờng bị trêu chọc vì ngoại hình khác biệt
ở trƣờng học, kết quả học tập và giao tiếp khơng tốt nhƣ con cái của các gia đình
thuần Hàn Quốc (Min Kyung Sun, 2020). Trong bối cảnh gia đình đa văn hóa Hàn
Quốc và Việt Nam đang gia tăng hàng năm, thực tế nhận thức về ngƣời nƣớc ngồi
và gia đình đa văn hóa vẫn cịn thấp trong xã hội Hàn Quốc. Do vậy, việc thừa nhận
sự khác biệt đa dạng văn hóa của xã hội Hàn Quốc và cải thiện quyền lợi của thiểu
số là điều cần thiết.
Nghiên cứu đặt mục tiêu vào việc tìm hiểu đời sống của gia đình đa văn hóa
Hàn Quốc – Việt Nam, đặc biệt là những khó khăn và đề xuất một số giải pháp giúp
phụ nữ di cƣ kết hôn quốc tế xuất thân từ Việt Nam cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần và có một gia đình hạnh phúc. Nghiên cứu đồng thời giúp khẳng định tầm quan
trọng của việc đào tạo ngành Việt Nam học ứng dụng vào thực tiễn thơng qua việc
đề xuất giải pháp; góp phần thúc đẩy quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam ngày càng phát
triển tốt đẹp và bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh
thần của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam tại thành phố Incheon và
tìm sự ủng hộ xã hội đối với phụ nữ Việt Nam di cƣ kết hơn tại Hàn Quốc, bao
gồm:
-
Tìm hiểu cuộc sống của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam tại
thành phố Incheon – Hàn Quốc hiện nay.
-
Phân tích sự hỗ trợ xã hội dành cho các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt
Nam ở thành phố Incheon – Hàn Quốc theo lịch đại.
3
-
2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu quá trình hình thành các gia đình đa văn hóa Tại Hàn Quốc
-
Tìm hiểu đời sống văn hóa vật chất của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc Việt Nam tại thành phố Incheon (từ năm 2010 đến nay).
-
Tìm hiểu đời sống văn hóa tinh thần của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc –
Việt Nam tại thành phố Incheon
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hàn Quốc đã sớm tiến hành nhiều nghiên cứu về "các gia đình đa văn hóa"
vào những năm 2000, đặc biệt là các nghiên cứu liên quan đến chính sách và giáo
dục đa văn hóa, …. Hiện nay ở Hàn Quốc các cấp các ngành vẫn tiếp tục nghiên
cứu về chính sách và những biện pháp giải quyết các vấn đề của các gia đình đa văn
hóa. Các nghiên cứu đƣợc thực hiện gần đây đều chỉ ra những khó khăn chung của
tất cả các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam đó là ngơn ngữ giao tiếp và
khác biệt văn hóa.
Cơng trình “Xây dựng giáo trình tiếng Hàn sơ cấp giành cho đối tƣợng là
ngƣời học tiếng Hàn phi chính quy – trọng tâm là các phụ nữ lấy chồng Hàn” của
Trần Thị Hƣờng nhấn mạnh tính cần thiết của sách giáo khoa tiếng Hàn dành cho
phụ nữ Việt Nam kết hôn trong gia đình đa văn hóa và chỉ ra các đặc điểm và vấn
đề của sách giáo khoa hiện có. Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả đã đề xuất phƣơng
án phát triển sách giáo khoa tiếng Hàn sơ cấp dành cho phụ nữ Việt Nam (Trần Thị
Hƣờng, 2010).
Cơng trình “Thành lập xã hội đa văn hóa ở Hàn Quốc” của tác giả Jang MiYoung cho rằng khó khăn lớn nhất mà phụ nữ nƣớc ngồi kết hơn với đàn ông Hàn
Quốc gặp phải đó là ngôn ngữ trong giao tiếp, các cơ dâu nƣớc ngồi cho biết họ
gặp nhiều mâu thuẫn và hiểu lầm giữa chồng và các thành viên trong gia đình vì họ
khơng nói đƣợc tiếng Hàn Quốc (Jang Mi- Young, 2008).
Cơng trình “Các yếu tố ảnh hƣởng và thích nghi với cộng đồng của các gia
đình đa văn hóa” nhóm tác giả Jang Jin Kyung, Jin Jong Mi và Shin Yoo Kyung đã
tìm hiểu về vấn đề căng thẳng và khó khăn mà các thành viên trong gia đình đa văn
4
hóa trải qua thơng qua các cuộc phỏng vấn sâu. Thứ nhất, các yếu tố mâu thuẫn cá
nhân mà các thành viên của các gia đình đa văn hóa đã trải qua để thích nghi với xã
hội Hàn Quốc bao gồm sự khác biệt về thói quen ăn uống, thay đổi khí hậu, mơi
trƣờng sống, khó khăn trong việc học ngơn ngữ, khó khăn kinh tế. Thứ hai, đó là
các yếu tố xã hội gây cản trở việc thích nghi của các gia đình đa văn hóa với xã hội
Hàn Quốc hay nói cách khác đó là sƣ phân biệt đối xử, xa lánh, thiếu quan tâm, có
cả chính sách thực hiện đối với ngƣời nhập cƣ kết hôn chƣa chu đáo (Jang Jin
Kyung, Jin Jong Mi và Shin Yoo Kyung, 2008).
Liên quan đến vấn đề thích nghi của các gia đình đa văn hóa với xã hội Hàn
Quốc, cơng trình “South Koreans' Attitudes toward Foreigners, Minorities and
Multiculturalism” của nhóm tác giả In-Jin Yoon, Song Young-Ho, Young-Joon Bae
có các phát hiện liên quan nhƣ: Ngƣời Hàn Quốc cởi mở và khoan dung hơn đối với
ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời nhập cƣ sống tại Hàn Quốc so với trƣớc đây. Tuy nhiên
họ bảo vệ và bảo hộ đối với vốn và văn hóa nƣớc ngồi cạnh tranh với vốn và văn
hóa Hàn Quốc. Ngƣời Hàn Quốc cũng có xu hƣớng nghĩ rằng ngƣời nhập cƣ sống ở
Hàn Quốc là một nhóm thiểu số nhỏ, họ bị thiệt thòi, bị ngƣợc đãi và do đó ngƣời
Hàn Quốc có thái độ đồng cảm. Ngƣời Hàn Quốc cũng tin vào tầm quan trọng của
phong tục và truyền thống Hàn Quốc nhƣ một điều kiện để trở thành ngƣời Hàn
Quốc thực sự. Đối với ngƣời nƣớc ngồi phần lớn ngƣời Hàn Quốc có thái độ tốt
hơn đối với ngƣời nƣớc ngoài đến từ các nƣớc tiên tiến. Phần lớn ngƣời Hàn Quốc
không ủng hộ sự gia tăng ngƣời nhập cƣ ở Hàn Quốc (In-Jin Yoon, Song YoungHo, Young-Joon Bae, 2008).
Bài viết The Road to Multiculturalism in South Korea của tác giả Timothy
Lim cho rằng Hàn Quốc đang trở thành một xã hội đa văn hóa, tuy nhiên ngay từ
đầu đa văn hóa đã trở thành vấn đề đối với Hàn Quốc vì: (1) Cơng nghiệp hóa
nhanh chóng, mức sống tăng, dân số trong độ tuổi lao động giảm (do tỷ lệ sinh
giảm) do vậy Hàn Quốc ngày càng phụ thuộc vào lao động nhập cƣ nƣớc ngoài
trong một số phân khúc nhất định của nền kinh tế; (2) Sự mất cân bằng giới tính dai
dẳn giữa nam giới và phụ nữ Hàn Quốc trong độ tuổi sẵn sàng kết hôn. Những thay
5
đổi kinh tế đã làm trầm trọng thêm sự mất cân bằng này vì phụ nữ khơng chỉ trì
hỗn hơn nhân mà cịn khơng kết hơn với đàn ơng đến từ nông thôn. Hai xu hƣớng
trên đã làm gia tăng dần sự đa dạng sắc tộc và chủng tộc trong xã hội Hàn Quốc
(Timothy Lim, 2017).
Cơng trình “Hỗ trợ và giáo dục trẻ em trong các gia đình đa văn hóa” của tác
giả Song Yoo Mi, hầu hết các cuộc hôn nhân quốc tế là nam giới Hàn Quốc kết hơn
với phụ nữ nƣớc ngồi, và phụ nữ nƣớc ngồi kết hôn sống ở nhà chồng tại Hàn
Quốc thƣờng gặp khó khăn hơn do ngồi vai trị làm vợ cịn phải thực hiện thiên
chức nuôi dạy con cái mà bản thân khơng đƣợc trang bị đầy đủ về văn hóa Hàn
Quốc và tiếng Hàn (Song Yoo Mi, 2009).
Cơng trình “Phân tích ngun liệu thơ trong cuộc điều tra tình hình gia đình
đa văn hóa” của tác giả Hwang Sung Hee cho biết để giao tiếp thuận lợi, bản thân
cô dâu nƣớc ngồi cần hiểu biết về văn hóa và nhận thức về mơi trƣờng đa văn hóa,
biết ngơn ngữ, và có khả năng giao tiếp xuyên văn hóa. Đây là những yếu tố cần
thiết đối với một cá nhân khi gia nhập vào một nhóm mới. Do đó, khơng chỉ ngƣời
vợ hay ngƣời chồng phải học ngôn ngữ và văn hóa của ngƣời kia mà cả hai bên cần
phải học ngơn ngữ và văn hóa của nhau (Hwang Sung Hee, 2012).
Bài viết „Hôn nhân Việt - Hàn: Thực trạng và giải pháp” của Trần Thị Nhung
đăng trên tạp chí Nghiên cứu Đơng Bắc Á số 2, năm 2010 có đề cập: Phần lớn phụ
nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc chủ yếu sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa nên
khó tiếp cận với các nguồn thơng tin từ bên ngồi. Mục đích của các cuộc hơn nhân
chủ yếu là vì kinh tế, cho bản thân đỡ vất vả và giúp đỡ gia đình, tuy nhiên bên phía
chú rể chủ yếu xuất thân từ nông thôn, học vấn thấp, kinh tế khó khăn và hồn cảnh
cũng khơng khác gì cơ dâu. Đặc điểm nổi bật của quan hệ hôn nhân Việt – Hàn là
sự chênh lệch đáng kể tuổi tác giữa các bên. Trình độ văn hóa và ngoại ngữ các bên
tham gia kết hôn đều thấp. Nghề nghiệp của cả nam và nữ đều là những loại nghề
không cao trong xã hội, chính vì vậy, hồn cảnh kinh tế của cả hai bên đều không
khá giả so với điều kiện sống tại xã hội sở tại. Sự khác biệt về tuổi tác, ngơn ngữ,
hồn cảnh gia đình và mơi trƣờng xã hội làm cho những cuộc hôn nhân Việt – Hàn
6
khó có thể có sự hịa hợp ngay từ đầu. Nguyên nhân hôn nhân rạng nứt do phần lớn
các cuộc hôn nhân bị chi phối bởi yếu tối kinh tế, thông qua môi giới, cô dâu không
lƣờng trƣớc đƣợc những rào cản về ngơn ngữ và văn hóa, đồng thời kỳ vọng quá
cao về sự “đổi đời” khi kết hôn, đồng thời cả hai bên đều không thông thạo ngôn
ngữ của nhau do đó khó hiểu nhau và hịa nhập vào mơi trƣờng sống mới. Từ đó tác
giả đƣa ra các giải pháp nhƣ: nâng cao chất lƣợng sống cho phụ nữ nông thôn;
nghiên cứu các tài liệu cung cấp thông tin cần thiết và những kiến thức pháp lý căn
bản phục vụ việc kết hôn và cuộc sống gia đình cho những ngƣời kết hơn với ngƣời
Hàn Quốc; xử lý nghiêm các hoạt động môi giới hôn nhân bất hợp pháp, thành lập
trung tâm hỗ trợ kết hôn đối với phụ nữ Việt Nam lấy chồng nƣớc ngoài, … (Trần
Thị Nhung, 2010)
Cùng tác giả trên có cơng trình “Gia đình Đa văn hóa Hàn Quốc
(Multicultural Family in Korea)” xuất bản năm 2014. Cơng trình đã khái qt
những nét đặc trƣng nhất của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc để các cơ dâu Việt
có thể hịa nhập tốt hơn vào cộng đồng xã hội Hàn Quốc. Đồng thời, tác giả cũng
phân tích những chính sách, biện pháp của chính phù Hàn Quốc và Việt Nam liên
quan đến các gia đình đa văn hóa, giúp các gia đình này sớm thích nghi với xã hội
Hàn Quốc (Trần Thị Nhung (chủ biên), 2014)
Bài viết của Lee Seon Hee (2016) “Áp dụng pháp luật gia đình Hàn Quốc
trong việc giải quyết vấn đề ly hơn của gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam”
đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 12 (297) đề cập đến tình trạng ly
hơn của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam có xu hƣớng tăng cao, điều
đó cho thấy cuộc sống của các cặp vợ chồng trong các gia đình đa văn hóa khơng
hồn tồn hạnh phúc. Tác giả đƣa ra những yếu tố ảnh hƣởng tới ly hơn của các gia
đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam gồm: (1) Sự khác biệt về văn hóa, lối sống,
ngơn ngữ; (2) Cơ dâu Việt Nam kết hơn với mục đích kinh tế nhanh chóng thất
vọng khi đến gia đình chồng ở Hàn Quốc do khơng giống nhƣ những gì họ mong
đợi; (3) Thu nhập thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao do nam giới Hàn Quốc lấy vợ là phụ nữ
Việt Nam thƣờng có thu nhập và địa vị xã hội thấp, cô dâu Việt Nam đến Hàn Quốc
7
cũng khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm; (4) Cô dâu Việt Nam và con cái của
họ phải đối mặt với sự kỳ thị và phân biệt đối xử; (5) Bạo lực gia đình; (6) Tuổi tác
chênh lệch giữa vợ và chồng; Ngồi ra khu vực sống, vơ sinh,…. Cũng tạo nên
những bất hòa, căn thẳng,… và dẫn đến ly hơn trong các gia đình đa văn hóa Hàn
Quốc – Việt Nam. Theo đó, Chính phủ Hàn Quốc đã có nhiều chính sách và quy
định cụ thể trong pháp luật để điều chỉnh và hỗ trợ các gia đình đa văn hóa nhƣ là:
Luật hỗ trợ gia đình đa văn hóa 2007; Luật phịng chống bạo lực gia đình sửa đổi
năm 2006; Luật Quốc tịch sửa đổi năm 1997; Luật Quản lý nghề mơi giới hơn nhân
năm 2013.
Cơng trình “Phƣơng án giải quyết vấn đề bản sắc của các gia đình đa văn hóa
- tập trung vào giáo dục văn hóa và ngơn ngữ kép của trẻ em đa văn hóa” của Woo
In Hye trong có nhiều phƣơng án đang đƣợc đƣa ra nhằm thúc đẩy bản sắc văn hóa
của các gia đình đa văn hóa đang ngày càng nhiều tại Hàn Quốc – quốc gia đơn tộc
đang đứng trƣớc thực trạng ngày càng nhiều các cuộc hôn nhân xuyên quốc gia
sống tại Hàn Quốc. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng cần tập trung vào giáo dục
ngôn ngữ của quê cha hoặc giáo dục văn hóa Hàn Quốc, chuẩn bị hành trang giảng
dạy cho ngƣời mẹ và phổ cập phát triển sách giáo khoa để ngƣời mẹ giáo dục con là
cấp bách. Bên cạnh đó cần sớm giáo dục ngơn ngữ kép trong các hộ gia đình đa văn
hóa, nơi giao tiếp ngơn ngữ một cách tự nhiên bằng tiếng Hàn thông qua cha và
tiếng mẹ từ khi con cái đƣợc sinh ra, có hiệu quả lớn trong việc khẳng định mối
quan hệ cá nhân hoặc bản thân của con cái đa văn hóa. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc thay đổi chính sách để các gia đình đa văn hóa có thể kết
nối chặt chẽ hơn với ngƣời thân bên ngoại (Woo In Hye, 2014).
Bài viết “Tác động của xã hội hóa ngơn ngữ kép đối với sự tôn trọng bản
thân của thanh thiếu niên và trẻ em trong các gia đình đa văn hóa - Lấy trọng tâm là
phụ nữ kết hơn đến từ Đông Nam Á và con cái của một ngƣời cha Hàn Quốc” của
Song Chai-soo, tìm hiểu mối quan hệ giữa xã hội hóa ngơn ngữ kép trong gia đình,
lịng tự trọng của con cái, sự hài lòng của cha mẹ và con cái và tìm hiểu hiệu quả
của giáo dục ngôn ngữ kép cho con cái trong một gia đình đa văn hóa bao gồm một
8
ngƣời cha xuất thân từ Hàn Quốc và một ngƣời mẹ đến từ Đơng Nam Á. Thì đối với
con cái của một gia đình đa văn hóa bao gồm một ngƣời cha đến từ Hàn Quốc và
một ngƣời mẹ đến từ Đơng Nam Á, xã hội hóa ngơn ngữ kép trong gia đình đã ảnh
hƣởng đáng kể đến lịng tự trọng của con cái (Song Chai-soo, 2018).
Bài viết “Tác động áp lực văn hóa của thanh thiếu niên đa văn hóa đối với sự
khơng thích ứng tâm lý (Tập trung vào hiệu quả điều chỉnh tính dễ thích ứng)” của
nhóm tác giả Son Yoo Ja, Jo Choon Bum và Kim Jung Hwa cho rằng “Việc giao
tiếp giữa các cặp vợ chồng đa văn hóa ảnh hƣởng đến cuộc sống hàng ngày của con
cái, thể hiện vai trò giáo dục đa văn hóa của các bà mẹ" cho thấy tác động của việc
giao tiếp giữa các cặp vợ chồng đa văn hóa đối với con. Thứ nhất, các cặp vợ chồng
đa văn hóa có mối quan hệ giao tiếp càng nhiều thì sự thích nghi của con cái trong
xã hội cũng thuận lợi và dễ dàng hơn. Thứ hai, các cặp vợ chồng đa văn hóa có mối
quan hệ giao tiếp càng nhiều, sự tôn trọng các bà mẹ trong gia đình đa văn hóa cũng
đƣợc tăng lên. Thứ ba, khi trong gia đình đa văn hóa có sự tơn trọng đối với ngƣời
mẹ thì con cái cũng có xu hƣớng tơn trọng mẹ mình. Thơng qua nghiên cứu này,
các tác giả nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc phát triển chƣơng trình giáo dục
dành cho phụ nữ di cƣ, vợ chồng, con cái của các gia đình đa văn hóa, cũng nhƣ
hàm ý về mặt chính sách quốc gia, hàm ý về mặt phúc lợi xã hội (Son Yoo Ja, Jo
Choon Bum và Kim Jung Hwa, 2018).
Nhƣ vậy, nếu xem xét nghiên cứu trƣớc về gia đình đa văn hóa đƣợc tạo
thành từ hơn nhân quốc tế thì có thể thấy một số thay đổi quan trọng tính đến năm
2010. Sự thay đổi lớn nhất là đối tƣợng nghiên cứu, trong khi các nghiên cứu trƣớc
đây chủ yếu nhắm vào phụ nữ kết hơn thì đến cuối năm 2010, đối tƣợng của các
nghiên cứu là các gia đình đa văn hóa bao gồm cả con cái đang ngày càng tăng. Do
đó, nếu các nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu đề cập đến mối quan hệ hôn nhân và quan
hệ vợ chồng tập trung chính vào phụ nữ kết hơn, thì các nghiên cứu vào cuối những
năm 2010 đề cập đến mối quan hệ cha mẹ và con cái tập trung vào con cái của các
gia đình đa văn hóa. Và hầu hết các nghiên cứu trong quá khứ đều đề cập đến quan
điểm chủ yếu từ quan điểm của phụ nữ kết hơn và nạn nhân của gia đình đa văn
9
hóa, cho thấy chính sách gần đây của chính phủ đang nỗ lực để thay đổi bầu khơng
khí xã hội đối với các gia đình đa văn hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là đời sống của các gia đình đa văn
hóa Hàn Quốc - Việt Nam ở Thành phố Incheon tại Hàn Quốc (trƣờng hợp chồng là
ngƣời Hàn Quốc và vợ là ngƣời Việt Nam).
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian
Thời gian nghiên cứu của luận văn từ năm 2010 đến nay, đây là giai đoạn sau
giai đoạn quan tâm đặc biệt (2000 – 2010) và đƣợc xem là giai đoạn thích ứng của
thế hệ đa văn hóa thứ hai.
Để phân tích cuộc sống của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc và Việt Nam,
chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa tại thành phố Incheon trong khoảng 3 tháng
bắt đầu từ ngày 1 tháng 3 năm 2022 đến ngày 31 tháng 6 năm 2022.
Về khơng gian:
Incheon là khu vực có số lƣợng ngƣời nhập cƣ kết hôn Việt Nam lớn thứ ba
tại Hàn Quốc vào năm 2020. Đặc biệt, tính đến tháng 11 năm 2019, số lƣợng ngƣời
nƣớc ngoài ở thành phố Incheon là 130.000 ngƣời, chiếm 4,4% tổng dân số. Thông
thƣờng, khi tỷ lệ ngƣời nƣớc ngoài trên 5% tổng dân số, nếu phân loại thành xã hội
đa văn hóa thì có thể thấy thành phố Incheon đang chuẩn bị bƣớc vào xã hội đa văn
hóa.
Đặc biệt, số lƣợng gia đình đa văn hóa Hàn Quốc và Việt Nam tại Incheon là
2.622 hộ gia đình (18%) vào năm 2014, 1.993 hộ gia đình (20%) vào năm 2016 và
tăng lên 2.043 hộ gia đình (18,8%) vào năm 2019 theo “Tình trạng cƣ dân nƣớc
ngồi của chính quyền địa phƣơng (2015,2017,2020)” đƣợc Bộ An tồn Hành chính
Hàn Quốc cơng bố. Tại thành phố Incheon, chúng tôi chọn các quận Namdong-gu,
Bupyeong-gu, Gyeyang-gu, Seo-gu, Yeonsu-gu, làm địa điểm nghiên cứu chính vì
đây là các quận có nhiều gia đình đa văn hóa Hàn Quốc và Việt Nam.
10
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1 Câu hỏi nghiên cứu:
-
Q 1: Các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam dung hịa sự khác biệt
về ngơn ngữ và văn hóa nhƣ thế nào để hịa nhập với cuộc sống sau hơn nhân
tại thành phố Incheon?
-
Q 2: Khi số lƣợng các gia đình đa văn hóa ngày càng gia tăng trong xã hội,
Chính phủ Hàn Quốc có những chính sách gì đối với gia đình đa văn hóa?
Nếu có thì những chính sách đó có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến đời sống các
gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam?
5.2 Giả thuyết nghiên cứu:
-
H1. Trong khi xã hội Hàn Quốc đang phát triển theo xu hƣớng đa văn hóa,
thì một bộ phận lớn ngƣời Hàn vẫn có ý thức sâu sắc về một dân tộc đơn
nhất. Sự khác nhau về ngoại hình, văn hóa, ngơn ngữ và đơi khi là chênh
lệch giàu nghèo giữa ngƣời vợ Việt Nam và chồng Hàn Quốc đã tạo nên vấn
đề và phát sinh mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình trong giai đoạn đầu. Vấn
đề này sẽ đƣợc cải thiện khi ngƣời vợ Việt đã sống một thời gian đủ lâu ở
Hàn Quốc, đã quen với mơi trƣờng sống, với văn hóa, và trình độ tiếng Hàn
đƣợc cải thiện.
-
H2. Chính phủ Hàn Quốc có nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình đa văn
hóa sớm hịa nhập cuộc sống, đặc biệt là những chính sách giúp đỡ, giới
thiệu việc làm, đào tạo ngôn ngữ và bảo vệ quyền lợi của ngƣời phụ nữ di cƣ
kết hơn yếu thế. Những chính sách này đã có ảnh hƣởng tích cực, góp phần
thay đổi cái nhìn của xã hội Hàn Quốc về gia đình đa văn hóa giúp cho các
gia đình đa văn hóa Hàn – Việt và đặc biệt là ngƣời vợ Việt Nam sớm hòa
nhập cộng đồng.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1 Ý nghĩa khoa học
-
Làm rõ lý thuyết về gia đình đa văn hóa, giao lƣu tiếp biến văn hóa.
11
-
Góp phần làm rõ đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của các gia
đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam tại Hàn Quốc nói chung và tại khu
vực nghiên cứu thành phố Incheon – Hàn Quốc.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
-
Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả mong muốn ngƣời đọc
Việt Nam có một cái nhìn rõ nét và khách quan về cuộc sống và sinh hoạt
của các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam tại thành phố Incheon.
-
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, giảng dạy về Việt Nam học,
Hàn Quốc học, Nhân học, Văn hóa học, ...
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để có thể thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng cụ thể:
7.1 Các phương pháp nghiên cứu định tính
Các phƣơng pháp nghiên cứu định tính bao gồm:
1. Thu thập và phân tích tài liệu tham khảo từ các nguồn: sách, báo, các
cơng trình nghiên cứu đã đƣợc cơng bố trong và ngồi nƣớc liên quan đến
đề tài. Bên cạnh tài liệu là những bài nghiên cứu, sách, cơng trình nghiên
cứu, tác giả cũng có điểm luận các bài trên các báo chí chính thống Việt
Nam và Hàn Quốc; nguồn tài liệu internet đáng tin cậy bằng hai ngôn
ngữ tiếng Việt, tiếng Hàn.
2. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: các số liệu do Việt Nam, Hàn Quốc
công bố; so sánh thực trạng đời sống của các gia đình đa văn hóa sống ở
thành phố Incheon với các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam
sống ở Hàn Quốc.
3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu các gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt
Nam tại thành phố Incheon để tìm hiểu cuộc sống và văn hóa của họ. Tác
giả đã tiến hành phỏng vấn 4 cặp vợ chồng Hàn Quốc -Việt Nam đang cƣ
trú tại thành phố Incheon đƣợc giới thiệu bởi Trung tâm đa văn hóa
Gyeyang. Họ là những ngƣời thành cơng trong hơn nhân quốc tế ở Hàn
12
Quốc. Ngồi ra tác giả cịn phỏng vấn riêng 1 ngƣời đàn ông Hàn Quốc
và 1 ngƣời phụ nữ Việt Nam đã ly hôn. Tác giả sử dụng tiếng Hàn trong
quá trình phỏng vấn cho nam giới Hàn Quốc và tiếng Việt cho nữ giới
Việt Nam. Các phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện trong khoảng 3 tháng từ
ngày 1 tháng 2 năm 2022 đến ngày 31 tháng 5 năm 2022, do tình hình
dịch bệnh Covid 19 diễn biến cịn phức tạp, nên tác giả liên lạc với các
gia đình đa văn hóa Hàn Quốc- Việt Nam sống ở Incheon qua điện thoại
và tiến hành khảo sát trực tiếp khi điều kiện về dịch bệnh an toàn hơn.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu định lượng:
Tác giả thực hiện điều tra bằng bảng hỏi với hơn 200 hộ gia đình ngƣời Hàn
Quốc kết hôn với ngƣời Việt Nam cƣ trú tại Quận Namdong-gu, Bupyeong-gu,
Gyeyang-gu, Seo-gu, Yeonsu-gu. Sau đó tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS.
Thông qua kết quả của cuộc khảo sát này, tác giả sẽ có số liệu trực quan hơn về các
gia đình đa văn hóa Hàn Quốc - Việt Nam và các yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến
các gia đình đa văn hóa.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần dẫn luận, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chƣơng:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trong chƣơng này tác giả thực hiện thao tác hóa các khái niệm có liên quan
đến đề tài nghiên cứu nhƣ gia đình, đa văn hóa, gia đình đa văn hóa. Sau đó, khái
qt về gia đình đa văn hóa Hàn Quốc – Việt Nam trên phƣơng diện lịch sử hình
thành gia đình đa văn hóa tại Hàn Quốc và những đặc điểm của gia đình đa văn hóa
Hàn Quốc – Việt Nam.
CHƢƠNG 2: ĐỜI SỐNG VĂN HỐ VẬT CHẤT CỦA CÁC GIA ĐÌNH
ĐA VĂN HỐ HÀN QUỐC- VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI TẠI TP. INCHEON.
13
Chƣơng 2 tác giả tập trung phân tích cuộc sống của các gia đình đa văn hóa
Hàn Quốc – Việt Nam dƣới góc nhìn đời sống văn hóa vật chất nhƣ là nhà ở, trang
phục, ẩm thực, phƣơng tiện đi lại và các tổ chức chính trị - xã hội.
CHƢƠNG 3: ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN CỦA CÁC GIA ĐÌNH
ĐA VĂN HỐ HÀN QUỐC- VIỆT NAM TẠI TP. INCHEON
Chƣơng 3 tác giả tập trung phân tích đời sống của các gia đình đa văn hóa
Hàn Quốc – Việt Nam dƣới góc nhìn văn hóa tinh thần nhƣ là tơn giáo tín ngƣỡng,
ngơn ngữ, nghi lễ vịng đời, lễ hội và các hoạt động giải trí thƣờng ngày.
14
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Thao tác khóa các khái niệm
Khái niệm gia đình
Khái niệm gia đình (가족) trong Từ điển Tiếng Hàn cơ sở của Viện quốc ngữ
Quốc gia Hàn Quốc (rdict.korean.go.kr): 주로 한 집에 모여 살고 결혼이나 부모,
자식, 형제 등의 관계로 이루어진 사람들의 집단. 또는 그 구성원. Tạm dịch là
“Tập thể những ngƣời chủ yếu tập hợp lại sống trong một nhà, đƣợc hình thành bởi
quan hệ hôn nhân hay cha mẹ, con cái, anh em... Hoặc các thành viên của nó”.
Cịn theo Bách khoa tồn thư về văn hóa Hàn Quốc (Encyclopedia of Korean
Culture) [출처: 한국민족문화대백과사전(가족(家族))] thì Gia đình (가족) là
“혈연·인연·입양으로 연결된 일정 범위의 사람들(친족원)로 구성된 집단을
가리키는 가족학 용어. 친족집단.” tạm dịch: Là một thuật ngữ đề cập đến một
nhóm ngƣời (thành viên họ hàng) có quan hệ huyết thống, quan hệ họ hàng và nhận
con ni. Nhóm gia đình.
Theo từ điển tiếng Việt, “Gia đình là tập hợp ngƣời sống chung thành một
đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hơn nhân và dịng máu,
thƣờng gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái” (Hoàng Phê, 1997: 381). Cũng có
định nghĩa khác: “Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con
ngƣời, một thiết chế văn hóa – xã hội đặc thù, đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển
trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dƣỡng và giáo
dục… giữa các thành viên” (Đỗ Nguyên Phƣơng, 2004: 236). Điều 3, Luật Hơn
nhân và Gia đình năm 2014 cho rằng: “Gia đình là tập hợp những ngƣời gắn bó với
nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dƣỡng, làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” (Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam, 2014) (đƣợc trích dẫn bởi Vụ Gia Đình, 2021, trên website
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam ()
15
Khái niệm đa văn hóa
Khái niệm đa văn hóa (다문화 (多文化) trong Từ điển Tiếng Hàn cơ sở của
Viện quốc ngữ Quốc gia Hàn Quốc (rdict.korean.go.kr) “한 사회 안에 여러
민족이나 여러 나라의 문화가 섞여 있는 것.” tạm dịch “Việc văn hóa của các
dân tộc hoặc các nƣớc hịa quyện trong một xã hội.”
Theo Jang Young-hee (1997) (장영희, 1997), 다문화 (multiculture)라는
용어를 명확하게 정의하는 것은 어려운 과제이다. 문화에 대한 정의 가
다양하듯 다문화의 정의 역시 명확하게 규정하는 것이 어렵다. 문화의
역동성과 변화로 인해 세계화 또는 국제화의 흐름 속에서 서로 다른 문화와
만나고 부딪히면서 상호 간에 영향을 주며 또 다시 새로운 문화가 형성되어
왔다. 서로 다른 다양한 문화가 밀접한 관계를 맺고 상충 하는 가운데
발생하는 여러 양식의 문제를 조화롭게 극복하고자 하는 의도에서 „다문화‟
또는 „다문화주의‟라는 용어가 생겨난 것이다 (장영희, 1997). Tạm dịch: Định
nghĩa rõ ràng thuật ngữ đa văn hóa là một cơng việc khó khăn. Cũng nhƣ có nhiều
định nghĩa khác nhau về văn hóa, rất khó để xác định rõ ràng định nghĩa về đa văn
hóa. Do sự năng động và biến đổi của văn hóa, trong dịng chảy tồn cầu hóa hay
quốc tế hóa, các nền văn hóa khác nhau gặp gỡ, va chạm, ảnh hƣởng lẫn nhau, một
nền văn hóa mới lại đƣợc hình thành. Thuật ngữ „đa văn hóa‟ hay „chủ nghĩa đa văn
hóa‟ đƣợc đặt ra với mục đích giải quyết một cách hài hòa các vấn đề của nhiều
phong cách khác nhau nảy sinh trong mối quan hệ chặt chẽ và xung đột giữa các
nền văn hóa khác nhau (“Hiểu về chủ nghĩa đa văn hóa và Gia đình đa văn hóa”,
n.d.).
Theo Hongwoon Kim, Doojeong Kim, 2007; Sumi Lee, 1999: “다문화란
서로 다른 문화가 부딪히고 영향을 주고받는 가운데 각 문화를 연결하고
조화롭 게 적용하고자 하는 사회적 필요성에 의해 생겨난 개념이다. 문화는
인간의 삶을 결정 짓는 중 요한 요소로 작용하면서 각 집단이나 사회, 그리고
민족이나 인종에 따라 각기 고유한 형태로 나타나는데 이렇게 각기
16