Tải bản đầy đủ (.pdf) (284 trang)

Giao Lưu Tiếp Biến Văn Hóa Của Người Việt, Người Khmer, Người Hoa Ở Thành Phố Bạc Liêu .Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.23 MB, 284 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐẶNG THÙY LIÊN
-------------------------------

GIAO LƯU TIẾP BIẾN VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT, NGƯỜI KHMER, NGƯỜI HOA
Ở THÀNH PHỐ BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
Mã số: 83.10.63.0

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐẶNG THÙY LIÊN
-------------------------------

GIAO LƯU TIẾP BIẾN VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT, NGƯỜI KHMER, NGƯỜI HOA
Ở THÀNH PHỐ BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
Mã số: 83.10.63.0

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ YẾN TUYẾT

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2022




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
- Quý thầy, cô trường Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn Thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt là Quý thầy, cô khoa Việt Nam Học đã truyền dạy tơi những kiến thức và kinh
nghiệm hữu ích trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- PGS.TS Phan Thị Yến Tuyết là người hướng dẫn khoa học cho luận văn của tơi.
Trong q trình hồn thành luận văn, cơ khơng chỉ hướng dẫn, góp ý chỉnh sửa luận văn
mà cịn dạy tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi hiểu thêm về vấn đề nghiên cứu và ý
nghĩa của nghiên cứu khoa học.
- Các cơ quan địa phương gồm Phòng Dân Tộc - Ủy Ban Nhân Dân Thành phố
Bạc Liêu, Ban tuyên Giáo tỉnh ủy Bạc Liêu, Thư viện Thành phố Bạc Liêu, UBND xã
Hiệp Thành, UBND xã Vĩnh Trạch Đông; Ban trị sự/ ban quản lý các cơ sở tín ngưỡng,
tơn giáo Thành phố Bạc Liêu; và các anh/chị làm việc tại các cơ quan địa phương đã
giới thiệu, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập tư liệu.
- Đặc biệt, là các thơng tín viên, là người dân ở các địa bàn nghiên cứu thuộc
phường 3, phường 5, xã Hiệp Thành và xã Vĩnh Trạch Đơng, đã chào đón, tận tình giúp
đỡ và cung cấp cho tôi những thông tin và tài liệu quý báu trong suốt quá trình điền dã.
- Gia đình, bạn bè thân hữu, đã ln đồng hành cùng tơi trong q trình làm luận
văn cũng như hồn thành chương trình học tập.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giao lưu tiếp biến văn hóa của người Việt, người
Khmer, người Hoa ở TP. Bạc Liêu” là cơng trình nghiên cứu tơi đã hoàn thành với sự
hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn cùng bạn bè và những người thân quen.
Những tư liệu điền dã và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong những cơng trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo cùng những
nội dung được trích dẫn trong luận văn đều được dẫn nguồn và ghi chú, liệt kê đầy đủ.


Tác giả luận văn

Đặng Thùy Liên


PHIẾU CHẤP THUẬN THAM GIA PHỎNG VẤN
Tôi đã được cung cấp thơng tin về mục đích của cuộc khảo sát thực hiện luận văn
cao học này và hoàn toàn tự nguyện tham gia các cuộc phỏng vấn.
Tôi đồng ý cho phép tác giả luận văn thực hiện ghi âm trong các buổi phỏng vấn.
Tôi đồng ý cho tác giả sử dụng một số hình ảnh minh họa do tơi cung cấp trong
luận văn này.
Tác giả luận văn sẽ để tên thật (hoặc mã hóa tên thật) của tơi khi trình bày nghiên
cứu.

… Ngày tháng năm
Chữ ký người tham gia

Cam kết của tác giả luận văn
Tơi đã giải thích đầy đủ thông tin về cuộc nghiên cứu và tôn trọng sự tham gia
phỏng vấn của thơng tín viên.
Tơi sẽ khơng sử dụng nội dung phỏng vấn của thơng tín viên ngồi mục đích của
luận văn này.

… Ngày tháng năm
Tác giả luận văn


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT


DIỄN GIẢI

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

NXB

Nhà xuất bản

TP

Thành phố

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

DL

Dương lịch

AL

Âm lịch

GLTBVH

Giao lưu tiếp biến văn hóa


DT

Dân tộc
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ nội dung luận văn

30

2

Sơ đồ 1.2: Thành phố Bạc Liêu

32

3
4
5

6


7

8

9
10

Bảng 1.1: Dân số và cơ cấu thành phần các dân tộc ở TP. Bạc
Liêu giai đoạn 2016 – 2020. Đơn vị: %
Bảng 1.2: Dân số các phường, xã tại TP. Bạc Liêu năm 2020
Bảng 1.3: Tỉ lệ dân số trung bình phân theo khu vực thành thị
và nông thôn ở TP. Bạc Liêu năm 2020. Đơn vị: %
Bảng 2.1: Tỉ lệ người Việt tham gia vào các hoạt động kinh tế
phân theo ngành tại Bạc Liêu. Đơn vị %
Bảng 2.2: Tỉ lệ người Khmer tham gia vào các hoạt động kinh
tế phân theo ngành tại Bạc Liêu. Đơn vị %
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nhà ông S.S (người Khmer), xã Vĩnh Trạch
Đông
Bảng 2.3: Tỉ lệ người Hoa tham gia vào các hoạt động kinh tế
phân theo ngành tại Bạc Liêu. Đơn vị %
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ nhà người Hoa xã Hiệp Thành

35
36
37

44

48


51

53
57


Sơ đồ 2.3: Sơ đồ nhà ông T.H (người Khmer), xã Hiệp Thành,
11

(Căn nhà có kiến trúc và cách thờ tự ảnh hưởng của người Việt
và người Hoa (thờ Thiên ở sân, bên trong thờ Cửu Huyền Thất

62

Tổ, Thần Tài…)
12

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Ban Trị sự miếu Huyền Thiên Thượng
Đế ở xã Vĩnh Trạch Đơng

84

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT

NỘI DUNG

TRANG

1


Hình 1.1: Vườn thanh nhãn

37

2

Hình 1.2: Trái thanh nhãn

37

3

Hình 2.1: Vng tơm, xã Vĩnh Trạch Đơng

44

4

Hình 2.2: Rẫy của người Khmer tại xã Vĩnh Trạch Đơng

49

5

Hình 2.3: Mặt trước nhà người Khmer, xã Vĩnh Trạch Đơng

50

6


Hình 2.4: Bên trong nhà người Khmer, xã Vĩnh Trạch Đơng

50

7

8

9

10

11

12
13

Hình 2.5: Trang phục truyền thống của phụ nữ Khmer đi Chùa
vào dịp Tết Cholchnam Thmay, xã Hiệp Thành
Hình 2.6: Hiệu thuốc của người Hoa tại trung tâm TP. Bạc
Liêu
Hình 2.7: Tiệm bánh Huỳnh Minh Thành, phường 2, TP. Bạc
Liêu
Hình 2.8: Mặt tiền có bảng hiệu tên gia chủ. Nhà ông T. C. Q
(người Hoa), xã Vĩnh Trạch Đơng
Hình 2.9: Gian trước của nhà ông T. C. Q (người Hoa), xã
Vĩnh Trạch Đông
Hình 2.10: Bàn thờ Tổ bên trong nhà người Hoa, xã Vĩnh
Trạch Đơng

Hình 2.11: Dãy phố nhà người Hoa ở phường 3, TP. Bạc Liêu

52

55

55

56

56

56
56


14

15

16

17

18
19
20

21


22

23

24

25

Hình 2.12: Tang phục của con trai, con dâu và cháu nội trong
gia đình người Hoa tại TP. Bạc Liêu
Hình 2.13: Tang phục của con gái, con rể và cháu ngoại trong
gia đình người Hoa tại TP. Bạc Liêu
Hình 2.14: Nhà người Khmer, xã Vĩnh Trạch Đông ảnh hưởng
kết cấu và hàng rào theo người Việt
Hình 2.15: Gian nhà trước của gia đình ơng T.H (người Khmer
lai Hoa), xã Hiệp Thành
Hình 2.16: Nhà người Khmer, xã Vĩnh Trạch Đơng ảnh hưởng
tục dán giấy đỏ của người Hoa
Hình 2.17: Gian trước của nhà người Hoa ở xã Hiệp Thành
Hình 2.18: Trang phục cưới của cơ dâu người Khmer tại tỉnh
Sóc Trăng
Hình 2.19: Ảnh cưới con ông T. V. Q (người Khmer) ở xã
Vĩnh Trạch Đơng
Hình 2.20: Bánh gừng, bánh da lợn, bánh bị được bán chung
trong dịp lễ hội
Hình 3.1: Đình Tân Hưng (người Việt) tại Phường 3, TP. Bạc
Liêu
Hình 3.2: Phịng Phước Thiện Hưng Thịnh Tự tại xã Hiệp
Thành
Hình 3.3: Đờn kìm- biểu tượng của đờn ca tài tử Bạc Liêu ở

Quảng trường Hùng Vương

58

58

61

61

63
63
63

63

66

71

71

75

26

Hình 3.4: Cổng chính chùa Xiêm Cán, xã Vĩnh Trạch Đơng

77


27

Hình 3.5: Chính điện chùa Xiêm Cán, xã Vĩnh Trạch Đơng

77

28

Hình 3.6: Khu tháp chùa Xiêm Cán, xã Vĩnh Trạch Đơng

77

29

Hình 3.7: Lị hỏa táng tại chùa Xiêm Cán, xã Vĩnh Trạch Đơng

77

30

Hình 3.8: Bát Tiên Am Tự, phường 5, TP. Bạc Liêu

85

31

Hình 3.9: Vĩnh Phước Tự, phường 3, TP. Bạc Liêu

85


32

Hình 3.10: Quan tài mang cá của của người Hoa

89


33
34

35

36

37

38

39

40

41

42

Hình 3.11: Mặt trước quan tài mang cá của của người Hoa
Hình 3.12: Tấm liễn trắng được treo bên vách nhà trong tang lễ
ở nhà người Hoa
Hình 3.13: Gian thờ Phật Quan Âm, thờ ông bà, thờ thần tài

nhà chị S.T.B.T (người Khmer) ở xã Vĩnh Trạch Đơng
Hình 3.14: Ngơi thờ nhà ông T.H (người Khmer lai Hoa) ở xã
Hiệp Thành
Hình 3.15: Miếu Ơng Tà của người Khmer có tháp đường của
người Hoa (xã Vĩnh Trạch Đơng)
Hình 3.16: Thức cúng trong dịp Thanh Minh tại ngôi mộ của
người Việt ở nhị tỳ Quảng Đơng
Hình 3.17: Ngơi mộ người Khmer được gắn giấy ngũ sắc trong
dịp Thanh Minh tại nhị tỳ Quảng Đơng
Hình 3.18: Khu mộ tháp của người Khmer được dán giấy ngũ
sắc trong dịp Tết Thanh Minh
Hình 3.19: Trường Tân Anh phía sau chùa Ơng Bổn tại xã
Vĩnh Trạch Đơng
Hình 3.20: Trường tiểu học tư thục Tân H, phường 3, TP.
Bạc Liêu

89
90

93

93

97

102

102

102


113

113


1
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 12
4.1 Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 12
4.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 13
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 14
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 14
7. Bố cục luận văn .................................................................................................. 18
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 19
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ BẠC LIÊU VÀ DÂN
CƯ .......................................................................................................................... 19
1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................... 19
1.1.1 Các khái niệm ................................................................................................ 19
1.1.2 Lý thuyết nghiên cứu và quan điểm học thuật .............................................. 23
1.1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 28
1.2 Khái quát về thành phố Bạc Liêu và cư dân .................................................... 31
1.2.1 Khái quát về điều kiện địa lý, thiên nhiên của TP. Bạc Liêu ........................ 31
1.2.2 Khái quát về dân cư của TP. Bạc Liêu ......................................................... 32
1.2.3 Khái quát 4 điểm khảo sát của đề tài tại TP. Bạc Liêu ................................ 39
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 42
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 43

GIAO LƯU TIẾP BIẾN VĂN HÓA TRONG VĂN HÓA VẬT CHẤT CỦA
NGƯỜI VIỆT, NGƯỜI KHMER, NGƯỜI HOA TẠI THÀNH PHỐ BẠC
LIÊU ...................................................................................................................... 43
2.1 Hoạt động kinh tế và văn hóa vật chất của người Việt, người Khmer và người
Hoa ở thành phố Bạc Liêu ...................................................................................... 43
2.1.1 Hoạt động kinh tế và văn hóa vật chất của người Việt ................................. 43
2.1.2 Hoạt động kinh tế và văn hóa vật chất của người Khmer ............................ 47
2.1.3 Hoạt động kinh tế và văn hóa vật chất của người Hoa ................................ 53


2
2.2 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong văn hóa vật chất của người Việt, người Khmer
và người Hoa tại thành phố Bạc Liêu..................................................................... 60
2.2.1 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong lĩnh vực nhà ở .......................................... 60
2.2.2 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong lĩnh vực trang phục .................................. 63
2.2.3 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong lĩnh vực ẩm thực ...................................... 65
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 70
GIAO LƯU TIẾP BIẾN VĂN HÓA TRONG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA
NGƯỜI VIỆT, NGƯỜI KHMER, NGƯỜI HOA TẠI TP. BẠC LIÊU ......... 70
3.1 Văn hóa tinh thần của người Việt, người Khmer, người Hoa ở thành phố Bạc
Liêu ......................................................................................................................... 70
3.1.1 Văn hóa tinh thần của người Việt ................................................................. 70
3.1.2 Văn hóa tinh thần của người Khmer ............................................................. 76
3.1.3 Văn hóa tinh thần của người Hoa ................................................................. 82
3.2 Giao lưu tiếp biến văn hố trong văn hóa tinh thần của người Việt, người Hoa,
người Khmer tại thành phố Bạc Liêu ..................................................................... 91
3.2.1 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong tín ngưỡng, tôn giáo ................................ 92
3.2.2 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong phong tục tập qn, nghi lễ vịng đời (circle
life) ....................................................................................................................... 104

3.2.3 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong ngơn ngữ ................................................ 109
3.2.4 Giao lưu tiếp biến văn hóa trong văn học dân gian ................................... 114
3.2.5. Giao lưu tiếp biến văn hóa trong nghệ thuật sân khấu.............................. 116
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 120
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 125

PHỤ LỤC
Hình ảnh
Tài liệu, văn bản
Biên bản phỏng vấn


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia đa tộc người, mỗi tộc người mang một sắc thái văn hóa
riêng và trong q trình cộng cư đan xen, cùng sinh sống với nhau lâu đời nên giữa các
tộc người đã diễn ra sự giao lưu tiếp biến văn hóa (GLTBVH) lẫn nhau. Với đặc điểm
trên, việc tìm hiểu vấn đề GLTBVH về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần trong đời
sống kinh tế, văn hóa xã hội của các tộc người trên đất nước Việt Nam cần được quan
tâm, vì vấn đề này khơng chỉ mang ý nghĩa khoa học mà còn mang ý nghĩa thực tiễn.
Vùng đất Nam Bộ hình thành khoảng hơn 300 năm đã khẳng định được nét văn
hóa đặc trưng của vùng. Nơi đây diễn ra quá trình cộng cư của người Việt cùng một số
dân tộc thiểu số như người Khmer, người Hoa, người Chăm và các tộc người khác. Khi
di dân vào vùng đất này, mỗi tộc người đều có ý thức giữ gìn sắc thái văn hóa riêng của
dân tộc mình, đồng thời trong quá trình cộng cư với nhau, họ cũng đã GLTBVH lẫn
nhau, đó là một trong những yếu tố góp phần tạo nên sắc thái văn hóa chung của vùng
văn hóa Nam Bộ.
Sở dĩ chúng tôi chọn Thành phố Bạc Liêu (TP. Bạc Liêu) là địa bàn khảo sát vì

nơi đây có 3 cộng đồng dân tộc Việt, Khmer, Hoa cùng cộng cư lâu đời với nhau, thể
hiện cơ cấu kinh tế đa dạng công, nông, ngư nghiệp, thương mại, dịch vụ như: sản xuất
công nghiệp, buôn bán, canh tác ruộng nước, trồng rẫy và hoa màu, đánh bắt và nuôi
trồng thủy hải sản…Đặc biệt, qua quá trình cộng cư đan xen, ba dân tộc Việt, Khmer,
Hoa tại TP. Bạc Liêu vừa bảo tồn sắc thái văn hóa truyền thống của tộc gốc, vừa cùng
chung quá trình GLTBVH lẫn nhau để hình thành sắc thái văn hóa chung trên các
phương diện kinh tế, văn hóa và xã hội. Do đó, chọn đề tài này để khảo sát, chúng tôi
muốn xem đây như một trường hợp về vấn đề GLTBVH giữa 3 dân tộc Việt, Khmer,
Hoa trong lát cắt về không gian (riêng ở Bạc Liêu nói riêng và ở Nam Bộ nói chung) và
thời gian (từ gần 50 năm qua).


4
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung:
- Để tìm hiểu về quá trình GLTBVH của 3 dân tộc Việt, Khmer, Hoa tại một địa
bàn đa văn hóa ở TP Bạc Liêu chúng tôi vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính
qua phỏng vấn sâu, quan sát tham dự, để tìm hiểu một cách trực tiếp đời sống văn hóa
riêng của từng dân tộc và sự hịa nhập, thích nghi giữa các nền văn hóa của ba dân tộc.
Chúng tôi mong muốn qua việc vận dụng các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu phù
hợp sẽ rút ra được những đặc điểm và nguyên nhân GLTBVH giữa ba dân tộc Việt,
Khmer, Hoa tại TP. Bạc Liêu.
- Tổng hợp các tài liệu thư tịch liên quan đến đề tài luận văn và tài liệu điền dã của
chúng tôi để nghiên cứu về GLTBVH tại TP Bạc Liêu trong mối tương quan về
GLTBVH tại Nam Bộ.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Chúng tôi xác định mục tiêu nghiên cứu cụ thể như
sau:
- Xác định người Việt là dân tộc đa số, là dân tộc “chủ thể” ở Việt Nam, văn hóa
Việt là văn hóa chủ đạo, cịn người Khmer và người Hoa là dân tộc thiểu số tại Bạc Liêu
cũng như tại Việt Nam, do đó, trong q trình khảo sát vấn đề GLTBVH giữa 3 dân tộc

chúng tôi xác định yếu tố văn hóa nội sinh của người Việt và các yếu tố văn hóa ngoại
sinh các dân tộc khác, người Việt sẽ có những sắc thái “nội sinh hóa yếu tố văn hóa
ngoại sinh”. Do đó, vấn đề GLTBVH giữa 3 dân tộc không dễ dàng nên chúng tôi chỉ
khảo sát bước đầu, hệ thống thông tin, sẽ tiếp tục nghiên cứu.
- Tìm hiểu và chọn các lý thuyết, quan điểm học thuật liên quan đến đối tượng
nghiên cứu, như quan điểm học thuật về giao lưu tiếp biến văn hóa, lý thuyết vùng văn
hóa, thuyết sinh thái văn hóa, thuyết lựa chọn duy lý. Cụ thể tìm hiểu điều kiện địa lý,
môi trường sinh thái cộng cư với điều kiện tương đồng về địa lý, môi trường sinh thái
tại TP Bạc Liêu, các cộng đồng tộc người đã hình thành những đặc trưng văn hóa như
thế nào để thích nghi với mơi trường, đồng thời tìm hiểu ngun nhân vì sao đã có sự
GLTBVH giữa 3 tộc người nêu trên.


5
- Qua khảo sát chúng tôi mong muốn rút ra được sắc thái GLTBVH trong quá trình
các cộng đồng người cộng cư đan xen, họ đã cùng hội nhập, thích nghi và tiếp nhận một
cách có chọn lọc những giá trị văn hóa của nhau theo xu hướng tác động đa chiều, nhờ
đó có thể tìm được tiếng nói chung trong q trình giao lưu tiếp biến văn hóa qua các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội; Mặt khác, theo thời gian và do nhiều nguyên nhân,
vấn đề GLTBVH tiếp tục diễn ra nhưng khơng ít giá trị văn hóa truyền thống vẫn được
các cộng đồng tộc người tiếp tục gìn giữ, bảo tồn.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong q trình khảo sát đề tài này, chúng tơi chủ yếu tham khảo những nguồn tài
liệu thư tịch sau đây theo thứ tự thời gian:
Huỳnh Minh. (1966). Bạc Liêu Xưa & Nay. Nxb Sài Gòn. Đây là quyển sách
chuyên khảo về Bạc Liêu trong thời gian này. Nội dung quyển sách được chia sáu phần.
Thời điểm này Bạc Liêu sáp nhập vào Cà Mau, nên Cà Mau cũng được trình bày trong
sách.
Nhóm tác giả: Mạc Đường (Chủ biên), Phan An, Đinh Văn Liên – Phan Thị Yến
Tuyết, Phan Văn Dốp – Nguyễn Việt Cường. (1991). Vấn đề dân tộc ở đồng bằng sông

Cửu Long. Nxb Khoa học Xã hội. Tài liệu tập hợp các bài viết nghiên cứu về: lịch sử
hình thành về tự nhiên và các cộng đồng dân cư vùng đồng bằng sông Cửu Long; đời
sống văn hóa, kinh tế - xã hội cũng như q trình hội nhập văn hóa của cộng đồng các
dân tộc người Việt, người Khmer, người Hoa và người Chăm vùng đồng bằng sông Cửu
Long trước năm 1975 cùng với những biến chuyển của xã hội theo thời gian.
Phan Thị Yến Tuyết. (1993). Nhà ở, trang phục, ăn uống của các dân tộc Vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nxb Khoa học Xã hội. Quyển sách trình bày các đặc điểm
về văn hóa vật chất của các dân tộc (Việt, Khmer, Hoa, Chăm) vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Quyển sách chia làm ba phần: phần 1 khái quát về địa lý môi sinh và lược
sử hình thành các cộng đồng tộc người vùng Đồng bằng sơng Cửu Long; phần 2 tác giả
trình bày những đặc trưng văn hóa vật chất (nhà ở, trang phục, ăn uống) của từng tộc
người; phần 3 từ những nghiên cứu đó, tác giả phân tích sắc thái giao lưu tiếp biến văn
hóa của các tộc người trong quá trình cộng cư.


6
Phan Thị Yến Tuyết. (1994). Giao tiếp văn hóa trong nhà ở- trang phục- ăn uống
của các dân tộc Nam Bộ. Trong Những vấn đề dân tộc, tôn giáo ở miền Nam (tr.141).
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết nghiên cứu q trình giao lưu văn hóa của các
dân tộc ở Nam Bộ thể hiện trong đời sống văn hóa vật chất. Với đặc điểm là vùng đất
hội tụ của nhiều nền văn hóa của các tộc người khác nhau, trong quá trình tiếp xúc đã
diễn ra nhiều hiện tượng văn hóa như: phi văn hóa (déculturation), hiện tượng từ bỏ
(destruction), hiện tượng đồng hóa (assimilation), hiện tượng đối kháng văn hóa…Khi
phân tích sự giao lưu văn hóa trong nhà ở, trang phục, ăn uống tác giả tập trung vào ba
khía cạnh: sự giao tiếp văn hóa tạo nên những yếu tố đồng nhất; sự giao tiếp văn hóa
hình thành dạng thức văn hóa dị biệt trong cùng một dân tộc và sự giao tiếp “văn hóa
đơi” (double acculturation).
Thomas Barfield. (1997). The Dictionary of Anthropology. Nxb Blackwell. Đây là
quyển từ điển được sử dụng để tra cứu các thuật ngữ trong nghiên cứu khoa học, đặc
biệt là ngành nhân học. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tra cứu các khái

niệm về giao lưu tiếp biến văn hóa, hội nhập văn hóa và biến đổi văn hóa.
Nguyễn Duy Bính. (1999). Hơn nhân và gia đình của người Hoa ở Nam Bộ. Luận
án tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP Hồ Chí Minh. Luận án
gồm 3 chương. Chương 1 tác giả khái quát quá trình hình thành và đặc điểm chung của
người Hoa ở Nam Bộ, gồm: lịch sử di dân đến các hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và
các hoạt động văn hóa của người Hoa ở Nam Bộ. Chương 2 tác giả trình bày về những
quan niệm và các quy tắc, nghi lễ trong hôn nhân truyền thống của người Hoa và những
thay đổi trong hôn nhân của người Hoa trong quá trình cộng cư đan xen với người Việt
và người Khmer trên vùng đất Nam Bộ. Chương 3 trình bày những tiêu chí để phân loại
gia đình, hình thức, cấu trúc và một số chức năng của gia đình người Hoa cùng những
nghi lễ gia đình. Qua cơng trình này, người đọc thấy được những giá trị truyền thống
được giữ gìn ở các gia đình người Hoa Nam Bộ cũng như sự giao lưu tiếp biến văn hóa
trong hơn nhân giữa người Hoa với người Việt, người Khmer và các dân tộc ít người
khác ở Nam Bộ.
Văn hóa Nam Bộ trong khơng gian xã hội Đơng Nam Á. (2000). Nxb Đại học Quốc
gia TP.HCM. Đây là tài liệu nghiên cứu của nhiều tác giả. Với các chủ đề khác nhau


7
liên quan đến vùng đất và con người Nam Bộ, nhiều bài viết về sự hình thành cộng đồng
người Việt, người Khmer, người Hoa, qua đó giúp chúng tơi hiểu thêm về quá trình hình
thành mảnh đất và con người vùng đất Nam Bộ.
Nguyễn Cẩm Thúy. (2000). Định cư của người Hoa trên đất Nam Bộ (từ thế kỷ
XVII đến năm 1945). Nxb Khoa học Xã hội. Cơng trình đề cập chủ yếu quá trình định
cư của người Hoa ở Nam Bộ từ thế kỷ XVII cho đến năm 1945, đặc biệt là quá trình di
dân của người Hoa vào dãi đất miền Trung cùng một bộ phận về Nam Bộ, trước những
biến động của lịch sử cùng với chính sách của chính quyền đương thời. Cơng trình này
giới thiệu các đặc điểm về tổ chức xã hội – chính trị, hoạt động kinh tế - nghề nghiệp và
văn hóa tín ngưỡng của người Hoa, cùng những đóng góp của họ tại vùng đất mới.
Ngô Văn Lệ. (2004). Tộc người và văn hóa tộc người. Nxb Đại học Quốc gia

TP.HCM. Quyển sách trình bày khái niệm tộc người, quá trình tộc người, mối tương
quan giữa tộc người với môi trường sống, ngôn ngữ, tôn giáo,…cùng với đặc điểm kinh
tế và văn hóa tộc người. Các nội dung được trình bày ở cơng trình này cung cấp cho
người đọc những thơng tin mang tính lý luận khi nghiên cứu về tộc người và các cộng
đồng tộc người, qua đó người đọc hình hiểu được những biến đổi trong đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng tộc người trong quá trình hình thành và phát triển.
Chu Xuân Diên (chủ biên)1. (2005). Văn học dân gian Bạc Liêu. Nxb Văn nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh. Quyển sách sưu tầm, giới thiệu các thể loại văn học dân gian
tại Bạc Liêu như cổ tích, thành ngữ, tục ngữ của ba dân tộc Việt, Khmer, Hoa. Qua cơng
trình văn học dân gian này, chúng tơi tìm thấy được sắc thái giao lưu tiếp biến văn hóa
trong đời sống văn hóa tinh thần của ba cộng đồng tộc người trên vùng đất Bạc Liêu.
Bộ môn Nhân học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí
Minh. (2006). Biến đổi kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng người Chăm và Khmer
tại thành phố Hồ Chí Minh. (2006). Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM. Cơng trình tập
hợp nhiều bài nghiên cứu về đời sống của người Chăm và Khmer, trong đó có bài về
Những lễ tục gia đình của người Khmer ở TP Hồ Chí Minh của tác giả Đặng Thị Kim

Cùng các tác giả: Lê Văn Chưởng, Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Ngọc Quang, Phan Thị Yến Tuyết, Phan
Xuân Viện.
1


8
Oanh giúp cho chúng tơi có cái nhìn tổng quan về nghi lễ vịng đời của người Khmer ở
TP.HCM nói riêng và của người Khmer Nam Bộ nói chung.
Ngơ Thị Phương Lan. (2007). Giao lưu văn hóa trong sinh hoạt kinh tế (trường
hợp cộng đồng người Việt, Hoa, Khmer tại xã Bình An, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang hiện nay). Trong Nam Bộ Đất và Người (tập V) (tr.287). Nxb Trẻ. Bài viết đề cập
giao lưu văn hóa trong hoạt động kinh tế của ba cộng đồng tộc người tại xã Bình An dựa
trên phân tích khía cạnh về cơ cấu ngành nghề của các dân tộc. Quan điểm giao lưu tiếp

biến văn hóa được hiểu là “q trình trong đó một nền văn hóa thích nghi, chịu ảnh
hưởng nền văn hóa khác bằng cách vay mượn nhiều đặc trưng của nền văn hóa ấy”.
Theo tác giả giả định, tuy có sự giao lưu văn hóa mạnh mẽ nhưng các dân tộc vẫn giữ
cơ cấu ngành nghề đặc trưng của mình, như người Việt thạo về các nghề thủ cơng và đi
biển, người Hoa giỏi buôn bán, người Khmer giỏi về nơng nghiệp. Trong q trình cư
trú đan xem giữa các tộc người đã có sự vay mượn, học hỏi lẫn nhau, hình thành nên
những đặc điểm văn hóa chung nhưng họ vẫn giữ những nét riêng và điều kiện địa lí tự
nhiên khơng quyết định bản chất của nền văn hóa.
Trần Thị Mai (chủ nhiệm đề tài) cùng các thành viên2. (2008). Vai trò của cộng
đồng người Việt trong công cuộc khai phá Đồng bằng sông Cửu Long (thế kỷ XVII –
XIX). Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh. Phần mở đầu đề tài trình
bày khái quát về lịch sử vùng đất, dân cư và tình hình kinh tế, xã hội Nam Bộ trước thế
kỷ XVII. Nội dung những phần sau, nhóm tác giả trình bày quá trình người Việt khai
phá đồng bằng sông Cửu Long qua 2 giai đoạn: từ thế kỷ XVII – XVIII và nửa đầu thế
kỷ XIX. Qua nghiên cứu, người đọc thấy được vai trị và những đóng góp quan trọng
của người Việt trong cơng cuộc khai hoang vùng Đồng bằng sông Cửu Long qua việc
mở rộng đất canh tác, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng. Trong q trình đó
cư dân Việt đã có sự giao lưu tiếp biến văn hóa với người Hoa và người Khmer, tạo nên
nét văn hóa đặc sắc vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Nguyễn Công Hoan. (2009). Giao lưu văn hóa giữa người Hoa Triều Châu với
người Việt, người Khmer thông qua nghi lễ hôn nhân hiện nay. Tạp chí Khoa học xã hội
TS. Trần Thị Mai, Trương Cơng Huy, Huỳnh Bá Lộc, Nguyễn Thị Mỹ Lệ, Trịnh Thị Lệ Hà, Trần Thị Thu
Hường.
2


9
Việt Nam, số 6, Tr. 117-124. Bài viết giới thiệu đời sống cộng đồng của người Hoa
Triều Châu tại xã Vĩnh Hải, tỉnh Sóc Trăng thơng qua các hoạt động kinh tế, tổ chức
hoạt động xã hội và các hoạt động văn hóa. Tác giả trình bày về giao lưu văn hóa trong

nghi lễ hơn nhân giữa người Hoa Triều Châu với người Việt, giữa người Hoa Triều Châu
với người Khmer, qua đó cho thấy nét đặc trưng trong nghi lễ hôn nhân của từng tộc
người cũng như những thay đổi và hội nhập trong nghi lễ giữa các tộc người khi kết hôn
với nhau.
Nguyễn Xuân Hồng. (2010). Lễ hội của người Việt Đồng bằng sông Cửu Long,
truyền thống và phát triển. Luận án tiến sĩ, Viện Văn hóa Nghệ Thuật Việt Nam, Hà
Nội. Trong phần đầu, luận án khái qt các cơng trình nghiên cứu liên quan đến lễ hội
của người Việt Đồng bằng sông Cửu Long của nhiều tác giả khác nhau. Những phần
sau, tác giả trình bày một số lễ hội tiêu biểu của người Việt vùng đồng bằng sông Cửu
Long qua một số trường hợp cụ thể, như: lễ hội thờ cúng các vị nhân thần ở Long An,
lễ hội miếu bà Chúa Xứ ở An Giang và lễ hội lăng Ơng Nam Hải ở Sóc Trăng. Luận án
cũng đề cập về vấn đề giao lưu tiếp biến văn hóa giữa các tộc người cùng cộng cư ở
đồng bằng sơng Cửu Long. Cơng trình góp phần bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền
thống của người Việt trên vùng đất Tây Nam Bộ.
Võ Văn Sen. (2010). Một số vấn đề cấp bách trong quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nxb Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh. Cơng trình chủ yếu trình bày một số đặc điểm chung trong các
hoạt động kinh tế của người Khmer vùng đồng bằng sơng Cửu Long, qua đó tác giả lí
giải những hạn chế trong hoạt động sản xuất và ngun nhân dẫn đến tình trạng kinh tế
khó khăn của đại đa số các gia đình người Khmer trong vùng. Ngồi ra, tác giả cơng
trình cũng đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, nâng cao mức sống cho
người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu. (2010). Từ điển địa chí Bạc Liêu. Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội. Quyển sách được biên soạn bởi nhiều tác giả với nội dung trình bày
những địa danh gắn liền với tỉnh Bạc Liêu. Thông qua việc liệt kê và nêu ý nghĩa từng
tên gọi của các địa danh khái quát được lịch sử hình thành cũng như các đặc điểm liên
quan đến địa danh đó. Ngồi ra, quyển sách cịn cung cấp nhiều thơng tin hữu ích về


10

dân cư, văn hóa, xã hội của tỉnh Bạc Liêu qua các thời kỳ, tất cả đều là những thông tin
hữu ích và cần thiết cho nghiên cứu của tác giả.
Huỳnh Ngọc Thu. (2011). Giao lưu tiếp biến văn hóa ở cộng đồng đa dân tộc (Việt,
Khmer, Hoa) tại xã Bình An, Huyện Kiên Lương, Tỉnh Kiên Giang. Trong bài viết, tác
giả trình bày cơ sở lý luận về giao lưu tiếp biến văn hóa giữa các cộng đồng tộc người
tại địa bàn nghiên cứu. Sự giao lưu văn hóa được tác giả đánh giá là diễn ra một cách
mạnh mẽ, tạo nên những biểu hiện mang tính văn hóa chung, có những biểu hiện mang
tính biến đổi văn hóa và cũng có những biểu hiện mang tính hội tụ trong sinh hoạt văn
hóa của ba cộng đồng người tại xã Bình An, Huyện Kiên Lương, Tỉnh Kiên Giang.
Địa chí Tỉnh Sóc Trăng. (2012). Nxb Chính trị Quốc Gia. Đây là tài liệu được biên
soạn bởi nhiều tác giả và được hồn thành trong thời gian dài. Cơng trình nghiên cứu
các vấn đề về địa lý tự nhiên- hành chính và dân cư; lịch sử; kinh tế- xã hội; văn hóa,
giáo dục và y tế; địa danh- nhân vật- sự kiện tỉnh Sóc Trăng. Cơng trình cịn đề cập đến
các vấn đề giao lưu tiếp biến văn hóa của cộng đồng người Việt, người Khmer, người
Hoa trong đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội. Phần Dân cư- Dân tộc (chương 9) cung
cấp những thơng tin hữu ích cho đề tài luận văn của tác giả.
Huỳnh Ngọc Trảng (chủ biên). (2012). Đặc khảo văn hóa người Hoa ở Nam Bộ.
Nxb Văn hóa Dân tộc. Với sự tham gia nghiên cứu của nhiều tác giả quyển sách tổng
hợp gần như đầy đủ các thông tin liên quan đến người Hoa ở Nam Bộ như: lịch sử của
cộng đồng; văn hóa vật chất (ăn, mặc, ở); tín ngưỡng gia đình, cộng đồng, lễ hội; các
loại hình nghệ thuật; hội họa, thư pháp; chữ viết… khắc họa tổng thể cộng đồng người
Hoa ở Nam Bộ.
Trần Thuận. (2014). Nam Bộ và vài nét lịch sử - văn hóa. Nxb Văn học Nghệ thuật.
Quyển sách gồm 12 chương trình bày về quá trình hình thành và lịch sử khai hoang vùng
đất Nam Bộ, vai trị của các tộc người trong q trình khẩn hoang. Chương 10 và chương
11 tác giả viết riêng về Bạc Liêu qua phác thảo diện mạo Bạc Liêu từ thế kỷ XVII và
bước đầu tìm hiểu những ngơi Chùa ở Bạc Liêu trong thế kỷ XVII và XIX. Qua nghiên
cứu của tác giả có thể thấy Bạc Liêu từng là một thị trấn trù phú, thu hút được nhiều di
dân đến định cư.



11
Luật tín ngưỡng, tơn giáo. (2016). Luật số: 02/2016/QH14 được Quốc Hội ban
hành năm 2016 gồm IX chương, 68 điều, trong đó có quy định về quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo; hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tơn giáo; tổ chức tôn giáo; quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, hoạt
động tơn giáo. Luật ban hành nhằm bảo đảm và thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo, được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khoa Nhân học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh.
Giáo trình Nhân học đại cương. (2016). Nxb Đại học quốc gia TP.HCM. Quyển sách
trình bày những nội dung nghiên cứu liên quan về con người trên các phương diện về
sinh học, xã hội, văn hóa của các nhóm người, các cộng đồng người khác nhau (Nhân
học đại cương, tr.2). Theo đó, đối tượng của nhân học là con người được nghiên cứu
dựa trên quan điểm toàn diện, so sánh đối chiếu và trong quá trình nghiên cứu được đặt
trong mối quan hệ với các ngành khoa học khác như: sử học, triết học, xã hội học, địa lí
học, tơn giáo học…Nhiều nội dung trình bày trong giáo trình như tộc người và q trình
tộc người, kinh tế, văn hóa, ngơn ngữ, tôn giáo là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho
tác giả.
Trương Thu Trang. (2017). Tôn giáo, tín ngưỡng dân gian cư dân ven biển Bạc
Liêu. Nxb Mỹ Thuật. Trong cơng trình này tác giả đề cập đến vị trí, vai trị, chức năng,
tầm quan trọng của thực hành tơn giáo, tín ngưỡng trong đời sống văn hóa và đời sống
tâm linh của người dân ven biển Bạc Liêu. Ngồi ra, tác giả cịn giải thích những hiện
tượng liên quan đến tơn giáo, tín ngưỡng của cư dân thơng qua góc nhìn về giao lưu tiếp
biến văn hóa giữa người Việt, người Khmer, người Hoa là ba dân tộc cộng cư nơi đây.
Tài liệu nghiên cứu chi tiết về lịch sử hình thành vùng đất Bạc Liêu cả về tự nhiên và
con người. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả khi nghiên cứu về đời sống tinh
thần của người dân tại tỉnh Bạc Liêu nói chung, thành phố Bạc Liêu nói riêng.
Phú Văn Hẳn – Sơn Minh Thắng (đồng chủ biên). (2017). Văn hóa các dân tộc
thiểu số tại chỗ vùng Tây Nam Bộ, những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững vùng.
Nxb Khoa học Xã hội. Quyển sách tập hợp các bài tham luận của Hội thảo khoa học

quốc gia về văn hóa và việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số tại chỗ
ở Tây Nam Bộ trong phát triển bền vững. Qua các bài viết có thể thấy được nét văn hóa


12
truyền thống và quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa của người Việt, người Khmer, người
Chăm và người Hoa, cũng như tiến trình hội nhập quốc tế của họ trong thời gian vừa
qua. Đồng thời các tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn các giá trị văn
hóa của các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nam Bộ trong phát triển bền vững.
Phan Thị Yến Tuyết. (2019). Kiến tạo xã hội – Sự kết nối giữa Phật giáo Theravada
Thái Lan, Myanmar, Lào, Campuchia và Việt Nam. Trong Nhân học & Cuộc sống (tập
6) (tr.67), Nxb Đại học quốc gia TPHCM. Tác giả đã phân tích vấn đề cùng là Phật giáo
Theravada ở các quốc gia Đông Nam Á nhưng trong đường truyền Theravada không
phải lúc nào cũng giống nhau mà phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử và sự khác biệt của
các nền văn hóa cũng như sự thích nghi của các nhóm người khác nhau về mặt xã hội,
tôn giáo. Sự khác biệt này thể hiện ở tính đa dạng của Phật giáo ở miền Nam Việt Nam
tiêu biểu như: sự xuất hiện ni đoàn trong Phật giáo Theravada của người Việt ở Việt
Nam từ năm 1945 đến 1981; tín đồ Theravada người Việt khơng có chi phái Thammayut
nhưng tín đồ Theravada người Khmer tại Nam Bộ lại có 16 ngơi chùa ở tỉnh An Giang
theo chi phái này. Tác giả dùng thuyết kiến tạo xã hội để giải thích sự phát triển của Phật
giáo Theravada khi du nhập vào các nước. Qua các câu hỏi nghiên cứu, tác giả đã nhấn
mạnh kiến tạo xã hội tạo nên những sự khác biệt giúp con người thích nghi với hồn
cảnh lịch sử cụ thể và sự khác biệt về nền văn hóa để tồn tại và phát triển, từ đó vừa giữ
gìn những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo ra những giá trị mới.
Trong quá trình khảo sát đề tài luận văn, chúng tôi nhận thấy tài liệu thư tịch liên
quan đến vấn đề GLTBVH ở TP. Bạc Liêu khơng nhiều, vì vậy ngồi những thơng tin
hữu ích có được trong các cơng trình nêu trên, chúng tơi chủ yếu sử dụng nguồn tài liệu
điền dã do chính chúng tơi khảo sát và thu thập được tại thực địa để thực hiện luận văn
này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn khảo sát cộng đồng người Việt, người Khmer, người Hoa3 tại TP Bạc
Liêu trong đời sống kinh tế xã hội của 3 cộng đồng người nơi đây và vấn đề giao lưu

3

Chúng tôi kể thứ tự các dân tộc theo dân số từ cao xuống thấp.


13
tiếp biến văn hóa của 3 dân tộc này trong phạm vi Văn hóa vật chất và Văn hóa tinh
thần.
Về GLTBVH trong Văn hóa vật chất, chúng tơi chỉ hạn chế trong 3 khía cạnh:
Nhà ở, trang phục và ẩm thực.
Về GLTBVH trong Văn hóa tinh thần, chúng tơi chỉ hạn chế trong các khía cạnh:
Tín ngưỡng- tơn giáo, phong tục tập quán (chủ yếu trong khuôn khổ Nghi lễ vịng đời),
ngơn ngữ, văn học dân gian, nghệ thuật sân khấu.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người Việt4 là dân tộc đa số, dân tộc “chủ
thể” của Việt Nam, cùng hai dân tộc thiểu số là người Khmer và người Hoa tại TP. Bạc
Liêu để khảo sát, vì đây là ba dân tộc chiếm số đông và cư trú đan xen lâu đời tại địa
bàn này.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận
văn là TP Bạc Liêu. Thành phố này gồm 7 phường: phường 1, 2, 3, 5, 7, 8, Nhà Mát và
3 xã: xã Vĩnh Trạch, Hiệp Thành và Vĩnh Trạch Đông. Để phù hợp theo nội dung đề tài
là GLTBVH giữa người Việt, người Khmer và người Hoa, chúng tôi chọn 04 địa bàn
khảo sát, đó là phường 3, phường 5, xã Hiệp Thành và xã Vĩnh Trạch Đơng5. Tuy nhiên,
trong q trình nghiên cứu chúng tôi vẫn mở rộng phạm vi khảo sát đến toàn TP Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu và các địa phương lân cận, tương đồng với Bạc Liêu như tỉnh Sóc
Trăng cũng như vùng Nam Bộ.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Phạm vi nghiên cứu về thời gian của luận văn
là từ sau 1975 đến nay (tháng 6 năm 2022) vì đây là thời điểm đất nước được ổn định
về chính trị, xã hội, cũng như địa danh của địa bàn nghiên cứu cũng ổn định. Tuy nhiên,
tùy theo vấn đề, chúng tôi sẽ vẫn mở rộng thời gian nghiên cứu trước năm 1975.

4
5

Chúng tôi dùng nhất quán tên người Việt thay vì người Kinh.
Các tiêu chí chọn địa bàn nghiên cứu chúng tơi sẽ trình bày ở mục phương pháp nghiên cứu trường hợp


14
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về ý nghĩa khoa học: Qua việc vận dụng những lý thuyết, quan điểm học thuật
cùng các phương pháp nghiên cứu chúng tơi hy vọng đề tài góp phần nghiên cứu về vấn
đề GLTBVH qua sự hội nhập, thích nghi của cộng đồng người Việt, người Khmer và
người Hoa tại TP. Bạc Liêu.
- Về ý nghĩa thực tiễn: Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần
cung cấp thông tin dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng của địa
phương và phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng như đóng góp tài
liệu phục vụ cho việc thực hiện Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi chủ yếu tiếp cận nghiên cứu liên ngành và
vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
* Tiếp cận nghiên cứu liên ngành (interdisciplinary research)
Hiện nay, trong nghiên cứu khoa học khơng thể vận dụng một chun ngành mà
ngồi chun ngành chính cần tiếp cận nhiều ngành khoa học khác liên quan để bổ trợ
khảo sát. Trong luận văn này chúng tôi tiếp cận nghiên cứu liên ngành với ngành chính
là Việt Nam học, cịn những ngành bổ trợ là Dân tộc học, Nhân học, Văn hóa học, lịch

sử, địa lý,… Qua những lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của những ngành bổ trợ
ấy có thể làm sáng tỏ những vấn đề chúng tơi tìm hiểu. Tiếp cận liên ngành giúp người
nghiên cứu nhận diện các vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện và thống nhất nhờ vào
liên kết, thiết lập những mối quan hệ qua lại, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
những hệ phương pháp và quy trình của nhiều chuyên ngành khác nhau, từ đó có thể
hiểu được các nền văn hóa và xã hội khác nhau6.

PGS. TS Phan Thị Yến Tuyết, TS. Văn Ngọc Lan và PGS.TS Nguyễn Đức Lộc. (2018). Giáo trình Phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, ĐH KHXH&NV TP.HCM, tài liệu lưu hành nội bộ.
6


15
* Phương pháp nghiên cứu định tính (Qualitative research)
Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study research)
Theo John W. Creswell (2013), trong nghiên cứu định tính có năm cách tiếp cận
đối tượng nghiên cứu gồm: trần thuật (narrative research), hiện tượng học
(phenomenology), lý thuyết nền tảng (grounded theory research), nghiên cứu điền dã
dân tộc học (ethnographic research) và nghiên cứu trường hợp (case study). Nghiên cứu
trường hợp được thực hiện nhằm tìm hiểu, khám phá, phát hiện một vấn đề nào đó của
một hay nhiều trường hợp trong bối cảnh xã hội cụ thể dựa trên các tiêu chí phù hợp.
Có hai cách để thực hiện nghiên cứu trường hợp là nghiên cứu một trường hợp (single
case) và nghiên cứu nhiều tường hợp (multiple case)7. Đề tài luận văn của chúng tơi
thuộc nghiên cứu nhiều trường hợp, đó là 4 địa bàn: Phường 3, phường 5, xã Hiệp Thành
và xã Vĩnh Trạch Đông. Chọn 4 điểm này chúng tôi chủ yếu dựa vào 3 tiêu chí phù hợp
như sau:
- Cả 4 điểm này đều có 3 dân tộc Việt, Khmer, Hoa tập trung sinh sống đông và
cùng cộng cư trong thời gian dài.
- Cả 4 điểm này đều có cả phường ở nội ô (phường 3, phường 5) lẫn xã ở ngoại
thành (xã Hiệp Thành và xã Vĩnh Trạch Đông).

- Cả 4 điểm đều tập trung các cơ sở kinh tế, văn hóa, đặc biệt là cơ sở tín ngưỡng
tơn giáo của 3 dân tộc.
Phương pháp quan sát tham dự (participant observation)
Đây là phương pháp đòi hỏi nhà nghiên cứu phải hịa mình vào cuộc sống hàng
ngày của người dân để quan sát, tham gia vào các hoạt động của họ để làm quen, tìm
hiểu, phỏng vấn8…để từ đó người nghiên cứu có thể mơ tả và diễn giải các giá trị, hành
vi, niềm tin của một cộng đồng cụ thể. Chúng tơi chọn phương pháp này vì có tiếp cận
thực tế, hịa mình vào vào cuộc sống của người dân địa phương nhằm nắm bắt và hiểu
7

John W. Creswell (2013). Quanlitative inquiry & research design: choosing among five approaches. Thousand
Oaks, CA, được trích bởi (Nhóm tác giả, 2017)
8
PGS. TS Phan Thị Yến Tuyết, TS. Văn Ngọc Lan và PGS.TS Nguyễn Đức Lộc. (2018). Giáo trình Phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, ĐH KHXH&NV TP.HCM, tài liệu lưu hành nội bộ.


16
được ý nghĩa từng hoạt động của họ, cũng như tìm hiểu các khía cạnh GLTBVH của các
tộc người.
Phương pháp phỏng vấn sâu (in-depth interviewing)
Phỏng vấn sâu với mục tiêu dùng để hiểu một vấn đề nhất định, người nghiên cứu
cần phải có sự chuẩn bị kỹ về kỹ năng và chun mơn để có thể tiếp cận đối tượng phỏng
vấn một cách hiệu quả. Để đạt được mục tiêu phỏng vấn chúng tơi chọn những thơng
tín viên nịng cốt, mang tính đại diện, có liên quan nhiều đến vấn đề nghiên cứu và đảm
bảo thông tin của họ cung cấp phục vụ được cho nghiên cứu. Chúng tôi hội thoại với họ
dưới nhiều mức độ, nhiều hình thức đa dạng từ tán gẫu, trò chuyện, phỏng vấn...nhằm
xây dựng mối thiện cảm với cư dân địa bàn nghiên cứu, với các thơng tín viên được
phỏng vấn. Chúng tơi dựa theo các tiêu chí dưới đây để chọn các thơng tín viên phù hợp
với nội dung luận văn như: bao gồm cả ba dân tộc Việt, Khmer, Hoa, đầy đủ về giới

tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, tín ngưỡng, tơn giáo…Trong đó cần nhiều thành phần như
như những người làm việc trong các cơ quan chính quyền, ban, ngành, hội, đồn ở địa
phương, ban quản lý các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo, những người dân địa phương thuộc
các ngành nghề về kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến đề tài luận văn. Như vậy, các
biên bản phỏng vấn mới mang tính đa dạng, có thể tạm gọi là đại diện cho cư dân trong
địa bàn khảo sát. Thông tin thu thập tại thực địa được chúng tôi sàng lọc để có được
những tư liệu tương đối phù hợp cho việc khảo sát.
Phương pháp phỏng vấn lịch sử theo lời kể/ phỏng vấn hồi cố (Oral history)
Phương pháp phỏng vấn oral history giúp người nghiên cứu thu thập được thông
tin từ đối tượng nghiên cứu, vì “Văn bản hồ sơ phỏng vấn hồi cố sẽ giúp chúng ta đạt
được kết quả cao về khoa học, vì những tư liệu đó thể hiện quan điểm của nhiều tầng
lớp khác nhau nhận được, và nó là những thơng tin tiếp nhận trực tiếp (chính cấp) và
gián tiếp (thức cấp) những điều mà ta quan tâm”9. Nói cách khác: “Lịch sử qua lời kể

Using Oral history interview, Bài giảng của GS. Mary Byrne McDonnell cho Khóa đào tạo “Applying Social
Science Concepts and Method to the Study of the Effects of Economic Change on Vietnamese Society” tại Viện
Khoa học xã hội TP. HCM, do Hội đồng nghiên cứu khoa học xã hội New York (Hoa Ky) tài trợ, năm 1996 (được
trích dẫn bởi Phan Thị Yến Tuyết, Văn Ngọc Lan & Nguyễn Đức Lộc, 2018 trong giáo trình mơn “Phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu khoa học”, ĐH KHXH&NV TP.HCM).
9


×