Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đạo Giáo Với Tín Ngưỡng Thờ Mẫu Của Người Việt Nam .Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

NGUYỄN THỊ MỨT

ĐẠO GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG
THỜ MẪU CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

NGUYỄN THỊ MỨT

ĐẠO GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG
THỜ MẪU CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Chuyên ngành: TRIẾT HỌC

Mã số: 8.22.90.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ HỒNG VẬN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2022




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS Vũ Hồng Vận, chưa được công bố trong bất cứ
cơng trình nào khác. Tơi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cơng
trình này.
Đề tài có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của một số nghiên cứu đi trước
dưới dạng trích dẫn, nguồn gốc trích dẫn được liệt kê theo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mứt


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ tận tình của Q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
Quý Thầy, Cô và tập thể cán bộ ở Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh đã giảng
dạy, giúp đỡ, động viên và trao đổi ý kiến khoa học quý báu trong suốt thời
gian học tập để tác giả có thể hồn thành Luận văn này;
Phịng sau Đào tạo, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn thành Luận văn này;

Tập thể lớp cao học triết khóa 2019-2021, các đồng nghiệp, anh chị và
bạn bè đã giúp đỡ về mặt chuyên môn cũng như luôn ủng hộ, chia sẻ và giúp
đỡ trong suốt quá trình học và q trình làm luận văn để tác giả có thể hồn
thành Luận văn này;
Cảm ơn gia đình đã tạo động lực và niềm tin để tác giả thực hiện cơng
trình nghiên cứu này;
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến sĩ
Vũ Hồng Vận - người hướng dẫn khoa học chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, Ngày

Tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mứt

năm 2022


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 4
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................... 12
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................. 12
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 13

6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN .................................................................. 13
7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ........................... 14
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................... 14
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 15
Chương 1: KHÁI QUÁT ĐẠO GIÁO VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ........................................................................... 15
1.1. ĐẠO GIÁO VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠO GIÁO .. 15
1.1.1. Nguồn gốc của Đạo giáo .................................................................. 15
1.1.2. Những nội dung cơ bản của Đạo giáo .............................................. 25
1.1.3. Các khuynh hướng cơ bản của Đạo giáo ......................................... 33
1.2. TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ...................... 35
1.2.1. Khái niệm tín ngưỡng, tín ngưỡng dân gian Việt Nam và tín ngưỡng
thờ Mẫu ........................................................................................................... 35
1.2.2. Nguồn gốc của tín ngưỡng thờ Mẫu ................................................ 36
1.2.3. Các hình thái của tín ngưỡng thờ Mẫu ............................................. 38


iv

1.2.4. Tín ngưỡng thờ Mẫu trong sinh hoạt tinh thần của người Việt Nam .... 42
Kết luận chương 1..........................................................................................46
Chương 2: ẢNH HƯỞNG ĐẠO GIÁO TRONG TÍN NGƯỠNG THỜ
MẪU CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ................................................................. 48
2.1. ĐẠO GIÁO TRONG HỆ THỐNG THẦN TIÊN CỦA TÍN NGƯỠNG
THỜ MẪU. ..................................................................................................... 48
2.1.1. Hệ thống thần tiên của tín ngưỡng thờ Mẫu ..................................... 48
2.1.2. Ảnh hưởng của Đạo giáo trong hệ thống thần tiên của tín ngưỡng
thờ Mẫu. .......................................................................................................... 49
2.2. ĐẠO GIÁO VỚI HIỆN TƯỢNG “LÊN ĐỒNG” ................................... 51
2.2.1. Khái quát về hiện tượng “lên đồng”................................................. 51

2.2.2. Ảnh hưởng của Đạo giáo với hiện tượng lên đồng .......................... 53
2.3. ĐẠO GIÁO VỚI CÁC HÌNH THỨC THỜ CÚNG VÀ QUAN NIỆM VỀ
NHÂN SINH TRONG TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU ...................................... 55
2.3.1. Các hình thức thờ cúng trong tín ngưỡng thờ Mẫu .......................... 55
2.3.2. Ảnh hưởng của Đạo giáo trong các hình thức thờ cúng và quan niệm
nhân sinh trong tín ngưỡng thờ Mẫu ............................................................... 59
2.4. GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TRONG
MỐI QUAN HỆ VỚI ĐẠO GIÁO ................................................................. 60
2.4.1. Giá trị của tín ngưỡng thờ Mẫu.........................................................60
2.4.2. Hạn chế của tín ngưỡng thờ Mẫu......................................................64
2.5. BIỆN PHÁP NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ
CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU HIỆN NAY. ............................................. 65


v

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................... 86


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới rộng lớn luôn là một kho tàng đa dạng về văn hóa, phong tục,
tập quán, truyền thống. Đây thật sự vấn đề vô tận đối với các nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực Triết học và các khoa học khác. Phương Đông là “cái
nôi vĩ đại” của nền văn minh nhân loại, Trung Quốc là một trong những

tinh hoa lâu đời và giàu có của nền văn minh này. Tơn giáo và triết học đã
góp phần tạo nên sự đa dạng của nền văn minh Trung Quốc trong đó Đạo
giáo. Đạo giáo đã có từ rất lâu đời và vượt qua bao song gió của khơng gian
và thời gian tồn tại cho đến hôm nay.
Trong lịch sử phát triển của Trung Quốc, mặc dù Đạo giáo chưa từng
trở thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội như Nho giáo nhưng vai trị của
nó trong đời sống xã hội Trung Quốc là rất to lớn, đặc biệt trong lớp người
bình dân và được người Trung Quốc cho là một “đặc sản” của dân tộc.
Về việc truyền bá của đạo, cho thấy Đạo này được truyền bá từ rất sớm
vào Việt Nam. Về xác định thời điểm và cách thức chính xác Đạo giáo được
truyền bá vào Việt Nam, đến nay chưa có một nguồn sử liệu nào xác định cụ
thể, nhưng theo ý kiến được nhiều nhà nghiên cứu, Đạo giáo được truyền bá
vào nước ta sau Nho giáo và Phật giáo và theo hai phương thức: Một là, Đạo
giáo sĩ tộc (Đạo giáo thần tiên) đã theo chân của các lực lượng xâm lược
(các quan lại Trung Quốc tôn sùng Đạo giáo); hai là, Đạo giáo Phù thủy
(Đạo giáo dân gian) theo chân của những người tha hương, bị đàn áp bởi các
lực lượng thống trị phong kiến Trung Quốc. Từ chỗ “khơng ngờ”, Đạo giáo
đã nhanh chóng thâm nhập vào đời sống của người Việt Nam, được người
dân Việt Nam tiếp nhận, cải biến và trở thành một bộ phận văn hóa khơng
thể tách rời. Trong q trình tồn tại và phát triển ở Việt Nam, Đạo giáo đã có


2

mối quan hệ và tác động tới nhiều tín ngưỡng dân gian của người Việt Nam,
trong đó có tín ngưỡng thờ Mẫu.
Hiện nay, Thờ Mẫu cho thấy đây là một tín ngưỡng dân gian bản địa,
thuần Việt, và có lịch sử lâu đời, nhưng có sự biến chuyển, thích ứng cùng với
sự thay đổi của xã hội từng thời kỳ. Thờ Mẫu là một trong những tín ngưỡng
của người dân Việt, đáp ứng nhu cầu tâm linh trong đời sống của họ. Thờ

Mẫu mang lại niềm tin và có sức hút các giai tầng trong xã hội. Thờ Mẫu đã
góp phần quan trọng trong việc bảo vệ, gìn giữ phát huy giá trị văn hóa của
dân tộc Việt Nam trong suốt tiến trình lịch sử dựng nước, giữ nước. Dân tộc ta
khơng có tơn giáo bản địa theo đúng nghĩa của nó, mà chỉ có tín ngưỡng bản
địa. Dù thuộc dân tộc nào trong đại gia đình dân tộc Việt Nam cũng có tín
ngưỡng thờ cúng cha mẹ, tổ tiên, Thành Hồng và người có cơng với dân, với
nước, với xóm làng.
Thờ Mẫu có vị trí quan trọng trong sinh hoạt tinh thần nhân dân
Việt, là nhu cầu tinh thần của một bộ phận người dân trong quá khứ, hiện
tại. Mẫu có thể được hiểu là khn, hay một biểu trưng, là sự kết tinh thực
tế đời sống văn hóa tinh thần của người dân Việt, có sức hấp dẫn đối với
con người, tuy nhiên, nó đặt ra nhiều câu hỏi cho các học giả theo nhiều
hướng khác nhau khi quan tâm tới vấn đề này. Thờ Mẫu còn là nét sinh
hoạt văn hóa dân gian có sự đồng cảm về giá trị văn hóa, cũng như đóng
góp vào việc củng cố ý thức cộng đồng, là nét văn hóa tín ngưỡng tâm
linh thuộc về tín ngưỡng dân gian đa thần của dân tộc Việt Nam, và có
mối tương giao với Nho giáo, Phật giáo, trong đó có Đạo giáo.
Nhiều năm qua, việc nghiên cứu Đạo giáo và ảnh hưởng của tơn giáo
này với tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam trong hệ thống tín
ngưỡng dân gian Việt Nam cịn gặp khó khăn. Có nhiều quan điểm cho


3

rằng, nền văn hóa Việt Nam, trong đó có tín ngưỡng thờ Mẫu có sự sao
chép những nền văn hóa và tôn giáo lớn của Ấn Độ, Trung Quốc, … có
chăng, sự nhìn nhận này là nhầm tưởng. Điều này đã gây ra nhiều khó khăn
cho q trình nghiên cứu văn hóa bản địa - đây là vấn đề được đặt ra và cần
giải quyết.
Nhiều tài liệu của nhiều học giả trong nước, cũng như ở nước ngoài

cho thấy thờ Mẫu là sự kết hợp hài hòa giữa Đạo giáo với tín ngưỡng dân
gian bản địa. Sự tiếp nhận người Việt về Đạo giáo giống như thêm một
niềm tin vào vị thần mới, có uy lực với cuộc sống của họ. Tác giả Trần
Ngọc Thêm cho rằng “trong đó có một nhánh Đạo giáo phù thủy đã đi vào,
thâm nhập và cũng như hịa quyện với tín ngưỡng ma thuật cổ truyền tới
mức khơng nhìn ra ranh giới giữa chúng” (Trần Ngọc Thêm, 2000, Cơ Sở
Văn Hóa Việt Nam).
Văn hóa được biểu hiện trong đời sống người của Việt vô cùng phong
phú, trong đó tín ngưỡng dân gian Việt Nam có một vai trị quan trọng
trong đời sống văn hóa của họ và thờ Mẫu là một sinh hoạt tín ngưỡng
quan trọng làm giàu và phong phú thêm kho tàng văn hóa của dân tộc. Tuy
vậy, như trên đã nói, khơng phải ai cũng hiểu, hoặc nếu hiểu thì lại hiểu
theo hướng sai lệch, tiêu cực cho rằng tín ngưỡng thờ Mẫu chỉ là một biểu
hiện khác của Đạo giáo điều đó đã làm mất đi những giá trị văn hóa dân
tộc, giá trị độc đáo vốn có của loại hình tín ngưỡng này.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, cùng với sự say
mê nghiên cứu và mong muốn hiểu biết thêm một phần nào ảnh hưởng của
Đạo giáo đến đời sống tinh thần, cũng như sự phong phú, đa dạng trong
sinh hoạt tín ngưỡng dân gian Việt Nam, tác giả chọn đề tài: “Đạo giáo với
tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.


4

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nằm trong dịng chảy của lịch sử tư tưởng, cũng giống như nhiều
hệ tư tưởng và tôn giáo khác, Đạo giáo đã, đang ảnh hưởng khơng nhỏ
tới các văn hóa của các quốc gia trên thế giới. Mục tổng quan này, tác
giả chia thành 3 nhóm các cơng trình của các học giả đã cơng bố liên
quan tới đề tài:

Nhóm 1: Nhóm các cơng trình khoa học đã nghiên cứu về Đạo giáo
của các học giả.
Quyển Lịch sử văn hóa Trung Quốc - Ba trăm đề mục (1999) là một
cơng trình nghiên cứu đồ sộ, đề cập tương đối toàn diện những nội dung cơ
bản của Đạo giáo. Nguyên văn tiếng Hán của quyển sách là Trung Quốc
văn hóa sử Tam Bách Đề, là bộ sách nằm trong Tùng thư Tam Bách Đề do
Nhà xuất bản, Cổ tịch Thượng Hải chủ trương và xuất bản, được nhà xuất
bản Văn hóa - Thơng tin Hà Nội ấn hành. Trong quyển một của Tùng thư,
đã cung cấp nhiều nội dung liên quan mật thiết tới đề tài của tác giả. Tùng
thư do các học dịch giả Trần Ngọc Thuận, Đào Duy Đạt và Đào Phương
Chi dịch sang tiếng Việt. Do vậy, cuốn sách đã tạo ra sự tin cậy cho tác giả
trong quá trình tìm hiểu và trích dẫn.
Cuốn Tùng thư đã đề cập đến nhiều vấn đề của Đạo giáo như: thế
nào là Đạo giáo? Đạo giáo Trung Quốc có khởi nguyên và phát triển như
thế nào? Đạo giáo Trung Quốc có những tơng phái chủ yếu nào? Thế nào là
Đạo tạng? Tình hình Đạo tạng của Trung Quốc ra sao? Đạo giáo có vị trí
như thế nào trong văn hóa truyền thống Trung Quốc? Do tính chất quan
trọng của quyển sách, những giá trị mà quyển sách đem lại, cũng như mức
độ tin cậy của nó khi viết về Đạo giáo, quyển sách đã được tác giả sử dụng
để làm tài liệu so sánh, đối chiếu với những tư liệu mà tác giả tìm được ở


5

những quyển sách khác; trên cơ sở đó, hệ thống, cấu trúc, sắp xếp lại các tư
liệu để có cái nhìn đầy đủ hơn về Đạo giáo.
Quyển Lịch sử triết học Trung Quốc (1963) do Nhậm Kế Dũ chủ
biên, Nhà xuất bản, Bắc Kinh ấn hành trình bày khá tồn diện các nội
dung của lịch sử triết học Trung Quốc. Quyển sách này nguyên văn bằng
tiếng Hán phồn thể, trong đó tập 3 của quyển sách có viết về Đạo giáo. Vì

quyển sách viết bằng tiếng Hán phồn thể nên có nhiều thuật ngữ Đạo giáo
rất khó hiểu, nội dung trình bày cũng khơng theo logic. Quyển sách chủ
yếu khai thác các khía cạnh triết học của Đạo giáo, trong đó có đề cập đến
giáo lý, giáo điều; đặc biệt bàn kỹ về phép dưỡng sinh, tu luyện thành
tiên. Ngoài ra, quyển sách cũng đã viết về y học của Đạo giáo, nêu được
ba nhân vật tiêu biểu là: Cát Hồng, Đào Hoằng Cảnh, Tôn Tư Mạo cùng
với các trước tác y học của các ơng.
Cuốn sách tiếp theo có thể kể đến là Đại cương triết học Trung Quốc
(2004) của Giản Chi, Nguyễn Hiến Lê do Nhà xuất bản, Thanh Niên ấn
hành gồm 2 tập. Đây là cuốn sách viết về lịch sử triết học Trung Quốc khá
toàn diện, trong đó, có đề cập đến những nội dung cơ bản của Đạo giáo.
Tuy nhiên, khác với rất nhiều cuốn sách viết về lịch sử triết học Trung
Quốc, ngoài phần viết về các triết gia, các trường phái triết học, quyển sách
tập trung phần lớn đi vào phân tích triết học Trung Quốc dưới dạng các chủ
đề, các khía cạnh triết học mà các trường phái triết học, các triết gia bàn
tới; Trong quyển một, khi đề cập đến sự phát triển của triết học Trung
Quốc, tác giả cuốn sách đã có nhắc tới Lão Tử, Trang Tử - hai nhân vật sau
này được Đạo giáo tơn sùng, trong đó Lão Tử được thần thánh hóa trở
thành một trong những nhân vật quyền năng nhất của Đạo giáo. Ngoài ra,
tác giả cũng đã đề cập đến thời kỳ “đốt sách chôn Nho - Mặc suy dần - Lão
giáo thành Đạo giáo”; “phong trào Huyền học”. Trong quyển hai, tác giả


6

cuốn sách tiếp tục bàn đến những nội dung như: “vơ vi”, “vơ trị”, “vơ bị”.
Cuốn sách đã có những nội dung viết về Đạo giáo làm tư liệu cho tác giả
nghiên cứu thêm về Đạo giáo.
Cuốn sách Đại cương lịch sử tư tưởng Trung Quốc (2006) của tác
giả Lê Văn Quán, Nhà xuất bản lao động Hà Nội. Đây là một cuốn sách đã

trình bày khá tồn diện về lịch sử tư tưởng Trung Quốc, trong đó có phần
viết về Đạo gia và Đạo giáo. Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập hầu
như đến toàn bộ hệ tư tưởng của Trung Quốc từ thời kỳ tiên Tần đến đời
nhà Thanh. Cũng giống như nhiều cuốn sách viết về lịch sử tư tưởng, triết
học Trung Quốc, trong cuốn sách này Đạo gia, Đạo giáo và những nội dung
cơ bản của nó đã được tác giả nói đến. Có thể kể đến một số nội dung như:
“tư tưởng Lão Tử”, “tư tưởng Hoàng Lão thời kỳ Tây Hán”, “tư tưởng Thái
Bình của khởi nghĩa Hồng Cân ở cuối Đơng Hán”, “tư tưởng Đạo giáo ở
thời Ngụy - Tấn, Nam - Bắc triều”, “tư tưởng Đạo giáo, Phật giáo và đấu
tranh chống Phật thời Tùy - Đường Ngũ đại”, “Đạo giáo thời kỳ Tống
Nguyên, sự hình thành hai giáo phái lớn ở phương Nam và phương Bắc”.
Quyển sách đã cung cấp một số nét rất cơ bản về bối cảnh lịch sử thời
Đông Hán, cũng như phong trào đấu tranh của Đạo giáo sơ kỳ. Cuốn sách
đã cung cấp thêm tư liệu quý cho tác giả hiểu rõ hơn điều kiện kinh tế - xã
hội cho sự ra đời của Đạo giáo Trung Quốc.
Ngồi những tác phẩm nêu trên cịn phải kể đến một số quyển sách
có đề cập đến Đạo giáo trong lịch sử tư tưởng, triết học Trung Quốc như:
Dỗn Chính (chủ biên - 2004), Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Ngơ Vĩnh Chính, Vương Miện
Q (chủ biên - 1994), Đại cương lịch sử văn hóa Trung Quốc, Người
dịch: Lương Duy Thứ, Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin; Kaltenmark,
Max (1999), Triết học Trung Hoa, Người dịch: Phan Ngọc, Nhà xuất bản


7

Thế giới, Hà Nội; Đàm Gia Kiện (chủ biên - 1993), Lịch sử văn hóa
Trung Quốc, Người dịch: Nguyễn Thạch Giang, Phan Văn Các, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, Hà Nội; Phùng Hữu Lan (1977), Trung Quốc triết
học sử, Người dịch: Nguyễn Hữu Ái, Tủ sách triết học; Nguyễn Hiến Lê

(1997), Đại cương văn học sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Trẻ; Đặng Thai
Mai (1994), Xã hội sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội; Lê Doãn Tá (chủ biên - 1994), Tập bài giảng lịch sử triết học, Tập I,
II, III, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Nhóm 2: Các cơng trình khoa học đã nghiên cứu về tín ngưỡng thờ
Mẫu của các học giả.
Tác giả Ngô Đức Thịnh (1996), Đạo Mẫu ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Văn hóa thơng tin, Hà Nội, tác giả này cho thấy một loạt về hình thức và
nội dung về “Đạo Mẫu”, “mẫu tam phủ”, “mẫu tứ phủ” ở miền Bắc, hay
thờ mẫu ở miền Trung, thờ mẫu ở Nam Bộ. Thờ mẫu, hệ giá trị văn hóa
Việt Nam. Đạo Mẫu đề cao Mẫu như một vị thần tối cao, phù trợ, mang lại
sức khỏe và tài lộc, … trong đời sống xã hội loài người. Tác giả này cũng
cho thấy Đạo này còn hướng về cõi sống của con người chứ không phải là
cõi chết. Ngày nay, kinh tế thị trường, cùng q trình đơ thị hóa diễn ra
nhanh, Đạo Mẫu đã có nhiều nét mới và đã hòa nhập vào dòng chảy đời
sống xã hội.
Cuốn Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở
Việt Nam và Châu Á, tác giả Ngô Đức Thịnh cho thấy thờ Mẫu là nét
thiêng liêng trở thành Đạo Mẫu. Quan điểm này đến hiện nay cũng còn
nhiều ý kiến trái chiều. Trên thực tế, “mẫu” ở Việt Nam chưa thể trở
thành một tơn giáo vì thiếu nhiều quy định chung của một tôn giáo
(Ngô Đức Thịnh, 2004).


8

Tác giả Lê Văn Chưởng với cuốn Tín ngưỡng thờ Mẫu, cội nguồn,
hình thái, văn bản chầu văn (2004), tác giả đã lý giải nguồn gốc tín ngưỡng
thờ Mẫu, nêu lên những tiêu chí của hình tượng Thánh Mẫu, phân biệt
Thánh Mẫu và á Thánh Mẫu. Tiếp đến là đề cập hình thái tín ngưỡng thờ

Mẫu, đồng thời nêu lên những hiện tượng mê tín và những giải pháp hạn
chế hiện tượng này. Sau cùng, cơng trình đi vào tìm hiểu hát chầu văn như
một chỉnh thể văn hóa nghệ thuật độc đáo bên cạnh các loại hình dân ca
khác. Cơng trình đã có những đóng góp tích cực vào q trình nhận thức
một tín ngưỡng dân gian bản địa rất đặc sắc của Việt Nam.
Cuốn sách Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam của Vũ Hồng
Vận (2020), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật đã trình bày, phân
tích nguồn gốc, q trình hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu,
các hình thái của tín ngưỡng thờ Mẫu và tín ngưỡng thờ Mẫu trong sinh
hoạt tinh thần của người Việt Nam rất sâu sắc. Cuốn sách cũng nêu bật
được các giá trị của tín ngưỡng thờ Mẫu; những biến tướng của tín ngưỡng
thờ Mẫu trong giai đoạn hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của tín ngưỡng này.
Nhóm 3: Các cơng trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa
Đạo giáo với tín ngưỡng thờ Mẫu của các học giả.
Cuốn sách Đại cương lịch sử văn hóa Việt Nam (Nguyễn Khắc
Thuần, 2004), cuốn sách có bàn về ảnh hưởng của Đạo giáo trong văn
hóa của người Việt, cho thấy sự ra đời Đạo giáo, nét cơ bản về truyền bá
Đạo giáo vào Việt Nam, và vị trí của Đạo giáo trong đời sống văn hóa
tâm linh của người Việt Nam thời cổ, trung đại cũng như cuộc hội nhập
của Đạo giáo với văn hóa Việt Nam hiện nay. Cuốn sách đã cung cấp


9

cho tác giả có thêm những tư liệu nghiên cứu để hiểu rõ hơn về ảnh
hưởng của Đạo giáo trong văn hóa của Người Việt Nam.
Cuốn sách Cơ sở văn hóa Việt Nam (2000), tác giả Trần Ngọc Thêm
cho thấy ở những nét cơ bản về Đạo giáo; sự thâm nhập Đạo giáo và sự
phát triển của Đạo giáo ở Việt Nam, nhưng đây là những bước ban đầu.

Cuốn sách đã cung cấp một số về nội dung cơ bản của Đạo giáo, là nguồn
tài liệu cho tác giả tìm hiểu về những nét cơ bản của Đạo giáo, về quá trình
xâm nhập và phát triển của Đạo giáo ở Việt Nam.
Cuốn sách Bản sắc văn hóa Việt Nam (2002) của Phan Ngọc, Nhà
xuất bản Văn hóa Thơng tin, Hà Nội bàn về mối quan hệ giữa Đạo giáo với
tín ngưỡng của người Việt. Tác giả cho thấy các nét sơ lược về Đạo giáo ở
Trung Quốc, tín ngưỡng Việt Nam qua tiếp xúc với Đạo giáo, bên cạnh đó
chứng minh tín ngưỡng Việt Nam có sự kế thừa, chọn lọc so với cái gốc
của nó ở Trung Quốc. Phan Ngọc đã bàn đến thờ Mẫu là tín ngưỡng nhưng
chưa thật sự bàn sâu đến mối quan hệ của Đạo giáo với tín ngưỡng thờ
Mẫu của người Việt Nam.
Tín ngưỡng là thành tố quan trọng trong vốn văn hóa truyền thống của
Việt Nam. Ở đây, nó khơng chỉ biểu hiện dưới hình thức nghi lễ, nó cịn ẩn
chứa nhiều ý nghĩa sâu xa về nhân sinh, cội nguồn, nếp sống, … mà ngày
nay, mọi gia đình người Việt vẫn cịn giữ được.
Quyển sách Tín ngưỡng Việt Nam (1992) của Toan Ánh là một cơng
trình có ý nghĩa. Khi bàn luận về tín ngưỡng của người Việt Nam, tác giả
quyển sách đã cung cấp cho người đọc một tác phẩm phổ thơng “được gọi
là dồi dào”, súc tích về những lĩnh vực quan trọng của đời sống tín ngưỡng
xưa và nay. Quyển sách đã cung cấp cho tác giả luận văn các phong tục
phong phú của Việt Nam, giúp tác giả phát hiện ra những khía cạnh dù rất


10

nhỏ sự dung hợp tài tình các lễ nghi, giáo điều, giáo quy, … của các tơn
giáo (trong đó có Đạo giáo). Từ đó, hiểu được phần nào thế giới quan, nhân
sinh quan của các bậc tiền nhân, những phong tục tưởng chừng như “đã
qua” đó sẽ giúp ích rất nhiều cho những ai muốn khám phá những giá trị
đích thực của dân tộc.

Một tín ngưỡng dân gian tiêu biểu, rất riêng của người Việt Nam đã
được dân ta ngưỡng vọng, đó là tín ngưỡng thờ Mẫu. Niềm tin về Mẹ, Mụ,
Mẫu đã giúp người Việt thần thánh hóa các hiện tượng thiên nhiên và con
người thành những chư vị thánh thần. Trong đó, Thánh Mẫu là đối tượng
thượng đẳng của niềm tin được gọi là tín ngưỡng thờ Mẫu. Trong hệ thống
tín ngưỡng đa thần của người Việt, thờ Mẫu có những nét đặc thù khơng
những về đối tượng tơn thờ mà cịn về hình thức nghi lễ. Đã có rất nhiều
cơng trình đi vào nghiên cứu tín ngưỡng đặc biệt này của dân tộc.
Tác giả Chu Quang Trứ với cuốn Di sản văn hóa dân tộc trong tín
ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (2000), cho thấy về tín ngưỡng thờ Mẫu,
tác giả này đã đã đề cập một số loại hình tín ngưỡng tại Việt Nam. Cuốn
Lịch sử tín ngưỡng Đơng Nam Á của tác giả Trương Sĩ Hùng đã đưa ra
những kết luận ban đầu đối với tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam như là
một sắc thái riêng biệt của Vùng.
Vũ Hồng Vận với cuốn sách Đạo giáo và những biểu hiện trong tín
ngưỡng dân gian Việt Nam (2017), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự
thật cho thấy mối quan hệ giữa Đạo giáo với tín ngưỡng dân gian của người
Việt Nam, bàn tới Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Thành
Hồng làng, tín ngưỡng thờ Mẫu, tuy nhiên cơng trình này chưa phân tích
rõ, sâu sắc mối quan hệ, dấu ấn của Đạo giáo với tín ngưỡng thờ Mẫu.


11

Có thể thấy, đa phần những tác phẩm trên đã nói về Đạo giáo, cũng
như q trình truyền Đạo giáo vào Việt Nam, tuy nhiên, vẫn còn nhiều
hạn chế và chưa thống nhất các vấn đề của tổ chức đầu tiên của Đạo giáo,
nhân vật, quan hệ truyền thừa, các tông phái Đạo giáo. Xét về vấn đề Đạo
giáo, cũng như những biểu hiện của Đạo giáo trong một số tín ngưỡng dân
gian của người Việt Nam thì chỉ có một con số rất nhỏ đề cập, chủ yếu

trình bày về i) những sinh hoạt tín ngưỡng dân gian - Đạo giáo, và ii) nêu
nó dưới góc nhìn của văn hóa học. Tuy nhiên, cuốn sách của Vũ Hồng
Vận, đã cho thấy khung cảnh về tín ngưỡng dân gian Việt Nam có quan
hệ thân thiết với Đạo giáo, nhưng tác giả này chưa phân tích sâu mối quan
hệ với tín ngưỡng thờ Mẫu. Có chăng đây là những nét gợi ý đối với tác
giả khi tham gia nghiên cứu đề tài này.
Ngồi ra, cịn phải kể đến một số cơng trình nghiên cứu khác có liên
quan đến đề tài luận văn của tơi, đó là: Nguyễn Đăng Duy (2004), Văn hóa
Việt Nam đỉnh cao Đại Việt, Nhà xuất bản Hà Nội; Hồ Đức Thọ (2004),
Huyền tích Thánh Mẫu Liễu Hạnh và di sản văn hóa Phủ Dầy, Nhà xuất
bản Văn hóa Thơng tin; Trần Quốc Vượng (2000), Văn hóa Việt Nam tìm
tịi và suy ngẫm; Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc; Nguyễn Minh San (1998),
Tiếp cận tín ngưỡng dân gian Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc; …
Các kết quả nghiên cứu của các học giả là một kết quả rất trân trọng,
việc tác giả kế thừa có chọn lọc những kết quả này là điều rất quan trọng
đối với nghiên của đề tài. Trong đề tài này, tác giả tiếp cận trên bình diện
phương pháp luận mác xít và phương pháp luận triết học tơn giáo để nghiên
cứu về những nội dung, đặc điểm cơ bản của Đạo giáo Trung Quốc, cũng
như Đạo giáo và tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam.


12

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích
Nghiên cứu này, tác giả hướng tới tìm hiểu Đạo giáo với tín ngưỡng thờ
Mẫu của người Việt Nam cả về mặt lý luận và thực tiễn, đưa ra giải pháp bảo
tồn, phát huy giá trị trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích Đạo giáo, những nội dung cơ bản của Đạo giáo như nguồn

gốc Đạo giáo, những nội dung cơ bản của Đạo giáo, các khuynh hướng cơ
bản của Đạo giáo;
- Phân tích tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam, về nguồn gốc tín
ngưỡng thờ Mẫu, phong tục thờ Mẫu của người Việt Nam;
- Phân tích những ảnh hưởng của Đạo giáo trong tín ngưỡng thờ Mẫu,
cụ thể: Ảnh hưởng của Đạo giáo với hệ thống thần tiên của Mẫu, đối với
hiện tượng lên đồng, đối với các hình thức thờ cúng và quan niệm nhân
sinh trong tín ngưỡng thờ Mẫu. Tìm hiểu các lợi ích, ý nghĩa và những mặt
chưa tích cực trong thờ Mẫu. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn, phát
huy những mặt tích cực trong thờ Mẫu ở giai đoạn hiện nay.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Đạo giáo, tín ngưỡng thờ Mẫu và những ảnh hưởng Đạo
giáo trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả chỉ tập trung trình bày: nguồn gốc của Đạo giáo, những nội
dung và khuynh hướng cơ bản của Đạo giáo Trung Quốc; khái niệm tín


13

ngưỡng, tín ngưỡng dân gian, tín ngưỡng thờ Mẫu, nguồn gốc và những
hình thái của tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ Mẫu trong sinh hoạt tinh
thần của người Việt Nam; ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu trong sinh
hoạt tinh thần của người Việt Nam.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận: lấy học thuyết Mác-Lênin; tiếp cận triết học tôn giáo;
hệ tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tín
ngưỡng tơn giáo.
- Đề tài được trình bày dựa trên những dữ liệu thu thập được qua

các nguồn tài liệu sẵn, như các quyển sách có ghi chép, viết về Đạo
giáo và tín ngưỡng dân gian, tín ngưỡng thờ Mẫu của các tác giả trong
nước và nước ngoài.
- Đề tài sử dụng phương pháp luận chung của lịch sử triết học. Ngồi
ra, đề tài cịn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so
sánh và đối chiếu; phương pháp trừu tượng hóa và khái qt hóa; ...
6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Phân tích, chỉ ra một cách có hệ thống những ảnh hưởng của Đạo
giáo trong tín ngưỡng thờ Mẫu, cụ thể: Ảnh hưởng của Đạo giáo với hệ
thống thần tiên của Mẫu, đối với hiện tượng lên đồng, đối với các hình
thức thờ cúng và quan niệm nhân sinh trong tín ngưỡng thờ Mẫu. Những
giá trị của tín ngưỡng thờ Mẫu, đề xuất biện pháp hướng tới bảo tồn,
phát huy giá trị tín ngưỡng thờ Mẫu.


14

7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần luận giải thêm các nội dung và đặc điểm cơ bản
của Đạo giáo, về khái niệm tín ngưỡng thờ Mẫu, nguồn gốc, các hình
thái của tín ngưỡng thờ Mẫu và những ảnh hưởng của Đạo giáo trong tín
ngưỡng thờ Mẫu.
7.2. Về mặt thực tiễn
Từ những luận giải các nội dung và đặc điểm cơ bản của Đạo giáo
cũng như sự ảnh hưởng của nó trong tín ngưỡng thờ Mẫu, luận văn giúp
người đọc có thêm cơ sở đánh giá một số giá trị và hạn chế của tín
ngưỡng thờ Mẫu.
Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này, cũng
như việc học tập về các vấn đề liên quan đến Đạo giáo, tín ngưỡng thờ Mẫu.

8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm phần mở đầu, chương 1, 2 (7 tiết trong 2 chương), tài liệu
tham khảo và phần kết luận.


15

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT ĐẠO GIÁO VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM

1.1. ĐẠO GIÁO VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠO GIÁO
1.1.1. Nguồn gốc của Đạo giáo
1.1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thời nhà Hán ở đất nước Trung Quốc chính thức thực hiện sách lược
Nho giáo, phát triển thịnh vượng về nông nghiệp, thủ công và thương mại,
giai đoạn này, nhà Hán mở rộng ảnh hưởng văn hóa, chính trị của mình
đến Việt Nam, Triều Tiên, Mơng Cổ và Trung Á trước khi nó sụp đổ vì cả
sức ép từ bên trong và bên ngồi.
Đến Hậu kỳ thời Đơng Hán (25 - 220), ngoại thích, hoạn quan đã
chun quyền, độc đốn, những nhóm hào cường, hoặc đạo tộc mới đã làm
loạn để thơn tính đất đai, quan lại bạo ngược, tàn ác, tham lam, ...; thiên tai
lũ lụt diễn ra thường xuyên, hạn hán nặng nề, … làm nơng dân lâm vào tình
trạng phá sản, mn dân đói khổ, chết chóc.
Thời hậu Hán, bàn tay tàn bạo của quan lại, địa chủ đã bóc lột nơng
dân tới tận xương tủy. Tính mạng và tài sản của họ bị đe dọa nghiêm trọng,
cuộc sống vô cùng khó khăn, dẫn đến nơng dân trong khu vực nổi dậy, thúc
đẩy họ khao khát tới tài sản công trung bình hay cịn gọi là cơng hữu. Đó là
luồng gió mới làm sản sinh những suy nghĩ, tư tưởng “Thái bình” của Đạo

giáo nguyên thủy. Trong dân gian đã nảy sinh một số hình thức khơng sợ
quan lại, nơng dân khơng sợ trấn áp, kiên trì chống đối. Bối cảnh xã hội


16

lúc bấy giờ, tư tưởng của Hoàng Lão đã được đề cập và khơng được triều
đình thời đó chấp chấp nhận.
Trước các lợi ích đối lập, có thể tạo ra các xung đột khơng thể trì
hỗn, để giữ vững địa vị thống trị, giai cấp địa chủ quý tộc thối nát, một
mặt phải mượn sự trợ giúp của các vị thần hùng mạnh trên trời để trấn
tĩnh thiên hạ, khiến một trăm họ phải tuân theo ý muốn của kẻ thống trị.
Mặt khác, cũng cần sử dụng một loại tôn giáo dành cho giai cấp
thống trị, làm cho con người mê muội để tinh thần trôi vào cõi hư vô tận
cùng, để tìm một nơi chốn để gửi tinh thần hoặc bám vào nương tựa, và
làm tăng tính phổ quát tư tưởng Hoàng Lão, Âm Dương Ngũ Hành và
Sấm Sét (Sấm Vĩ) ngày càng phát triển, xuất hiện hàng loạt nhân vật
huyền diệu (thần kỳ).
Trong nghiên cứu của Vũ Hồng Vận cho thấy tồn bộ tình cảm của dân
chúng đã bị ảnh hưởng của tôn giáo. Muốn phát triển phải đặt lợi ích gắn bó
của quần chúng nhân dân với tơn giáo. Thời kỳ này, một loại tơn giáo bên
ngồi đã du nhập vào Trung Quốc là Đạo Phật vào cuối thời Tây Hán. Tuy
nhiên, ở thời kì Lưỡng Hán sự truyền bá của Phật giáo còn chủ yếu là tầng
lớp q tộc, nhưng khơng phổ biến. Các loại hình tơn giáo từ Tây phương
truyền sang khá hồn chỉnh về hình thức tổ chức và quy mơ giáo lý, cung
cấp thêm cho tín ngưỡng thần tiên của Hoa Hạ cổ đại (Vũ Hồng Vận, 2017,
Đạo giáo và những biểu hiện trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, tr.10). Có
thể thấy đây chính là điều kiện, tiền đề để tiến tới một bước tơn giáo hóa, trở
thành khn mẫu. Có chăng khơng cịn nghi ngờ gì nữa, Đạo giáo đã được
hình thành.



17

1.1.1.2. Nguồn gốc tư tưởng và tín ngưỡng
* Tư tưởng Lão - Trang
Trong cuốn Đạo giáo và những biểu hiện trong tín ngưỡng dân gian
Việt Nam, Vũ Hồng Vận đã khẳng định ở thời kì đầu, Đạo giáo được xác
định bắt nguồn từ tư tưởng Lão Tử (khoảng 580-500 trước Công
Nguyễn), Trang Tử (369-286 trước Công nguyên) thời tiên Tần, có mối
quan hệ với phái Hồng Lão, một học thuyết bắt nguồn từ Đạo gia ở
vùng Tắc Hạ. Do đó, Đạo giáo cũng bị Nho giáo, hoặc Pháp giáo và các
giáo phái khác pha trộn với một số yếu tố, nhưng cơ bản Đạo giáo gắn
chặt với tư tưởng Lão - Trang (tr.10, 11). Đạo giáo coi Lão Tử là ông tổ,
kinh sách được coi là chân kinh. “Tuy tôn Lão Tử là giáo tổ nhưng thực
ra Lão Tử do đời sau thêm vào, cịn bản thân ơng khơng hề tun truyền
tơn giáo” (Lịch sử văn hóa Trung Quốc (Tùng thư Tam bách đề), 1999,
tr.902). Như vậy, Đạo giáo bị ảnh hưởng bởi Nho gia, Pháp gia. Tuy
nhiên, Đạo giáo gắn bó nhiều với tư tưởng Lão – Trang, đây chính là sự
cốt yếu của Đạo giáo.
Lão Tử đã bàn về “đạo” trong tác phẩm có tên là Lão Tử, hay Đạo
Đế Kinh (Đạo Đức kinh), hay Lão Tử năm nghìn chữ (Lão Tử ngũ thiên
văn), nếu gọi là Lão Tử thì nên gọi theo tên tác giả là Lão Đàm, hoặc Lý
Nhĩ xưng tụng nên gọi là Lão Tử. Sở dĩ có tên là Đạo Đế Kinh (Đạo Đức
kinh) là vì tác phẩm này được chia làm hai phần, Đạo Kinh có 37
chương, và Đế Kinh có 44 chương. Tác phẩm này cịn có tên là Lão Tử
năm nghìn chữ, do Lão Tử viết ra (Nguyễn Duy Hinh, 2003, Người Việt
Nam Với Đạo giáo, tr.9).
Nhà sử học Tư Mã Thiên là nhà sử học viết tiểu sử Lão Tử sớm
nhất, cho thấy Lão Tử ở làng Khúc Nhân, Hưng Lệ huyện Khổ, nước Sở,



18

họ Lý, tên tự là Bá Dương, tên thụy là Đam từng làm quan coi giữ kho
sách thời nhà Chu (Phan Ngọc dịch, 2003, Sử ký Tư Mã Thiên, tr.299).
Hiện nay, có rất nhiều các nhà nghiên cứu, học giả cho thấy Đạo Đức
kinh của Lão Tử được chia cơ bản làm 2 thiên, về số chương là 81
chương: bao gồm Đạo kinh 37 chương và Đức kinh là 44 chương, Đạo
Đức kinh là nền tảng của Đạo học.
Khái niệm “đạo” trong Đạo Đức Kinh cịn có nghĩa chỉ bản thể của
vũ trụ, từ đó mà sinh ra vạn vật. Học giả Nghiêm Toản cho rằng đạo sinh
vạn vật, cuốn Lão Tử Đạo đức Kinh viết rằng: “Đạo xung nhi dụng chi
hoặc bất doanh; uyên hề tự vạn vật chi tông, …” hay “Thượng thiện
nhược thủy. Thủy thiện lợi vạn vật nhi bất tranh, xử chúng nhân chi sở ố,
cố cơ ư Đạo” hoặc, “Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh
vạn vật” (Nghiêm Toản, 1972, Lão Tử Đạo Đức Kinh, tr.24, 40, 53).
Như vậy, Đạo có trước trời và đất, rồi từ đó mới sinh ra vạn vật. Từ đạo
ở đây chủ yếu chỉ bản thể vũ trụ. Nghĩa thứ hai của “đạo” là (quy luật)
mối liên hệ bản chất ổn định của vũ trụ, vạn vật; “Dĩ đạo tá nhân chủ dả
bất dĩ binh cường thiên hạ; kỳ sự hiếu hoàn, … Vật tráng tắc lão, thị vị
bất đạo, bất đạo tảo dĩ” (kẻ dùng Đạo giúp vua không dùng binh mạnh
hơn thiên hạ,… Vật mạnh phải già, người ta nói khơng theo Đạo; Đừng
theo Đạo, chóng tàn) (Nghiêm Toản, Lão Tử Đạo Đức Kinh, tr.200 201). Trong nghiên cứu của Vũ Hồng Vận cũng cho thấy mọi việc phải
thuận theo tự nhiên vô vi, vô bất vi, tức là phải hành động theo quy luật
(Đạo giáo và những biểu hiện trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam,
tr.15). Như vậy, Con người phải hành động đúng quy luật, và không
hành động, hay tự ý sáng tạo ra hành động trái quy luật tự nhiên. Nghĩa
thứ ba của đạo là đường lối trị quốc, trị dân (thiên đạo). Đạo Đức kinh
cho thấy không biết đường (đạo) thường làm xấu, làm xấu; Biết đường



×