PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦU NGANG
TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN CẦU NGANG
=====================
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ 4-5 TUỔI
TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN CẦU NGANG
Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn:
triển tình cảm kỹ năng xã hội
MỤCPhát
LỤC
PHẦN
MỞ
Họ và
tênĐẦU.............................................................................................3
người thực hiện : Võ Huỳnh Đơng Hiếu
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................3
Chức vụ : Giáo Viên
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................7
Sinh hoạt
tổ chun
mơn : Mầm non
3. Nhiệm
vụ nghiên
cứu:.................................................................................7
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................7
5. Giả thuyết nghiên cứu:...............................................................................7
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:...................................................................8
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu:
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
6.2. Giới hạn địa bàn khảo sát và thử nghiệm
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu:
6.4. Giới hạn khách thể nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về kỹ năng tự bảo vệ......................................................... 9
1. Khái niệm .................................................................................................. 9
2. Nội dung kỹ năng....................................................................................... 9
II. Thực trạng kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non
thị trấn Cầu Ngang ..................................................................................... 9
1. Đôi nét về trường mầm non thị trấn Cầu Ngang...................................... 9
2. Thực trạng giáo dục kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm
non thị trấn Cầu Ngang.............................................................................. 10
3. Nguyên nhân thực trạng:...........................................................................11
III. Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5
tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang......................................... 12
1. Biện pháp: Xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ theo
từng chủ đề ................................................................................................. 12
2. Biện pháp: Xây dựng các tiết dạy kỹ năng tự bảo vệ cơ bản cho trẻ....... 12
3. Biện pháp: Thường xuyên sử dụng các tình huống giả định để dạy trẻ các
kỹ năng tự bảo vệ bản thân.......................................................................... 17
2
4. Biện pháp: Tích hợp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ thông qua cho trẻ làm
quen tác phẩm văn học....................................................................................... 18
5. Biện pháp: Tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh phối hợp giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ bản thân cho trẻ....................................................................................... 19
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 20
1. Kết luận.......................................................................................................... 20
2. Kiến nghị........................................................................................................ 21
2.1 Đối với nhà trường....................................................................................... 21
2.2 Đối với giáo viên.......................................................................................... 21
2.3 Đối với phụ huynh................................................................................. 22
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................... 23
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu
cho một nền giáo dục tốt”. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên giáo dục tồn diện cho trẻ về thể
chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách
con người, là những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học và các
cấp học tiếp theo được tốt.
Bậc học MN là bậc học đầu tiên quan trọng nhất cho sự hình thành nhân
cách của trẻ. Theo Chương trình giáo dục mầm non được ban hành tại Văn bản
hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT 2021, mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, những KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. (Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT
2021).
Chúng ta đang sống trong nền kinh tế phát triển và hội nhập cuộc sống
của con người đã và đang dần thay đổi, nhiều vấn đề phức tạp liên tục nảy
sinh. Bên cạnh những tác động tích cực cịn có những tác động tiêu cực gây
nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Mỗi người trong đó có cả trẻ em
nếu khơng có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn những giá trị sống tích
cực, khơng có những năng lực để ứng phó, để vượt qua những thách thức mà
hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do đó,
việc hình thành kĩ năng sống cho tất cả chúng ta nói chung và trẻ em nói riêng
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng.
Trang bị kỹ năng để trẻ tự bảo vệ chính mình là hành trang vô cùng cần
thiết để giúp trẻ ứng phó với mọi biến đổi trong cuộc sống. Theo Bộ giáo dục
và đào tạo thống nhất quan điểm của UNICEF thì kỹ năng bảo vệ bản thân là
một nội dung quan trọng trong nhóm kỹ năng nhận thức về bản thân cần giáo
dục trẻ trong các trường Mầm non.
Kỹ năng tự bảo vệ bản thân là những hiểu biết của một người về những
sự việc xung quanh mình cũng như cách để hành động đúng, an toàn đối với sự
vật đó. Trẻ có kỹ năng bảo vệ bản thân sẽ biết cách làm thế nào để tránh xa
những mối nguy hiểm hoặc khám phá thế giới trong phạm vi an toàn”. Dạy trẻ
kỹ năng tự bảo vệ bản thân giúp trẻ hình thành thói quen và các kỹ năng ứng
phó với nguy hiểm khi trẻ gặp phải trong gia đình, trường học và ngoài xã hội
phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Giúp trẻ cảm thấy tự tin và sẵn sàng vượt qua
những nguy hiểm trong cuộc sống.
4
Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ là quá trình tác động sư phạm có mục đích,
có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan với
kiến thức và thái độ, giúp cá nhân trẻ ý thức về bản thân, quan hệ xã hội, giao
tiếp, thực hiện cơng việc, ứng phó có hiệu quả với các yêu cầu, thách thức của
cuộc sống hàng ngày, thông qua những mối quan hệ gia đình, bạn bè,... tất cả
đều tác động đến sự phát triển của trẻ.
Đối với bậc học Mầm non chúng ta cần hình thành, thói quen và kỹ năng
tự bảo vệ cần thiết ngay từ khi còn nhỏ, đòi hỏi nhà trường, giáo viên phải có
những mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy sao cho trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, có
như vậy mới giúp trẻ khắc sâu trong tâm trí, định hình cho mình những phản
ứng phù hợp với mọi tình huống xảy ra hàng ngày. Để từ đó trẻ có thể tự bảo
vệ bản thân trước những mối nguy hiểm thường trực xung quanh trẻ. Đồng
thời trẻ có thể tự tin hơn, biết được điều nên làm và không nên làm phù hợp
với hoàn cảnh để giúp bản thân trẻ sẵn sàng đối diện và vượt qua các mối nguy
hiểm trong cuộc sống và được an toàn hơn trong mọi hoàn cảnh.
Ở độ tuổi 4-5 tuổi, khi đó trẻ đã có được vốn kinh nghiệm sống nhất định, ý
thức đã phát triển ở mức cao hơn, đặc biệt là ý thức về mối quan hệ với mọi người
xung quanh và ý thức về bản thân phát triển mạnh mẽ, cái tôi cá nhân cũng đã dần
xuất hiện. Hơn hết, cơ chế hình thành ý thức ở độ tuổi này là bằng con đường bắt
chước ngôn ngữ và chuỗi hành vi của người lớn, sự bắt chước này bao gồm cả yếu
tố vô thức và ý thức. Vậy nên, cần xây dựng nên nền tảng cốt lõi cho các bước phát
triển kế tiếp cần quan tâm, chăm sóc và giáo dục trẻ một cách hợp lý, sẽ hình thành
được ý thức, kỹ năng phù hợp giúp trẻ tự tin hơn, sẵn sàng đối diện và vượt qua
các mối nguy hiểm trong cuộc sống và được an tồn hơn trong mọi hồn cảnh.
Vì lẽ đó, việc giáo dục và giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi là
hết sức cần thiết và vơ cùng phù hợp.
Từ những lí do trên, đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang” đã được chọn làm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2022 – 2023 của tôi với mong muốn nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
“.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng kỹ năng tự bảo vệ của
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở lớp Chồi 1, trường Mầm non thị trấn Cầu Ngang. Từ đó, đề
tài đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại
trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
5
- Nghiên cứu thực trạng kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm
non thị trấn Cầu Ngang.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang đạt hiệu quả.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề.
-Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm giáo dục
KNXH cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Trang bị kỹ năng để trẻ tự bảo vệ chính mình là hành trang vơ cùng cần
thiết để giúp trẻ ứng phó với mọi biến đổi trong cuộc sống. Tuy nhiên, ở lớp
Chồi 1 của trường MNTT Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh kỹ năng xã hội của trẻ vẫn
còn nhiều hạn chế. Nếu khảo sát, nhận diện đúng thực trạng và đề xuất được một
số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi sẽ giúp
việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ đạt hiệu quả, trẻ có được những kỹ năng
cần thiết để làm nền tảng vững chắc cho việc phát triển toàn diện của trẻ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
6.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu, đề xuất và thử nghiệm biện pháp giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
6.2 Giới hạn địa bàn khảo sát và thử nghiệm:
Lớp chồi 1, trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
6.3 Giới hạn thời gian nghiên cứu:
Giới hạn thời gian khảo sát thực trạng: tháng 09/2022.
Giới hạn thời gian thử nghiệm: từ tháng 11/2022 đến tháng 01/2023
6.4 Giới hạn khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu thử nghiệm: Lớp Chồi 1 tại trường Mầm non thị trấn
Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Trong đó, nhóm trẻ thực nghiệm thuộc lớp Chồi 1 (4-5
tuổi) ở trường Mầm non thị trấn Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh gồm 25 trẻ mẫu giáo 45 tuổi và nhóm trẻ đối chứng thuộc lớp Chồi 1 (4-5 tuổi) ở Mầm non thị trấn Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh gồm 20 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến
giáo dục KN tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu từ những bài báo khoa học,
các trang wed về giáo dục, sách, các đề tài nghiên cứu, luận án Tiến sĩ, luận văn
Thạc sĩ có nội dung về các khái niệm liên quan đến đề tài.
6
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu: Từ các tài liệu
đã thu thập, tiến hành tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các nội dung có liên quan
đến đề tài, từ đó xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu hồ sơ (portfolio)
Mục đích: Thu thập thơng tin trực tiếp, bổ sung minh chứng cho kết quả
khảo sát thực trạng giáo dục KN tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
Nội dung: Nghiên cứu về hồn cảnh sống, gia đình của trẻ.
Cách thức thực hiện: Đọc, ghi chép và tổng hợp dữ liệu.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Mục đích: Nhằm thu thập thơng tin trực tiếp, bổ sung cứ liệu cho phương
pháp quan sát.
Nội dung: đàm thoại 20 trẻ để tìm hiểu rõ hơn về nhận thức và kinh nghiệm
của trẻ về KN tự bảo vệ.
Cách thức thực hiện:
+ Bước 1: Xây dựng hệ thống câu hỏi đàm thoại.
+ Bước 2: Đàm thoại với trẻ
+ Bước 3: Xử lý và phân tích thơng tin thu được.
7.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Mục đích: Nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia về các minh chứng thu
thập theo thực trạng biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm phát triển KNXH cho trẻ
4-5 tuổi; thu thập, sử dụng những ý kiến đánh giá, góp ý của chuyên gia về biện
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm
non thị trấn Cầu Ngang để cải tiến, điều chỉnh biện pháp đã đề ra trước khi thử
nghiệm.
Chuyên gia: Chuyên gia là giảng viên của chuyên ngành giáo dục mầm non
của các trường đại học, CBQL trường mầm non, tổ trưởng/tổ phó chun mơn,
chun viên phịng giáo dục và đào tạo.
Nội dung và cách thức thực hiện:
- Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các minh chứng thu thập theo thực
trạng biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi:
+ Bước 1: Lấy ý kiến của chuyên gia về các minh chứng thu thập theo thực
trạng.
+ Bước 2: Lấy ý kiến của chuyên gia về cơ sở lý luận, kết quả phân tích định
tính, định lượng của khảo sát thực trạng.
+ Bước 3: Tổng hợp ý kiến chuyên gia đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu
Ngang.
7
- Thu thập, sử dụng những ý kiến đánh giá, góp ý của chuyên gia về biện
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm
non thị trấn Cầu Ngang để cải tiến, điều chỉnh biện pháp đã đề ra trước khi thử
nghiệm:
+ Bước 1: Lập một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
+ Bước 2: Lấy ý kiến của chuyên gia về biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
+ Bước 3: Cải tiến, điều chỉnh biện pháp đã đề ra trước khi thử nghiệm.
7.2.4 Phương pháp quan sát sư phạm
Mục đích: Thu thập số liệu đánh giá thực trạng kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5
tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
Nội dung quan sát:
Quan sát hoạt động của trẻ ở lớp Chời 1, trường mầm non thị trấn Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh để thu thập số liệu đánh giá thực trạng biện KN tự bảo vệ
của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
Cách thức thực hiện: Xây dựng phiếu quan sát và tiến hành quan sát hành vi,
cách giao tiếp, ứng xử của trẻ.
7.2.5 Phương pháp thực nghiệm:
Mục đích: Đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả của một số biện pháp nâng
cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi đã đề xuất.
Đối tượng:
+ Nhóm đối chứng: gồm 20 trẻ được chọn ngẫu nhiên theo thứ tự từ trên
xuống tại lớp Chồi 1 của trường mầm non thị trấn Cầu Ngang.
+ Nhóm thử nghiệm: gồm 20 trẻ được chọn ngẫu nhiên theo thứ tự từ trên
xuống tại lớp Chồi 1 của trường mầm non thị trấn Cầu Ngang
Cách thực hiện: Thử nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang để đánh
giá mức độ khả thi và hiệu quả của một số biện pháp đã đề xuất.
Điều kiện thực hiện: Xây dựng được một số biện một số biện pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn
Cầu Ngang.
7.3 Phương pháp thống kê tốn học
Mục đích: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel thống kê, xử lý, phân tích số
liệu quan sát, điều tra để phân tích và đánh giá thực trạng một cách cụ thể, rõ ràng
và sâu sát.
Nội dung: Xử lý, phân tích số liệu quan sát, điều tra thu thập được về thực
trạng kỹ năng tự bảo vệ của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non thị trấn Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh.
8
Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
9
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về kỹ năng tự bảo vệ:
1. Khái niệm
Kỹ năng bảo vệ bản thân là những hiểu biết của một người về những sự
việc xung quanh mình cũng như cách để hành động đúng, an tồn đối với sự
vật đó. Trẻ có kỹ năng bảo vệ bản thân sẽ biết cách làm thế nào để tránh xa
những mối nguy hiểm hoặc khám phá thế giới trong phạm vi an toàn.
2. Nội dung kỹ năng
- Nhận ra và tránh một số vật dụng có thể gây nguy hiểm.
- Nhận ra những nơi nguy hiểm không nên đến gần.
- Nhận ra một số trường hợp nguy hiểm và biết gọi người giúp đỡ.
- Kỹ năng bảo vệ bản thân trước người lạ.
- Kỹ năng bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại cơ thể.
- Kỹ năng an tồn khi tham gia giao thơng.
- Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ.
- Kỹ năng bảo vệ bản thân khi bị lạc.
- Kỹ năng bảo vệ bản thân khi gặp hỏa hoạn.
- Kỹ năng an tồn nơi cơng cộng.
- Kỹ năng an toàn khi vận động.
- Kỹ năng sơ cứu vết thương và các biện pháp cấp cứu.
- Kỹ năng phịng tránh nguy hiểm khi mưa bão, ứng phó với thiên tai.
II. Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ của trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang
1. Đôi nét về Trường mầm non thị trấn Cầu Ngang:
Thị trấn Cầu Ngang nằm ở trung tâm huyện Cầu Ngang, có diện tích 1,99
km², dân số năm 2019 là 5.622 người. Người dân ở đây sinh sống chủ yếu bằng
việc buôn bán, nuôi thủy sản, làm công nhân và đa phần là Công nhân viên chức.
Trường mầm non thị trấn Cầu Ngang nằm trên Quốc lộ 53 thuộc khóm Minh
Thuận A, thị trấn Cầu Ngang. Trong suốt những năm qua, trường luôn phấn đấu vầ
phát triển về cơ cấu hạ tầng cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhằm hướng tới mục tiêu trở thành trường trọng điểm của huyện.
a. Thuận lợi
- Trường nằm trên Quốc lộ 53, thuộc trung tâm hành chính của huyện Cầu
Ngang.
- Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên chăm chỉ, nhiệt tình.
- Cơ sở vật chất khang trang, tiện nghi, sân bãi thống mát.
- Trường đã xây dựng được uy tín và đảm bảo chất lượng trong công tác
giảng dạy. Hiện đang là trường điểm của huyện Cầu Ngang.
10
- Có mối liên kết và sự đồng tình hưởng ứng trong tập thể sư phạm nhà
trường với tinh thần sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn để hồn thành nhiệm vụ.
- Bầu khơng khí tương đối cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn
nhau; lãnh đạo điều hành nhà trường hoạt động hiệu quả, công khai, minh bạch.
Các tổ chức đoàn thể phát huy tốt vai trị của mình.
- Đa số trẻ ngoan và lễ phép. Trẻ phát triển đồng đều.
- Được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo các cấp, các ngành; Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Trà Vinh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cầu Ngang, Đảng ủy,
UBND thị trấn Cầu Ngang tạo điều kiện bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho tập thể Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên.
- Đa số phụ huynh là tiểu thương và cơng nhân viên chức nên có kinh tế ổn
định.
- Kinh tế của địa phương đang trên đà phát triển, đời sống của đa số dân cư
ổn định.
- Được sự đồng thuận, ủng hộ từ các mạnh thường quân và từ hội cha mẹ
học sinh trong công tác xã hội hoá, được đầu tư, hỗ trợ cơ sở vật chất phù hợp với
mơ hình tổ chức văn hóa nhà trường.
b. Khó khăn
- Thiếu diện tích để xây dựng các khu vui chơi, trải nghiệm cho trẻ.
- Một bộ phận giáo viên hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học, thụ động, ngại đổi mới.
- Thiếu kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ.
- Một số phụ huynh là công nhân và lao động tự do nên việc phối hợp giữa
nhà trường – giáo viên và gia đình cịn nhiều bất cập.
- Tâm lý trẻ lứa tuổi mầm non trong giai đoạn hiện nay có sự biến chuyển
phức tạp, ảnh hưởng từ nhiều nguồn khác nhau, việc giáo dục gia đình đôi lúc
không được các bậc cha mẹ quan tâm đúng mức. Nhiều gia đình cịn có tâm lý
“khốn trắng” việc giáo dục chăm sóc trẻ cho nhà trường.
- Nhận thức của phụ huynh về văn hóa nhà trường cịn hạn chế, nên việc cư
xử giao tiếp không đúng mực khi giao nhận trẻ; còn thờ ơ với việc học của trẻ ở
trường, chưa tham gia đầy đủ các buổi họp cha mẹ học sinh.
- Trẻ được cha mẹ nuông chiều nên thiếu kỹ năng tự phục vụ và kỹ năng tự
bảo vệ.
- Đa số phụ huynh có xu hướng chạy theo xu hướng phát triển của thời đại
nên kỳ vọng khá nhiều ở con vơ hình chung gây áp lực cho trẻ.
2. Thực trạng kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị
trấn Cầu Ngang
11
Qua quan sát thực tiễn tại lớp học của mình, tôi nhận thấy kỹ năng tự bảo vệ
ở trẻ chưa đồng đều.Phần đơng trẻ cịn rất thụ động, chưa nhận biết được mối nguy
hiểm có thể xảy ra đối với mình.
Về nội dung “Nhận ra và tránh một số vật dụng có thể gây nguy hiểm” và
“Nhận ra những nơi nguy hiểm không nên đến gần”. Ở hai nội dung này, trẻ nói
được một số vật dụng có thể gây nguy hiểm, những nơi nguy hiểm không nên đến
gần. Tuy nhiên với tính hiếu kỳ, tị mị của mình trẻ vẫn tiến lại gần những nơi
nguy hiểm và sử dụng một số vật dụng có thể gây nguy hiểm.
Nội dung “Nhận ra một số trường hợp nguy hiểm và biết gọi người giúp đỡ”
được khảo sát với câu hỏi “Con sẽ làm gì nếu thấy bạn bị điện giật thì có đến 37/40
trẻ trả lời là sẽ chạy đến và kéo bạn ra. Chỉ có 03/40 trẻ là trả lời sẽ ngay lập tức
chạy đi gọi người lớn giúp đỡ. Từ đó có thể thấy rằng trẻ chưa có khả năng ứng
phó kịp thời với những tình huống nguy cấp, chưa biết cách bảo vệ bản thân trước
nguy hiểm...
Kỹ năng bảo vệ bản thân trước người lạ của trẻ vẫn còn rất hạn chế. Khi
được hỏi nếu được người lạ tặng quà, bánh con sẽ làm gì thì đa phần trẻ trả lời là
sẽ nhận và cảm ơn nhưng chưa có trẻ nào ý thức được mối đe doạ tiềm tàng kèm
theo trong trường hợp ấy và điều đó sẽ gây ảnh hưởng rất lớn trong việc bảo vệ
bản thân tránh bị xâm hại cơ thể của trẻ. Và trẻ khi được hỏi về vùng bí mật, vùng
an tồn trẻ đều tỏ ra khá bỡ ngỡ. Có trẻ mạnh dạn bày tỏ với cơ rằng ba mẹ nói là
những điều về vùng bí mật trẻ con khơng nên biết. Chính vì quan niệm sai lầm này
mà bậc cha mẹ khơng dạy và giải thích cho trẻ, sẽ khiến trẻ có ý tị mị muốn tự tìm
hiểu, hoặc việc chưa có được vốn kinh nghiệm nhất định về việc bảo vệ bản thân
mình, nguy cơ trẻ bị xâm hại tình dục sẽ khá cao.
Bên cạnh đó là các kỹ năng nhỏ đi kèm trong nhóm kỹ năng tự bảo vệ như:
kỹ năng an tồn khi tham gia giao thơng, kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, kỹ năng
bảo vệ bản thân khi bị lạc, kỹ năng bảo vệ bản thân khi gặp hỏa hoạn, kỹ năng an
tồn nơi cơng cộng, kỹ năng an toàn khi vận động, kỹ năng sơ cứu vết thương và
các biện pháp cấp cứu, kỹ năng phòng tránh nguy hiểm khi mưa bão, ứng phó với
thiên tai của trẻ vẫn cịn hạn chế.
3. Ngun nhân thực trạng:
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó việc ba mẹ trong
gia đình thường xuyên yêu thương, chìu chuộng, bao bọc trẻ, ln có thói quen
làm thay trẻ trong tất cả mọi việc vì sợ con gặp nguy hiểm hay sợ con làm
hỏng việc. Trong khi đó đến trường, tâm lý của cơ giáo lại mong con có kết
quả nhanh lại hay dùng mệnh lệnh mà quên đi giải thích cho trẻ hiểu vì sao lại
làm như vậy. Chính vì thế, rất khó hình thành ý thức và kỹ năng trong đầu trẻ.
Nguyên nhân kế đến là sự thờ ơ, vơ tâm của cha mẹ vì mãi lao theo vịng
xoay cơng việc, cải thiện kinh tế mà qn mất cần phải dành thời gian cho con.
12
Hoặc cũng có thể xuất phát từ việc cha mẹ ngại nói với trẻ con về vấn đề giới
tính.
Bên cạnh đó là việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ hiện vẫn chưa
được cụ thể thành một môn học riêng biệt mà đa phần chỉ tích hợp giáo dục
thơng qua các hoạt động khác, tuy nhiên việc tích hợp này muốn đạt hiệu quả
cao thì cần có sự chọn lọc kỹ lưỡng, kế hoạch rõ rang nhưng việc này địi hỏi
khá nhiều thời gian và cơng sức của giáo viên. Ngồi ra việc đưa vào tíh hợp
lồng ghép cũng vơ tình kéo theo việc tiết học của trẻ bị dài ra, ảnh hưởng đến
sự tiếp thu nội dung kiến thức của tiết dạy chính. Vì lẽ đó, để đảm bảo nội
dung kiến thức của tiết dạy chính, phần lồng ghép giáo dục kỹ năng tự bảo vệ
cho trẻ thừơng được giáo viên lướt qua khá nhanh, chính vì thế việc giáo dục
sẽ không đạt được kết quả như mong đợi.
III. Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5
tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang
1. Biện pháp: Xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ
theo từng chủ đề
Chúng ta thể nhận thấy rằng, có rất nhiều kỹ năng tự bảo vệ khác nhau
và không khó có thể liệt kê một cách đầy đủ những kỹ năng con người cần có
trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc lựa chọn mục tiêu, nội dung giáo dục kĩ năng
tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non thị trấn Cầu Ngang thì lại khác.
Ngồi u cầu phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý mà trọng tâm là nhận
thức của trẻ, thì bên cạnh đó cần phải đáp ứng yêu cầu phù hợp với thực tế tình
hình tại địa phương, phù hợp với kế hoạch chương trình của Bộ giáo dục và
của trường mầm non thị trấn Cầu Ngang đã đề ra. Việc lên kế hoạch, lựa chọn
các mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ phù hợp với trẻ 4 – 5 tuổi để
đưa vào giáo dục trẻ sẽ giúp trẻ tiếp thu một cách dễ dàng đạt hiệu quả cao
trong giáo dục.
Thông qua bảng kế hoạch xây dựng các nội dung giáo dục kĩ năng tự bảo
vệ bản thân cho trẻ, giáo viên sẽ lựa chọn và đặt ra một số kỹ năng cần thiết để
giáo dục trẻ trong những hoạt động cụ thể, giúp trẻ nhận thức sâu sắc hơn vấn
đề, và hình thành kỹ năng ứng phó khi gặp vấn đề nguy hiểm trong quá trình
sống của trẻ. Các nội dụng được cụ thể hóa dựa trên 11 chủ đề của chương
trình giáo dục mầm non nên sẽ không bị chồng chéo hoặc bỏ sot bất kỳ nội
dung quan trọng nào. Những mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ
này sẽ được lồng ghép vào để giáo dục trẻ qua hoạt động học, hay hoạt động
vui chơi, hoạt động lao động, mọi lúc mọi nơi...và được tích hợp xuyên suốt cả
năm học. Điều này giúp giáo viên dễ dàng trong việc lên kế hoạch năm học, kế
hoạch giáo dục tháng, tuần, kế hoạch ngày và thực hiện giáo dục trẻ một cách
có hiệu quả.
13
2. Biện pháp: Xây dựng các tiết dạy kỹ năng tự bảo vệ cơ bản cho trẻ
Trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi đa phần trẻ chưa phân biệt được những gì là
nguy hiểm hay khơng nguy hiểm đối với mình. Chính vì vậy, việc dạy trẻ nhận
biết, phân biệt những mối nguy hiểm là điều đáng phải lưu tâm đặc biệt.
Việc giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ, nếu chỉ dừng lại ở việc tích
hợp hay tận dụng thời gian đón trẻ, hoặc trong giờ hoạt động chiều để trị
chuyện giáo dục trẻ thì theo hận định của tơi nó khơng hồn tồn đạt hiệu quả
như mong đợi. Việc cơ nhắc nhở, trị chuyện với trẻ về những mối nguy hiểm
xung quanh sẽ vơ hình chung gây cho trẻ phản xạ có điều kiện như việc khi cơ
hỏi các con có được đến gần ổ điện, bếp lị đang đun khơng thì trẻ sẽ trả lời là
khơng nhưng trẻ sẽ khơng hiểu rõ vì sao phải như vậy và những hậu quả khi trẻ
chạm vào, nên trẻ sẽ dễ dàng màu quên hoặc cá biệt hơn là tị mị muốn thử khi
mình đưa tay vào ổ điện sẽ như thế nào, điện giật là như thế nào. Chính vì vậy,
việc chủ động đưa các nội dung giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân thành nội
dung trọng tâm của một hoạt động học để giáo dục trẻ là việc rât cần thiết.
Dựa trên việc Xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ
theo từng chủ đề, tơi cụ thể hố chúng thành một số bài dạy kỹ năng sống như
sau:
STT Chủ đề
1
2
NDGD kỹ năng tự bảo vệ
- Nhận ra và tránh một số hành
động có thể gây nguy hiểm ở
trường MN như: Không xô đẩy
bạn, không chạy nhảy khi lên
Trường xuống cầu thang, không leo ngược
mầm
cầu tụt, không chơi với những vật
non
sắc nhọn…
- Nhận ra và tránh một số nơi
nguy hiểm ở trường MN thông
qua việc nhận biết các biển cảnh
báo ở trường.
Bản
- Kỹ năng bảo vệ bản thân tránh bị
Thân xâm hại cơ thể:
+ Dạy trẻ các kiến thức về giáo
dục giới tính bằng cách lồng ghép
các bài học vào các hoạt động
sinh hoạt hàng ngày.
+ Lúc tắm cho trẻ, hướng dẫn trẻ
nhận biết các bộ phận trên cơ thể
14
Tiết học KN
- Nhận ra và tránh một
số hành động có thể gây
nguy hiểm ở trường MN
(trong chủ đề nhánh
“Đồ dùng đồ chơi bé
thích”)
- Nhận ra và tránh một
số nơi nguy hiểm ở
trường MN (trong chủ
đề nhánh “Trường MN
của bé”)
- Dạy Kỹ năng bảo vệ
bản thân tránh bị xâm
hại cơ thể
- Tích hợp giáo dục cho
trẻ khi dạy chủ đề bản
thân.
và cách phản ứng để bảo vệ bản
thân khi bị ai đó đụng chạm vùng
nhạy cảm.
+ Dạy trẻ nguyên tắc 5 ngón tay,
quy tắc vùng đồ bơi,…
- Biết gọi người giúp đỡ khi đi lạc.
Nói được tên , địa chỉ nhà, tên
trường, tên cha mẹ, sđt cha/mẹ/
người thân. Biết nhờ sự giúp đỡ từ
những người đáng tin cậy như các
chú cơng an, chú bảo vệ…
3
Gia
đình
- Nhận ra và tránh một số vật
dụng có thể gây nguy hiểm ở gia
đình: biết bàn là, phích nước
nóng, bếp đang đun,…là nguy
hiểm khơng được đến gần; nói
được các nguy cơ khi đến gần,
hoặc tiếp xúc với các vật dụng đó
- Nhận ra những nơi nguy hiểm ở
gia đình khơng nên đến gần: ao,
hồ, giếng, bể chứa nước, bụi rậm,
… là nơi nguy hiểm
- Không mở cửa cho người lạ khi
khơng có người lớn ở nhà.
- Kỹ năng bảo vệ bản thân khi gặp
hỏa hoạn:
+ Khơng nghịch lửa khi ở nhà một
mình.
+ Nhớ sđt PCCC là 114
+ Giữ bình tĩnh khi sơ tán cháy
+ Khơng đi thang máy khi sơ tán
+ Chú ý các lối thốt hiểm
+ Khơng dùng nước để dập lửa
khi lửa bén vào chảo dầu
+ Dùng khăn ướt bịt mũi và cúi
thấp người khi sơ tán cháy
+ Khơng chạy ngược dịng đám
đơng hoặc chen ngang khi sơ tán.
15
- Nhận biết những đồ
vật có thể gây nguy
hiểm ở nhà bé.
- Nhận biết những nơi
nguy hiểm ở nhà của bé.
- Kỹ năng tự bảo vệ khi
ở nhà một mình.
- Bé và cách bảo vệ bản
thân khi gặp hoả hoạn.
4
5
+ Nếu ở nhà cao tầng và cửa nhà
bị khoá, khi cháy không được tự
nhảy xuống, nên đứng ở ban công
kêu to và dùng vải(hoặc vật nổi
bật) đưa lên cao để người lớn dễ
phát hiện
- Biết chú công an, chú bảo vệ…
là những người đáng tin cậy, có
thể nhờ giúp đỡ khi bị lạc.
- Nhận ra và tránh một số dụng cụ
nghề có thể gây nguy hiểm.
- Nhận biết cơng trường xây
dựng là nơi nguy hiểm không
được tự ý đến gần.
- Kỹ năng sơ cứu vết thương và
Nghề các biện pháp cấp cứu:
nghiệp + Biết gọi đến số 115 khi bị
thuong cần cấp cứu.
+ Biết sát trùng và vệ sinh vết
thương đúng cách.
+ Không nhét khăn giấy vào mũi,
ngửa cổ khi chảy máu cam.
+ Không dùng nước đá để hạ nhiệt
khi phỏng.
+ Báo với người lớn và tiêm vắc
xin khi bị chó, mèo cắn,…
Nước - Kỹ năng phịng tránh nguy hiểm
và Hiện khi mưa bão, ứng phó với thiên
tượng tai:
thiên
+ Cẩn thận các nắp cống khi trời
nhiên mưa
+ Phòng tránh nguy hiểm khi có
sét. Khơng núp dưới tán cây khi
trời mưa, bão, sấm sét.
+ Nằm sấp khi găp lốc xoáy.
+ Rời khỏi bãi biển khi thấy nước
rút bất thường hoặc xuất hiện các
ơ nước hình vng.
+ Cố gắng bám lấy vật nổi khi bị
16
- Nhận ra và tránh một
số dụng cụ nghề có thể
gây nguy hiểm.
- Dạy kỹ năng phịng
tránh nguy hiểm khi
mưa bão, ứng phó với
thiên tai
6
7
8
9
cuốn ra biển.
+ Chui xuống gầm bàn, giường
khi gặp động đất
- Kỹ năng an tồn nơi cơng cộng:
+ Khơng dừng lại, chen ngang,
hoặc đi ngược chiều khi kẹt giữa
dòng người đông đúc.
+ Không nô đùa, chạy giỡn khi
Tết & lên/xuống cầu thang.
Mùa
+ Không đeo nhiều trag sức, mang
xuân
theo tài sản có giá trị khi tham gia
các hoạt động ở ngồi hay đến nơi
đông người.
+ Không đi theo người lạ hay
nhận quà bánh, uống nước của
người lạ.
- Nhận biết được nguy cơ khơng
an tồn khi ăn uống: Khơng cười
Thực giởn khi ăn những loại quả có hạt;
vật
khơng ăn nấm dại, trái cây lạ.
- Giáo dục trẻ không leo trèo hay
đu nghịch trên cành cây.
- Không tự ý đưa tay vào chuồng
Động
thú khi đi tham quan.
vật
- Không chọc phá tổ ong
Phương Kỹ năng an tồn khi tham gia giao
tiện
thơng:
giao
+ Hướng dẫn trẻ hiểu về các biển
thông báo giao thông thông dụng, một
số quy tắc cơ bản trên đường,
cách sang đường an toàn.
+ Cách sang đường an toàn như:
đi trên vạch kẻ đường khi qua
đường, chờ đèn xanh cho người đi
bộ,...
+ Đi bộ trên vỉa hè hoặc sát lề
đường bên phải.
+ Không chạy, chơi trên đường,
mũi tàu.
17
- An tồn khi đến nơi
cơng cộng
- Nhận biết được nguy
cơ khơng an tồn khi ăn
uống.
- Kỹ năng phịng tránh
những hành động và
con vật nguy hiểm
- Tìm hiểu về các biển
báo giao thông thông
dụng.
- Một số quy tắc cơ bản
trên đường.
- Kỹ năng sang đường
an toàn.
- Kỹ năng đi xe buýt và
các phương tiện công
cộng.
- Kỹ năng khi ngồi trên
ô tô.
- Kỹ năng đội mũ bảo
hiểm.
+ Không trèo lên lan can dãy phân
cách.
+ Không đến gần đường ray xe
lửa để chơi đùa.
+ Không đứng trước và sau ơ tơ.
+ Khơng thị đầu, tay ra ngồi khi
ngồi trên tàu, xe.
+ Không nô đùa, chạy nhảy ở bến
xe, trạm xe. Đứng sau vạch an
toàn khi đợi xe. Lúc lên xe phải
xếp hàng, không xô đẩy, chen lấn.
+ Biết nhường chỗ ngồi cho người
già và phụ nữ có thai, người
khuyết tật.
+ Khi ngời trên ô tô phải thắt dây
an tồn, khơng ngồi ở ghế trên
cạnh tài xế.
Q
hương,
đất
nước,
Bác Hồ
- Khơng tự ý tách khỏi nhóm khi - Kỹ năng phòng tránh
được đi tham quan, du lịch.
tai nạn khi đi tham
10
- Nhận ra những nơi nguy hiểm ở quan.
nơi tham quan không nên đến gần:
thác nước, leo trèo lên thác,…
- Không tự nhảy xuống ao, hồ cứu - Kỹ năng tìm kiếm sự
bạn khi bạn bị rơi xuống nước; giúp đỡ
11 Mùa hè không chạy đến kéo bạn khi bạn
bị điện giật,… mà phải hô to, gọi
người lớn đến trợ giúp
Đối với các tiết dạy kỹ năng sống, việc đưa ra hệ thống câu hỏi trong quá
trình tổ chức cho trẻ tìm hiểu là việc vơ cùng quan trọng. Các câu hỏi phải thật
sự ngắn gọn dễ hiểu đối với trẻ, câu hỏi mang tính gợi mở, giúp trẻ suy nghĩ để
trả lời. Đồng thời để tiết dạy mang lại hiệu quả nên sử dụng hình thức làm việc
nhóm nhằm giúp trẻ có được sự tự tin mạnh dạn trong quá trình học tập. Sau
mỗi bài học nên chọn nhiều trị chơi ơn luyện để giúp trẻ nhớ lâu những kiến
thức đã học.
3. Biện pháp: Thường xuyên sử dụng các tình huống giả định để dạy
trẻ các kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
Hiện nay, có rất nhiều tình huống xảy ra có thể đe dọa đến sự an tồn của
trẻ, vì thế nhiệm vụ cấp bách nhất là giúp trẻ hiểu được trong tình huống nào
18
thì phải làm gì để tránh sự nguy hiểm. Vì lẽ đó, trong tiết dạy kỹ năng sống cho
trẻ, giáo viên nên đưa ra nhiều tình huống cụ thể, chia lớp thành nhiều nhóm
nhỏ, hướng dẫn phân tích, giải thích và cùng trẻ tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
Theo các nhà nghiên cứu: Trẻ hiểu được 10% những gì trẻ nghe; 40%
những gì nhìn thấy; 60% những gì trẻ nhắc lại (nói) và khoảng 90% những gì
trẻ nói và làm. Từ đó, có thể thấy rằng, việc thực hành, trải nghiệm sẽ giúp trẻ
khắc sâu hơn những gì mà trẻ đã học. Và việc thường xuyên sử dụng các tình
huống giả định để dạy trẻ các kỹ năng tự bảo vệ bản thân sẽ giúp trẻ có cái
nhìn cụ thể, sâu sát hơn và việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ cũng hiệu
quả hơn.
Với mỗi tình huống mà giáo viên đưa ra, trẻ sẽ được nhập vai và thể hiện
cách xử lý trong từng tình huống từ đó trẻ sẽ có biểu tượng về các hành vi
chuẩn mực làm giàu vốn sống, vốn kinh nghiệm giúp trẻ biết lựa chọn những
hành vi tích cực để áp dụng vào cuộc sống của mình. Tình huống mà giáo viên
đưa ra để dạy trẻ phải thật gần gũi, thực tế, dễ hiểu phù hợp với khả năng nhận
thức của trẻ. Những tình huống có vấn đề được giáo viên đưa vào trong các
hoạt động giáo dục trẻ đã giúp trẻ có sự tư duy logic, biết cách diễn đạt suy
nghĩ của mình, và giúp trẻ có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống.
Ví dụ một số tình huống có thể đặt ra cho trẻ như sau:
* Tình huống thứ nhất: Nếu có người lạ cho con bánh, kẹo và rủ con đi
chơi thì con làm như thế nào?
- Cho trẻ suy nghĩ, cho trẻ đưa ra ý kiến của mình, gợi mở cho trẻ bằng
các câu hỏi.
- Tiếp đến phân tích, giải thích cho trẻ và giúp trẻ có phương án giải
quyết đó là: biết cách từ chối nhưng vẫn thể hiện sự lễ phép, ngoan ngoãn “
Cháu cám ơn, nhưng bố mẹ cháu không cho nhận quà của người lạ”.
- Đặt giả thiết nếu con từ chối nhưng họ vẫn một mực dúi quà vào tay
con và có ý lơi kéo con thì lúc đó con làm gì? - Với giả thiết này giáo viên có
thể dạy cho trẻ các cách phản ứng như: hét to, bấu thật mạnh vào tay người lạ
và chạy nhanh đến người thân gần đó hoặc chỗ đơng người
- Mời trẻ lên đóng vai, một cơ giáo khác đóng vai người lạ. Thơng qua
vai trẻ đóng trẻ sẽ ứng phó với tình huống theo sự hiểu biết của bản thân, từ đó
giúp trẻ khắc sâu hơn những kinh nghiệm mà trẻ có được
*Tình huống thứ 2: Bị lạc bố mẹ khi đi xem lễ hội, siêu thị, khu vui chơi.
Tình huống thứ 3: Con làm gì khi bạn rủ chơi đá bóng ngồi lề đường,
vỉa hè
4. Biện pháp: Tích hợp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ thông qua
cho trẻ làm quen tác phẩm văn học
19
Văn học là món ăn tinh thần khơng thể thiếu của trẻ thơ. Mỗi tác phẩm văn
học với nội dung lí thú cùng những hình tượng nghệ thuật trong sáng, ln có sức
lơi cuốn sự chú ý, đem lại niềm vui thích cho trẻ nhỏ, đồng thời cũng mang lại
những tác dụng giáo dục vơ cùng to lớn. Vì thế, từ lâu văn học dược xem như một
trong những phương tiện giáo dục tồn diện cho trẻ.
Văn học góp phần giáo dục nhận thức cho trẻ cả về tự nhiên lẫn xã hội. Văn
học là tấm gương phản ánh muôn mặt hiện thực của cuộc sống. Cuộc sống ấy bao
gồm cả giới tự nhiên và xã hội. Những chuyện kể, truyện dân gian, những bài thơ
hiện thực vừa sức là một trong các hình thức nhận thức thế giới của trẻ, giúp trẻ
mở rộng sự hiểu biết về thế giới xung quanh.
Không những thế, trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, cụ thể là
giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo vệ bản thân, tác phẩm văn học đóng vai trị là phương
tiện để mở rộng, củng cố kiến thức.
Các tác phẩm văn học khơng chỉ có vai trị giúp trẻ mở rộng nhận thức mà
cịn góp phần củng cố những biểu tượng của trẻ về kỹ năng tự bảo vệ bản thân và
hơn hết là khắc sâu giá trị sống an toàn của kỹ năng tự bảo vệ. Ví dụ: Qua truyện
“Cơ bé qng khăn đỏ” ta có thể giáo dục trẻ việc khơng cho người lạ biết địa chỉ
của gia đình và cách mở cửa, qua việc nhấn mạnh chi tiết khăn đỏ chỉ cho con sói
đường đến nhà bà ngoại và nói với sói rằng nhà khơng khố, chỉ cần đẩy cửa là vào
được ngay. Hoặc qua câu chuyện “Vì sao thỏ cụt đi” giáo dục trẻ phải quan sát
thật kỹ khi qua đường, nhấn mạnh chi tiết thỏ con đau đớn vì chiếc đi xinh đẹp
của mình giờ chỉ cịn một đoạn cụt ngủn.
Có thể thấy, văn học trẻ em là một nguồn tài nguyen dồi dào cho việc tích
hợp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ. Giáo viên cần nghiên cứu, lựa chọn những
tác phẩm văn học phù hợp với lứa tuổi, với nội dung giáo dục để việc giáo dục kỹ
năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ đạt hiệu quả như mình mong muốn.
5. Biện pháp: Tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh phối hợp giáo
dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ
Ngoài việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ trên lớp, việc kết hợp chặt chẽ với
cha mẹ trẻ nhằm giúp trẻ có được kỹ năng tự bảo vệ tốt nhất, đảm bảo sự an
toàn cho trẻ ở trường cũng như ở nhà, ở ngoài xã hội là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết.
Giáo viên nên tận dụng thời gian tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh
phối hợp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ bằng các hình thức như:
tuyên truyền qua các cuộc họp phụ huynh, gửi bài tuyên truyền vào nhóm zalo
chung của lớp; Trao đổi, hướng dẫn phụ huynh trong giờ đón, trả trẻ; thu thập
thơng tin và dán lên bảng tuyên truyền,…
Nội dung trao đổi, hướng dẫn phụ huynh có thể bắt đầu với những nội
dung cụ thể như:
20