ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
DƢƠNG THỊ LIÊN
TRUYỆN NGẮN
VIẾT CHO THIẾU NHI CỦA PHONG THU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HOÁ VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
DƢƠNG THỊ LIÊN
TRUYỆN NGẮN
VIẾT CHO THIẾU NHI CỦA PHONG THU
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 822.0121
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HOÁ VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGHIÊM THỊ HỒ THU
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, ngày 02 tháng 11 năm 2022
Tác giả luận văn
Dƣơng Thị Liên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, nghiên cứu, hồn thiện luận văn này, tôi đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ
thầy cơ, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nghiêm
Thị Hồ Thu, người đã cho tôi nền tảng tri thức, kinh nghiệm và lòng đam mê
nghiên cứu khoa học để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy cô giáo
trường Đại học Khoa học; các thầy cô trong Hội đồng khoa học đã trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người thân, bạn bè và cơ quan công tác đã
động viên, tiếp sức để tơi có được kết quả như hơm nay.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 11 năm 2022
Tác giả luận văn
Dƣơng Thị Liên
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 8
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 9
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 9
6. Câu trúc của luận văn .................................................................................. 10
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 11
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC THIẾU NHI VÀ NHÀ VĂN
PHONG THU................................................................................................. 11
1.1. Khái quát về văn học thiếu nhi ở Việt Nam ............................................. 11
1.1.1. Khái niệm văn học thiếu nhi .............................................................. 11
1.1.2. Khái quát hành trình của văn học thiếu nhi Việt Nam ...................... 12
1.2. Nhà văn Phong Thu .................................................................................. 21
1.2.1. Vài nét tiểu sử nhà văn Phong Thu.................................................... 21
1.2.2. Sự nghiệp sáng tác của nhà văn Phong Thu ...................................... 21
CHƢƠNG 2: ĐỀ TÀI VÀ NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN VIẾT
CHO THIẾU NHI CỦA PHONG THU ...................................................... 28
2.1. Đề tài viết cho thiếu nhi của Phong Thu .................................................. 28
2.1.1. Đề tài nhà trường ............................................................................... 29
2.1.2. Đề tài gia đình ................................................................................... 33
2.1.3. Đề tài tình bạn .................................................................................... 40
2.1.4. Đề tài thiên nhiên ............................................................................... 45
2.2. Nhân vật trong truyện viết cho thiếu nhi của Phong Thu ........................ 56
2.2.1. Nhận vật trẻ em đáng yêu với nhiều ước mơ .................................... 57
2.2.2. Nhân vật phụ nữ đảm đang, nhân hậu của trẻ em ............................. 60
2.2.3. Nhân vật đồng thoại gợi nhiều liên tưởng ......................................... 64
iv
CHƢƠNG 3: KHÔNG GIAN, THỜI GIAN VÀ NGÔN NGỮ, GIỌNG
ĐIỆU TRUYỆN NGẮN VIẾT CHO THIẾU NHI CỦA PHONG THU . 72
3.1. Không gian và thời gian nghệ thuật ......................................................... 72
3.1.1. Không gian nghệ thuật ....................................................................... 72
3.1.2. Thời gian nghệ thuật .......................................................................... 80
3.2. Ngôn ngữ nghệ thuật ................................................................................ 89
3.2.1. Ngôn ngữ kể chuyện .......................................................................... 90
3.2.2. Ngôn ngữ đối thoại ............................................................................ 94
3.3. Giọng điệu nghệ thuật .............................................................................. 97
3.3.1. Giọng điệu đôn hậu, trữ tình .............................................................. 98
3.3.2. Giọng dí dỏm, hài hước ................................................................... 100
3.3.3. Giọng điệu hồn nhiên, trong sáng.................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Văn học thiếu nhi là một bộ phận không thể thiếu của nền văn học
Việt Nam và thế giới, có vai trị quan trọng trong việc ươm mầm nuôi dưỡng
những ước mơ, định hình nhân cách cho trẻ thơ. Văn học thiếu nhi có mối
quan hệ mật thiết đối với văn học người lớn. Nếu thiếu văn học thiếu nhi cho
trẻ em thì văn học dành cho người lớn cũng sẽ khơng đầy đủ trọn vẹn hơn. Vì
thế văn học thiếu nhi có một vị trí quan trọng trong nền văn học thế giới nói
chung, góp phần tạo nên diện mạo văn học nước nhà nói riêng. Trẻ em ln là
nguồn cảm hứng vô tận trong văn học cho các tác giả đi sâu vào tìm hiểu. Và
cần có nhiều cơng trình nghiên cứu chuyên biệt về bộ phận văn học này.
1.2. Văn học thiếu nhi là một bộ phận quan trọng góp phần tạo nên diện
mạo đa dạng của nền văn hóa dân tộc. Nó có vai trị quan trọng trong việc
hình thành nhân cách và làm giàu cho tâm hồn con người ngay từ thời thơ ấu.
Văn học thiếu nhi ở nước ta có tuổi đời khá non trẻ, nhưng cũng đạt được
những thành tựu nổi bật với những tác giả như: Tơ Hồi, Võ Quảng, Trần
Đăng Khoa, Phạm Hổ,... Tiếp bước những nhà văn đi trước là sự xuất hiện
những nhà văn rất tâm huyết viết cho thiếu nhi như: Nguyễn Nhật Ánh,
Dương Thuấn, Nguyễn Quang Thiều,... Tiếp đó là những tác giả trẻ Quế
Hương, Nguyễn Thị Châu Giang, Lê Phương Liên... và sự xuất hiện những
cây bút thiếu nhi mới như: Vũ Hương Nam, Ðan Thi, Nguyễn Bình... Họ đã
cho ra mắt một số lượng tác phẩm đồ sộ với nội dung phong phú đa dạng ở
nhiều đề tài: hiện thực, lịch sử, viễn tưởng, cổ tích - đồng thoại... Các cây bút
của các thế hệ đã phác họa lên diện mạo của văn học thiếu nhi và có chiều dài
theo lịch sử phát triển văn học nói chung.
1.3. Từ nghiên cứu thực tế, văn học thiếu nhi đang đứng trước một thử
thách lớn và bị đẩy lùi một bước trong nhận thức của con người. Thiếu nhi
ngày nay sớm được tiếp xúc với công nghệ thông tin, được sống trong nhịp
2
sống hiện đại. Trong bối cảnh văn hóa đọc đang bị chi phối bởi văn hóa nghe
nhìn, thì việc bồi dưỡng đạo đức, nhân cách và tâm hồn cho trẻ em qua những
trang sách là điều rất cần thiết. Hiện nay văn học thiếu nhi ở Việt Nam vẫn
chưa đủ sức mạnh để hấp dẫn đông các bạn đọc nhỏ tuổi. Trí tưởng tượng của
các em đang phát triển theo một hướng mới, ngoài ra sự tác động của nền
kinh tế thị trường, khiến cho bộ phận văn học thiếu nhi Việt Nam thất thế
trước sự xâm chiếm của các tác phẩm văn học thiếu nhi nước ngoài, đặc biệt
là mảng truyện tranh.
1.4. Văn học viết cho thiếu nhi có vai trị quan trọng trong việc định
hình và bồi dưỡng tâm hồn cho các em. Gắn bó với mảng sáng tác này, Phong
Thu là tác giả đồng hành cùng văn học thiếu nhi từ những buổi đầu sơ khai,
ông đã chọn viết cho thiếu nhi là hướng đi chính trong sự nghiệp sáng tác của
mình. Tác phẩm viết cho thiếu nhi của ơng có nội dung giáo dục phù hợp, đa
dạng về đề tài và nhân vật, hấp dẫn trong cách thể hiện giúp các em có ý thức
học giỏi, chăm ngoan, có tình u thương gia đình, u q hương đất nước,
lối sống chan hịa, u thương đồn kết và khơng ngừng khám phá sáng tạo.
Phong Thu có đóng góp lớn trong việc bồi đắp tâm hồn thế hệ trẻ thơ thơng
qua văn học.
1.5. Luận văn hồn thiện sẽ góp phần làm nổi bật lên giá trị giáo dục,
giáo dưỡng tâm hồn trẻ thơ thông qua những bài học quý giá được rút ra từ
những tác phẩm viết cho thiếu nhi của Phong Thu.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn, góp phần phục dựng chân dung một nhà
văn có nhiều đóng góp và dành tâm huyết trọn đời cho mảng văn học thiếu
nhi. Không những vậy, tác giả luận văn muốn nghiên cứu có hệ thống về tác
giả Phong Thu qua các tác phẩm truyện viết cho thiếu nhi. Từ đó mang tới cái
nhìn tổng quan, đầy đủ hơn về tác giả Phong Thu và những tác phẩm truyện
ngắn của ơng. Với những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài luận văn
Truyện ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu.
3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Truyện Phong Thu viết được nhiều độc giả quan tâm và đón nhận,
nhằm giáo dục các em về đức tính dũng cảm, trung thực, u thương, đồng
cảm. Ơng ln tìm hiểu đời sống, tâm lí của trẻ nhỏ, đặt mình vào vị trí của
các em, không dùng tâm hồn già cỗi viết cho thiếu nhi, để có được những
sáng tác tự nhiên đầy thú vị và gần gũi với các em. Ơng khơng viết theo xu
hướng kiểu “lên mặt dạy dỗ” bắt trẻ em phải trở thành người lớn. Chính vì
thế, truyện viết cho thiếu nhi của Phong Thu đã dần nhận được sự quan tâm,
thu hút, chú ý của các nhà nghiên cứu trong cả nước.
Mặc dù trong những năm gần đây việc nghiên cứu và viết truyện cho
thiếu nhi đã được quan tâm. Nhưng đa số các cơng trình mang yếu tố nghiên cứu
tổng thể mà chưa đi sâu nghiên cứu về tác giả, tác phẩm cụ thể. Cho đến nay
những công trình thực sự đi sâu và tìm hiểu truyện viết cho thiếu nhi của Phong
Thu cịn hạn chế, chỉ tìm hiểu một số vấn đề về người kể chuyện, nội dung và
nghệ thuật trong tập Những truyện hay viết cho thiếu nhi của Phong Thu.
2.1. Những cơng trình nghiên cứu về nhà văn Phong Thu
Hiện nay đã có những bài viết quan tâm nghiên cứu đến truyện ngắn
Phong Thu. Trong Luận văn thạc sĩ “Người kể chuyện trong truyện ngắn viết
cho thiếu nhi của nhà văn Phong Thu” của Nguyễn Hồng Vi năm 2018, tác
giả đã chỉ được ra các dạng thức người kể, điểm nhìn trần thuật trong truyện
ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu, ngôn ngữ và giọng điệu kể truyện. Và
gợi mở cho người viết đi nghiên cứu về đề tài, nhân vật trong truyện ngắn viết
cho thiếu nhi của Phong Thu.
Khóa luận tốt nghiệp đại học “Giá trị nội dung và nghệ thuật tập Những
truyện hay viết cho thiếu nhi – Phong Thu” của Trần Thị Dung năm 2018, đã
chỉ ra nội dung về tình cảm gia đình, bạn bè, thế giới tự nhiên. Ngồi ra tác
giả đã quan tâm tìm hiểu về thể loại, ngôn ngữ và giọng điệu nghệ thuật của
tập Những truyện hay viết cho thiếu nhi của Phong Thu. Tác giả chưa đi sâu
4
nghiên cứu tổng thể toàn bộ truyện ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu.
Trên cơ sở tiếp thu những đóng góp của khóa luận, người viết xin đi sâu
nghiên cứu tổng thể toàn bộ truyện ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu về
đề tài, nhân vật, không gian và thời gian nghệ thuật và ngôn ngữ, giọng điệu
nghệ thuật.
2.2. Những bài viết về Phong Thu
Truyện viết cho thiếu nhi của Phong Thu nhận được sự quan tâm đón
nhận của rất nhiều độc giả. Chính vì vậy, Phong Thu được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Trong đó có những bài phỏng vấn, giới thiệu về tác giả để
mang đến những cái nhìn cơ bản khái quát về tác phẩm cũng như phong cách
của Phong Thu:
Trong bài Nhà văn Phong Thu: Không viết là thấy nhớ do Hà Anh thực
hiện năm 2010, tác giả tóm tắt về cuộc đời của nhà văn và quá trình sáng tác
với niềm đam mê cháy bỏng. Viết văn, viết báo với ông là niềm u thích đặc
biệt, ngày nào ơng cũng viết một cái gì đó. Ơng nói rằng: “Ơng viết khơng
phải vì muốn kiếm tiền bằng nhuận bút, vì nhuận bút viết cho thiếu nhi thấp
lắm, chả đáng là bao, mà vì khơng viết là thấy nhớ, thấy thiếu, cứ như mắc
bệnh nghề nghiệp vậy... từ khi bắt đầu cầm bút ông đã viết cho thiếu nhi và cứ
thích viết mãi. Chưa bao giờ ông thấy mảng đề tài này cũ, không thấy mình bị
cùn mịn và tình u với con trẻ trong ông chưa bao giờ vơi” [32].
Ở bài viết Nhà văn viết cho thiếu nhi Phong Thu chia sẻ kinh nghiệm
viết văn do Phùng Hà thực hiện năm 2012, tác giả khái quát về nội dung cơ
bản của cuốn sách Ước mơ viết văn- viết truyện với mục đích: “Trao đổi cùng
các em về chuyện làm quen với việc viết văn, chuẩn bị cho nghề viết văn trong
bước đi đầu tiên”. Phong Thu chia sẻ kinh nghiệm viết văn không phải là cứ
học thuộc lòng hoặc viết theo là viết văn hay sáng tác được, ngồi ra ơng cịn
động viên các bạn trẻ: “Tất cả những ai có niềm u thích văn chương, có ý
5
thức học tập chăm chỉ, yêu tiếng Việt, kiên nhẫn, cùng với cả niềm say mê và
dũng cảm nữa sẽ thành công” [38].
Năm 2016, Vương Tâm đã viết Chuyện nhà văn chuyên viết cho thiếu
nhi: Phong Thu hóm hỉnh và đam mê đăng trên báo Sức khỏe và đời sống. Tác
giả thể hiện sự ngưỡng mộ nhà văn Phong Thu giản dị từ khi là thầy giáo cho
đến khi trở thành nhà văn có tuổi. Ơng ln giữ mãi chiếc hòm gỗ làm bàn
làm việc hay chiếc xe đạp tự chế mà ơng ki cóp nhuận bút bốn năm mới hoàn
thành. Bài thơ của Phong Thu được phổ nhạc thành bài hát hát quen thuộc với
các em thiếu nhi Bác Hồ người cho em tất cả, viết truyện ngắn, mà cịn là đạo
diễn phim hoạt hình Cá sấu ngứa răng, niềm đam mê trong ông không bao
giờ vơi cạn [34].
Với bài viết Nhà văn Phong Thu - người kể truyện hóm hỉnh của trẻ thơ
do Dương Hà viết vào năm 2021, tác giả viết về một Phong Thu “thủy
chung” với đầu sách thiếu nhi xuất bản gần bằng tuổi đời của ơng. Nhiều tác
phẩm của ơng là truyện cổ tích hiện đại với cách viết hồn nhiên, mang đến
một bài học sâu sắc về nhân văn của con người. Ước mơ làm nhà văn của
Phong Thu được chia sẻ: “Tôi viết cho các em như một cơ duyên, rất bản
năng tự nhiên. Tôi vào đời bằng nghề dạy học, cộng với những ký ức tuổi thơ
nhọc nhằn trong kháng chiến. Khi ấy tơi khoảng 13 tuổi, có một ước mơ mình
sẽ trở thành nhà văn”. Phong Thu tìm ra phong cách riêng cho chính mình
qua lời kể: “Trong lịng tơi tự tơn nhà văn Tơ Hồi là thầy. Vì tơi đọc truyện
“Dế Mèn phiêu lưu ký” từ năm 10 tuổi. Tơi thấy văn phong của Tơ Hồi rất
phù hợp với trẻ em. Tôi nghĩ, anh ấy viết như thế này, thì mình viết như thế
kia. Anh ấy kể chuyện vui, thì mình kể chuyện buồn. Anh ấy viết thơ thơ mộng
mộng thì mình viết nhí nhảnh, nghịch ngợm. Anh ấy viết truyện nơng thơn, thì
mình viết truyện nhà trường, sau đó là đi vào khai thác tình cảm gia đình, bạn
bè” [35].
6
Chị Nguyễn Thúy Loan - Biên tập viên Nhà xuất bản Kim Đồng cho
rằng truyện ngắn của Phong Thu đã góp phần bồi đắp tâm hồn của thế hệ nhỏ:
“Nhà văn Phong Thu có một di sản viết cho thiếu nhi vô cùng phong phú. Tác
phẩm của nhà văn Phong Thu rất giản dị, thường là những câu chuyện nhỏ
nhắn, xinh xắn. Nhưng ở đó ẩn chứa lời dặn dị, nhắn nhủ của một người
thầy, một người cha, người ông dành cho thế hệ trẻ. Ơng là người có những
cống hiến cho nền Văn học thiếu nhi nước nhà" [35].
Trong bài Nhà văn Phong Thu: Người ra đi trống vắng còn ở lại do
Vương Trần thực hiện vào năm 2021, người viết đã nói về q trình lao động
khơng ngừng nghỉ của Phong Thu cho đến khi rời khỏi cõi đời. Những tác
phẩm của ông là những bài học đầu tiên chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Với
lối viết nhẹ nhàng, đơn giản và gần gũi, mỗi câu chuyện trong văn của ông
khiến các em nhỏ phải bật cười, nhưng lại là bài học ý nhị, sâu sắc. Phong
Thu luôn đổi mới lối viết văn để hấp dẫn bạn đọc, ơng khơng cho phép mình
đi theo lối mịn mà ln tìm kiếm hướng đi mới. Ơng từng bộc bạch: “Trẻ em
chóng chán, tư duy khơng logic nên nhà văn phải viết thật ngắn gọn, câu từ
dễ hiểu, dễ nhớ thì chúng mới hứng thú”. Ơng quan tâm đến hình thức của
cuốn sách, bởi tâm lý các em nhỏ sẽ thích những gì nhỏ gọn, màu sắc hấp
dẫn. Ơng cịn nêu lên quan điểm của mình: “Viết văn, hiểu đơn giản là viết
từng câu tiếng Việt rõ nghĩa, đúng ngữ pháp, ít nhất là có chủ ngữ, động từ
hoặc tính từ” [33].
Trong bài Phong Thu những điều ít được nói đến được viết vào năm
2021 của Phạm Đình Ân, tác giả nêu một số điều trước nay ít được nêu về nhà
văn Phong Thu:
Thứ nhất, “Nhà văn của học sinh - của nhà trường”, Phong Thu viết
rất nhiều về học sinh - nhà trường và đóng góp ý kiến mỗi tác phẩm được in
trong sách giáo khoa đều có giá trị từ những điều rất nhỏ, gần gũi với các em
hàng ngày.
7
Thứ hai, “Nhà báo, thuộc số người có bài đăng sớm nhất, nhiều nhất,
liên tục nhất trong suốt gần bảy mươi năm”. Các tác phẩm của ông được
đăng tải trên nhiều tạp chí, báo,...có uy ín. Tính đến nay số tác phẩm được in
khoảng năm ngàn bài. Tất các các bài viết đều ngắn gọn, súc tích và đa dạng
trong cách thể hiện.
Thứ ba, “ Nhà thơ”, Phong Thu tâm sự rằng: “Cái gì khơng viết được
bằng văn xi, thì gắng đưa hết vào thơ cho đỡ phí”. Nội dung các bài thơ của
ơng mang tính giáo dục, có sự việc cụ thể. Một số bài thơ thiên về đùa vui,
nghịch ngợm, thương yêu, mơ ước… Thơ của ông đơn giản dễ hiểu, không
nhiều chi tiết rườm rà, các sự việc thường được trình bày ngắn gọn xúc tích.
Thơng qua đó góp phần trau dồi cảm xúc và tình u tiếng việt cho các em.
Thứ tư, “Là nhà văn điển hình về nền nếp sư phạm” chuyên viết về
tuổi ngây thơ mà có lúc ơng phát ngơn rất khác lạ, căng thẳng đến khó tin,
chẳng hạn: “Càng viết, muốn viết cho trẻ thơ, thì càng phải chạy theo trẻ
em”. Hoặc: “Bám lấy các em mà viết, đừng mong các em bám lấy những gì
mà mình viết”. Phong Thu có lúc lại nói rõ dàng, đầy xúc cảm, căng thẳng
như: “Việt Nam và thế giới khơng có nền văn học thiếu nhi. Chỉ có một số tác
giả viết cho thiếu nhi mà thơi. Xin nhắc lại: khơng có cái gọi là “nền văn học
thiếu nhi” ở nước ta [36].
Tất các những bài viết đều có điểm chung là sự đề cao giá trị nhân văn,
những truyện Phong Thu mang lại cho trẻ thơ ông viết thật ngắn gọn, câu từ
dễ hiểu, dễ nhớ, nhẹ nhàng, dung dị, gần gũi. Với cách truyền tải ngắn gọn
Phong Thu như là một người thầy, người thân trong nhà nhắn nhủ cho thế hệ
trẻ những kiến thức về cuộc sống. Nhiều tác phẩm của ông có thể xem là
truyện cổ tích hiện đại, mang đậm bài học sâu sắc về tinh thần nhân văn, tử tế
của con người. Qua đó phác họa lên một cây bút thủy chung với tình u
thương vơ bờ bến với các bạn thiếu nhi. Là nhà văn luôn sống đôn hậu, tình
cảm, kiên trì. Phong Thu mang đến cho trẻ thơ những chuyện kể thủ thỉ, tâm
8
tình khơng chỉ trẻ con thích mà người lớn cũng thấy mình trẻ lại. Đúng như
Phong Thu chia sẻ: “Ai cũng có ngày bé. Ngày bé tự nhiên có. Rồi ngày bé tự
nhiên đi và để lại nhiều kỉ niệm. Tơi viết với lịng mong muốn được cùng các
em giữ lấy NGÀY BÉ đáng yêu, đáng quý ấy” [27].
Những bài viết trên tóm tắt về cuộc đời sáng tác của Phong Thu, mang
đến một cái nhìn khái quát của nhà văn, với những đặc điểm riêng biệt. Các
bài viết trên chưa đi sâu viết về đặc điểm trong sáng tác truyện ngắn của
Phong Thu.
Tiếp thu những cơng trình đi trước, người viết nghiên cứu một cách hệ
thống và đầy đủ hơn về đề tài và nhân vật, không gian, thời gian, ngơn ngữ và
giọng điệu nghệ thuật. Qua đó thấy rõ hơn đặc điểm tác phẩm viết cho thiếu
nhi của Phong Thu.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Nghiên cứu một cách hệ thống và
toàn diện truyện ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu trên phương diện đề
tài và nhân vật, không gian, thời gian, ngơn ngữ và giọng điệu. Từ đó, đưa ra
kết luận về những đóng góp của Phong Thu với sự phát triển của văn học
thiếu nhi Việt Nam.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất: Đối tượng mà đề tài quan tâm tìm hiểu, minh định là “Truyện
ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu”.
Bên cạnh đó, chúng tơi cũng sẽ liên hệ với các tác phẩm của thể loại khác
cùng tác giả hoặc một số sáng tác viết cho thiếu nhi của các tác giả khác để có
cái nhìn bao quát, toàn diện hơn về sáng tác Phong Thu viết cho thiếu nhi.
Thứ hai: Phạm vi nghiên cứu là Truyện ngắn viết cho thiếu nhi của
Phong Thu trong tập truyện Những truyện hay viết cho thiếu nhi của Phong
9
Thu ( Gồm 54 truyện), Cây bàng không rụng lá ( gồm 43 truyện) và một số
truyện ngắn được đăng tải trên kho dữ liệu số.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản sau:
4.1. Phương pháp cấu trúc - hệ thống
Sử dụng phương pháp này để hệ thống thể loại, đề tài và nhân vật trong
các tác phẩm của Phong Thu. Qua đó có được cái nhìn tổng quát, khách quan
về những sáng tác của Phong Thu viết cho thiếu nhi.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Chúng tơi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu cụ thể
đặc điểm trong các tác phẩm truyện ngắn của Phong Thu.
4.3. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Sử dụng phương pháp này người viết nhận thấy được đặc điểm chung
và riêng sáng tác viết cho thiếu nhi của Phong Thu so với các tác giả khác.
4.4. Phương pháp tiếp cận thi pháp học
Phương pháp này dùng phân tích những đặc điểm nghệ thuật, ngôn ngữ,
giọng điệu và xây dựng nhân vật của tác giả.
4.5. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Sử dụng phương pháp để làm rõ hơn các vấn đề tâm lí, xã hội, văn hóa
trong truyện ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu.
Ngồi ra chúng tơi cịn sử dụng một số thao tác thống kê, phân tích, vận
dụng những kiến thức có liên quan lí thuyết phê bình sinh thái và nghiên cứu
văn học từ góc nhìn văn hóa để làm nổi bật nội dung truyện ngắn.
5. Đóng góp của luận văn
Đóng góp về mặt lí luận: Luận văn là cơng trình đầu tiên đi sâu nghiên
cứu tổng thể truyện ngắn viết cho thiếu nhi của Phong Thu. Phát hiện đánh
giá một cách chừng mực, khách quan, phân tích các tác phẩm viết cho thiếu
10
nhi của Phong Thu để thấy được những thành công và hạn chế. Qua đó, chỉ ra
tính giáo dục và thẩm mĩ mà các tác phẩm đem lại.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp thêm những căn cứ
khoa học để đánh giá đóng góp của Phong Thu trong nền văn học Việt Nam
hiện đại và là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học
thiếu nhi.
6. Câu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Khái quát về văn học thiếu nhi và nhà văn Phong Thu
Chương 2: Đề tài và nhân vật trong truyện ngắn viết cho thiếu nhi của
Phong Thu
Chương 3: Không gian, thời gian và ngôn ngữ, giọng điệu truyện ngắn
viết cho thiếu nhi của Phong Thu
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC THIẾU NHI VÀ NHÀ VĂN
PHONG THU
1.1. Khái quát về văn học thiếu nhi ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm văn học thiếu nhi
Nhiệm vụ chính của văn học thiếu nhi là giáo dục trẻ em thành một
người tốt, văn học thiếu nhi phải tái tạo nhưng không phải là những lời giáo
huấn khô khan hay lên mặt dạy dỗ hoặc cũng không phải là những truyện giật
gân, bạo lực để thu hút các em thiếu nhi. Văn học thiếu nhi được gọi là hay là
đẹp bởi bên trong có sức mạnh to lớn. Sức mạnh đó đánh thức các em sống có
tình cảm, giúp các em biết tôn trọng, yêu thương, sống có tinh thần nhân ái và
hồn thiện bản thân mình ngày càng tốt đẹp hơn. Qua khảo sát đã có nhiều
thơng tin nói về tác dụng của sách tốt, sách hay đối với thiếu nhi.
Từ thực tế nghiên cứu và tìm hiểu đề tài viết cho thiếu nhi rất rộng mở, có
một số vấn đề khác với văn học người lớn: về lứa tuổi, tâm lí... Mọi sáng tác đều
phải phù hợp với từng đối tượng lứa tuổi. Người viết phải thật sự nhạy bén mới
có thể sáng tác trở nên sinh động, chân thật phù hợp với mọi đối tượng.
Vậy văn học viết cho thiếu nhi là gì? Phát triển ra sao? Và có dịng văn
viết cho thiếu nhi như thế nào?. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn học
thiếu nhi theo Từ điển thuật ngữ văn học, văn học thiếu nhi được hiểu là:
“Theo nghĩa hẹp, văn học thiếu nhi gồm những tác phẩm văn học hoặc phổ
cập khoa học dành cho thiếu nhi. Tuy vậy khái niệm văn học thiếu nhi cũng
thường bao gồm một phạm vi rộng rãi những tác phẩm văn học thông thường
cho người lớn đã đi vào phạm vi đọc của thiếu nhi”. [10, tr. 385]. Khái niệm
trên mới chỉ xác định được đối tượng là thiếu nhi.
Theo cuốn Bách khoa thư văn học thiếu nhi Việt Nam do hai tác giả
Vân Thanh và Nguyên An biên soạn, văn học thiếu nhi được hiểu như sau:
12
“Văn học thiếu nhi bao gồm: Những tác phẩm văn học được mọi nhà
sáng tạo ra với mục đích giáo dục bồi dưỡng tâm hồn, tính cách cho thiếu
nhi… Bởi vì các em đã tìm thấy ở trong đó cách nghĩ, cách cảm cùng những
hành động gần gũi với cách nghĩ cảm và cách hành động của chính các em,
hơn thế, các em cịn tìm được ở trong đó một lời nhắc nhở, một sự răn dạy,
với những nguồn động viên, khích lệ, những sự dẫn dắt ý nhị, bổ ích... trong
q trình hồn thiện tính cách của mình. Như thế, văn học thiếu nhi là người
bạn thông minh, mẫn cảm của thiếu nhi” [24, tr. 68].
Trong từ điển Thuật Ngữ văn học đã định nghĩa về văn học thiếu nhi:
“Theo nghĩa hẹp, văn học thiếu nhi gồm những tác phẩm văn học hoặc phổ
cập khoa học dành riêng cho thiếu nhi” [9, tr. 342].
Trong Bách khoa thư văn học thiếu nhi, văn học thiếu nhi được đầy đủ
và rõ ràng hơn ở nhiều góc độ như: Nhân vật trung tâm, đối tượng tiếp nhận,
mục đích: “Mọi tác phẩm được nhà văn sáng tạo ra với mục đích giáo dục,
bồi dưỡng tâm hồn, tính cách cho thiếu nhi. Nhân vật trung tâm của nó là
thiếu nhi và đơi khi cũng là người lớn, hoặc một cơn gió... Tác giả của văn
học thiếu nhi khơng chỉ là chính các em mà cũng là các nhà văn thuộc mọi
lứa tuổi” [22,tr. 23].
Như vậy nhân vật trung tâm trong những tác phẩm văn học thiếu nhi là
con người, các em nhỏ và người lớn, hoặc thế giới tự nhiên. Tuy nhiên chúng
được nhìn bằng con mắt thích thú, say mê của trẻ em, có nội dung gần gũi,
thân quen và có tác dụng bồi dưỡng tâm hồn, hoàn thiện nhân cách đạo đức
cho trẻ em.
1.1.2. Khái quát hành trình của văn học thiếu nhi Việt Nam
Văn học thiếu nhi là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của văn
học dân tộc. Bất kì nền văn học nào cũng chứa đựng trong nó một bộ phận là
"văn học thiếu nhi". Cùng với thời gian, mảng văn học thiếu nhi hoàn thiện
13
hơn về cả nội dung và hình thức, có đóng góp to lớn vào sự trưởng thành của
nền văn học nước nhà.
Văn học thiếu nhi Việt Nam có một bộ phận đáng kể là văn học dân
gian. Những sáng tác này không phải chủ yếu dành cho thiếu nhi nhưng vẫn
được các bạn nhỏ thích thú, có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân cách
của trẻ, đặc biệt là các thể loại truyện ngụ ngơn, cổ tích,… Cịn văn học hiện
đại viết cho thiếu nhi Việt Nam được manh nha từ khoảng những năm 20 của
thế kỉ XX nhưng phát triển mạnh mẽ và phổ biến của văn học Việt Nam từ
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Tơ Hồi dùng hình thức Đồng thoại để đề cập những vấn đề lớn trong
xã hội, góp phần giáo dục nếp sống lành mạnh, giàu lí tưởng cho thiếu nhi với
những tác phẩm: Đám cưới chuột, Võ sĩ Bọ Ngựa, Dế Mèn phiêu lưu kí. Phạm
Hổ là người viết nhiều và viết hay, với những vần thơ cho lứa tuổi nhi đồng.
Nói tới Phong Thu là nói tới một nhà thơ của tình bạn, có nhiều sáng tác và
hình thức biểu hiện. Ơng có một vị trí quan trọng trong nền văn học thiếu nhi
Việt Nam. Đặc sắc nhất trong sáng tác của Phạm Hổ là bộ Chuyện hoa,
chuyện quả, đây là truyện viết theo lối cổ tích hiện đại, gợi mở cho các em
biết bảo vệ và yêu thiên nhiên, hình thành lên những suy ngẫm về tình u
thương, lịng nhân ái và khả năng hướng thiện của con người... Thơ Võ
Quảng chuyên viết cho lứa tuổi nhi đồng, truyền đến cho các em lịng thương
u thế giới cỏ cây, lồi vật để từ đó hướng tới mục tiêu lớn hơn đó là yêu
điều thiện, yêu cái đẹp trong cuộc sống. Trần Đăng Khoa là nhà thơ nổi tiếng
viết về thơ thiếu nhi, với những hình ảnh làng quê Việt Nam. Nguyễn Nhật
Ánh viết về sinh hoạt của trẻ em thành phố trong các gia đình khá giả. Nhà
thơ Tày Dương Thuấn luôn mang đậm hơi thở của cuộc sống vùng cao, qua
những khung cảnh thiên nhiên, đời sống sinh hoạt, suy nghĩ của con người
nơi đây qua giọng thơ mộc mạc, tự nhiên nhưng cũng không kém phần bay
bổng, lãng mạn.
14
1.1.2.1. Thời kì trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, ở Việt Nam đã có sách viết cho
thiếu nhi nhưng chưa đủ để khẳng định có một nền văn học dành cho thiếu nhi.
Dưới chế độ phong kiến, những sáng tác văn học cho trẻ em bị kìm hãm chưa
xuất hiện. Đến đầu thế kỉ XX, những cuộc cách tân văn học theo xu hướng hiện
đại, đã làm cho văn học thiếu nhi được chú ý. Một số tác phẩm văn học nước
ngoài đã được dịch sang tiếng Việt như thơ ngụ ngôn của La Phôngten và truyện
ngắn Perôn. Trong nước đã xuất hiện một vài tác phẩm như: Lên sáu, Lên tám
của Tản Đà dạy cho trẻ em những đạo lí thơng thường như biết ơn công lao nuôi
dưỡng của cha mẹ, biết sống hòa thuận với mọi người xung quanh và chăm chỉ
học hành, quý trọng bạn bè, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, sống ngay thẳng và giàu
lòng nhân ái. Truyện Đông Tây ngụ ngôn, Nhi đồng lạc viên của Nguyên Văn
Ngọc dạy luân lí phong kiến cho trẻ em.
Đến những năm 30 của thế kỉ XX, văn học viết cho trẻ em trở nên
phong phú hơn. Trên văn đàn công khai xuất hiện hai xu hướng: Thứ nhất là
nhóm Tự lực văn đồn đã có những cuốn sách đầu tiên dành cho thiếu nhi
như: Hoa hồng, Hoa mai, Tuổi xanh, Truyền bá... Những tác phẩm này đã
phản ánh cảnh sinh hoạt, cuộc sống đầy hi vọng và tình cảm của lũ trẻ trước
cuộc sống nghèo khó. Thứ hai là nhà văn thuộc xu hướng hiện thực như
Nguyễn Công Hoan, Tô Hồi, Nam Cao, Tú Mỡ... đã có ý thức viết cho các
em một cách hiện thực hơn. Sáng tác của họ quan tâm đến cuộc sống của
những đứa trẻ cả ở thành thị và nông thôn với những tác phẩm như: Tấm lịng
vàng của Nguyễn Cơng Hoan, Bảy bơng lúa lép, Người thợ rèn của Nam Cao,
Võ sĩ Bọ ngựa, Dế mèn phiêu lưu kí của Tơ Hồi đã gợi lên những bất hạnh,
nghèo khổ của trẻ em thời đó. Bằng việc tập trung khai thác số phận của trẻ
thơ với những tấn bi kịch, nhân sinh sâu sắc, các tác giả đã vẽ nên một bức
tranh toàn cảnh về hiện thực cuộc sống của những đứa trẻ thiếu thốn vật chất,
luôn trống vắng, cô đơn.
15
Nhìn chung, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, ở Việt Nam chỉ
xuất hiện rất ít những tác phẩm viết cho thiếu nhi, nhưng đó là nền móng để
xây dựng nền văn học thiếu nhi Việt Nam.
1.1.2.2. Thời kì kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954
Cách mạng tháng Tám thành công, văn học dành cho trẻ em đã được
Đảng và Nhà nước quan tâm và chú ý phát triển. Tờ Thiếu sinh – tiền thân
của báo Thiếu niên Tiền phong đã ra số đầu tiên năm 1946, Bác Hồ đã có chỉ
thị rõ ràng: “Báo trẻ em ra đời. Báo đó là của trẻ em. Vậy các trẻ em nên giúp
cho báo, gửi tin tức, tranh vẽ và viết bài cho báo. Nên đọc cho các em chưa biết
chữ nghe, nên làm cho báo phát triển” [6, tr. 9]. Tháng 12/1946, báo Thiếu sinh
đã ra số đặc biệt với chủ đề “các em viết, các em vẽ”. Tiếp theo là sự ra đời của
một số tờ báo như: Xung phong, Thiếu niên, Măng non Tuổi trẻ, và các sách Kim
Đồng, Hoa kháng chiến,... đã trở thành người bạn thân thiết của trẻ, góp phần
tích cực vào việc bồi đắp những đức tính tốt, tình cảm cao đẹp cho thiếu nhi và
trở thành vốn sống ban đầu cho nền văn học thiếu nhi. Năm 1948, Hội Văn học
nghệ thuật Việt Nam thành lập đã tổ chức một bộ phận văn học cho trẻ em do
nhà văn Tơ Hồi cùng Hồ Trúc – Bí thư Trung ương Đồn phụ trách cho in một
loại sách riêng cho trẻ em mang tên sách Kim Đồng gồm những tác phẩm tiêu
biểu như: Chiến sĩ ca nô của Nguyễn Huy Tưởng, Dưới chân cầu mây của
Nguyên Hồng, Hoa Sơn của Tơ Hồi. Nội dung chủ yếu nêu những tấm gương
thiếu nhi dũng cảm trong kháng chiến và tố cáo tội ác của kẻ thù. Tuy số lượng ít
ỏi, nội dung và hình thức cịn thơ sơ, nhưng những tác phẩm này đã có tác dụng
nhất định trong việc bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm yêu nước, chống đế quốc xâm
lược cho các em.
Đây là chặng đường mở đầu cho nền văn học thiếu nhi Việt Nam, từ
trong hồn cảnh khó khăn, gian lao ấy văn học thiếu nhi vẫn đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận. Qua đó chứng tỏ nền văn học viết cho các em rất có
cơ sở và điều kiện để phát triển trong tương lai.
16
1.1.2.3. Thời kì miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam kháng
chiến chống Mĩ (1955 - 1964)
Ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, đế quốc Mĩ đã
tiếp tay cho bọn phản động nhằm chia cắt đất nước. Vì vậy, miền Nam thực
hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, còn miền Bắc bước vào thời kì khơi
phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và bắt đầu tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Hòa bình trên miền Bắc đã tạo điều kiện cho văn học thiếu nhi phát
triển. Ngày 17/6/1957, Nhà xuất bản Kim Đồng được thành lập, sáng tác văn
học cho thiếu nhi đã trở thành vấn đề được nhiều giới, nhiều ngành quan tâm.
Kết quả thu được nhiều tác phẩm có giá trị như: Đất rừng phương Nam của
Đoàn Giỏi, Cái thăng của Võ Quảng, Vừ A Dính của Tơ Hồi,... Những tác
phẩm lấy nhân vật trẻ em làm trung tâm, miêu tả cuộc sống sinh hoạt, những
đóng góp của các em vào công cuộc kháng chiến của dân tộc. Đội ngũ sáng
tác cho các em đã được hình thành và ngày càng được bổ sung, số lượng tác
phẩm cũng như đề tài phản ánh ngày càng phong phú, đa dạng.
Đề tài lịch sử có: Lá cờ thêu sáu chữ vàng và Kể truyện Quang Trung
của Nguyễn Huy Tưởng, Sóng gió Bạch Đằng của An Cương, Tướng quân
Nguyễn Chích và Quận He khởi nghĩa của Hà Ân,...
Đề tài sinh hoạt, lao động, học tập của các em có: Đàn chim gáy của Tơ
Hồi, Nơi xa của Văn Linh, Những mẩu chuyện về bé Ly của Bùi Minh
Quốc,...
Truyện đồng thoại có: Cái tết của Mèo con của Nguyễn Đình Thi, Chú
Đất nung của Nguyễn Kiên, Bê và sáo của Phạm Hổ,...
Về thơ cũng xuất hiện một đội ngũ khá hùng hậu với những tên tuổi
tiêu biểu như: Vũ Ngọc Bình, Huy Cận, Phạm Hổ, Tế Hanh, Võ Quảng, và đã
có những tập thơ tiêu biểu như: Thấy cái hoa nở của Võ Quảng, Những người
bạn nhỏ của Phạm Hổ.
17
Có thể nói ở giai đoạn này, văn học thiếu nhi ở giai đoạn này đã phát
triển khá toàn diện và phong phú. Nhà xuất bản Văn học cho ra đời Tuyển tập
thơ văn cho thiếu nhi 1945 – 1960 tuyển chọn, giới thiệu 50 tác giả. Đây là
tuyển tập thơ văn thiếu nhi đầu tiên ghi nhận thành tựu bước đầu của nền văn
học thiếu nhi Việt Nam.
1.1.2.4. Thời kì cả nước kháng chiến chống Mĩ (1965 - 1975)
Văn học thiếu nhi ở giai đoạn này bước vào chặng đường mới. Các đề
tài cũng được mở rộng và phát triển hết sức phong phú.
Đề tài kháng chiến chống Pháp tiếp tục được khai thác và có nhiều
thành tựu với những tác phẩm bề thế, đầy đặn như: Đội du kích thiếu niên
Đình Bảng của Xn Sách, Q nội của Võ Quảng, Kim Đồng của Tơ Hồi,...
Đề tài kháng chiến chống Mĩ cũng được quan tâm và đáp ứng kịp thời
bước đi của lịch sử, các đề tài này miêu tả cuộc sống chiến đấu của trẻ em
trong vùng tạm chiến như: Những đứa con trong gia đình, Mẹ vắng nhà của
Nguyễn Thi, Chú bé Cả Xên của Minh Khoa, Đoàn Văn Luyện của Phạm
Hổ,... Sách viết về đề tài này được các em u thích vì nó mang nhiều yếu tố
li kì, mạo hiểm, những tình huống gay cấn kích thích vào tính hiếu động, tị
mị của trẻ thơ.
Đề tài lịch sử phát triển mạnh và hình thành một số nhà văn chuyên tâm
như: Hà Ân, Lê Vân, Nguyễn Hiền,... với những tác phẩm tiêu biểu: Trên
sông truyền hịch, Trăng nước Chương Dương của Hà Ân, Sát Thát của Lê
Vân, Nguyễn Bích. Những tác phẩm đã khắc họa thành công một số nhân vật
lịch sử, dựng lại các sự kiện phức tạp của dân tộc trong một giai đoạn.
Nếu như mảng đề tài về cuộc sống sinh hoạt, học tập, lao động giai
đoạn trước cịn rất mờ nhạt, thì tới giai đoạn này đã được khẳng định với
những tác phẩm rất đáng chú ý: Chú bé sợ toán của Hải Hồ, Mái trường thân
yêu của Lê Khắc Hoan, Trận chung kết của Khánh Hòa,... viết về mái trường,
với những kỉ niệm vui buồn tuổi học trò. Đặc biệt việc học tập sinh hoạt của
18
các em khơng tách rời với lao động góp phần cùng người lớn xây dựng quê
hương giàu đẹp.
Đề tài nông thôn xuất hiện nhiều tác phẩm tiêu biểu như: Cơn bão số bốn
của Nguyễn Quỳnh, Xã viên mới của Minh Giang, Kể chuyện nông thôn của
Nguyễn Kiên,... Đây là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của mảng đề tài này.
Truyện về con người mới, có loại là hồi kí như Lớn lên nhờ cách mạng
của Phùng Thế Tài, có loại tự truyện như Những năm tháng không quên của
Nguyễn Ngọc Kí, và truyện kể như Hoa Xuân Tứ của Quang Huy. Các tác
phẩm nêu lên những tấm gương sáng về nghị lực, khắc phục hoàn cảnh tàn tật
để vươn lên học tập.
Truyện đồng thoại phát triển mạnh mẽ với những tác phẩm: Chú gà
trống Choai của Hải Hồ, Cô Bê 20 của Văn Biển.
Mảng sách khoa học có các tác phẩm như: Ơng than đá và quả trứng
vng của Viết Linh, Cô kiến trinh sát của Vũ Kim Dũng, Thảm xanh trên
ruộng của Thế Dũng. Đây là thời kì phát triển rực rỡ nhất của mảng đề tài
này, sau đó nó dần bị thu hẹp, đến năm 2000 mới bắt đầu khôi phục lại.
Thơ trẻ em tiếp tục phát triển mạnh với những tập thơ tiêu biểu: Măng
tre của Võ Quảng, Chú bị tìm bạn của Phạm Hổ, Mầm bé của Ngô Viết
Đinh,... Đặc biệt, văn học thiếu nhi trong thời kì này nổi lên hiện tượng các
em bé làm thơ với những tên tuổi nổi bật như Trần Đăng Khoa, Cẩm Thơ,
Nguyễn Hồng Kiên,... mở đầu cho phong trào sáng tác của các em.
Như vậy, ở giai đoạn này văn học thiếu nhi phát triển mạnh mẽ, các đề
tài được mở rộng phong phú và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Có nhiều cây
bút tài năng, nhiều tác phẩm có giá trị góp phần biểu dương, khích lệ những
tấm gương sáng trong học tập và chiến đấu.
1.1.2.5. Thời kì đất nước thống nhất và đổi mới (sau năm 1975)
Xã hội Việt Nam từ thời kì đổi mới đã có những biến đổi to lớn và sâu
sắc, tồn diện. Văn học viết cho thiếu nhi trong giai đoạn này cũng có sự đột
19
phá mạnh mẽ, phong phú, đa dạng cùng với sự phát triển chung của nền văn
học dân tộc. Đặc biệt, Đại hội Đảng lần thứ VI đã tạo điều kiện “cởi trói” cho
các nhà văn cũng như cơng cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
Văn học thiếu nhi trong mười năm 1975-1985 là giai đoạn trăn trở, tìm
tịi, phần lớn chuyện chỉ xoay quanh về đề tài kháng chiến. Đề tài kháng chiến
chống thực dân Pháp vẫn chiếm ưu thế với các tác phẩm như: Cơn giông tuổi
thơ của Thu Bồn, Đội thiếu niên tình báo Bát Sắt của Phạm Thắng,... Đề tài
kháng chiến chống Mĩ có Hồi đó ở Sa Kì của Bùi Minh Quốc, Cát cháy của
Thanh Huế. Viết về cuộc sống mới khi đất nước đã hoàn toàn thống nhất, các
nhà văn chú ý đến vấn đề đạo đức của con người như những tác phẩm: Tình
thương của Phạm Hổ, Bến tàu trong thành phố của Xuân Quỳnh, Hành trình
ngày thơ ấu của Dương Thu Hương,.... Đề tài lịch sử rất phát triển Tơ Hồi đã
mở ra một hướng khai thác mới, hướng khai thác lịch sử gắn với huyền thoại,
phong tục, văn hóa như Đảo Hoang, Chuyện nỏ thần...
Giai đoạn 1986 đến nay đội ngũ sáng tác cho các em ngày càng đông
đảo được bổ sung thêm nhiều cây bút trẻ Trần Thiên Hương, Nguyễn Quang
Thiều, Lê Cảnh Nhạc, Nguyễn Nhật Ánh,... tiếp đó là những cây bút khơng
chỉ trẻ tuổi nghề mà cịn rất trẻ về tuổi đời như Hoàng Dạ Thi, Quế Hương,
Nguyễn Thúy Loan,... Nhìn chung đội ngũ sáng tác văn học thiếu nhi từ sau
năm 1975 đã phát triển rất mạnh cả về số lượng và chất lượng, những sáng tác
cho các em ngày càng mở rộng về đề tài cũng như hướng tiếp cận đời sống,
tiếp cận trẻ em, và khả năng khám phá con người. Đề tài cách mạng kháng
chiến có cái nhìn nhận và khai thác vấn đề ở chiều sâu mới toàn diện hơn
như: Tuổi thơ dữ dội của Phùng Quán, Ngày xưa và Bây giờ bạn ở đâu của
Trần Thiên Hương. Trong đời sống hiện đại, đối tượng được ưu tiên hàng đầu
là trẻ em trong quan hệ gia đình, đây là vấn đề nhạy cảm và tinh tế với các tác
phẩm: Út Quyên và tôi, Em gái của Nguyễn Nhật Ánh, Năm đêm với bé Su
của Nguyễn Thị Minh Ngọc, Kẻ thù của Quế Hương. Viết về sinh hoạt của trẻ