1
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT YÊN THẾ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH
Mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến
1. Tên sáng kiến: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường
THPT.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9 năm 2018
3. Các thông tin cần được bảo mật (Nếu có): Khơng
4. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm:
Giáo dục cơng dân là bộ mơn có vai trị chủ chốt trong việc giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh, do đó có khả năng tích hợp
nhiều vấn đề xã hội, trong đó có tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường. Trong
thực tế bộ mơn này có thể tích hợp nhiều mức độ khác nhau các nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Phương pháp tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong môn GDCD cũng rất đa dạng, phong phú, mỗi kiểu bài có
phương pháp đặc thù. Vậy nên tích hợp có đạt hiệu quả cao hay khơng phụ thuộc vào
năng lực dạy học của người giáo viên.
Trong thực tế tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn GDCD cịn mắc
phải một số hạn chế:
- Khơng đáp ứng được mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường theo từng bài
học.
- Phần tích hợp chiếm thời lượng lớn, khai thác sa đà gây đến nhầm lẫn là
trọng tâm bài học đối với bài chỉ tích hợp một phần.
- Phương pháp, hình thức tích hợp đơn điệu, gượng ép, khơng phù hợp với
thực tế, tâm lí học sinh.
Những hạn chế nêu trên đã dẫn đến hệ quả không phát huy được tính tích cực,
sáng tạo chủ động của học sinh, hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường thấp.
2
Trong những năm học trước tôi chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình và vấn
đáp cho việc dạy học trên lớp nên khơng sinh động, hình ảnh khơng phong phú, tơi
cũng chưa tích hợp với các bộ mơn khác hoặc chưa tích hợp với các hoạt động ngoại
khóa...vì vậy có phần hạn chế về kết quả đạt được.
- Trong q trình giảng dạy, bản thân tơi đơi khi thường khơng chú trọng đến việc
giáo dục tích hợp bảo vệ mơi trường, hoặc giáo dục tích hợp chỉ mang tính chất
chung chung, chưa gắn liền với địa phương nơi các em sinh sống là do một trong các
lý do sau:
+ Giáo viên dành nhiều thời gian trong tiết dạy để dạy nội dung kiến thức.
+ Xem nhẹ phần liên hệ thực tế, chưa chú trọng nhiều đến việc giáo dục bảo vệ mơi
trường địa phương.
- Trong q trình giảng dạy, có nhiều bài tơi có thể tích hợp một số nội dung trong
việc bảo vệ môi trường, tuy nhiên việc dạy theo nội dung bài học theo đúng chuẩn
sách giáo khoa có khi lại khơng hay để ý đến việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ
mơi trường địa phương cho học sinh. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao.
- Giáo viên giảng dạy nội dung bảo vệ mơi trường cịn độc lập, chưa có sự tích hợp
với các bộ mơn khác, chưa lồng ghép với các hoạt động ngoài giờ lên lớp...làm cho
hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường chưa được cao, học sinh chưa có tính tự giác,
chưa nêu cao ý thức trách nhiệm vì tập thể, vì cộng đồng, xã hội.
Đối với học sinh tôi nhận thấy:
- Thực trạng học sinh chưa hiểu biết nhiều về môi trường, hậu quả của ô nhiễm môi
trường mang lại, chưa quan tâm đến vấn đề này, ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa
đánh giá hết mức độ ơ nhiễm mơi trường, cịn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường,
chưa hiểu hết được hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Hoặc mặc dù biết ô nhiễm môi trường mang lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, tuy
nhiên do thói quen của bản thân và gia đình nên các em có nhiều hành động vi phạm
về luật bảo vệ môi trường. Minh chứng cho điều này là hiện nay các em vẫn còn xả
rác bừa bãi, và thờ ơ trước những hành động gây ô nhiễm môi trường.
3
- Hiện nay đa số học sinh THPT có kỹ năng thu nhận thông tin từ các phương tiện
thông tin đại chúng chưa được cao, chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường,
chưa liên hệ thực tế để vận dụng kiến thức vào bài học. Vì vậy ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh là chưa tốt.
Hạn chế của giải pháp cũ là không chú ý đến lượng kiến thức cần tích hợp cho
từng bài học, khơng đầu tư, không coi trọng kiến thức thực tế của cuộc sống ở địa
phương. Do đó dẫn đến một thực tế là : Các giờ học giáo dục công dân có tích hợp
giáo dục bảo vệ mơi trường thường kém sôi nổi, không gây được hứng thú học tập
của học sinh, bởi vì giáo viên chỉ làm nhiệm vụ truyền đạt thơng tin đã có ở sách giáo
khoa hoặc những gì giáo viên biết, hay nói lại những kiến thức học sinh đã được học
ở các bộ môn khác như mơn địa lí… một cách cứng nhắc, buồn tẻ, thậm chí bỏ qua vì
cho rằng khơng quan trọng và áp đặt cho học sinh những bài học đạo đức một cách
giáo điều, thiếu tính thực tiễn và tính giáo dục khơng cao. Điều đó, tạo ra tâm lý
nhàm chán, học sinh khơng chú ý trong giờ học, thậm chí khơng ghi chép bài, làm
việc riêng, khơng chủ động, tích cực trong các giờ học.
Trước thực trạng đó, tơi đề xuất một giải pháp: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong môn GDCD ở trường THPT để giúp các em học sinh có kỹ năng, thái
độ, hành vi phù hợp với yêu cầu của xã hội trong việc bảo vệ mơi trường góp phần
vào việc xây dựng đất nước phát triển bền vững.
5. Sự cần thiết và khả năng thực hiện đề tài:
- Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu
ứng giáo dục cao; các em học sinh không chỉ là những người góp phần trực tiếp bảo
vệ mơi trường tại nơi mình học mà cịn là những tun truyền viên tích cực trong
cơng tác này tại gia đình và nơi mình sinh sống.
- Điều kiện cơng nghệ thơng tin phát triển ngày càng cao, giáo viên dễ dàng
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy.
- Nguồn tư liệu vô cùng phong phú trong thực tế, trên Internet, báo chí đặc biệt
là sự sống động của tình hình thực tế mơi trường địa phương giúp cho giáo viên có
nhiều lựa chọn trong việc sử dụng tư liệu và phương pháp thích hợp và học sinh hiểu
rõ hơn tình hình bảo vệ mơi trường để có ý thức tốt hơn.
4
- Giáo viên dạy mơn GDCD phải có sự tích hợp nhiều phương pháp trong quá
trình dạy học thì mới khai thác được nhiều thơng tin, học sinh có hứng thú trong quá
trình học, các em được tìm hiểu về vấn đề xã hội.
- Giáo viên dạy kết hợp với nhà trường để lồng nghép kiến thức bảo vệ môi
trường vào trong các buổi ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên
lớp...hay là các hoạt động của thanh niên tình nguyện đi dọn dẹp vệ sinh đường phố,
di tích lịch sử, các nghĩa trang của xã, thị trấn và những nơi cơng cộng khác.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến.
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề về môi trường: môi trường thế giới, quốc
gia, địa phương, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên…
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề về mơi trường. Từ đó
có thái độ và cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề về mơi trường.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn
phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khơn ngoan các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, có thể tham gia có hiệu quả vào việc phịng ngừa và giải quyết
các vấn đề môi trường nơi sinh sống và học tập.
- Nhằm giúp học sinh có ý thức bảo vệ mơi trường, nắm được các yếu tố ảnh hưởng
đến môi trường, tác hại và cách giảm thiểu sự ảnh hưởng đó đến sức khỏe cộng đồng.
- Góp phần tuyên truyền và hướng dẫn những người thân như bố, mẹ, ông, bà... của
các em giữ gìn mơi trường xung quanh nơi mình đang sống như không xả rác, đốt rác
bừa bãi, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật một cách hợp lí.
- Tham gia các hoạt động cộng đồng để bảo vệ mơi trường.
- Tìm ra giải pháp tốt nhất giảng dạy học bài có u cầu tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn Giáo dục Công dân cấp THPT.
- Giúp học sinh có ý thức, kĩ năng thái độ đúng đắn trong việc góp phần cùng với mọi
người, cộng đồng bảo vệ môi trường.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
* Giải pháp 1:
5
- Tên giải pháp: Tìm hiểu, hệ thống hóa những cơ sở lí luận về phương pháp dạy học
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường THPT .
- Nội dung: Tìm hiểu, hệ thống lại cơ sở lí luận về phương pháp dạy học dạy học tích
hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn GDCD ở trường THPT.
Môn Giáo dục Công dân trong nhà trường nói chung và ở trường THPT nói riêng
có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh. Để phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh, các môn học, các hoạt
động giáo dục trong nhà trường đều có ý nghĩa, vai trị nhất định trong đó mơn Giáo
dục Cơng dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm, sự phát
triển đúng đắn của thế hệ trẻ. Nhờ được cung cấp hệ thống những tri thức, tình cảm,
kĩ năng hành vi phù hợp với những yêu cầu, tiêu chuẩn của cuộc sống xã hội mà học
sinh của chúng ta có thể sống hịa nhập trong xã hội với tư cách là một công dân thực
thụ, đầy năng động và sáng tạo, có đủ bản lĩnh để sống hội nhập trong xu thế toàn cầu
hóa hiện nay với những năng lực cơ bản của con người thời kì cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như: năng lực tự hoàn thiện, tự khẳng định mình; năng lực giao tiếp
ứng xử; năng lực tổchức quản lí; năng lực họat động xã hội; năng lực hợp tác...
-Ở trường THPT, nhiều môn học được tập huấn kế hoạch lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường trong từng tiết học, trong đó có mơn Giáo dục cơng dân. Ngoài việc giúp
học sinh hiểu được những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một cơng dân, có niềm tin
vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ Pháp luật và có khả năng
thực hiện đúng những quy định của Pháp luật. Học sinh ngày càng có ý thức đối với
tình u thiên nhiên, sống hịa hợp với thiên nhiên, thân thiện với mơi trường, có kĩ
năng phát hiện các vấn đề về môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề mơi
trường nảy sinh, có hành động cụ thể để bảo vệ mơi trường, biết tuyên truyền vận
động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng đồng đồng thời biết nghiêm
chỉnh chấp hành quy định của Luật bảo vệ mơi trường.
Vì vậy, cùng với nhiều môn học khác, môn Giáo dục Cơng dân cấp THPT đã
góp phần trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và
kỹ năng bảo vệ môi trường, đây là sự cần thiết và khơng thể thiều trong q trình góp
phần bảo vệ mơi trường của chúng ta.
6
- Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nói trên, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước vể tích hợp GDBVMT trong các môn học, cùng với mong muốn nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy GDCD trong trường THPT tơi đã đề xuất giải
pháp “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường Trung học
phổ thơng”. Trong phạm vi này tơi trình bày phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ
mơi trường trong một số bài học môn GDCD lớp 10 bài 15: Công dân với một số
vấn đề cấp thiết của nhân loại và bài 12 lớp 11: Chính sách tài nguyên và bảo vệ mơt
trường.
Bài 15: CƠNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI
Mục 1: Ơ nhiễm mơi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo
vệ mơi trường
* Mục tiêu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cần đạt:
- Kiến thức:
+ Khái niệm môi trường.
+ Vai trị của mơi trường đối với cuộc sống của con người.
+ Thực trạng môi trường hiện nay.
+ Hậu quả của ơ nhiễm mơi trường và suy thối mơi trường đối với sự tồn tại
và phát triển của loài người.
+ Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường ( nêu những việc làm
cụ thể của bản thân góp phần bảo vệ mơi trường).
- Kỹ năng:
+ Thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ mơi trường.
+ Có ý thức bảo vệ mơi trường.
* Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường :
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận một nội dung:
Nhóm 1: Em hãy cho biết thực trạng của mơi trường hiện nay?
Nhóm 2: Em hãy cho biết hậu quả của ơ nhiễm mơi trường và suy thối mơi
trường đối với sự tồn tại và phát triển của loài người?
7
Nhóm 3: Em hãy phân tích những ngun nhân dẫn đến mơi trường bị ơ
nhiễm.
Nhóm 4: Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường.
Sau khi thảo luận nhóm xong giáo viên sử dụng các kênh hình và đoạn clip về
vai trị và thực trạng của mơi trường, hậu quả của ô nhiễm môi trường và các hoạt
động bảo vệ môi trường. Ảnh minh họa ( Phần phụ lục)
Sau đó giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi thảo luận lớp: Em hãy nêu những việc
làm cụ thể của bản thân để góp phần bảo vệ mơi trường nơi em sinh sống?
Cuối cùng giáo viên cho học sinh là bài tập củng cố:
Đánh dấu X vào cột tương ứng trước những hành vi, việc làm bảo vệ môi
trường và những hành vi, việc làm gây ô nhiễm môi trường?
Những hành vi, việc làm
BVMT
Ô
nhiễm
MT
1.Trồng cây gây rừng.
2. Khai thác gỗ bừa bãi.Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
không đúng quy định.
3. Xây dựng các nhà máy hóa chất nằm gần khu dân cư
hay đầu nguồn nước.
4. Vứt xác súc vật chết ra đường.
5. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định.
6. Quá nhiều ô tô, xe máy chạy trong thành phố.
7. Phân loại rác trước khi xử lí, đổ rác đúng nơi quy định.
8. Sử dụng tiết kiệm điện, nước, sách vở, đồ dùng.
Mục 2: Sự bùng nổ về dân số và trách nhiệm của công dân trong việc hạn
chế sự bùng nổ về dân số
* Mục tiêu tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường cần đạt:
- Kiến thức: hậu quả của bùng nổ dân số đối với môi trường.
- Kỹ năng: trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ dân số.
* Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường :
8
Sau khi cho học sinh tìm hiểu xong khái niệm bùng nổ dân số và hậu quả của
bùng nổ dân số, giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi để cả lớp cùng trao đổi:
Em hãy phân tích và cho ví dụ cụ thể về hậu quả của bùng nổ dân số đối
với môi trường?
Để giải quyết vấn đề này giáo viên nêu lên những câu hỏi giúp giải quyết vấn
đề:
Thế nào là bùng nổ dân số?. “ Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số một cách
quá nhanh trong một thời gian ngắn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời
sống xã hội”
Khi dân số tăng lên những nhu cầu nào cũng tăng, những nhu cầu đó đã gây sức ép
cho tăng trưởng kinh tế như thế nào? Tăng trưởng kinh tế tác động như thế nào đến
mơi trường?
Dân số tăng lên có mối quan hệ như thế nào với lượng rác thải? Sự phân bố
không hợp lí gây cản trở như thế nào đến khai thác, sử dụng tài nguyên?
Giải quyết vấn đề trên sẽ giúp học sinh hiểu được khi dân số tăng nhanh dẫn
đến mật độ dân cư đông, các nhu cầu tiêu dùng, học hành, chăm sóc sức khỏe… tăng
lên. Những nhu cầu ấy đã gây sức ép cho xã hội, đặc biệt là cho tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, q
trình ấy đã tác động đến mơi trường làm cho tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, môi
trường nước, khơng khí… bị ơ nhiễm ( khói bụi, nước thải, phế liệu, tiếng ồn…). Nếu
các nhu cầu do dân số tăng lên khơng được đáp ứng tương ứng thì chất lượng dân cư
thấp, nhận thức của nhân dân về bảo về bảo vệ môi trường cũng hạn chế. Dân số tăng
lên thì lượng rác thải tăng lên do nhu cầu sinh hoạt, đi lại tăng lên. Sự phân bố dân cư
khơng hợp lí tạo nên sự mất cân đối giữa các vừng miền về khai thác và sử dụng tài
nguyên, mơi trường.
Giáo viên đưa một số hình ảnh về ơ nhiễm môi trường ở khu đông dân cư,
khu công nghiệp ở nước ta và số liệu chứng minh tốc độ dân số tăng nhanh, chất
lượng dân số thấp, mật độ dân số cao và phân bố thiếu hợp lí là một trong các nguyên
nhân làm cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu
9
trách nhiệm của công dân và trách nhiệm của học sinh trong việc hạn chế sự bùng nổ
dân số.
Câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới nội dung bảo vệ môi trường.
Câu 1. Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
A. Con người và sinh vật.
B. Trật tự, an tồn xã hội.
C. Cơng bằng xã hội.
D. ổn định xã hội.
Câu 2. Ơ nhiễm mơi trường là vấn đề nóng bỏng
A. của nhân loại.
B. của một số quốc gia.
C. Của những nước kém phát triển.
D. Của những người quan tâm.
Câu 3. Bảo vệ môi trường là khắc phục mâu thuẫn nảy sinh quan hệ giữa con người
với
A. Con người.
B. Tự nhiên.
C. Xã hội.
D. Thời đại.
Câu 4. Hành vi nào dưới đây là tham gia bảo vệ môi trường?
A. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải.
B. Thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
C. Chôn lấp chất thải tùy ý.
D. Xả nước thải chưa qua sử dụng.
Câu 5. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của
A. Mọi quốc gia.
B. Một số quốc gia.
C. Chỉ các nước lớn.
D. Chỉ các nước nhỏ
10
Câu 6. Thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường là trách nhiệm của
A .Các doanh nghiệp..
B. Người từ 18 tuổi trở lên.
C. Cán bộ, công chức nhà nước.
D. Mọi cơng dân.
Câu 7. Giữ gìn vệ sinh trật tự, vệ sinh lớp học, trường học là trách nhiệm của ai dưới
đây?
A. Phụ huynh học sinh.
B. Công dân –học sinh.
C. Thanh niên.
D. Mọi cơng dân.
Câu 8. Tích cực tham gia tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu dân cư là trách
nhiệm của ai dưới đây?
A. Người lớn.
B. Mọi công dân.
C. Những người có trách nhiệm.
D. Trẻ em.
Câu 9. Bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là góp phần vào thực hiện nhiệm
vụ nào dưới đây?
A. Bảo vệ năng lượng.
B. Bảo vệ an tồn xã hội
C. Bảo vệ mơi trường.
D. Bảo vệ an ninh quốc gia.
Câu 10. Giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học là góp phần thực hiện chủ trương nào
dưới đây?
A. Xây dựng trường học vững mạnh.
B. Bảo vệ trật tự trường học
C. Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
D. Bảo vệ môi trường.
11
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
A
A
B
B
A
D
B
B
C
D
Kết quả khi thực hiện giải pháp trước và sau khi thực hiện giải pháp: năm học 2018 –
2019 ( khi chưa thực hiện giải pháp)
Lớp
Sĩ số
Số
học
sinh Số học sinh có Số học sinh khơng hứng thú với
hứng thú với thái độ bình mơn học
mơn học
thường
với
mơn học
10a5
35
10
29%
15
43%
10
28%
10a6
48
15
31%
18
38%
15
59%
Kết quả khi thực hiện giải pháp: năm học 2019 – 2020( sau khi thực hiện giải pháp)
Lớp
Sĩ số
Số học sinh hứng Số học sinh có thái Số học sinh khơng
thú với mơn học
độ bình thường với hứng thú với
mơn học
mơn học
10a5
35
22
63%
13
37%
0
0%
10a6
48
30
63%
18
37%
0
0%
Bài 12 - LỚP 11: CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được thực trạng tài nguyên và môi trường cũng như những phương
hướng cơ bản nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường.
12
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách tài
ngun và mơi trường.
2. Về kĩ năng
- Biết tham gia và tuyên truyền chính sách tài nguyên và môi trường phù hợp
với khả năng của bản thân.
- Biết đánh giá thái độ của bản thân và của người khác trong việc thực hiện
chính sách tài nguyên, môi trường.
3. Về thái độ
nước.
- Tôn trọng, tin tưởng, ủng hộ chính sách tài ngun và mơi trường của Nhà
- Phản đối và đấu tranh với các hành vi gây hại cho tài nguyên và môi trường.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HS
NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL
công nghệ, NL trách nhiệm công dân, NL tự quản lí và phát triển bản thân, NL tư duy
phê phán.
III. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CĨ THỂ SỬ DỤNG
- Thảo luận nhóm/lớp.
- Xử lí tình huống.
- Đọc hợp tác.
- Đàm thoại.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách học sinh, sách giáo khoa môn GDCD, lớp 11
- Giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính (hồ dán), kéo;
- Dẫn chứng minh họa.
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Khởi động
* Mục tiêu:
- Kích thích HS tự tìm hiểu tầm quan trọng của chính bảo vệ TN và MT của Đảng và
Nhà nước ta.
- Rèn luyện NL tư duy phê phán, tổng hợp, phân tích cho HS.
* Cách tiến hành:
GV định hướng HS: Cho xem video về ô nhiễm môi trường ,và khai thác tài nguyên
bừa bãi .
- 2 đến 3 HS trả lời.
- Lớp nhận xét, bổ sung (nếu có).
* GV chốt lại: Để hiểu được tầm quan trọng của TN và MT , chúng ta sẽ tìm hiểu tiết
ngày hôm nay.
13
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
2.Hoạt động hình thành kiên thức
1. Tình hình tài nguyên, mơi trường
ở nước ta hiện nay.
Hoạt động 1: Tình hình tài
nguyên, môi trường ở nước ta hiện
nay.
- TNTN đa dạng và phong phú
+ Khoáng sản phong phú (dầu mỏ, sắt,
* Mục tiêu:
bơ xít, thiếc, than…)
- HS nêu và thấy được sự báo động của
tình trang TN&MT hiện nay
+ Đất đai mầu mỡ (phù sa, bazan…)
- Tự liên hệ trách nhiệm của bản thân.
+ Khí hậu (nhiệt đới ẩm gió mùa)
- Rèn luyện NL tự học, NL giao tiếp và
+ Rừng rộng, động vật, thực vật có
hợp tác, NL giải quyết vấn đề cho HS
nhiều loại
*Cách tiến hành :Giáo viên đưa ra hình
ảnh và số liệu về tài nguyên thiên nhiên + Biển rộng có nhiều phong cảnh đẹp
và thực trạng về tài nguyên và môi + Ánh sáng, nước, không khí dồi dào
trường ở nước ta trên máy chiếu để học
sinh nhận xét về tài nguyên thiên nhiên
và thực trạng tài nguyên môi trường ở Như vậy: thuận lợi cho việc phát triển
nước ta hiện nay
kinh tế - xã hội của đất nước.
GV : chia 4 nhóm thao luận theo nội
dung vừa tìm hiểu .
- Thực trạng về tài nguyên
N1:Tài ngun thiên nhiên nước ta đa
+ Khống sản có nguy cơ cạn kiệt.
dạng và phong phú như thế nào?
+ Rừng bị tàn phá, nhiều động vật,
N 2: Em hãy cho biết về thực trạng tài
thực vật có nguy cơ tuyệt chủng.
nguyên ở nước ta hiện nay?
+ Chất lượng đất suy giảm, đất canh
N3: Em hãy cho biết thực trạng về
tác thu hẹp.
môi trường ở nước ta hiện nay?
N4: Theo em có những nguyên nhân
nào dẫn đến thực trạng về tài nguyên và - Thực trạng về môi trường
môi trường ở nước ta hiện nay?
+ Ơ nhiễm đất, nước, khơng khí,
Đại diện các nhóm trình bày kết quả biển…
- Các nhóm khác nhận xét, bổ xung (nếu + Sự cố môi trường: Bão, lũ lụt, hạn
hán…ngày càng tăng
có)
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh thấy
được về thực trạng TN &MT ở nước ta
hiện nay
+ Nhiều vấn đề về vệ sinh môi
trường…
- Nguyên nhân của thực trạng về
14
Hoạt động của giáo viên và học sinh
GV :Từ những thực trạng về tài
nguyên, môi trường nêu trên Đảng và
Nhà nước ta đã có những mục tiêu và
phương hướng để khăc phục tình trạng
trên .
Nội dung cần đạt
TN, MT.
+ Do dân số tăng nhanh.
+ Đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nhanh.
+ Nhận thức và ý thức của nhân dân
Hoạt động 2 : Mục tiêu, phương chưa cao trong khai thác và sử dụng
hướng cơ bản của chính sách tài tài nguyên, môi trường.
nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Chưa phát huy được mọi nguồn lực
tham gia bảo vệ tài nguyên và mơi
* Mục tiêu:
- HS nêu và phân tích được mục tiêu và trường
phương hướng cơ bản của cs TN&MT
+ Chính sách, pháp luật chưa nghiêm.
- Rèn luyện NL tự nhận thức , NL giao
tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề
cho HS
*Cách tiến hành : GV : chia 6 nhóm
thao luận theo nội dung vừa tìm hiểu .
N1:phương hướng 1 ,lấy VD ,liên hệ
bản thân
2. Mục tiêu, phương hướng cơ bản
N 2: phương hướng 2,lấy VD ,liên hệ
của chính sách tài ngun và bảo vệ
bản thân
mơi trường.
N3: phương hướng 3,lấy VD ,liên hệ
bản thân
* Mục tiêu
N4: phương hướng 4,lấy VD ,liên hệ
- Sử dụng hợp lý tài nguyên
bản thân
N5:phương hướng 5,lấy VD ,liên hệ bản - Làm tốt công tác bảo vệ môi trường
thân
- Bảo tồn đa dạng sinh học
N6: phương hướng 6,lấy VD ,liên hệ - Từng bước nâng cao chất lượng mơi
bản thân
trường
Đại diện các nhóm trình bày kết quả
- Các nhóm khác nhận xét, bổ xung (nếu * Phương hướng
có)
- Tăng cường cơng tác quản lí của nhà
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh thấy
nước.
được sự cần thiết của cs TN &MT ở
- Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền
nước ta hiện nay.
GV kết luận :nếu thực hiện tốt cs ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường
15
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
TN&MT đất nước ta sẽ khắc phục được cho người dân.
tình trạng trên và phat triển bền vững .
- Coi trọng nghiên cứu KHCN, mở
Hoạt động 3 : Trách nhiệm của công rộng hợp tác quốc tế, khu vực.
dân đối với chính sách tài nguyên và
- Chủ động phong ngừa, ngăn chặn ô
bảo vệ môi trường.
nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn
* Mục tiêu:
thiên nhiên.
- HS nêu và phân tích được mục tiêu và
- Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm
phương hướng cơ bản của cs TN&MT
tài nguyên.
- Rèn luyện NL tự nhận thức , NL giao
tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề - Áp dụng khoa học hiện đại vào khai
thác.
cho HS
*Cách tiến hành :
GV yêu cầu hs thao luận cả lớp về nội
dung này .
GV : Ở trường, ở lớp, ở nơi em sinh
sống có những hành động tác động xấu
đến tài nguyên, môi trường khơng? Đó 3. Trách nhiệm của cơng dân đối với
là những hành động nào? Thái độ của chính sách tài ngun và bảo vệ mơi
trường.
em đối với hành động đó là gì?
GV :Cơng dân có trách nhiệm gì đối
với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi - Tin tưởng, ủng hộ chính sách và
trường?
pháp luật của Nhà nước về tài nguyên,
Giáo viên nhận xét và kết luận chiếu môi trường.
trách nhiệm của cơng dân lên màn hình
máy chiếu.
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh thấy
được trách nhiệm của công dân và của
bản thân về bảo vệ TN&MT
GV kết luận: nếu thực hiện tốt cs
TN&MT đất nước ta sẽ khắc phục được
tình trạng trên và phat triển bền vững
3. Hoạt động luyện tập/ vận dụng
* Mục tiêu :
- Tích cực tham gia vào các hoạt động
bảo vệ tài nguyên, môi trường
- Vận động mọi người cùng tham gia
vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên,
môi trường
16
- Luyện tập để HS nắm được Thực trạng , mục tiêu, phương hướng chính sách bảo vệ
TN và MT .
- Tự liên hệ trách nhiệm của bản thân với chính sách trên.
- Rèn luyện NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề cho HS.
* Cách tiến hành :
- GV tổ chức cho HS làm bài tập sgk .
- HS làm bài tập;
- Gọi 1 đến 2 HS báo cáo kết quả làm bài, các bạn khác nhận xét, đánh giá và thống
nhất đáp án.
* GV chính xác hóa đáp án:
Phiếu học tập: Đưa ra câu hỏi sau: Các em cho biết khai thác rừng bừa bãi có
nguyên nhân nào, dẫn đến hậu quả gì và biện pháp khắc phục như thế nào?
Nguyên nhân
Hậu quả
Biện pháp khắc phục
- Ý thức của con người - Diện tích rừng giảm
kém
- Ơ nhiễm mơi trường
- Phong tục tập quán
- Tuyên truyền, giáo dục
người dân
- Khai thác tiết kiệm
- Tăng cường quản lý của
- Tuyệt chủng động vật,
nhà nước
- Pháp luật chưa nghiêm thực vật
- Mọi người cùng tham
- Gây sói mịn, rửa trơi
gia chống các hành vi phá
- Một số nguyên nhân
rừng.
khác
Sản phẩm: Kết quả làm việc của HS vào phiếu học tập trước và sau khi tích hợp giáo
dục bảo vệ mơi trường.
Năm học 2018 - 2019
Lớp
Sĩ số
Số học sinh Số học sinh có Số học sinh khơng hứng thú
hứng thú với thái độ bình với
mơn học
thường
với môn học
môn học
11a5
48
10
27%
25
52%
10
21%
11a6
48
12
25%
21
44%
15
31%
17
Năm học 2019 - 2020
Lớp
Sĩ số
Số học sinh Số học sinh có Số học sinh khơng hứng thú
hứng thú với thái độ bình với
mơn học
thường
với mơn học
mơn học
11a5
48
32
67%
16
33%
0
0%
11a6
48
35
73%
13
27%
0
0%
Giải pháp 2:
- Tên giải pháp: Nâng cao nhận thức của cộng đồng, GV và HS và trong giáo dục
bảo vệ môi trường
- Nội dung: Trong các đơn vị giáo dục, cần phải tăng cường cơng tác quản lí, chỉ đạo
về giáo dục bảo vệ môi trường. Lãnh đạo nhà trường THPT Yên thế đã quán triệt
việc giáo dục bảo vệ môi trường đến từng cán bộ và GV trong toàn trường, tổ chức
các hoạt động thân thiện với môi trường giáo dục bảo vệ môi trường, cải thiện môi
trường tại trường học, từ đó xây dựng các tổ chức, các hoạt động gắn với nói riêng
và giáo dục mơi trường nói chung.
Nhà trường đã xây dựng và ban hành các qui chế, chế độ khen thưởng và đãi
ngộ thoả đáng cho các cán bộ quản lí, GV và HS có thành tích về giáo dục bảo vệ
môi trường .
Nâng cao nhận thức của GV về bảo vệ mơi trường tồn cầu. GV là nhân tố đóng
vai trị quyết định đến thành cơng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong các
trường học. Những hiểu biết của họ bảo vệ môi trường có tác động rất lớn đến nhận
thức của người học.
- Các bước thực hiện: Thơng qua q trình giảng dạy và những sinh hoạt hàng ngày
trong cuộc sống, bản thân tơi ln giúp cho mọi người nói chung và HS trong nhà
18
trường nói riêng có nhận thức về phát triển bền vững, hậu quả của quá trình khai thác
tài nguyên và bảo vệ mơi trường, đồng thời có hành động bảo vệ mơi trường góp
phần làm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường. Đặc biệt trong việc dạy học tại nhà trường,
bản thân tơi cùng với nhóm chun mơn ln coi việc tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ mơi trường vào các bài giảng làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường vì sự phát triển
bền vững là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Từ đó, làm tăng hiệu quả của việc tích
hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường lên mức cao hơn trong q trình giảng dạy
mơn GDCD.
Kết quả đạt được khi thực hiện giải pháp này là: 100 % của giáo viên và học sinh
được nâng lên rõ rệt. Môi trường xung quanh trường học, lớp học gon gàng sạch sẽ,
môi trường học tập trong lành sạch đẹp.
Giải pháp thứ 3:
-Tên giải pháp: Phối hợp sức mạnh của các lực lượng trong giáo dục bảo vệ môi
trường.
- Nội dung: Phối hợp chặt chẽ với Ban chuyên môn, Đồn thanh niên, nhóm chun
mơn và giáo viên chủ nhiệm để triển khai các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn GDCD:
- Các bước tiến hành:
+ Kiến nghị và thực hiện sự chỉ đạo của Ban chuyên môn về việc thực hiện lồng
ghép bảo vệ môi trường vào q trình giảng dạy tại trường.
+ Phối hợp với Đồn thanh niên trong việc tổ chức các buổi ngoại khóa; hoạt động
ngồi giờ lên lớp có tích hợp các nội dung bảo vệ mơi trường, qua đó giáo dục ý thức
bảo vệ mơi trường cho học sinh.
+ Tích cực trao đổi với nhóm chun mơn về việc xây dựng kế hoạch lồng ghép nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường vào quá trình giảng dạy GDCD để áp dụng chung
cho nhóm chun mơn trên phạm vi tồn trường.
+ Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền các nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường, phịng chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai; ý thức tiết kiệm năng lượng trong các
giờ sinh hoạt lớp để nâng cao ý thức cho học sinh …
Giải pháp thứ 4:
- Tên giải pháp: Kết hợp giáo dục bảo vệ mơi trường nhiều hình thức khác nhau:
19
- Nội dung: Trong môn GDCD, giáo dục bảo vệ mơi trường được tích hợp khá nhiều
thơng qua các bài giảng trên lớp. Tuy nhiên, điều quan trọng là cần đổi mới phương
pháp và các hình thức tổ chức giáo dục, không hạn chế giáo dục bảo vệ môi trường
trong các bài học khô cứng mà cần tăng cường các hoạt động thiết thực, sinh động
ngồi giờ. Bản thân tơi đã áp dụng kết hợp một số giải pháp sau để việc tích hợp nội
dung bảo vệ mơi trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Yên thế đạt hiệu
quả:
Cách thực hiện:
+ Thơng qua hoạt động ngoại khóa để tiến hành giáo dục bảo vệ mơi trường
cho HS.
Ngoại khóa là hình thức tổ chức dạy học ngồi lớp, khơng qui định bắt buộc
trong chương trình, hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay số đơng
HS có hứng thú, u thích vấn đề cần tìm hiểu và ham muốn tìm tịi, sáng tạo các nội
dung học tập bộ môn, dưới sự hướng dẫn của GV.
Hoạt động ngoại khóa được phân biệt với các hình thức tổ chức dạy học khác
bởi những nội dung chủ yếu sau: là hoạt động ngồi giờ học trên lớp, khơng được qui
định trong chương trình nội khóa; là hoạt động tự nguyện của cá nhân hay nhóm HS
có cùng hứng thú, sở thích, mối quan tâm về một vấn đề nào đó của nội dung học tập;
GV khơng trực tiếp hoạt động cùng HS, nhưng phải là người hướng dẫn, tổ chức, tư
vấn và có thể trong nhiều trường hợp cần thiết cũng là người chỉ đạo, điều khiển các
hoạt động ngoài giờ học của HS; nội dung hoạt động ngoại khóa thường liên quan với
nội dung học tập trong chương trình và phù hợp với hồn cảnh của địa phương và đặc
điểm của các em tham gia hoạt động; không tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động ngoại khóa với các hình thức tương tự trên lớp học.
Hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng có một vị trí rất quan trọng, đặc biệt
đối với giáo dục bảo vệ môi trường . Đây là một trong những con đường để HS bổ
sung, mở rộng thêm những kiến thức cần thiết cho mình, hiểu biết thêm thiên nhiên,
con người ở địa phương mình, khám phá thêm những kiến thức thực tế cần thiết về
BVMT.
20
Các hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng Trung học phổ thơng n thế rất
đa dạng. Mỗi loại có nội dung riêng, được đặc trưng bởi phương pháp tiến hành và
cách thức tổ chức thích hợp. Nhằm mục tiêu về giáo dục bảo vệ môi trường , bản
thân tôi cùng với nhóm chun mơn đã tiến hành các hoạt động ngoại khố như:
Ngoại khóa GDCD về dân số và môi trường, đố vui về vấn đề sức khỏe sinh sản vị
thành niên, thi tìm hiểu về giờ trái đất, thi hùng biện có nội dung về giáo dục bảo vệ
mơi trường ,...Các hoạt động này được thực hiện ngồi giờ, có sự phối hợp với các tổ
chức Đồn Thanh niên, Hội HS...trong nhà trường sẽ thu được nhiều hiệu quả thiết
thực.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, các cuộc thi, các trị chơi có nội dung
gắn với môi trường sống qua những hiểu biết và nhận thức về các biểu hiện gây ô
nhiễm, tác hại của ô nhiễm đến cuộc sống hàng ngày.
+ Phát động phong trào thi đua về bảo vệ mơi trường góp phầm làm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường (làm sạch lớp học, trường học, tiết kiệm điện, tiết kiệm nước,
gom rác thải, trồng và chăm sóc cây xanh…).
+ Thường xuyên theo dõi kiểm tra, biểu dương kịp thời những gương tốt và xử
lý nghiêm khắc những hành vi làm tổn hại đến môi trường.
+ Thành lập các tổ xung kích trong trường, xây dựng các tổ chức tình nguyện
với các sứ giả mơi trường tích cực, ngoại khóa hành động - làm sạch môi trường học
đường, địa phương, thực hiện tuyên truyền ở địa phương vào dip nghỉ hè, đợt công
tác xã hội, ngoài giờ học…đồng thời tham gia vào việc gom rác thải, vệ sinh môi
trường.
+ Vận động học sinh thực hiện phong trào trồng cây phủ xanh đồi trọc, trồng
cây nơi cư trú; tiết kiệm năng lượng, hạn chế sử dụng nguyên liệu hóa thạch (than,
dầu mỏ, khi đốt..)
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến đã được áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 10A5; 10A6 và 11A5 ;
11A6 năm học 2018-2019, lớp 10A5; 10A6 và 11A5; 11A6 năm học 2019-2020. Đã
được giới thiệu cho đồng nghiệp trong trường, trong cụm chuyên môn và áp dụng
một số lớp khác trong trường THPT Yên Thế, trong cụm chuyên môn.