Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong giảng dạy lí thuyết chương sự điện li môn hóa học 11 với phương pháp dạy học góc tg nguyễn văn chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 42 trang )

SỞ GD&ĐT BẮC GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT YÊN THẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THUYẾT MINH
Mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến

1. Tên sáng kiến: Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong giảng dạy lí
thuyết chương Sự điện li mơn Hóa học 11 với phương pháp dạy học Góc.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9 năm 2018
3. Các thông tin cần được bảo mật (Nếu có): Khơng
4. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm:
Chương Sự điện li môn Hóa học 11 là một trong những nội dung kiến thức đại
cương, trừu tượng, mang tính khái quát cao liên hệ tới kiến thức phân tích định tính.
Do vậy khi học chương này, học sinh gặp nhiều khó khăn từ cách tiếp cận, tìm hiểu
cho đến vận dụng trong quá trình học tập.
Trước khi thực hiện giải pháp, các phương pháp chủ yếu áp dụng trong dạy học
chương Sự điện li là: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học nhóm, .... Khi
sử dụng hợp lí, các phương pháp này góp phần phát triển sự chủ động, tích cực của
học sinh trong q trình dạy học. Tuy nhiên, đáp ứng mục tiêu giáo dục với yêu cầu
đổi mới phương pháp giảng dạy, các phương pháp trên còn một số hạn chế như: sự vận
động của học sinh chưa toàn diện, sự trải nghiệm đồng thời về cùng một vấn đề nghiên
cứu theo các kênh thông tin cịn ít, sự phát triền đồng đều hài hịa phẩm chất và năng
lực của học sinh đơi khi cịn bị hạn chế.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THPT, tôi ln tìm hiểu và áp dụng các
phương pháp dạy học mới nhằm mục đích tăng cường tính tích cực hoạt động, tính chủ


động sáng tạo của học sinh trong học tập. Tuy nhiên mỗi học sinh đều có đặc điểm,
xuất phát học tập khác nhau, vì vậy cần áp dụng phương pháp dạy học để tổ chức hoạt
Trang 1


động học tập giúp học sinh học sâu, hiệu quả, tăng cường hợp tác, các hoạt động học
tập phong phú hơn, lựa chọn đa dạng hơn. Đặc biệt, mơn Hóa học là một mơn khoa
học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, việc trải nghiệm kết hợp chặt chẽ lí thuyết và thực
hành sẽ giúp học sinh hiểu bài, học sâu và hứng thú trong học tập. Qua thời gian tìm
hiểu, áp dụng, tôi nhận thấy phương pháp dạy học theo góc là một trong những
phương pháp đáp ứng được những yêu cầu trên.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
Các giải pháp của sáng kiến là tài liệu tham khảo rất phù hợp cho giáo viên trong
dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Cụ thể:
Giải pháp 1: Tìm hiểu, hệ thống hóa những cơ sở lí luận về phương pháp dạy
học theo góc: bản chất việc dạy học theo góc, quy trình lựa chọn và áp dụng phương
pháp dạy học theo góc, ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc.
Giải pháp này nhằm mục đích khái quát cơ sở lí luận về phương pháp dạy học
theo góc, giúp làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, giúp giáo viên hiểu rõ hơn về bản
chất phương pháp dạy học theo góc; đồng thời sử dụng để tập huấn (hướng dẫn) cách
học theo góc cho học sinh, giúp học sinh hiểu rõ mục đích yêu cầu, nhiệm vụ cần thực
hiện ở mỗi góc học tập, từ đó chủ động, tích cực trong q trình học tập.
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch dạy học, áp dụng kế hoạch dạy học vào
giảng dạy và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc.
Xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp góc đối với ba bài lí thuyết chủ
đạo của chương Sự điện li mơn Hóa học 11 gồm Bài 1: Sự điện li; Bài 2: Sự điện li
của nước-pH-Chất chỉ thị axit bazơ; Bài 3: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch.
Áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy học sinh lớp 11A8 năm học 2018-2019 và
lớp 11A10 năm học 2020-2021 trường THPT Yên Thế.
Giải pháp này nhằm mục đích tìm hiểu khả năng áp dụng từ cơ sở lí luận của

phương pháp dạy học theo góc vào xây dựng kế hoạch dạy học đối với bài học cụ
thể, tìm hiểu khả năng áp dụng thực tiễn của phương pháp dạy học theo góc đối
với các bài lí thuyết chương Sự điện li mơn Hóa học 11, khả năng áp dụng trong
điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, điều kiện học sinh của trường THPT Yên Thế.
Đánh giá tính khả thi của phương pháp với điều kiện trường THPT Yên Thế. Đánh
Trang 2


giá hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc đối với học sinh trong việc phát
triển phẩm chất và năng lực của học sinh.
Thực hiện hai giải pháp này giúp hệ thống được cơ sở lí luận của phương pháp
dạy học theo góc, định hướng xây dụng kế hoạch dạy học mơn Hóa học theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Đánh giá được tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc trong điều
kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế. Góp phần tổng kết kinh nghiệm của bản thân,
chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc tìm hiểu và thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
* Giải pháp 1:
- Tên giải pháp: Tìm hiểu, hệ thống hóa những cơ sở lí luận về phương pháp dạy học
theo góc.
- Nội dung: Tìm hiểu, hệ thống lại cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc bao
gồm: bản chất việc dạy học theo góc, quy trình lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy
học theo góc, ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc.
- Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: Nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm
qua tài liệu, tìm hiểu nội dung và cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc.
- Kết quả khi thực hiện giải pháp: Đã tìm hiểu, hệ thống được một số cơ sở lí luận
quan trọng của phương pháp dạy học theo góc bao gồm: Bản chất việc dạy học theo
góc; Quy trình dạy học theo góc gồm 4 bước cơ bản; Ưu và nhược điểm của dạy học

theo góc.
+ Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp: phần lí luận một số vấn đề cơ bản của phương
pháp dạy học theo góc.
(Chi tiết tại phụ lục số 1)
* Giải pháp 2:
- Tên giải pháp: Xây dựng kế hoạch dạy học, áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng
dạy và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc.
Trang 3


- Nội dung: Xây dựng kế hoạch dạy học các bài lí thuyết trọng tâm của chương Sự
điện li mơn Hóa học 11; áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy thực tiễn; tổng kết
đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp.
- Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:
Trong giải pháp này tác giả đã thực hiện:
+ Bước 1: Vận dụng cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc, lựa chọn
nội dung, cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch dạy học các bài lí thuyết chương Sự điện
li mơn Hóa học 11 theo phương pháp dạy học góc. Kế hoạch dạy học được xây dựng
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh gồm: hoạt động trải
nghiệm kết nối, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận
dụng, tìm tịi và mở rộng. Để làm nổi bật phương pháp dạy học theo góc, ở phần này
tác giả tập trung vào mô tả việc hoạt động theo các góc trong hoạt động hình thành
kiến thức.
+ Bước 2: Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí giáo viên mơn Hóa học tại
trường THPT n Thế. Tổ chức trao đổi, thảo luận trong nhóm dạy; xây dựng kế
hoạch áp dụng sáng kiến; đã trao đổi đồng thời nhờ 05 đồng chí trong tổ bộ mơn áp
dụng sáng kiến trong giảng dạy, cụ thể:

Số TT


Họ và tên

Ngày tháng

Nơi cơng tác

năm sinh

Chức

Trình

Nội dung cơng

danh

độ CM

việc hỗ trợ

GV
1980
1

Lã Thị Vân

THPT Yên

THPT


Cử

Nhận xét, phản

Thế

hạng III

nhân

hồi về sáng kiến.

GV
Phạm Ngọc
2

1977

Phượng

THPT Yên

THPT

Cử

Nhận xét, phản

Thế


hạng III

nhân

hồi về sáng kiến.

GV
1975
3

Vi Thị Ba

THPT Yên

THPT

Cử

Nhận xét, phản

Thế

hạng III

nhân

hồi về sáng kiến.

Trang 4



Số TT

Họ và tên

Ngày tháng

Nơi cơng tác

năm sinh

Chức

Trình

Nội dung cơng

danh

độ CM

việc hỗ trợ

GV
Trần Hải
4

20/12/1985

Yến


THPT Yên

THPT

Cử

Nhận xét, phản

Thế

hạng III

nhân

hồi về sáng kiến.

GV
1985
5

Vũ Thị Quy

THPT Yên

THPT

Cử

Nhận xét, phản


Thế

hạng III

nhân

hồi về sáng kiến.

+ Bước 3: Thực nghiệm sư phạm
Sử dụng kế hoạch dạy học đã xây dựng vào giảng dạy lớp 11A8 năm học 2018
- 2019; và lớp 11A10 năm học 2020 - 2021.
+ Bước 4: Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của
phương pháp. Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến.
Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của phương pháp. Ở
phần này để đánh giá hiệu quả dạy học theo góc, tác giả sử dụng kết quả kiểm tra cuối
chương của lớp 11A8 năm học 2018 - 2019 đối chiếu với kết quả của các em năm học
lớp 10 và đối chiếu với lớp 11A9 năm học 2018 - 2019; sử dụng kết quả cuối chương
của lớp 11A10 năm học 2020 - 2021 đối chiếu với kết quả học tập của các em năm học
lớp 10 và đối chiếu với lớp 11A8 năm học 2020 - 2021.
Sau khi hồn thành nội dung 02 giải pháp đưa ra, tơi cùng các đồng nghiệp áp
dụng sáng kiến trong giảng dạy mơn Hóa theo 03 bước đã trình bày để tiếp tục hoàn
thiện, phát triển Sáng kiến áp dụng cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học
sinh tại trường THPT Yên Thế trong những năm học tiếp theo.
- Kết quả khi thực hiện giải pháp: Sau quá trình thực hiện và tổng kết, rút kinh nghiệm
tác giả đã đạt được kết quả như sau:
Xây dựng được 03 kế hoạch dạy học theo phương pháp dạy học góc ứng với 3
bài lí thuyết trọng tâm của chương Sự điện li mơn Hóa học 11.
(Chi tiết tại phụ lục số 2)
Trang 5



Đã sử dụng kế hoạch dạy học theo góc vào giảng dạy thực tiễn tại trường THPT
Yên Thế (lớp 11A8 năm học 2018-2019 và lớp 11A10 năm học 2020-2021). Nhận
được phản hồi tích cực từ đồng nghiệp và học sinh. Phương pháp dễ áp dụng, phù hợp
với điều kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế, tăng tính tích cực chủ động hoạt động
của học sinh, hiệu quả trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Học
sinh thể hiện rõ sự hứng thú, chủ động tích cực trong hoạt động học tập, hiệu quả học
tập cao, chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt.
Đã đánh giá được tính khả thi của phương pháp và khả năng áp dụng vào điều
kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế. Việc chuẩn bị cơ sở vật chất khơng phức tạp,
các hóa chất sử dụng có đầy đủ. Trong tổ chức dạy học cho các lớp, việc chia học sinh
hoạt động theo các góc tương đối đơn giản, mỗi góc gồm khoảng 10-12 học sinh đều
đảm bảo các em thực hiện tốt nhiệm vụ ở các góc học tập.
Đã đánh giá được hiệu quả của phương pháp qua việc đối sánh kết quả học tập
của học sinh. Khi đối sánh kết quả của học sinh so với năm học trước, so với các lớp
khác có thể nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. Đồng thời sự tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập cũng cho thấy tác động, hiệu quả của
phương pháp dạy học theo góc.
+ Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp:
Kế hoạch dạy học các bài lí thuyết chương Sự điện li mơn Hóa học 11 theo
phương pháp dạy học góc. (Chi tiết tại phụ lục số 2).
+ Các bảng số liệu, biểu đồ so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp:

Trang 6


Bảng 1. Đối sánh kết quả thực nghiệm lần 1, áp dụng dạy lớp 11A8 năm học 2018-2019.
Trang 7



Bảng 2. Đối sánh kết quả thực nghiệm lần 2, áp dụng dạy lớp 11A10 năm học 2020-2021.
Trang 8


Qua bảng 1, cho thấy điểm kiểm tra cuối chương Sự điện li mơn Hóa học 11
của học sinh trong lớp 11A8 có sự tiến bộ rất nhiều so với điểm tổng kết của học sinh
đó năm lớp 10, điều này khẳng định hiệu quả áp dụng phương pháp dạy học theo góc
đối với học sinh lớp 11A8. Hiệu quả này được thể hiện rõ hơn khi đối sánh với kết quả
kiểm tra cuối chương tương ứng với học sinh lớp 11A9 (lớp đối sánh), có thể thấy rõ
sự vượt trội của học sinh 11A8 so với học sinh 11A9.
Qua bảng 2, cho thấy điểm kiểm tra cuối chương Sự điện li mơn Hóa học 11
của học sinh trong lớp 11A10 có sự tiến bộ rất nhiều so với điểm tổng kết của học sinh
đó năm lớp 10, điều này khẳng định hiệu quả áp dụng phương pháp dạy học theo góc
đối với học sinh lớp 11A10. Đồng thời khi đối sánh với lớp 11A8 (lớp có chất lượng
đầu vào cao hơn rất nhiều), điểm của các em không thấp hơn và có một phần nhỏ trội
hơn, một lần nữa thể hiện hiệu quả tích cực của phương pháp dạy học theo góc.
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến đã được áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 11A8 năm học 20182019, lớp 11A10 năm học 2020-2021. Đã được giới thiệu cho đồng nghiệp trong
trường, trong cụm chuyên môn và áp dụng một số lớp khác trong trường THPT Yên
Thế, trong cụm chuyên môn.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: Sau khi áp dụng các giải
pháp nêu trên ở tại trường THPT Yên Thế, hiệu quả của sáng kiến đạt được như sau:
Về lợi ích kinh tế
Những ưu điểm khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy mơn Hóa học ở trường
phổ thông:
- Tiết kiệm thời gian, công sức của giáo viên khi tổ chức dạy học, rèn kĩ năng
Hóa học cho học sinh. Giáo viên có thể sử dụng phần cơ sở lí luận của sáng kiến kinh
nghiệm này để tiếp tục xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp góc cho các nội
dung khác trong chương trình mơn Hóa học ở trường phổ thơng. Mặt khác, giáo viên

có thể sử dụng kế hoạch dạy học đã xây dựng trong sáng kiến để dạy học phát triển
phẩm chất và năng lực cho học sinh.
- Những giải pháp được nêu trong sáng kiến có thể trở thành tư liệu tham khảo
cho giáo viên, tự nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm thực tế
Trang 9


của mình. Qua đó tiết kiệm được các chi phí khác, như: chi phí đi lại, mua tài liệu
tham khảo,… .
Về lợi ích xã hội
Sáng kiến kinh nghiệm này là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp giáo viên nâng
cao năng lực chun mơn, đóng góp hiệu quả cho cơng tác giảng dạy mơn Hóa học ở
trường phổ thơng, đồng thời góp phần định hướng giáo dục phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh.
* Cam kết: Tôi xin cam đoan những nững điều khai trên là trung thực, đúng sự thật và
không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.

XÁC NHẬN CỦA

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

TRƯỜNG THPT YÊN THẾ

Nguyễn Văn Chuyên

Trang 10


PHỤ LỤC SỐ 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC

1. Bản chất của dạy học theo góc.
Thuật ngữ tiếng Anh "Working in corners" hoặc "Working with areas" hoặc
“Coner work” được dịch là học theo góc, có thể hiểu là làm việc theo góc, làm việc
theo khu vực. Học theo góc là một phương pháp dạy học mà trong đó giáo viên tổ
chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng
gian lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu.
Như vậy nói đến học theo góc, người giáo viên cần tạo ra mơi trường học tập với
cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích
cực thông qua hoạt động, sự khác nhau đáng kể về nội dung và bản chất của các hoạt
động nhằm mục đích để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm. Q trình
học được chia thành các khu vực/góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập.
Để có cái nhìn tổng thể, một cấu trúc rõ ràng sẽ được áp dụng để học sinh có thể độc
lập tìm kiếm cách thức học tập phù hợp nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu. Các
vấn đề cần chú ý là: Các em có biết có những khu vực nào và cần làm gì để hồn thành
nhiệm vụ? Liệu các em có cần tư liệu để tự sửa chữa kết quả thực hiện nhiệm vụ? Liệu
các em có thể chuyển sang một khu vực khác và nếu có thể thì trong điều kiện
nào?...Tất cả đều được tổ chức để tạo ra một bầu khơng khí nhẹ nhàng và khơng ồn ào.
Có thể áp dụng cách vẽ hình thể hiện “Cấu trúc cụ thể” như một biện pháp hỗ trợ trong
q trình thực hiện.
Phương pháp dạy học theo góc là mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ. Ở
mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng phần của bài
học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung của bài học.
Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học thì học sinh có thể u
cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn.
Tại mỗi góc, học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ
đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên
bảng nhóm, giấy A0, A3, A4...
Ta nói rằng ở mỗi góc học sinh đã học theo một phong cách khác nhau. Quá trình
học tập được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia nhiệm vụ và tư
liệu học tập nhằm đạt được cùng một kiến thức cụ thể.

Trang 11


Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây dựng
kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để học bằng
cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết bị thí nghiệm
hóa học, hóa chất, dụng cụ, phiếu học tập …
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung.
Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.
Nhóm tại mỗi góc được hình thành là do tập hợp các cá nhân có cùng phong cách
học mà không phải là sự áp đặt của giáo viên.
Góc theo phong cách học:
Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên cứu
một nội dung theo các phong cách học khác nhau: Quan sát, trải nghiệm, phân tích, áp
dụng. Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về phong cách học, do đó người học có sở
thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể
tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên
giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm.
HS hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc khác nhau
giúp học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập.
Thường đối với một số môn Khoa học tư nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học,
mơn Khoa học ở tiểu học có thể thiết kế góc theo phong cách học.

Góc theo hình thức hoạt động khác nhau:
Tại các góc người học được nghiên cứu cùng một nội dung theo các hình thức
khác nhau: góc mĩ thuật, góc trải nghiệm, góc thảo luận, góc đọc…
Trang 12


2. Quy trình thực hiện

a) Bước 1. Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng HS
Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho
phù hợp: Nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau hoặc
theo các hình thức hoạt động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả phong
cách học và hình thức hoạt động.
Tùy theo đặc điểm của mơn học, của loại bài, có thể xác định điều này sao
cho tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các cách học khác.
Địa điểm: Không gian lớp học là một điều kiện không thể thiếu để tổ chức học
theo góc. Với khơng gian đủ lớn và số HS vừa phải có thể dễ dàng bố trí các góc hơn
diện tích nhỏ hơn và có nhiều HS.
Đối tượng HS: Khả năng tự định hướng của HS cũng rất quan trọng để GV chọn
thực hiện phương pháp học theo góc. Mức độ làm việc chủ động, tích cực của HS sẽ
giúp cho phương pháp này thực hiện có hiệu quả hơn.
b) Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học
Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt đựoc của bài học theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng cũng có thể nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm việc
chủ động của HS khi thực hiện học theo góc.
Các phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp học theo góc cần phối hợp
thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo
nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện…
Trang 13


Chuẩn bị: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học và nhiệm vụ
cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động
nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Căn cứ vào nội dung, GV cần xác
định 3- 4 góc để HS thực hiện học theo góc.
Ở mỗi góc cần có: Bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phảm cần có và tư liệu
thiết bị cần cho họat động của mỗi góc phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội

dung hoạt động khác nhau. Ví dụ như dụng cụ, hóa chất,... cần thiết cho góc trải
nghiệm của mơn Hóa học.
Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.
Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai
thác thơng tin GV cần:
Xác định số góc và tên mỗi góc.
Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc.
Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động.
Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp.
GV cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để HS hoàn thành theo phiếu học tập giúp
HS có thể tự đọc hiểu và hồn thành nhiệm vụ của mình.
Chú ý thiết kế hoạt động để HS thực hiện chọn góc xuất phát và luân chuyển theo
các góc trong bài học theo góc.
Chúng ta chỉ có thể thiết kế lớp học theo số góc như trên nếu lớp học rất rộng và
với nội dung làm việc là cả buổi học hoặc cả ngày học.
Tuy nhiên cần đặc biệt chú ý đảm bảo tính hiệu quả, tránh hình thức mà hiệu quả
kém.
Thiết kế hoạt động HS tự đánh giá và củng cố nội dung bài học
Học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm HS hoạt động, GV là người điều
khiển, trợ giúp, điều chỉnh nên kết quả HS thu nhận được cần được tổ chức chia sẻ,
xem xét và điều chỉnh. Do đó việc tổ chức cho HS báo cáo kết quả ở mỗi góc là cần
thiết để xem xét đánh giá và hoàn thiện kiến thức, kĩ năng. HS được tạo cơ hội tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau.Để thực hiện điều này GV cần thiết kế và chuẩn bị sao cho
HS có thể trình bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các HS khác có thể nhìn
nhận và đưa ra nhận xét.
Trang 14


Trên cơ sở ý kiến của HS, GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp HS
hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn.

c) Bước 3. Tổ chức dạy học theo góc
Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động cho phù hợp
với đặc điểm học theo góc.
Bố trí khơng gian lớp học
GV cần bố trí khơng gian lớp họp theo các góc học tập đã thiết kế trước khi vào
giờ học.
Mỗi góc có: Nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm theo
các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc hình thức hoạt
động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể.
Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và hướng dẫn HS
chọn góc xuất phát.
GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải quyết của bài học và giới thiệu cho HS
phương học theo góc.
GV nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện và kết quả cần đạt,
hướng dẫn HS chọn góc xuất phát.
HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo phong cách, theo năng lực
nhưng cũng cần cũng có sự điều chỉnh của GV.
GV hướng dẫn HS luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối tiết học.
Nếu quá nhiều HS chọn cùng góc xuất phát, GV hướng dẫn điều chỉnh để HS
điều chỉnh chọn góc xuất phát cho phù hợp.
GV cũng có thể có gợi ý để HS chọn góc. Ví dụ với HS yếu thì khơng nên chọn
góc áp dụng làm góc xuất phát cịn với HS khá giỏi thì nên xuất phát từ góc áp dụng,
sẽ phù hợp hơn.
Với góc thực nghiệm thì HS có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc xuất phát.
Góc quan sát và góc phân tích dành cho tất cả các đối tượng HS có thể chọn làm
góc xuất phát.
Các thỏa thuận HS cần biết là:
Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hồn thành trong khoảng thời gian tối
đa xác định. Có thể có góc dành cho HS có tốc độ học nhanh hơn.
Trang 15



HS được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một trật tự có
thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. GV có thể đưa ra
sơ đồ chuyển góc để nhóm HS lựa chọn.
Hướng dẫn HS hoạt động theo các góc
Tiếp theo GV hướng dẫn hoạt động cá nhân, nhóm trong mỗi góc để hồn thành
nhiệm vụ. ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung.
Chú ý ở mỗi góc, mỗi nhóm gồm tập hợp HS có cùng phong cách học, cần bầu
nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên. Nhóm trưởng phân cơng thực hiện nhiệm vụ phù
hợp theo cá nhân, theo cặp, có sự hỗ trợ giữa HS khá giỏi với HS yếu để đảm bảo
trong thời gian nhất định có thể hồn thành nhiệm vụ để chuyển sang góc mới.
Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp HS tại mỗi góc
Trong q trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn
của HS để có hỗ trợ kịp thời. Thí dụ ở góc HS tiến hành thí nghiệm thường có thể cần
được theo dõi hỗ trợ về kĩ thuật thực hiện, cách quan sát và ghi thơng tin. ở góc quan
sát băng hình, HS cũng cần hỗ trợ về cách quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng và
ghi kết quả.
Làm việc với các tư liệu và kỹ thuật đặc biệt sẽ là một thử thách, đồng thời tạo
cảm hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ: đồ điện,
kỹ thuật sử dụng máy ảnh kỹ thuật số, xây tường gạch, làm vườn, trang điểm, thiết kế
đồ họa vi tính, làm phim hoạt hình, chơi nhạc, làm mẫu bằng đất sét hoặc giấy bồi, đều
tạo cho HS có những sản phẩm khác nhau.
Hướng dẫn HS luân chuyển góc
Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, GV
thơng báo để nhóm HS nhanh chóng hồn thành nhiệm vụ để chuẩn bị ln chuyển
góc.
HS có thể tới góc bất kì cịn trống, tránh chen lấn, xơ đẩy.
HS có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo vịng trịn ln chuyển hoặc cũng
có thể cho HS tùy chọn và trao đổi các góc giữa các nhóm HS.

HS sẽ lần lượt tới các góc (3-4 góc) để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của GV.
GV cần theo dõi và hướng dẫn kịp thời để HS nhanh chóng ổn định và làm việc
trong góc mới.
Trang 16


Góc dành cho
học sinh có tốc
độ học nhanh

Đường đi của HS A :

Đường đi của HS B :

Hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ , báo cáo kết quả và đánh giá
Tại mỗi góc GV đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp HS hồn thành
nhiệm vụ và có bản kết quả của nhóm. Cuối bài học, mỗi nhóm HS sẽ chọn báo cáo
kết quả tại góc cuối cùng hoặc có thể treo và trình bày kết quả ở trên bảng. Điều này
có thể do và HS cùng thỏa thuận.
HS cần tập trung nghe và đưa thông tin phản hồi. GV chốt lại những điểm cần
chỉnh sửa. Các nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại góc tương ứng và chỉnh
sửa nếu có.
GV có thể chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm.
GV hướng dẫn HS cách lưu giữ các thông tin đã thu thập được qua các góc và
yêu cầu HS ghi nhiệm vụ về nhà.
Ví dụ :
Góc quan sát: HS có thể quan sát mẫu vật thật hoặc quan sát hình ảnh vật, thí
nghiệm, hiện tượng…trên màn hình máy tính hoặc tivi, rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
Góc thí nghiệm (Góc trải nghiệm): HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát
hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét cần thiết.

Góc phân tích: HS đọc tài liệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để trả lời câu
hỏi và rút ra kién thức mới cần lĩnh hội.
Góc áp dụng: HS đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp dụng để
giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
d) Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần)
Trang 17


3. Ưu điểm và hạn chế
a) Ưu điểm:
- HS được học sâu và hiệu quả bền vững : HS được tìm hiểu nội dung học tập theo các
phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó, HS hiểu sâu, kiến
thức nhớ lâu.
- Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS : HS được
chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm
vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn.
- Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực : Các nhiệm vụ
và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau (khám
phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi,...). Điều này cũng giúp gây hứng thú tích cực
cho HS.
- Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS; GV luôn theo dõi trợ
giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc
biệt là HS TB, yếu. Ngoài ra HS được tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ : Tùy
theo sở trường, năng lực , HS có thể chọn góc xuất phát và cách luân chuyển góc phù
hợp với mình. Bài tập/nhiệm vụ ở mỗi góc cũng có phiếu hỗ trợ kèm theo để giúp HS
có trình độ khác nhau có thể hồn thành. Ngồi ra, trong một số trường hợp cũng có
những góc/khu vực dành cho HS có tốc độ học nhanh hơn.
- Trách nhiệm của HS trong quá trình học tập được tăng lên : làm việc theo góc địi hỏi

HS phải có tính định hướng và tự điều chỉnh. Các em cũng có thể quyết định khi nào
thì các em cần nghỉ giả lao (góc tạm nghỉ).
- Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ : ví dụ như tính táo bạo khả năng lựa
chọn, sự hợp tác giao tiếp, tự đánh giá...
b) Hạn chế:
- Học theo góc địi hỏi khơng gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải.
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập.
- Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học theo góc.
- Địi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý và giám sát hoạt
động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.
Trang 18


PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI
Bài 1: SỰ ĐIỆN LI
I/ Nội dung chủ đề:
 Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng
điện li.
 Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản)
 Viết phương trình điện li của một số chất.
II/ Tổ chức dạy học chủ đề:
1. Mục tiêu:
1. 1. Kiến thức:
*Biết được:
- Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng
điện li.
1.2. Kĩ năng:
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất
điện li.

- Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li
yếu.
1.3. Thái độ:
- Say mê, hứng thú học tập môn hóa học, phát huy khả năng tư duy của học sinh
từ đó tin tưởng vào khoa học.
- Vận dụng kĩ năng thực hành thí nghiệm để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm hóa
chất nhằm đạt hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh kiến thức.
- Vận dụng sự điện li vào thực tế cuộc sống.
1.4. Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học.
- Năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề và kết luận vấn đề thông qua mơn hóa học.
- Năng lực tính tốn hóa học.
Trang 19


- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
2.1. Chuẩn bị của giáo viên: (chuẩn bị theo tình hình thực tế của trường, của
lớp)
- Phim, hình ảnh về thí nghiệm tính dẫn điện của nước cất, NaCl rắn, dd
NaCl, dd HCl, dd NaOH, dd Saccarozơ, dd CH3COOH 0,1M, dd HCl 0,1M …
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bài tập sách giáo khoa.
- Máy tính, máy chiếu.
- Các phiếu học tập, câu hỏi kiểm tra đánh giá theo từng mức độ.
2.2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài ở nhà, ơn lại kiến thức đã học có liên quan: khái niệm dòng điện, axit,
bazơ, muối.

3. Phương pháp dạy học chủ yếu:
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.( Dạy học nêu vấn đề)
- Phương pháp dạy học hợp tác (thảo luận nhóm).
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, thiết bị dạy
học….)
- Phương pháp đàm thoại tìm tịi. ( Đàm thoại nêu vấn đề, gợi mở)
- Phương pháp tiếp cận tương tự theo cấp độ (“Hãy làm như tôi làm”)
4. Thiết kế chuỗi các hoạt động dạy học
A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Mục tiêu hoạt động
- Khái niệm về sự điện li. Chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li.
- Phân biệt được chất điện li.
- Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.
- Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Tiến hành thực nghiệm hóa học
- Tiếp nhận, phân tích, xử lí thơng tin
2. Cách thức tổ chức hoạt động
Nội dung

Hoạt động của GV
Trang 20

Hoạt động của

Thiết




×