BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN THỊ THỪA
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC
CỦA CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG PHỤC VỤ
DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Mã số: 8440217
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thu Nhung, các số liệu trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng, chưa từng được cơng bố ở bất kì cơng trình nghiên cứu nào.
Bình Định, tháng 10 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Thừa
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Quy Nhơn. Để có được
luận văn này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thu Nhung đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Quy Nhơn,
phòng Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là Ban chủ nhiệm khoa Địa lí - Địa chính
(nay thuộc bộ mơn Địa lí - Quản lý tài ngun mơi trường của khoa Khoa học
Tự nhiên) và quý thầy, cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những tri thức
tốt nhất trong thời gian qua.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu và các đồng nghiệp
trường THPT Quang Trung - Gia Lai đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
thời gian tham gia học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến những người thân trong gia
đình, bạn bè ln động viên, giúp đỡ trong suốt q trình học tập nghiên cứu
và thực hiện luận văn này.
Trong qua trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy, cơ giáo và các bạn đồng
nghiệp góp ý để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 10 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Thừa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................ 8
7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................ 10
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ
TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ ........................................................................... 10
1.1.1. Trên thế giới: ............................................................................. 10
1.1.2. Tại Việt Nam và khu vực nghiên cứu ....................................... 12
1.2. GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC ...................................................... 15
1.2.1. Giá trị bảo tồn ........................................................................... 16
1.2.2. Giá trị môi trường ..................................................................... 17
1.2.3. Giá trị kinh tế .......................................................................... 188
1.2.4. Giá trị khoa học, giáo dục ......................................................... 19
1.2.5. Giá trị văn hóa, thẩm mỹ và giải trí .......................................... 20
1.3. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH .......................................................................... 21
1.3.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm địa lí............................... 21
1.3.2. Đặc điểm và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm ...................... 22
1.3.3. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm địa lí.......................... 25
1.3.4. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm địa lí ............... 28
1.3.5. Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm địa lí .................. 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊNKON HÀ
NỪNG, TỈNH GIALAI ................................................................................... 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG ........... 33
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................. 33
2.1.2. Địa chất ..................................................................................... 35
2.1.3. Địa mạo ..................................................................................... 36
2.1.4. Khí hậu ...................................................................................... 38
2.1.5. Thủy văn ................................................................................... 39
2.1.6. Thổ nhưỡng ............................................................................... 40
2.1.7. Sinh vật ..................................................................................... 40
2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊN KON HÀ
NỪNG ....................................................................................................... 44
2.2.1. Đa dạng về hệ sinh thái ............................................................. 44
2.2.2. Đa dạng về thành phần loài....................................................... 46
2.3. GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG ....49
2.3.1. Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học ............................................... 49
2.3.2. Giá trị môi trường ..................................................................... 53
2.3.3. Giá trị kinh tế ............................................................................ 55
2.3.4. Giá trị khoa học, giáo dục ......................................................... 59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 61
CHƯƠNG 3: KHAI THÁC GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊN
KON HÀ NỪNG CHO HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ .................. 62
3.1. KHẢ NĂNG KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG, TỈNH GIA LAI CHO XÂY DỰNG
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ................................................... 62
3.2. XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ CHO
HỌC SINH ................................................................................................ 63
3.2.1. Xác định các khu vực có thể phục vụ các hoạt động trải nghiệm
địa lí..................................................................................................... 63
3.2.2. Xây dựng một số hoạt động trải nghiệm địa lí cho học sinh .... 70
3.2.3. Kế hoạch một số hoạt động trải nghiệm địa lí .......................... 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
CBD
DTSQ
ĐDSH
HĐTN
HS
HST
KBT
BTTN
THPT
TNTN
UNESCO
UNEP
IUCN
VQG
WWF
Bảo vệ môi trường
Công ước về Đa dạng sinh học (Convention on Biological
Diversity)
Dự trữ sinh quyển
Đa dạng sinh học
Hoạt động trải nghiệm
Học sinh
Hệ sinh thái
Khu bảo tồn
Bảo tồn thiên nhiên
Trung học phổ thông
Tài nguyên thiên nhiên
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp
Quốc (United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization)
Chương trình mơi trường của Liên hợp quốc
(United Nations Environment Programme)
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
(International Union for Conservation of Nature)
Vườn quốc gia
Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (World Wild Fund)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm .................... 24
Bảng 2.1. Số lượng loài họ, loài thực vật bậc cao ghi nhận tại khu hành lang
liên kết Kon Ka Kinh - Kon Chư Răng năm 2007 theo BirdLife ... 41
Bảng 2.2. Số lượng các loài thú và chim ghi nhận tại VQG Kon Ka Kinh và
KBTTN Kon Chư Răng năm 2010 ................................................. 42
Bảng 3.1. Các điểm khai thác giá trị đa dạng sinh học cho xây dựng HĐTN tại
VQG Kon Ka Kinh ......................................................................... 65
Bảng 3.2. Các điểm khai thác giá trị đa dạng sinh học cho xây dựng HĐTN tại
KBTTN Kon Chư Răng .................................................................. 67
Bảng 3.3. Nội dung và hình thức HĐTN ........................................................ 71
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát mức độ hứng thú và tiếp thu bài của HS sau thực
nghiệm............................................................................................. 87
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ thực địa tại cao nguyên Kon Hà Nừng .................................... 7
Hình 1.1. Các bước học tập trải nghiệm ......................................................... 13
Hình 1.2. Mơ hình hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng tự học. ........ 29
Hình 2.1. Bản đồ ranh giới tự nhiên cao nguyên Kon Hà Nừng .................... 34
Hình 2.2. Bản đồ hình thể cao nguyên Kon Hà Nừng……….………………37
Hình 2.3. Rừng nhiệt đới ẩm Kon Hà Nừng ................................................... 42
Hình 2.4. Voọc chà vá chân xám ..................................................................... 43
Hình 2.5. Khướu hơng đỏ và Khướu mỏ dẹt đầu xám .................................... 43
Hình 2.6. Rừng kín thường xanh Kon Chư Răng ........................................... 44
Hình 2.7. Cảnh quan rừng kín hỗn hợp cây lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp .. 45
Hình 2.8. Cu xanh đầu xám và Niệc nâu ........................................................ 47
Hình 2.9. Acanthosaura nataliae and Calotes bachae .................................... 48
Hình 2.10. Bản đồ thảm thực vật cao nguyên Kon Hà Nừng ......................... 48
Hình 2.11. Vườn ươm khu BTTN Kon Chư Răng ......................................... 57
Hình 3.1. Bản đồ định hướng các hoạt động trải nghiệm khám phá cho học sinh
tại cao nguyên Kon Hà Nừng. ........................................................ 69
Hình 3.2. Một số ảnh minh họa cho cuộc thi vẽ tranh cổ động bảo vệ đa dạng
sinh học ........................................................................................... 78
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ xếp loại điểm kiểm tra. ................................. 85
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống con
người cũng như các sinh vật khác. Nó là yếu tố quyết định tính ổn định và là
cơ sở sinh tồn của sự sống cho trái đất và của các hệ sinh thái tự nhiên. Vì vậy,
bảo tồn ĐDSH có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển đời sống kinh
tế và xã hội. Một vấn đề nghiêm trọng được đặt ra hiện nay là ô nhiễm và bảo
vệ môi trường. Những tác động tiêu cực của sự thay đổi mơi trường đã dẫn đến
tình trạng suy giảm ĐDSH. Cần phải có các giải pháp hữu hiệu, có tính bền
vững để bảo tồn ĐDSH. Một trong những giải pháp đó là giáo dục. Giáo dục
có thể giúp mọi người ở nhiều lứa tuổi và địa vị xã hội khác nhau tìm hiểu về
các giá trị, động lực, kỹ năng và trách nhiệm liên quan đến việc duy trì chất
lượng của mơi trường và sức khỏe con người.
Ở nước ta hiện nay, với mục tiêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo”, một trong những yêu cầu cần thiết hiện nay là phải chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học, học đi đơi với hành, lí luận gắn với thực tiễn [4].
Đổi mới giáo dục nước ta cũng đã nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động trải
nghiệm, đề cao phương thức dạy học gắn liền với thực tiễn nghiên cứu lãnh
thổ. Học sinh tự mình học tập thơng qua q trình khám phá thế giới khách
quan, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan bản thân, có thể thấy được sự
gắn kết giữa các yếu tố tự nhiên trong mơi trường giáo dục với q trình học
tập và rèn luyện của học sinh là rất cần thiết.
Đặc biệt, cao nguyên Kon Hà Nừng nằm ở phía Đông, Đông Bắc của tỉnh
Gia Lai, trải rộng trên diện tích các huyện K’Bang, An Khê. Hiện nay cịn lưu
giữ các giá trị tài nguyên sinh vật mang nét đặc thù của vùng Tây Nguyên, rừng
2
ẩm nhiệt đới Kon Hà Nừng đã được khoanh vùng bảo vệ với 2 khu bảo tồn tự
nhiên là: Kon Ka Kinh và Kon Chư Răng, được xem là biểu tượng của khu bảo
tồn thiên nhiên ở Ðông Trường Sơn, là nơi có hệ sinh thái rừng á nhiệt đới điển
hình, động vật đa dạng như: Voi, bị tót, mèo gấm, vượn đen,... Với phong cảnh
núi non, sông suối, ghềnh thác hùng vĩ nên thơ, thảm thực vật xanh tốt quanh
năm. Nơi đây còn bảo tồn được nhiều khu rừng nguyên sinh quý giá với nhiều
cây cổ thụ với hệ động thực vật phong phú, rừng được bảo vệ tốt và có tính
ĐDSH. Cao ngun Kon Hà Nừng có đủ điều kiện trở thành điểm tham quan
trải nghiệm địa lí hấp dẫn trong học tập và nghiên cứu. Do vậy, việc gắn giá trị
ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng với hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy
học Địa lí chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao, tạo hứng thú học tập cho học
sinh (HS), giúp cho HS trải nghiệm, lĩnh hội được nhiều kiến thức từ thực tế,
phục vụ cho công cuộc khai thác, sử dụng và bảo vệ ĐDSH của khu vực cũng
như cả nước và trên thế giới. Do vậy, đề tài luận văn: “Nghiên cứu giá trị đa
dạng sinh học của cao nguyên Kon Hà Nừng phục vụ dạy học địa lí” là cơ
sở khoa học và thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy
bản thân và làm tư liệu dạy học trải nghiệm trong mơn địa lí.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Làm rõ đặc điểm địa lí và xác định định tính giá trị ĐDSH của cao
nguyên Kon Hà Nừng phần thuộc tỉnh Gia Lai.
- Làm rõ khả năng khai thác các giá trị ĐDSH của cao nguyên Kon Hà
Nừng cho xây dựng HĐTN trong dạy học địa lí trung học phổ thông (THPT).
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan tài liệu, trong và ngoài nước; nghiên cứu cơ sở lý luận về
giá trị ĐDSH và hoạt động giáo dục trải nghiệm trong dạy học địa lí.
- Phân tích giá trị ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai.
- Nghiên cứu khai thác giá trị ĐDSH trên cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh
3
Gia Lai cho xây dựng một số HĐTN trong dạy học mơn địa lí THPT.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng và khả năng khai thác giá trị
ĐDSH trong xây dựng các HĐTN địa lí THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích đặc điểm đa dạng về hệ sinh
thái, thành phần loài và khai thác giá trị của chúng phục vụ cho cơng tác xây
dựng các HĐTN địa lí THPT.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu ở khu bảo tồn thiên
nhiên (KBTTN) Kon Chư Răng và vườn quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh thuộc
địa bàn tỉnh Gia Lai.
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm đặc trưng, cơ bản của phép biện chứng, yêu cầu khi
nghiên cứu phải xem xét đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt.
Đa dạng sinh học cao nguyên Kon Hà Nừng là một thể tổng hợp lãnh thổ
tự nhiên, có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - văn hóa - giáo dục và đặc
biệt là mơi trường. Vì vậy, khi nghiên cứu đặc điểm ĐDSH cần nghiên cứu đặc
điểm của toàn bộ hệ thống tự nhiên, mối quan hệ biện chứng giữa hệ thống tự
nhiên và hệ thống kinh tế - văn hóa - giáo dục. Kết quả phân tích trên làm cơ
sở xây dựng các hoạt động trải nghiệm địa lí THPT.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Là quan điểm truyền thống của Khoa học Địa lí, bởi mỗi đối tượng địa lí
đều gắn với một khơng gian cụ thể, đều có các quy luật hoạt động riêng và phụ
thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh thổ đó. Đồng thời, trong mỗi một lãnh
4
thổ ln có sự phân hóa nội tại và có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ
xung quanh. Vận dụng quan điểm lãnh thổ sẽ giúp chúng ta giải quyết một cách
cụ thể các vấn đề trong thực tiễn quản lý, khai thác lãnh thổ. Do vậy, các nghiên
cứu địa lí đều được gắn với một lãnh thổ cụ thể.
5.1.3. Quan điểm thực tiễn
Theo quan điểm này, vấn đề nghiên cứu phải xuất phát từ những mâu
thuẫn khách quan, từ những yêu cầu mới mang tính cấp bách, tính thời sự của
thực tiễn đời sống, thực tiễn giáo dục. Và sau khi nghiên cứu, kết quả của nó sẽ
quay trở lại phục vụ thực tiễn, giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
Ở đây, nghiên cứu đặc điểm ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng, góp phần
xây dựng các HĐTN địa lí cho HS THPT, xuất phát từ nhu cầu “học đi đôi với
hành”, “thực tiễn gắn với lý thuyết” của chương trình phổ thơng mới và yêu
cầu giáo dục hiện đại.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Trong những năm trở lại đây, quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
được chú ý trong nhiều chương trình, nghiên cứu, giáo dục. Các nhà địa lí cũng
đã vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự
nhiên cho mục tiêu phát triển bền vững. Vận dụng quan điểm này trong nghiên
cứu giá trị ĐDSH cho HĐTN nhằm đề xuất các giải pháp khai thác giá trị ĐDSH
cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai theo hướng phát triển bền vững.
5.1.5. Quan điểm tiếp cận năng lực
Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học được xem là chìa
khóa để đổi mới giáo dục. Và để thực hiện đổi mới nội dung này thì giải pháp
dạy học theo hướng tiếp cận năng lực cần phải xác định chính xác ngưỡng nhận
thức năng lực phù hợp của người học. Vận dụng quan điểm này trong nghiên
cứu giá trị ĐDSH cho HĐTN nhằm đề xuất các giải pháp khai thác giá trị
ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai theo hướng phát triển năng lực.
5
Đây là các yếu tố quan trọng, hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Việc thu thập, tổng quan, kế thừa các nguồn tài liệu, tư liệu và những kết
quả đã có liên quan đến nội dung, yêu cầu và mục tiêu của luận văn, kể cả tiếp
cận, cập nhật những thông tin, tài liệu mới ở trong và ngoài nước. Các tài liệu
được thu thập một cách chọn lọc, hệ thống hóa, phân loại theo nội dung nghiên
cứu của đề tài, bao gồm: Hệ thống các bản đồ, các số liệu thống kê, các cơng
trình nghiên cứu, các báo cáo liên quan đến cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia
Lai và các tư liệu điều tra, khảo sát. Các dữ liệu trên được chuẩn hóa, sắp xếp
xử lý, phân tích, làm cơ sở để định hướng khai thác thực hiện nghiên cứu đề tài
luận văn.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Điều tra, khảo sát thực địa là một phương pháp truyền thống không thể
thiếu được trong nghiên cứu địa lí. Đối với luận văn, việc nghiên cứu thực địa
nhằm mục đích thu thập tư liệu, tìm hiểu thực tế địa bàn, kiểm tra, đối chiếu tư
liệu và một số kết quả nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, khảo sát thực tế địa
phương cũng là cơ sở để lựa chọn các địa điểm xây dựng các HĐTN địa lí cho
học sinh.
Trong gian đoạn thực hiện đề tài, học viên đã thực hiện hai đợt khảo sát
theo dạng điểm, dạng tuyến. Cụ thể như sau:
- Đợt 1: từ ngày 01/02/2020 đến 02/02/2020 học viên đã khảo sát VQG
Kon Ka Kinh nhằm thu thập tư liệu, tìm hiểu thực tế địa bàn trên cơ sở lựa
chọn, xây dựng các HĐTN địa lí cho học sinh.
- Đợt 2: ngày 22/08/2020 học viên đã khảo sát khu BTTN Kon Chư Răng
nhằm thu thập tư liệu và tìm hiểu thực tế địa bàn trên cơ sở lựa chọn các địa
6
điểm xây dựng các HĐTN địa lí cho học sinh.
Với những áp lực về công việc, dịch bệnh Covid và thời gian làm luận
văn ngắn; nên việc tìm hiểu, thu thập số liệu, tư liệu về địa bàn nghiên cứu cịn
gặp rất nhiều khó khăn….. Vì vậy, trong q trình khảo sát thực địa, học viên
đã kết hợp với các đồng nghiệp, thầy cô và học sinh, nhằm giúp cho đề tài luận
văn được thực hiện một cách tốt nhất.
7
Hình 1. Bản đồ thực địa tại cao nguyên Kon Hà Nừng
8
5.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Do tài liệu thực hiện luận văn được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
với lượng lớn thông tin nên cần xử lý tài liệu, phân tích chọn lọc và đánh giá
tổng hợp. Phương pháp phân tích hệ thống sẽ cho phép nghiên cứu chọn lọc tư
liệu phù hợp mục đích nghiên cứu đặc điểm ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng,
tỉnh Gia lai. Đưa ra những nét độc đáo, riêng biệt, có giá trị khoa học, giáo dục
trong xây dựng các HĐTN địa lí THPT.
5.2.4. Phương pháp bản đồ và sử dụng hệ thống thơng tin địa lí
Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt kể từ khi bắt đầu thực hiện
cho đến khi kết thúc luận văn. Ngay từ khi bắt đầu thực hiện luận văn, bản đồ
đã được sử dụng vẽ ra các tuyến thực địa, chọn điểm khảo sát. Khi nghiên cứu
về điều kiện tự nhiên, ĐDSH ở khu vực nghiên cứu, bản đồ tiếp tục được sử
dụng kết hợp với các biểu đồ thu thập được để thấy được hiện trạng của vấn đề
nghiên cứu. Cuối cùng, phần kết quả của đề tài, các số liệu sau khi xử lí được
biểu diễn bằng biểu đồ, các bản đồ kết quả với sự hỗ trợ của GIS để thể hiện
phân hóa khơng gian của ĐDSH cao ngun Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai nhằm
tăng tính trực quan cho kết quả nghiên cứu và làm cơ sở định hướng và đề xuất
biện pháp khai thác các giá trị đa dạng sinh học hợp lí cho việc tổ chức HĐTN
địa lí.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung và làm phong phú phương pháp luận về
nghiên cứu giá trị ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng phục vụ xây dựng HĐTN
trong dạy học địa lí.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp thông tin, giá trị về ĐDSH, từ đó xây
dựng và tổ chức các HĐTN địa lí cho học sinh THPT, Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Gia Lai. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cơng trình nghiên cứu cùng hướng ở các địa phương khác.
9
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
trong 03 chương với 07 bảng và 17 hình:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Giá trị đa dạng sinh học cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai
Chương 3: Khai thác giá trị đa dạng sinh học cao nguyên Kon Hà Nừng
cho hoạt động trải nghiệm địa lí.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC
VÀ TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ
1.1.1. Trên thế giới:
Theo Dickson Adom và cộng sự (2019), từ “đa dạng sinh học” lần đầu
tiên được gọi là “đa dạng sinh học” bởi Dasmann (1968) trong một cuốn sách
mà ông viết để vận động cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Sau này thuật
ngữ ĐDSH đã được sử dụng rộng rãi với nhiều quan điểm khác nhau như IUCN
(1981), Wilson và Peter (1988). Đến năm 1992, các giá trị ĐDSH đã được làm
sáng tỏ hơn trong phần mở đầu của Công ước về ĐDSH, bao gồm các giá trị:
nội tại, sinh thái, di truyền, xã hội, kinh tế, giá trị khoa học, giáo dục, văn hóa,
giải trí và thẩm mỹ. Khi đó thuật ngữ về giá trị ĐDSH bắt đầu được chú ý đến
và có những hướng nghiên cứu nổi bật sau:
(1) Giá trị ĐDSH theo hướng bảo tồn (giá trị bảo tồn): đây cũng là hướng
nghiên cứu của các nhà sinh thái, động vật học, tiếp nối quan điểm của
Dasmann. Hướng nghiên cứu này thường được thực hiện tại các VQG, khu bảo
tồn thiên nhiên, khu di sản (KDS), công viên tự nhiên,…và được phát triển
mạnh mẽ cho đến hiện nay. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu của
ETFRN NEWS (2010), Mukrimah Abdullaha và cộng sự (2015), Richard A.
Niesenbaum (2019). Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã sử dụng phương pháp
từ định tính đến định lượng để nghiên cứu ĐDSH ở các khu rừng từ Brazil,
Lebanon đến Malaysia, giá trị của ĐDSH với công tác bảo tồn nhằm hướng tới
sự phát triển bền vững.
(2) Giá trị ĐDSH theo hướng kinh tế (giá trị kinh tế): giá trị ĐDSH được
quan tâm theo giá trị sử dụng. Nó có thể được chia thành giá trị sử dụng trực
tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp. Giá trị sử dụng trực tiếp có được từ việc sử
11
dụng thực tế tài nguyên theo cách tiêu thụ hoặc khơng tiêu thụ (ví dụ: gỗ rừng,
giải trí, đánh bắt cá); giá trị sử dụng gián tiếp đề cập đến những lợi ích thu được
từ các chức năng của hệ sinh thái (ví dụ, bảo vệ đầu nguồn hoặc hấp thụ carbon
của rừng). Tiêu biểu cho hướng đi này là Desaigues và Ami (2001), Marianne
Kettunen và Patrick ten Brink (2006), Peter và cộng sự (2007), Nick Hanley và
Charles Perrings (2019). Theo hướng nghiên cứu này, giá trị nội tại của ĐDSH
đã không được coi trọng và điều này đã gây ra sự bất đồng quan điểm với các
nhà bảo tồn, sinh thái và động vật.
(3) Giá trị ĐDSH theo hướng giao hòa giữa bảo tồn, kinh tế và xã hội. Có
thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của Peter J. Edwards và Cyrus Abivardi
(1998), Alho (2008). Đây là hướng nghiên cứu khó, cần có những nghiên cứu
dưới góc nhìn đa ngành. Tuy nhiên, việc suy giảm của tài nguyên (bao gồm suy
giảm ĐDSH) trong thực tế đã thay đổi cách nhìn của các nhà kinh tế và thu hút
họ theo hướng nghiên cứu này hướng tới sự phát triển bền vững. Điều này đã
làm xuất hiện khái niệm mới trong nghiên cứu giá trị ĐDSH: dịch vụ hệ sinh
thái. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của Partha Dasgupta và cộng sự
(2011), John M. Gowd (2013), UWE (2015),...
Việc khai thác các giá trị ĐDSH phục vụ công tác giảng dạy nằm trong
hướng nghiên cứu thứ 3. “Giáo dục trải nghiệm” được ra đời từ những năm đầu
thế kỉ XX. Ban đầu, chỉ là các hình thức học tập mang tính thực hành (chẳng
hạn, ở Mỹ, năm 1902 hình thành các “câu lạc bộ trồng ngơ” dành cho trẻ em,
có mục đích dạy các em thực hành ứng dụng những kiến thức học được về khoa
học, kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp). Hơn 100 năm sau, hệ thống các câu
lạc bộ này trở thành tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mĩ, tiên
phong trong ứng dụng học tập qua lao động, trải nghiệm. Năm 1907, một viên
tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên.
Hoạt động này sau phát triển thành phong trào hướng đạo sinh rộng khắp toàn
12
cầu. Hướng đạo là một loại hình giáo dục trải nghiệm, chú ý đặc biệt vào các
hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm: cắm trại, kĩ năng sống trong rừng, kĩ
năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các môn thể thao. Cho đến năm
1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm” (Association for
Experiential Education - AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã chính thức được
thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. Tại Hội nghị thượng đỉnh
Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững (2002), chương trình “Dạy và học vì
một tương lai bền vững” đã được UNESCO thơng qua, trong đó có học phần
quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển
sâu rộng. Quan điểm học qua trải nghiệm đã trở thành tư tưởng giáo dục chính
thống khi gắn liền với các nhà tâm lí học, giáo dục học như John Dewey, Kurt
Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, David Kolb, William James, Carl Jung,
Paulo Freire, CarlRogers… và hiện nay, tư tưởng “Học thông qua làm, học qua
trải nghiệm” vẫn là một trong triết lí giáo dục điển hình của nước Mĩ.
1.1.2. Tại Việt Nam và khu vực nghiên cứu
Việt Nam nằm ở phần đông bán đảo Đông Dương, trong vành đai nhiệt
đới bắc bán cầu tiếp cận với xích đạo, có cả khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu á
nhiệt đới và ôn đới núi cao. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan và khí
hậu đã tạo nên tính ĐDSH vô cùng phong phú và đặc sắc của Việt Nam, bao
gồm đa dạng các hệ sinh thái, loài và nguồn gen. Việt Nam được xếp hạng 16
trên thế giới về đa dạng nguồn gen. Trong đó có rất nhiều nguồn gen được ứng
dụng trong nông nghiệp, công nghiệp và y tế. Đến nay, hơn 14.000 nguồn gen
cây trồng, vật nuôi được bảo tồn và lưu giữ phục vụ cho bảo tồn và phát triển
kinh tế. Tính đến tháng 5 năm 2018, Việt Nam đã được công nhận 9 khu Dự trữ
sinh quyển thế giới, 2 khu Di sản thiên nhiên thế giới, 8 khu đất ngập nước có
tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar) và 6 Vườn Di sản ASEAN.
Mặc dù chưa được thường xuyên ghi nhận nhưng ĐDSH Việt Nam đã đóng
13
góp giá trị quan trọng cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, thủy sản và y tế. ĐDSH là cơ sở bảo đảm an ninh
lương thực của đất nước; duy trì nguồn gen, tạo giống vật ni, cây trồng; cung
cấp các vật liệu xây dựng và các nguồn nguyên liệu, dược liệu. Bên cạnh đó, các
lồi đặc hữu, các hệ sinh thái độc đáo của Việt Nam mặc dù có giá trị cho khoa
học và chứa đựng lợi thế đặc biệt cho phát triển du lịch, nhưng lại chưa được đánh
giá và khai thác đúng mức. Các hệ sinh thái cịn có vai trị quan trọng trong điều
hịa khí hậu thơng qua lưu trữ các-bon và kiểm sốt lượng mưa, lọc khơng khí và
nước, phân hủy các chất thải trong môi trường, giảm nhẹ những tác hại của thiên
tai, như lở đất hay bão lũ. Giá trị lưu giữ và hấp thụ các-bon của rừng Việt Nam
là rất đáng kể, đặc biệt là rừng tự nhiên.
Hiện nay, giáo dục trải nghiệm đang phát triển và hình thành mạng lưới rộng
lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên tồn thế giới cũng như ở Việt
Nam. UNESCO cũng nhìn nhận giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tương
lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỉ tới. Theo John Dewey, học tập
qua trải nghiệm được thừa nhận là phương pháp cốt lõi của giáo dục trải nghiệm.
Học tập qua trải nghiệm xảy ra khi một người tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh
giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này
để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai. Học tập qua trải nghiệm diễn ra
theo mơ hình 5 bước như sau:
Hình 1.1. Các bước học tập trải nghiệm
14
Trong sơ đồ trên, mỗi bước bao gồm các câu hỏi mở hay yêu cầu hoạt
động được đưa ra để người học trả lời, khiến họ phải thực sự động não, từ đó
tự rút ra bài học cho bản thân. Đây cũng là lúc để đánh giá lại quá trình trải
nghiệm của người học. Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức
và tìm giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân. Việc dạy và học trở nên
thú vị và mang lại hiệu quả cao hơn trong giáo dục. Bởi vì, khi HS được chủ
động tham gia tích cực vào q trình học họ sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến
những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. Học sinh có thể học
các kĩ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ
đó tăng cường khả năng ứng dụng các kĩ năng đó vào thực tế.
Gia Lai được đánh giá là một trong những tỉnh của Tây Nguyên có sự
ĐDSH phong phú với nhiều hệ động, thực vật và vi sinh vật quý hiếm thuộc
diện Sách đỏ của Thế giới và Việt Nam. Hiện nay, tỉnh Gia Lai đang tận dụng,
khai thác những lợi thế mà thiên nhiên ban tặng về ĐDSH để đẩy mạnh khai
thác các giá trị về ĐDSH phục vụ cho phát triển kinh tế -xã hội, bảo vệ môi
trường và phục vụ vào HĐTN trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
tích cực.
Gia Lai có diện tích rừng tự nhiên trên 1.550.000 ha và là tỉnh có diện tích
rừng tự nhiên lớn nhất Tây Nguyên. Trong đó phải kể đến 2 khu rừng đặc dụng
lớn là VQG Kon Ka Kinh và khu BTTN Kon Chư Răng có sự đa dạng về sinh
học với các hệ động, thực vật và vi sinh vật rất phong phú, có hàng trăm lồi nằm
trong Sách đỏ của Thế giới và Việt Nam. Theo nghiên cứu của các nhà khoa
khọc trong và ngồi nước thì ở Khu BTTN Kon Chư Răng - một trong hai khu
rừng đặc dụng lớn của tỉnh hội tụ đủ các tiêu chí của một di sản thiên nhiên, địa
chất và mơi trường. Vì vậy các tổ chức chuyên ngành quốc tế và giới khoa học
trong và ngoài nước đã và đang nghiên cứu, đưa Kon Chư Răng vào hệ thống
khu vực sinh quyển thế giới. Và đây là nền tảng để Gia Lai khai thác các giá trị
15
sinh thái, kinh tế, giáo dục và thẩm mỹ. Bên cạnh đó An Khê có di sản văn hóa,
di sản khảo cổ học; nếu như tỉnh Quảng Nam họ có di sản Hội An, Thánh địa
Mỹ Sơn là những di sản lớn thì Gia Lai một vùng có thể nói là trong tương lai
nếu chúng ta bảo vệ thành công thì chúng ta cũng sẽ có những di sản rất là độc
đáo, khác biệt. Tuy nhiên, việc khai thác các giá trị ĐDSH phục vụ cho HĐTN
trên địa bàn tỉnh Gia Lai cịn chưa được chú trọng, vì vậy việc nghiên cứu các
giá trị ĐDSH trên cao nguyên Kon Hà Nừng phục vụ cho HĐTN địa lí là rất cần
thiết.
1.2. GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC
Qua tổng quan, phân tích các tài liệu được thu thập tại mục 1.1 cho thấy
rằng hiện nay tồn tại nhiều quan điểm về giá trị ĐDSH và các quan điểm đó
chưa được thống nhất. Tuy nhiên, có thể thấy được các nghiên cứu đã đi sâu
vào 02 nhiệm vụ khác nhau nhưng có liên quan và quyết định lẫn nhau trong
việc xác định giá trị ĐDSH:
Thứ nhất: là phân tích định lượng các chỉ số ĐDSH (biodiversity
measurement) (IVI- Importance Value Index; H- Shannon - Weiner’s Index,
Cd- Simpson’s index, vv...).
Thứ hai: đánh giá giá trị của tài nguyên ĐDSH (biodiversity valueing).
Đánh giá giá trị ĐDSH nói chung mang tính tương đối về khơng gian và thời
gian. Theo lẽ tự nhiên thì tính ĐDSH cao sẽ có giá trị ĐDSH cao và sẽ mang
lại nhiều nguồn lợi hơn, thông qua việc tổ chức các HĐTN, để tăng cường hiểu
biết, mở rộng kinh nghiệm, phát triển kĩ năng, hình thành các giá trị sống, phát
triển các tiềm năng của bản thân.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn thạc sỹ, với mục tiêu đặt
ra của đề tài; đồng thời, căn cứ kết quả tổng quan tài liệu nghiên cứu, học viên
lựa chọn nghiên cứu hướng thứ 2 theo các giá trị ĐDSH được đề cập trong
Công ước Đa dạng sinh học năm 1992.
16
1.2.1. Giá trị bảo tồn
Thuật ngữ ĐDSH đề cập đến sự đa dạng của các dạng sống xảy ra trong
tự nhiên, là kết quả của lịch sử tiến hóa. Mỗi một lồi đều có quyền tồn tại: sự
tồn tại của các lồi phải được bảo đảm mà khơng cần tính đến sự phong phú
hay đơn độc hoặc có tầm quan trọng đối với con người hay khơng. Tất cả các
lồi là một phần của tạo hố và đều có quyền được tồn tại như con người ở trên
Trái Đất. Con người khơng những khơng có quyền làm hại các lồi khác mà
cịn có trách nhiệm bảo vệ sự tồn tại của chúng.
Con người, với tư cách là một loài sinh vật, phụ thuộc vào tự nhiên để cung
cấp oxy cho q trình hơ hấp và các hình thức dinh dưỡng khác như thực phẩm và
sức khỏe, phụ thuộc vào các chu kỳ và quá trình sinh học của hệ thống tự nhiên.
Mặc dù chúng ta dựa vào các nguồn tài nguyên sống tự nhiên có được từ ĐDSH
cho các nhu cầu hàng ngày của mình, nhưng giá trị của ĐDSH cung cấp cho chúng
ta một cách gián tiếp hơn nhiều dịch vụ thiết yếu khác, chẳng hạn như chu trình
thủy văn, thảm thực vật duy trì mức nước và độ ẩm, duy trì sự cân bằng oxy/carbon
dioxide trong khí quyển,…
Tất cả các loài đều quan hệ với nhau: giữa các lồi có một quan hệ chằng
chịt và phức tạp, là một phần của các quần xã tự nhiên. Việc mất mát của một
lồi sẽ có ảnh hưởng đến các thành viên khác trong quần xã. Cho nên, chúng ta
ý thức được sự cần thiết bảo tồn các loài, bảo tồn ĐDSH cũng chính là bảo vệ
mình. Khi thế giới tự nhiên đạt được sự phồn thịnh, cuộc sống của con người
cũng được phồn thịnh và bền vững.
Đa dạng sinh học là cốt lõi đế xác định nguồn gốc sự sống: hai trong số
những huyền thoại chính của thế giới triết học và khoa học là sự sống được
hình thành như thế nào và tại sao lại có sự ĐDSH như ngày nay. Hàng ngàn
chuyên gia sinh học tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề này và ngày càng đang
tiến dần đến câu trả lời. Tuy vậy khi các loài bị tuyệt chủng có nghĩa là mất đi