BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN XN ĐÀI
HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƢỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC AN LÃO
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Võ Văn Lợi
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Võ
Văn Lợi, sự góp ý xác thực của thầy cô giáo khoa Lý luận chính trị - Luật và
Quản lý Nhà nƣớc Trƣờng Đại học Quy Nhơn cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị đồng nghiệp tại Kho bạc nhà nƣớc An Lão. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ ..1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ............................................................... 5
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu .............................................................. 6
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ......................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 7
1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................ 7
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước ......................................................... 7
1.1.3. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .................................. 8
1.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc ........................... 9
1.2.1. Khái niệm Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước và Kiểm soát
chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.......... 9
1.2.2. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 9
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .................................... 12
1.3.Điều kiện chi Ngân sách Nhà nƣớc; nguyên tắc kiểm sốt; hình thức,
nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................................... 15
1.3.1. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .... 15
1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước ................... 16
1.3.3. Hình thức, nội dung kiểm sốt các khoản chi thường xuyên từ
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ..................................... 17
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .............................................. 20
1.4. . Kinh nghiệm kiểm soát chi thƣờng xuyên một số Kho bạc Nhà nƣớc
huyện trong tỉnh và bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN An Lão ..... 22
1.4.1. Kinh nghiệm của một số Kho bạc Nhà nước huyện trong tỉnh
Bình Định ............................................................................................ 22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về kiểm soát chi thường xuyên từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với Kho bạc Nhà nước An Lão .. 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................ 27
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN LÃO .................... 28
2.1. Giới thiệu chung về KBNN An Lão ................................................ 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển KBNN An Lão .................... 28
2.1.2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN
An Lão………………............................................................................. 29
2.1.3. Mối quan hệ giữa Kho bạc Nhà nước An Lão với Ủy ban
nhân dân các cấp, với cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước
khác…… .............................................................................................. 34
2.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc
qua KBNN An Lão ................................................................................. 35
2.2.1. uy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua
KBNN An Lão trong điều kiện thực hiện dịch vụ cơng....................... 35
2.2.2. hực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước và kết quả đạt đư c trong cơng tác kiểm sốt chi thường
xun ngân sách nhà nước qua KBNN An Lão giai đoạn năm 20162020 ..................................................................................................... 37
2.3. Đánh giá chung kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc An Lão ....................................................................... 50
2.3.1. Những kết quả đạt đư c trong kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước An Lão ........................ 50
2.3.2. Những hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách qua KBNN An Lão ............................................................ 52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt chi
thường xun ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước An Lão .. 56
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................ 59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG
U
N NG N SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC AN LÃO ............................................................................................ 60
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thƣờng
xun Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão ................. 60
3.1.1. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước An Lão ...................................................................... 60
3.1.2. Định hướng hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua KBNN An Lão ..................................................... 61
3.2. Những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua KBNN An Lão................................................. 63
3.2.1. Hồn thiện những quy định về kiểm sốt chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước ........................................................................... 63
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và con người tại Kho bạc Nhà
nước An Lão ........................................................................................ 65
3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng trong cơng tác kiểm
sốt chi thường xun Ngân sách Nhà nước t ại Kho bạc Nhà nước
An Lão ................................................................................................. 67
3.2.4. Đẩy mạnh thanh tốn khơng d ng tiền mặt trong q trình
kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước ............................... 69
3.2.6. ăng cường các biện pháp nhằm đẩy mạnh kiểm sốt, phịng
ngừa rủi ro trong cơng tác kiểm soát chi Ngân sách ......................... 71
3.2.7. ăng cường sự phối h p giữa các cấp, ban ngành trong công
tác quản lý, điều hành ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách
với Kho bạc Nhà nước An Lão............................................................ 72
3.3. Kiến nghị nh m hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua KBNN An Lão................................................. 73
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính quyền địa phương .............................. 73
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách ............. 75
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước.............................................. 75
3.3.4. Kiến nghị về văn bản hướng dẫn, cơ chế quản lý tài chính
ngân sách ............................................................................................ 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................ 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
Bộ tài chính
CBCC
CMND
CNTT
CP
CT
DTNS
DVC
ĐVSDNS
ĐVT
GDV
GĐ
HĐND
KBNN
KSC
KTT
NĐ
NS
NSNN
QLNN
QĐ
TABMIS
TCKH
TGNH
TK
TT
TTSPĐT
UBND
Cán bộ cơng chức
Chứng minh nhân dân
Cơng nghệ thơng tin
Chính phủ
Chỉ thị
Dự tốn ngân sách
Dịch vụ công
Đơn vị sử dụng ngân sách
Đơn vị tính
Giao dịch viên
Giám đốc
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nƣớc
Kiểm soát chi
Kế toán trƣởng
Nghị định
Ngân sách
Ngân sách nhà nƣớc
Quản lý nhà nƣớc
Quyết định
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
Tài chính kế hoạch
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thơng tƣ
Thanh toán song phƣơng điện tử
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số đơn vị giao dịch và tài khoản mở tại KBNN An Lão ............... 38
Bảng 2.2: Kết quả chi NSNN qua KBNN An Lão giai đoạn 2016- 2020 ...... 40
Bảng 2.3: Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN các cấp qua KBNN An Lão....... 42
Bảng 2.4: Kết quả chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN An Lão giai đoạn
từ năm 2016-2020 (theo nhóm mục chi) ........................................ 43
Bảng 2.5: Kết quả từ chối thanh toán chi thƣờng xuyên NSNN .................... 46
Bảng 2.6: Chi tiết kết quả từ chối thanh tốn trong cơng tác kiểm sốt chi ... 47
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1:Số lƣợng đơn vị giao dịch và tài khoản mở ................................ 39
Biểu đồ 2.2: Kết quả chi NSNN qua KBNN An Lão giai đoạn 2016- 2020 .. 41
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc An Lão................................... 32
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm sốt chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua KBNN An Lão ........................................ 35
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc là cơng cụ tài chính quan trọng khơng thể thiếu
của mỗi quốc gia, có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Hệ thống
Kho bạc Nhà nƣớc thay Nhà nƣớc thực hiện quản lý có hiệu quả các nguồn
lực tài chính của Nhà nƣớc. Hoạt động kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc là
một cơng cụ đặc biệt quan trọng của Nhà nƣớc trong quá trình quản lý ngân
sách nhà nƣớc nh m thực hiện tốt hoạt động chi ngân sách nhà nƣớc, sử dụng
ngân sách một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Thực hiện vai trị là cơ quan kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc, hệ
thống Kho bạc Nhà nƣớc đã có nhiều nỗ lực hồn thiện cơ chế, chính sách,
cải tiến quy trình, thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc, tăng cƣờng cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt đối với các khoản chi ngân sách nhà nƣớc của các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Trong suốt quá trình triển khai thực hiện cơ
chế kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc, Kho bạc Nhà nƣớc đã tạo nên bƣớc đột
phá để khẳng định vị trí, vai trị, chức năng của mình trong công tác quản lý
quỹ ngân sách nhà nƣớc. Chi ngân sách nhà nƣớc ở các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nƣớc ngày càng đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hiện nay các cơ chế, chính sách liên
quan đến cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc vẫn còn thể hiện nhiều
bất cập và chƣa chặt chẽ .
Trong những năm qua, Kho bạc Nhà nƣớc An Lão khơng ngừng nâng
cao chất lƣợng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc. Đơn vị coi đây là
yếu tố quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính Nhà nƣớc. Đặc biệt,
là cơng tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm
chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội... Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít những
2
tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đó là: (i) Một số
khoản chi thƣờng xuyên đã đƣợc KBNN An Lão kiểm soát chi nhƣng thực tế
vẫn chƣa đúng với chế độ, tiêu chuẩn, định mức Nhà nƣớc quy định, làm ảnh
hƣởng đến hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN và kết quả cơng tác kiểm sốt chi
thƣờng xun NSNN của đơn vị. Cơng tác kiểm soát chi ngân sách thƣờng
xuyên theo dự toán tại KBNN hiện nay mới dừng lại ở kiểm soát chấp hành dự
toán chi ngân sách thƣờng xuyên hàng năm, chƣa thực hiện việc kiểm soát
chấp hành dự toán chi ngân sách thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra trong khuôn
khổ chi tiêu trung hạn; (ii) Cơ quan quản lý NSNN trực tiếp là Phịng tài chính
kế hoạch huyện cịn thiếu sự kiểm tra, giám sát, đôn đốc thƣờng xuyên đối với
các đơn vị ngân sách xã. Sự phối hợp giữa Phịng tài chính kế hoạch huyện và
KBNN An Lão đơi khi cịn chƣa chặt chẽ, thiếu thƣờng xun dẫn đến việc
hạch toán sai nguồn ngân sách của các đơn vị ngân sách cịn tồn tại; (iii) Việc
thanh tốn b ng tiền mặt vừa vi phạm nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đối
tƣợng cung cấp hàng hóa dịch vụ vừa làm tăng các khoản chi phí liên quan đến
thanh tốn b ng tiền mặt. Điều này khơng những tạo ra nhiều bƣớc trung gian,
gây lãng phí về thời gian, công sức cho cả đơn vị sử dụng NS và cán bộ KBNN
mà còn tạo ra khe hở cho việc tham nhũng, tiêu cực trong việc điều hành và sử
dụng NSNN; (iv)Việc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị tham gia
vào quá trình KSC, sử dụng NSNN và hạch tốn quyết tốn NSNN nhƣ
KBNN, Phịng tài chính kế hoạch huyện và ĐVSDNS chƣa thực sự chặt chẽ,
cụ thể, rõ ràng…dẫn đến chất lƣợng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão chƣa cao, đặc biệt là đối với các khoản chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc.
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả xin
lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước An Lão” với mục tiêu phân tích, đánh giá thực
3
trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp nh m góp phần giải quyết những vấn đề
cịn tồn tại, hạn chế trong cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc tại địa phƣơng
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Đây là đề tài phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính
nói chung và cải cách hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nƣớc nói riêng,
phù hợp với định hƣớng và chiến lƣợc phát triển của hệ thống Kho bạc.
Đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về đề tài này trong hệ
thống Kho bạc Nhà nƣớc nhƣ:
Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế của Hoàng Thị
uân Hƣơng năm
2018, Trƣờng đại học kinh tế Huế “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình”. Luận văn đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơng tác kiểm sốt chi
thƣờng xun NSNN, đồng thời đánh giá thực trạng kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Để hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi tại Kho bạc nói trên, luận văn đã đề xuất một số các giải
pháp và kiến nghị mang tính thiết thực và hiệu quả.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Nguyễn Trọng
Sáng năm 2018, Trƣờng Đại học Thƣơng Mại “ Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương ài, tỉnh Bắc Ninh”. Từ cơ sở
lý và thực trạng kiểm soát chi trên địa bàn huyện, luận văn cũng đã mở ra một
số giải pháp nh m góp phần thực hiện cơng tác kiểm sốt chi trên địa bàn
huyện đạt hiệu quả.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế tốn của Nguyễn Thị Bích Vân năm
2019, Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng “Hồn thiện kiểm sốt chi thường
xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”
Các luận văn này đều là những cơng trình khoa học có giá trị trên địa bàn
4
đƣợc nghiên cứu. Tuy nhiên, tại Kho bạc Nhà nƣớc An Lão chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào liên quan tới cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách nhà
nƣớc, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi Luật ngân sách 2015 cùng hàng
loạt các văn bản chế độ, chính sách mới ra đời thay thế các văn bản cũ.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau:
Bài viết “Hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” đăng trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ
quốc gia, số 206 tháng 08/2019; “Giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt
chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Đồng Nai” đăng trên Tạp chí quản
lý ngân quỹ quốc gia, số 206 tháng 08/2019...
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc và các nhân tố ảnh hƣởng.
Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão, đánh giá những kết quả đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nh m hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn Nghiệp vụ
kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc An
Lão đối với các đơn vị dự toán sử dụng NSNN trên cơ sở các quy định của
Luật ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh
Bình Định. Số liệu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đƣợc lấy trong giai đoạn
từ năm 2016 đến năm 2020.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phân tích thực trạng cơng tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão, luận văn sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật
vào q trình kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc;
- Phƣơng pháp thu thập số liệu, tổng hợp số liệu, phƣơng pháp so
sánh, đối chiếu nh m xác định những vấn đề có tính quy luật, đặc thù phục vụ
cho q trình nghiên cứu b ng cách thu thập số liệu từ các báo cáo hàng năm
của Kho bạc Nhà nƣớc An Lão có liên quan đến hoạt động kiểm sốt chi
thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện An Lão.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Từ việc hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về ngân sách nhà nƣớc, về
kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc cùng với việc phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc An Lão qua các số liệu thống kê giai đoạn năm 2016 - 2020. Đề tài đã
chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của q trình kiểm sốt chi
thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn. Trên cơ sở đó, đƣa ra những
đề xuất, giải pháp và kiến nghị nh m hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão.
Thực hiện Luật ngân sách 2015 sửa đổi, bổ sung và tác động của cuộc
Cách Mạng 4.0 đòi hỏi hệ thống KBNN xây dựng Đề án chiến lƣợc phát triển
KBNN “Hoàn thành các mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm
2020 là Kho bạc điện tử, xây dựng chiến lƣợc phát triển KBNN giai đoạn
2021-2030; phấn đấu 100% các đơn vị sử dụng ngân sách có giao dịch với
các đơn vị KBNN thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; siết chặt kỷ
luật, kỷ cƣơng hành chính, đề cao trách nhiệm nêu gƣơng và trách nhiệm
6
ngƣời đứng đầu đơn vị; tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy gắn với hiện đại hóa
cơng nghệ quản lý nh m nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
KBNN”. Do đó, các văn bản hƣớng dẫn quy trình thủ tục kiểm sốt chi Ngân
sách Nhà nƣớc thay đổi, đề tài đã góp phần và theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nƣớc, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc, thực
hiện tốt vai trò điều hành quản lý quỹ ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3
chƣơng với nội dung cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc An Lão.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc 83/2015/QH13 của Việt Nam đã
đƣợc ban hành ngày 25/06/2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân
sách trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm
ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng.
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nh m đảm bảo thực
hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định. Là quá trình
phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung vào NSNN và đƣa chúng
đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng
lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc.
Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nƣớc 83/2015/QH13 quy định, chi NSNN
bao gồm các khoản chi sau: Chi đầu tƣ phát triển, Chi dự trữ quốc gia, Chi
thƣờng xuyên, Chi trả nợ lãi vay, Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
8
Chi Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) chỉ đƣợc thực hiện khi đảm bảo các
điều kiện chi NSNN theo qui định tại Khoản 2 Điều 12 Luật NSNN số
83/2015/QH13; có đủ hồ sơ theo qui định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ qui định thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nƣớc và hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ theo qui
định của pháp luật hiện hành.
1.1.3. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thƣờng xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc
nh m bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
Chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm chi cho các hoạt động sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp
khác do các cơ quan trung ƣơng quản lý; các hoạt động sự nghiệp kinh tế do
các cơ quan trung ƣơng quản lý; quốc phòng, an ninh và trật tự, an tồn xã
hội, khơng kể phần giao cho địa phƣơng; hoạt động của các cơ quan trung
ƣơng của Nhà nƣớc, Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; các chƣơng trình quốc gia do trung
ƣơng thực hiện; hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; trợ
cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội do trung ƣơng đảm nhận; hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở trung ƣơng theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật
9
1.2.Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước và Kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1.1. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN
theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy
định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài
chính trong từng thời kỳ.
1.2.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước
Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN là quá
trình KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định
mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định, nh m tăng cƣờng kỷ luật tài chính và sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đồng thời, ngăn chặn và
khắc phục tình trạng quan liêu, tham nhũng. Từ đó, nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nƣớc ở cơ sở.
1.2.2. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN vừa mang những đặc
điểm chung của kiểm soát chi NSNN vừa mang những đặc điểm riêng.
Những đặc điểm chung đó là: Kiểm sốt chi NSNN không phải là công
cụ quản lý riêng của Nhà nƣớc mà của tất cả các chủ thể kinh tế, các tổ chức
xã hội. Tuy nhiên, hoạt động này cũng có nhiều điểm khác biệt, thậm chí đó
10
là những điểm khác biệt mang tính bản chất so với hoạt động kiểm sốt tài
chính của các chủ thể khác trong xã hội. Điều này thể hiện qua những đặc
trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất: Đƣợc thực hiện do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
nhƣ Bộ tài chính, KBNN. Bởi chi NSNN là hoạt động tài chính gắn liền với
lợi ích của nhà nƣớc và xã hội nên việc chi NSNN cũng nhƣ việc kiểm soát
các khoản chi, nhất thiết phải nhà nƣớc thực hiện thông qua các cơ quan cơng
quyền có năng lực đƣợc nhà nƣớc lựa chọn. Mặt khác, muốn tiến hành kiểm
soát chi một cách hiệu quả, ngƣời kiểm sốt cần có quyền uy ở mức độ nhất
định đủ để chi phối hành vi của các chủ thể bị kiểm soát– chủ thể sử dụng
kinh phí nhà nƣớc cấp.
Thứ hai: Vừa mang tính chất tính chất quản trị tài chính nhà nƣớc. Các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm sốt chi NSNN có thể đƣa ra các quyết định
hành chính hoặc thực hiện các hành vi hành chính đối với các chủ thể sử dụng
NSNN. Xét ở góc độ này, hoạt động kiểm sốt chi NSNN đƣợc nhìn nhận chủ
yếu thơng qua những biện pháp mang tính kĩ thuật nghiệp vụ quản trị tài chính
hơn là những hành vi mang tính chất tài chính.
Thứ ba: Đƣợc nhìn nhận chủ yếu thơng qua những biện pháp mang tính
kĩ thuật nghiệp vụ và do đó cơng vụ này ln đƣợc thể chế hóa b ng pháp luật
và đƣợc giám sát bởi các cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Tính chất cơng vụ của
hoạt động kiểm sốt chi NSNN thể hiện ở chỗ, kiểm soát chi là nhiệm vụ đặc
biệt đƣợc nhà nƣớc giao cho một số cơ quan công quyền thực hiện nh m đảm
bảo kỉ cƣơng pháp luật và kỉ luật ngân sách, kỉ luật tài chính, góp phần hạn
chế tình trạng tham nhũng lãng phí và gây thất thốt tài sản của nhà nƣớc.
Thứ tư: Đối tƣợng của hoạt động này chính là hoạt động chi ngân sách
do các cơ quan chức năng của nhà nƣớc cũng nhƣ các chủ thể sử dụng ngân
sách thực hiện.
11
Ngồi ra, kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN cịn có một số
đặc điểm riêng biệt sau:
Kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN gắn liền với những khoản chi diễn
ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm
tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định…
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất
nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định
trong kiểm soát chi thƣờng xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực
chỉ có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí
cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng…
Kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN bị áp lực lớn về mặt thời gian vì
phần lớn những khoản chi thƣờng xun đều mang tính cấp thiết nhƣ: chi về
tiền lƣơng, tiền công, học bổng… gắn liền với cuộc sống hàng ngày của cán
bộ, công chức, học sinh; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nh m đảm
bảo duy trì hoạt động thƣờng xuyên của bộ máy nhà nƣớc nên những khoản
chi này đòi hỏi phải đƣợc giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn
vị thụ hƣởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những
ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm sốt chi là KBNN ln gặp áp lực về
mặt thời gian trong những ngày đầu tháng.
Kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN thƣờng có những khoản chi nhỏ, vì
vậy cơ sở để kiểm sốt chi nhƣ hóa đơn, chứng từ… để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thƣờng không đầy đủ, không rõ ràng,
thiếu tính pháp lý… gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm sốt chi, đồng
thời rất khó để đƣa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong
cơng tác kiểm sốt chi.
12
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Đối với nƣớc ta hiện nay, kiểm soát chi NSNN thực sự cần thiết bởi
những lý do sau đây:
Từ yêu cầu của cơng cuộc đổi mới đất nước: Trong q trình đổi mới
cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý NSNN nói riêng, địi hỏi
mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả. Điều
này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ cũng có
hạn, nó là nguồn lực của đất nƣớc, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức
lao động của nhân dân đóng góp, do đó khơng thể chi tiêu một cách lãng phí.
Vì vậy, kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự trở thành mối quan
tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp lãnh đạo, các ngành của tồn xã
hội. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện thực
hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã
hội, chống các hiện tƣợng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hóa
nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát; đồng thời, góp
phần nâng cao trách nhiệm và phát huy đƣợc vai trò của các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc
biệt theo luật quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm chính trong việc
kiểm soát thanh toán, chi trả trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối
tƣợng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã đƣợc Nhà nƣớc
giao, góp phần lập lại kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính.
Từ những hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: Cơ chế quản
lý, cấp phát thanh toán NSNN tuy đã đƣợc thƣờng xuyên sửa đổi và từng bƣớc
dần hoàn thiện, nhƣng cũng chỉ có thể đạt đƣợc những vấn đề chung nhất, mang
tính ngun tắc. Vì thế nó khơng bao quát hết tất cả những hiện tƣợng nảy sinh
trong quá trình thực hiện chi NSNN. Cũng chính từ đó, cơ quan Tài chính và
13
KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng
khoản chi NSNN. Nhƣ vậy, cấp phát chi NSNN đối với cơ quan Tài chính chỉ
mang tính chất phân bổ ngân sách, cịn đối với KBNN thực chất chỉ là xuất quỹ
NSNN. Việc chi trả trực tiếp trên thực tế là còn chƣa thực hiện đến từng đơn vị
sử dụng kinh phí, chƣa phát huy hết vai trị kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi
NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã
hội, công tác chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này
cũng làm cho cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với các biến
động và phát triển của hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời thực tế,
thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để có thể thẩm định, chƣa có một cơ chế quản lý phù
hợp và chặt chẽ. Mặt khác, công tác kế toán, quyết toán cũng chƣa đƣợc thực
hiện một cách nghiêm túc; từ đó, một số khơng ít đơn vị và cá nhân đã lợi dụng,
khai thác những kẻ hở của cơ chế quản lý đó để tham ơ, trục lợi, gây lãng phí tải
sản và cơng quỹ nhà nƣớc. Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền
thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tƣợng tiêu cực của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng
thời phát hiện những kẻ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và
kiến nghị nh m sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo
nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ và hoàn
thiện hơn.
Từ ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: Một thực tế khá phổ
biến là các đơn vị sử dụng kinh phí đƣợc NSNN cấp thƣờng có chung một tƣ
tƣởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí đƣợc cấp mà khơng quan tâm
đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tƣợng và dự toán đã đƣợc duyệt. Các
đơn vị này thƣờng lập hồ sơ, chứng từ thanh toán khống, sai chế độ quy định,
khơng có trong dự tốn chi NSNN đã đƣợc phê duyệt, không đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên
14
quan… Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một tổ chức thứ ba có thẩm
quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy
tín cao để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và đƣa ý kiến nhận xét, kết luận
chính xác đối với các khoản chi của đơn vị bảo đảm có trong dự tốn đƣợc
duyệt; đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn đƣợc duyệt; có đủ hồ sơ, chứng từ
thanh tốn theo đúng quy định…; có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời
các gian lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong
việc sử dụng NSNN của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi khoản chi của
NSNN đƣợc tiết kiệm và có hiệu quả.
Xuất phát từ tính đặc thù của các khoản chi NSNN: Các khoản chi của
NSNN đều mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực
tiếp khơng hồn lại của các khoản chi NSNN là một ƣu thế vô cùng to lớn đối
với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh đƣợc
việc sử dụng của các khoản kinh phí b ng các kết quả cơng việc cụ thể đã
đƣợc Nhà nƣớc giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và định
lƣợng để đánh giá và đo lƣờng kết quả công việc trong nhiều trƣờng hợp là
thiếu chính xác và gặp khơng ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan
chức năng có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi
của NSNN, bảo đảm tƣơng xứng giữa các khoản tiền Nhà nƣớc đã chi ra với
kết quả công việc mà các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện.
Từ yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới:
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nƣớc và những khuyến nghị của tổ
chức tài chính quốc tế; việc kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN chỉ thực
hiện có hiệu quả trong điều kiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý
quỹ NSNN đến từng đối tƣợng sử dụng ngân sách, kiên quyết khơng chuyển
kinh phí của NSNN qua các cơ quan quản lý tài chính nhà nƣớc, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của nhà nƣớc.
15
Vì những yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra nhƣ trên, việc kiểm soát chi
NSNN qua KBNN cần phải diễn ra và nên đƣợc quan tâm đúng mức để quá
trình ấy đƣợc thực hiện một cách triệt để, đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, góp
phần quản lý tốt quỹ NSNN.
1.3. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nƣớc; nguyên tắc kiểm sốt; hình thức,
nội dung, quy trình và các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi thƣờng
xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.3.1. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chi NSNN chỉ đƣợc thực hiện khi đảm bảo điều kiện chi NSNN theo
quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật NSNN số 83/2015/QH13; có đủ hồ sơ
theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nƣớc
(Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của pháp luật hiện hành. Đối với chi thƣờng xuyên phải bảo đảm
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định; trƣờng hợp các cơ quan, đơn vị đã đƣợc cấp có thẩm
quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với
dự toán đƣợc giao tự chủ.
KBNN chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc khi có đủ các điều kiện sau:
Đã có trong dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao, trừ các trƣờng
hợp sau: Tạm cấp kinh phí theo quy định, Chi từ nguồn tăng thu so với dự
toán đƣợc giao theo quy định, Chi ứng trƣớc dự toán ngân sách nhà nƣớc năm
sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định .
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền qui định.